1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh trung hòa

88 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - Chi Nhánh Trung Hòa
Tác giả Nguyễn Thị Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Minh Sơn
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 722,28 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Huy động vốn của ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu (13)
        • 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (13)
        • 1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM (13)
      • 1.1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM (16)
        • 1.1.2.2. Vai trò vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM (16)
        • 1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM (17)
    • 1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn (20)
      • 1.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả huy động vốn (21)
      • 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM (22)
        • 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính (22)
        • 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng (25)
      • 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM (30)
        • 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan (30)
        • 1.2.4.2. Nhân tố khách quan (32)
    • 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM (34)
      • 1.3.1. Đối với NHTM (34)
      • 1.3.2. Đối với khách hàng (36)
      • 1.3.3. Đối với nền kinh tế (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - CHI NHÁNH TRUNG HÒA (39)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Trung Hòa (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (39)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (40)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Trung Hòa giai đoạn 2019 - 2021 (43)
        • 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn (43)
        • 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn (45)
        • 2.1.3.3. Các hoạt động khác (49)
        • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (52)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt (53)
      • 2.2.1. Các hình thức và sản phẩm huy động vốn (53)
      • 2.2.2. Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng (55)
        • 2.2.3.1. Tương quan huy động vốn và sử dụng vốn (59)
        • 2.2.3.2. Chi phí huy động vốn (60)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (61)
        • 2.3.1.1. Về quy mô vốn huy động (61)
        • 2.3.1.2. Về cơ cấu huy động vốn (61)
        • 2.3.1.3. Về chi phí huy động vốn (62)
      • 2.3.2. Những hạn chế tồn tại (63)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (64)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (64)
        • 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan (65)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRUNG HÒA (67)
    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Trung Hòa (67)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Trung Hòa (67)
      • 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Trung Hòa (69)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Trung Hòa (71)
      • 3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn (71)
      • 3.2.2. Cải tiến quy trình giao dịch (72)
      • 3.2.3. Bảo đảm sự cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn (73)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác Marketing (74)
      • 3.2.5. Tăng cường các chiến lược cạnh tranh, chương trình thu hút tiền gửi . 67 3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ hiện đại (76)
    • 3.3. Một số kiến nghị (78)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (78)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (81)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (82)
  • KẾT LUẬN (38)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Ngành ngân hàng không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn khẳng định vị thế của mình trong sự phát triển chung của đất nước Để thúc đẩy nền kinh tế, NHTM cần hoạt động hiệu quả, thu hút và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý nhằm tạo ra động lực phát triển bền vững.

Nghiệp vụ huy động vốn là yếu tố then chốt giúp ngân hàng có nguồn vốn dồi dào để thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả Việc này không chỉ mang lại sự tự chủ trong kinh doanh mà còn giúp ngân hàng nắm bắt kịp thời các cơ hội mới Nguồn vốn huy động phong phú cho phép ngân hàng đa dạng hóa hoạt động, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, từ đó đảm bảo an toàn và hiệu quả Hơn nữa, hoạt động huy động vốn còn phản ánh uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, giúp ngân hàng cải thiện và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Trung Hòa nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong kinh doanh Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng vốn, ngân hàng đang nỗ lực mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng huy động vốn Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, ngân hàng vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh thị trường tài chính phức tạp và sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các ngân hàng.

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn, vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng”.

TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Trung Hòa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại VIB - chi nhánh Trung Hòa.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu, bao gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lý luận và thực tiễn, cùng với phương pháp so sánh Việc kết hợp các phương pháp này với sơ đồ, bảng biểu và đồ thị giúp làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan và dễ hiểu hơn.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được chia thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Trung Hòa

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Trung Hòa

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, nhằm mục tiêu lợi nhuận.

NHTM có các đặc trưng cơ bản là:

- Là doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận

- Là 1 loại hình doanh nghiệp đặc biệt:

- Là trung gian tài chính trong nền kinh tế

1.1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM a) Hoạt động tạo lập nguồn vốn

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tất cả các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo ra và huy động để phục vụ cho hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu đến từ thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, được gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau NHTM có vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế và chuyển giao cho các nhà đầu tư cần vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Nguồn vốn không chỉ là cơ sở và tiền đề quyết định quy mô kinh doanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM, đồng thời chi phối các hoạt động và chức năng của họ.

Mỗi loại vốn trong ngân hàng thương mại (NHTM) mang những đặc điểm và vai trò riêng, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vốn của NHTM được phân loại thành nhiều dạng khác nhau, mỗi loại đều có tác động cụ thể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu (VCSH) là số vốn do chủ sở hữu ngân hàng thương mại (NHTM) đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh Mặc dù VCSH chỉ chiếm 5% - 10% trong tổng nguồn vốn, nhưng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động của NHTM Với tính chất ổn định, NHTM có thể sử dụng VCSH để hình thành trang thiết bị và cơ sở vật chất Trong quá trình hoạt động, NHTM gia tăng vốn qua nhiều phương thức như từ lợi nhuận, phát hành cổ phần, hoặc góp thêm vốn để mở rộng quy mô VCSH không chỉ là tài sản đảm bảo niềm tin của khách hàng mà còn xác định sức mạnh tài chính của ngân hàng, quyết định quy mô hoạt động, tỷ lệ an toàn, và cung cấp năng lực tài chính, từ đó điều tiết sự tăng trưởng và phát triển của NHTM.

Vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tất cả các nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của NHTM, nhưng ngân hàng có quyền sử dụng tạm thời để cho vay khách hàng và các tổ chức tín dụng Đổi lại, NHTM phải trả lãi cho các nguồn vốn huy động này dưới hình thức lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi kỳ phiếu, và các loại lãi suất khác.

Theo các báo cáo, nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỷ trọng lớn, lên tới 85% trong tổng nguồn vốn Đây là yếu tố quyết định quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của NHTM, vì vậy việc phát triển và mở rộng nguồn vốn này luôn được đặt lên hàng đầu.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ huy động tiền gửi mà còn phải vay vốn để tăng cường nguồn vốn tín dụng và bổ sung thanh khoản Họ có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác hoặc thông qua thị trường vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính.

- Vốn khác: Ngoài các loại trên thì hoạt động kinh doanh NHTM còn có vốn khác bao gồm:

Nguồn ủy thác của ngân hàng thương mại (NHTM) được tạo ra thông qua việc thực hiện các dịch vụ ủy thác, góp phần tăng cường nguồn vốn của NHTM Các dịch vụ này bao gồm ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ.

Nguồn trong thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm L/C, uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM) Đồng tài trợ cũng là một phương thức giúp NHTM tối ưu hóa hoạt động sử dụng vốn của mình.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp hoặc cam kết cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Dự trữ ngân quỹ là hoạt động quan trọng giúp duy trì khả năng thanh toán thường xuyên cho khách hàng và ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua việc duy trì mức dự trữ thanh toán bắt buộc Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả hai bên: khách hàng tiết kiệm thời gian và công sức trong việc thanh toán công nợ, đồng thời được ngân hàng đảm bảo tính an toàn và hưởng lãi; trong khi đó, NHTM cũng thu được lợi ích từ việc khách hàng duy trì số dư trên tài khoản.

Đầu tư là hoạt động cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng vốn của mình để đầu tư ra bên ngoài, nhằm tăng cường lợi nhuận và chia sẻ lợi ích cũng như trách nhiệm với các doanh nghiệp khác.

- Mua sắm tài sản cố định… c) Hoạt động cung cấp các dịch vụ NHTM khác:

Ngoài hai hoạt động chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối và sản phẩm phái sinh, giao dịch trái phiếu, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực bảo hiểm, quản lý tài sản, cùng với dịch vụ tư vấn ngân hàng và tài chính.

1.1.2 Huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm huy động vốn của NHTM

Huy động vốn là việc NHTM tổ chức huy động, tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn kinh doanh

Hoạt động huy động vốn là nền tảng quan trọng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc huy động vốn không chỉ mang lại lợi nhuận cho các cá nhân và tổ chức gửi tiền, mà còn cung cấp nguồn vốn cần thiết cho NHTM trong việc thực hiện các giao dịch tiền tệ.

1.1.2.2 Vai trò vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt Mọi biến động, dù nhỏ hay lớn, đều có thể tác động đến hoạt động kinh doanh và huy động vốn của NHTM Do đó, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ phản ánh chính xác tình hình tài chính mà còn thể hiện khả năng thích nghi và sự phát triển bền vững của NHTM trên thị trường.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn, cả về số lượng lẫn cơ cấu Điều này cần được thực hiện với chi phí hợp lý và nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể phát sinh.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định dựa trên sự so sánh giữa kết quả thu được từ nguồn vốn huy động và chi phí cần thiết để thực hiện quá trình huy động đó.

- Về mặt chất: Hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ quản lý của NHTM

Khi đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), cần xem xét không chỉ quy mô huy động mà còn phải đánh giá mối tương quan với các yếu tố khác như phương pháp huy động vốn, chi phí liên quan và khả năng sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

1.2.2 Nội dung nâng cao hiệu quả huy động vốn

NHTM thực hiện nhiều phương pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, cụ thể là đảm bảo các yêu cầu:

* Đảm bảo cân đối được tổng nguồn vốn huy động và nhu cầu vay vốn:

Nếu ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cân bằng giữa vốn huy động và nhu cầu vay của khách hàng, họ sẽ tránh được tình trạng vốn huy động bị tồn đọng Việc tồn đọng vốn không chỉ gây lãng phí mà còn khiến NHTM phải gánh chịu chi phí bảo quản, lãi suất và các chi phí phát sinh khác mà không có nguồn thu từ hoạt động tín dụng để bù đắp.

Việc cân đối này thể hiện năng lực quản lý tài chính của NHTM đồng thời cho thấy rõ hiệu quả của việc huy động vốn

* Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn:

Nguồn vốn huy động cần được so sánh với nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để đánh giá mức độ đáp ứng Qua đó, ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ xác định được số vốn cần vay thêm để thỏa mãn nhu cầu và đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Giảm thiểu chi phí huy động vốn và rủi ro là tiêu chí quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Việc huy động vốn với chi phí thấp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Chi phí huy động chủ yếu đến từ lãi suất trả cho tiền vay và tiền gửi, do đó NHTM luôn tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh về chi phí.

1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính

* Quy trình, thủ tục phục vụ khách hàng

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), quy trình và thủ tục trở thành yếu tố quyết định trong việc thu hút và giữ chân khách hàng Để thành công, các NHTM cần xây dựng quy trình nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và chuyên nghiệp.

Bên cạnh quy trình và thủ tục, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần chú trọng đến thái độ phục vụ khách hàng Cán bộ nhân viên, từ quản lý đến nhân viên, phải luôn thể hiện sự chuyên nghiệp, nhiệt tình và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng Việc lắng nghe và nhanh chóng giải quyết các yêu cầu sẽ tạo ấn tượng tích cực, giữ chân khách hàng và khuyến khích họ giới thiệu dịch vụ cho người thân và bạn bè, từ đó mở rộng nguồn khách hàng tiềm năng cho NHTM.

* Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng rất lớn Một ngân hàng thương mại (NHTM) nếu cung cấp đầy đủ các dịch vụ và tiện ích phù hợp sẽ thu hút được đông đảo khách hàng Ngược lại, nếu NHTM chỉ cung cấp ít dịch vụ và không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, họ sẽ dễ dàng chuyển sang lựa chọn ngân hàng khác có khả năng phục vụ tốt hơn.

* Tính ổn định và sự gia tăng của nguồn vốn

Tính ổn định của nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả NHTM cần nghiên cứu và đánh giá tính ổn định của nguồn vốn để tối ưu hóa chiến lược huy động, từ đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh bền vững.

Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động là yếu tố then chốt đối với hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Để mở rộng kinh doanh, NHTM cần có quy mô vốn lớn, trong đó vốn huy động đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, sự mở rộng này chỉ bền vững khi nguồn vốn huy động có tốc độ tăng trưởng ổn định Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhưng NHTM không kiểm soát tốt và dự đoán chính xác xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào và rút ra, việc quyết định cho vay và đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn.

Cơ cấu nguồn vốn cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn sẽ tác động đến cơ cấu cho vay và đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro Do đó, xu hướng biến đổi cơ cấu huy động vốn phải đáp ứng yêu cầu về việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cũng như cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ trong tương lai.

* Khả năng điều hành lãi suất & tiết kiệm chi phí huy động vốn tiền gửi

Lãi suất huy động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế, với người gửi tiền mong muốn lãi suất cao và người đi vay lại tìm kiếm lãi suất thấp NHTM, với vai trò trung gian, cần cân bằng lợi ích của cả hai bên trong khi vẫn bảo đảm lợi ích của mình Để đạt được điều này, các NHTM nỗ lực áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí huy động vốn bình quân, sử dụng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất thị trường chấp nhận Đồng thời, sự đa dạng hóa lãi suất cho từng hình thức cho vay là cần thiết để nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất Chính sách lãi suất phù hợp giúp NHTM tối thiểu hóa chi phí trong khi vẫn đạt được kế hoạch về nguồn vốn.

* Sự đa dạng hóa các hình thức huy động

Các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau dựa trên đặc điểm kinh doanh của mình Sự đa dạng hóa này không chỉ phản ánh khả năng cạnh tranh mà còn thể hiện năng lực của từng NHTM trong việc thu hút vốn Số lượng hình thức huy động vốn mà mỗi NHTM sử dụng sẽ tùy thuộc vào chiến lược và mục tiêu kinh doanh cụ thể của họ.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM

Hoạt động huy động vốn là nền tảng thiết yếu cho sự phát triển kinh doanh của ngân hàng, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay đều đóng vai trò quan trọng Trong ngân hàng, vốn huy động không chỉ quyết định quy mô đầu tư và cho vay mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập Do đó, hoạt động huy động vốn cần đạt hiệu quả cao để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi, với vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tín dụng Nguồn vốn huy động quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng, cũng như các hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Khi ngân hàng có khả năng huy động vốn dồi dào, họ có thể mở rộng các dịch vụ của mình và đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn, bảo lãnh và đầu tư của khách hàng.

Huy động vốn hiệu quả giúp ngân hàng thương mại (NHTM) chủ động trong kinh doanh, tránh phụ thuộc vào vốn vay Khi ngân hàng chỉ dựa vào vay mượn để thực hiện các hoạt động như cho vay, đầu tư hay thanh toán, họ sẽ bị ràng buộc bởi thời hạn, số lượng và chi phí vay, dẫn đến khả năng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Ngược lại, với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng có thể linh hoạt trong các hoạt động kinh doanh, không bị phụ thuộc và có khả năng đa dạng hóa hoạt động để phân tán rủi ro, từ đó tăng thu nhập và đạt được mục tiêu an toàn và sinh lợi.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quyết định năng lực thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của ngân hàng được thể hiện qua khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng, với khả năng thanh toán cao đồng nghĩa với nguồn vốn khả dụng lớn Ngoài ra, uy tín còn phản ánh qua khả năng cho vay và đầu tư, vì ngân hàng chỉ có thể tài trợ cho các dự án lớn nếu có nguồn vốn dồi dào Do đó, hoạt động huy động vốn không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh và giữ vững chữ tín trên thị trường.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng, với quy mô, trình độ nhân viên và công nghệ hiện đại là những tiền đề quan trọng để thu hút vốn Khả năng huy động vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định quy mô tín dụng và lãi suất phù hợp Sự hiệu quả trong huy động vốn không chỉ gia tăng doanh số mà còn cho phép ngân hàng kinh doanh đa năng, từ cho vay đến đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác Đặc biệt, việc đa dạng hóa hoạt động giúp phân tán rủi ro và tăng cường lợi nhuận, từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần chú trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn thông qua công tác huy động vốn hiệu quả.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại mang đến cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, giúp số tiền nhàn rỗi của họ sinh lợi Điều này không chỉ tạo cơ hội cho khách hàng mở rộng và tăng cường đầu tư mà còn hỗ trợ cho tiêu dùng trong tương lai.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ huy động vốn, tạo ra một nơi an toàn cho khách hàng để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng mà còn giúp giảm thiểu rủi ro từ các yếu tố kinh tế như lạm phát và biến động tỷ giá.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ tài chính đa dạng, mà còn đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán, phát hành thẻ và các dịch vụ tín dụng Điều này giúp khách hàng có nguồn vốn cần thiết cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.

1.3.3 Đối với nền kinh tế

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ tương hỗ, trong đó tiết kiệm hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư khuyến khích gia tăng tiết kiệm Trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, là những người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả Thông qua các kênh huy động vốn, tiết kiệm được chuyển thành đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Huy động vốn của ngân hàng giúp cân đối nguồn vốn giữa các ngành và vùng miền, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo điều kiện cho các dự án đầu tư được thực hiện, đồng thời giúp mở rộng quy mô sản xuất.

Huy động vốn trong ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ giúp ổn định và phát triển thị trường tài chính mà còn góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát Hiện nay, việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng Sự lưu thông và mua bán các công cụ nợ này cũng thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Hơn nữa, việc điều chỉnh lãi suất trong chính sách huy động vốn của các ngân hàng, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, là một yếu tố quan trọng giúp kiểm soát lạm phát và ổn định giá cả trong nền kinh tế.

Chương 1 của đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại NHTM Đặc biệt đề tài đã chỉ ra sự cần thiết hiệu quả huy động vốn tại NHTM, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá cũng như nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn Chương 1 là căn cứ lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại VIB - chi nhánh Trung Hòa và là căn cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VIB - chi nhánh Trung Hòa.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - CHI NHÁNH TRUNG HÒA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRUNG HÒA

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của VIB - chi nhánh Trung Hòa giai đoạn 2019 - 2021 - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của VIB - chi nhánh Trung Hòa giai đoạn 2019 - 2021 (Trang 44)
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng tại VIB - chi nhánh Trung Hòa 2019 - 2021 - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.4 Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng tại VIB - chi nhánh Trung Hòa 2019 - 2021 (Trang 46)
Biểu đồ 2.2: Tình hình kinh doanh ngoại hối của VIB - chi nhánh Trung Hòa - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
i ểu đồ 2.2: Tình hình kinh doanh ngoại hối của VIB - chi nhánh Trung Hòa (Trang 51)
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB - chi nhánh Trung Hòa - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB - chi nhánh Trung Hòa (Trang 52)
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2019 - 2021 VIB - chi nhánh Trung Hòa - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2019 - 2021 VIB - chi nhánh Trung Hòa (Trang 56)
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2019 - 2021 VIB - chi nhánh Trung Hòa - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.11 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2019 - 2021 VIB - chi nhánh Trung Hòa (Trang 57)
Về nguồn tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng: Qua bảng trên ta thấy đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
ngu ồn tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng: Qua bảng trên ta thấy đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn (Trang 58)
Bảng 2.13: Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2019 - 2021 tại VIB - chi nhánh Trung Hòa - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.13 Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2019 - 2021 tại VIB - chi nhánh Trung Hòa (Trang 59)
Bảng 2.14: Chi phí trả lãi thực tế giai đoạn 2019 - 2021 tại VIB - chi nhánh Trung Hòa - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
Bảng 2.14 Chi phí trả lãi thực tế giai đoạn 2019 - 2021 tại VIB - chi nhánh Trung Hòa (Trang 60)
Hãy cho biết cách mô tả như các hình trên có thể áp dụng để thu được những khí nào trong số các chất khí sau đây : H 2, O2, Cl2, HCl, SO2, H2S - Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh trung hòa
y cho biết cách mô tả như các hình trên có thể áp dụng để thu được những khí nào trong số các chất khí sau đây : H 2, O2, Cl2, HCl, SO2, H2S (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w