1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh cầu giấy

92 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy
Tác giả Phạm Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Lan
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 920,35 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (13)
  • CHƯƠNG 1.......................................................................................................5 (15)
    • 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay (15)
      • 1.1.2. Phân loại cho vay (15)
        • 1.1.2.1 Phân theo phương thức cho vay (16)
        • 1.1.2.2. Phân loại theo thời hạn cho vay (19)
        • 1.1.2.3. Phân theo mục đích sử dụng vốn (19)
        • 1.1.2.4. Phân theo hình thức bảo đảm tiền vay (20)
        • 1.1.2.5. Phân theo xuất xứ tín dụng (21)
      • 1.1.3. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại (21)
    • 1.2 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại...........15 1.2.2. Sự cần thiết về nâng cao hiệu quả cho vay ngân hàng thương mại 15 (27)
        • 1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại (27)
        • 1.2.2.2. Đối với khách hàng (28)
        • 1.2.2.3. Đối với nền kinh tế (29)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại (30)
        • 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính (30)
        • 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng (31)
      • 1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại (37)
  • CHƯƠNG 2.....................................................................................................31 (44)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (44)
      • 2.1.2. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – (46)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (47)
    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy trong những năm gần đây (48)
      • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn (48)
      • 2.2.2 Hoạt động cho vay (50)
      • 2.2.3. Các hoạt động khác (52)
      • 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (53)
    • 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (54)
      • 2.3.1.1 Quy mô cho vay (54)
      • 2.3.1.2. Cơ cấu cho vay (55)
      • 2.3.2. Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (61)
        • 2.3.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu (61)
        • 2.3.2.2. Vòng quay vốn tín dụng (65)
        • 2.3.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng (66)
    • 2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (67)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (67)
      • 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại (69)
      • 2.4.3. Những nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG 3.....................................................................................................60 (73)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (74)
      • 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý (74)
      • 3.2.2. Củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh (75)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay (76)
      • 3.2.4. Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay (77)
      • 3.2.5. Đẩy mạnh Marketing, nghiên cứu thị trường, tiếp cận các khách hàng tiềm năng - nắm bắt nhu cầu của khách hàng (78)
      • 3.2.7. Tăng cường kiểm soát nội bộ (80)
    • 3.3. Một số kiến nghị (81)
      • 3.3.1. Kiến nghị Chính phủ (81)
        • 3.3.1.1. Tạo môi trường kinh doanh ổn định giúp các cá nhân các tổ chức hoạt động có hiệu quả (81)
        • 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng (82)
        • 3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau (82)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (83)
  • KẾT LUẬN (85)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước cũng như với các định chế phi ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp với nhu cầu của người dân Thời gian qua, các ngân hàng đã không ngừng nghiên cứu và cung cấp đa dạng sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu thiết yếu trong nền kinh tế.

Hoạt động của ngân hàng chủ yếu xoay quanh nghiệp vụ tín dụng, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Tín dụng ngân hàng thương mại là một lĩnh vực phức tạp, thường xuyên cập nhật theo biến động của môi trường kinh tế Các ngân hàng thương mại cho vay nhằm tạo ra lợi nhuận, với doanh thu từ hoạt động cho vay giúp bù đắp chi phí tiền gửi, dự trữ, quản lý, vốn, thuế và rủi ro đầu tư.

Kinh tế phát triển thúc đẩy doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại tăng nhanh và đa dạng hóa hình thức cho vay Tại Việt Nam, cho vay là nghiệp vụ truyền thống chiếm tỉ trọng cao trong tài sản và thu nhập của ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần và cá nhân, trong đó cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào sản xuất kinh doanh nhưng gặp khó khăn trong huy động vốn Nhu cầu vốn của cá nhân trở nên cấp thiết do hạn chế về vốn tự có và lãi suất vay cao Pháp luật khuyến khích ngân hàng mở rộng hoạt động, dẫn đến cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng để giành thị phần Trong bối cảnh kinh tế mở và hội nhập, nâng cao hiệu quả cho vay trở thành vấn đề cốt lõi trong quản trị và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Sau thời gian thực tập tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng Do đó, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy” cho khóa luận tốt nghiệp Đề tài này tập trung vào việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm cải thiện hoạt động này.

2 Mục đích nghiên cứu đề tài

Khóa luận tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau:

Nghiên cứu về cho vay ngân hàng thương mại là cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá hiệu quả cho vay trong nền kinh tế thị trường Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay sẽ giúp cải thiện khả năng quản lý rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho các ngân hàng Hơn nữa, nghiên cứu này cũng đóng góp vào việc nâng cao vai trò của ngân hàng thương mại trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững.

Nghiên cứu này nhằm phân tích toàn diện và có hệ thống thực trạng hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn 2019 - 2021 Qua đó, bài viết sẽ đánh giá các chỉ số tài chính, quy trình cho vay và tác động của chính sách tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó đưa ra những nhận định và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay trong tương lai.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu:

Phương pháp phân tích và tổng hợp giúp hiểu rõ các yếu tố cấu thành của vấn đề, trong khi phương pháp quy nạp và diễn giải cho phép rút ra kết luận từ các dữ liệu cụ thể Phương pháp so sánh hỗ trợ trong việc đối chiếu các đối tượng khác nhau, còn phương pháp thống kê cung cấp cái nhìn tổng quát thông qua các số liệu Cuối cùng, phương pháp phân chia, bao gồm phân chia theo thời gian và theo yếu tố cấu thành, giúp tổ chức thông tin một cách khoa học và logic.

- Kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính: phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích qua các hệ số

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

Chương 2 Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy

Chương 3 của khóa luận tập trung vào giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và các nhân viên tại ngân hàng đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Tiến sỹ Trần Thị Lan vì đã giúp tôi giải quyết những vướng mắc và hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan, từ đó hoàn thành đề tài của mình Sự hỗ trợ từ tập thể nhân viên tại chi nhánh Cầu Giấy đã góp phần quan trọng vào thành công của khóa luận này.

Với trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, cùng với thời gian có hạn, khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và anh chị trong ngân hàng để hoàn thiện tốt hơn khóa luận của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ ngân hàng thương mại đến người vay, với cam kết hoàn trả một khoản giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.

Cho vay là hình thức cung cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi.

Trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng (NHTM) có vai trò là người cho vay và yêu cầu người đi vay phải hoàn trả số tiền theo cam kết trong hợp đồng Để bảo đảm quyền lợi, NHTM đặt ra những điều kiện cụ thể mà người đi vay phải tuân thủ, tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định Những điều kiện này được xác định dựa trên mức độ tin tưởng và tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng và phong phú Việc lựa chọn hình thức cho vay phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của người vay, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng và quản lý tín dụng Điều này giúp đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động cho vay, đồng thời phù hợp với những biến động và đặc điểm kinh tế khác nhau của từng đối tượng tín dụng.

Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản vay thành từng nhóm dựa trên các tiêu chí cụ thể Việc này không chỉ giúp thiết lập quy trình tín dụng hiệu quả mà còn nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng.

Hoạt động cho vay có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục đích, quy mô.vv…

1.1.2.1 Phân theo phương thức cho vay

Phân loại cho vay theo hình thức là một phương pháp phổ biến, trong đó cho vay được chia thành nhiều loại khác nhau Một trong những loại hình cho vay này là cho vay từng lần.

Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó khách hàng và ngân hàng cần thực hiện các thủ tục như lập hồ sơ vay vốn và ký hợp đồng tín dụng Phương pháp này phổ biến đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, thường chỉ vay khi cần vốn cho những thời điểm đặc biệt hoặc mở rộng sản xuất Điều này có nghĩa là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Tổ chức tín dụng xác định mức dư nợ cho vay tối đa và thỏa thuận với khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Trong hạn mức cho vay này, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần Hàng năm, tổ chức tín dụng sẽ xem xét và xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa cùng thời gian duy trì mức dư nợ Một trong những hình thức cho vay là cho vay thấu chi trên tài khoản thanh toán.

Hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người vay chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của họ trong một khoảng thời gian nhất định Người vay có thể sử dụng số tiền này lên đến một giới hạn nhất định, giúp họ quản lý tài chính linh hoạt hơn.

Cho vay tuần hoàn là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, thường áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn về vốn khi mua hàng, và ngân hàng sẽ cho vay để hỗ trợ việc này Sau khi doanh nghiệp bán hàng, ngân hàng sẽ thu hồi nợ từ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

Khách hàng có quyền lựa chọn trả nợ đúng hạn hoặc gia hạn thời gian trả nợ cho một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay.

- Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 1 năm kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

- Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;

Trong quá trình cho vay tuần hoàn, khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng sẽ không được kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận Ngoài ra, có hình thức cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng.

Các tổ chức tín dụng cam kết sẵn sàng cung cấp vốn vay cho khách hàng trong giới hạn cho vay dự phòng đã thỏa thuận Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng được xác định giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, nhưng không vượt quá một năm Hình thức cho vay này được gọi là cho vay quay vòng.

Các tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 tháng Khách hàng có thể sử dụng dư nợ gốc từ chu kỳ trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo, tuy nhiên, thời hạn cho vay không được vượt quá 03 tháng Ngoài ra, cho vay hợp vốn cũng là một hình thức hỗ trợ tài chính quan trọng.

Việc cho vay đồng thời từ hai tổ chức tín dụng trở lên nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện một phương án hoặc dự án vay vốn.

1.1.2.2 Phân loại theo thời hạn cho vay a Cho vay ngắn hạn

Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, góp phần thúc đẩy tiêu dùng cá nhân và gia đình Hoạt động cho vay gia tăng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mở rộng kinh doanh, từ đó kích cầu nền kinh tế Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển xã hội toàn diện.

Hiệu quả cho vay của ngân hàng được đánh giá qua khả năng cho vay và thu hồi vốn, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích, cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.

Hiệu quả cho vay là khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách tối ưu, đồng thời đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng, tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Hiệu quả cho vay được đánh giá từ ba khía cạnh: ngân hàng, khách hàng và xã hội Tuy nhiên, trong khuôn khổ khóa luận này, tôi sẽ chỉ tập trung vào việc phân tích hiệu quả cho vay từ góc độ của ngân hàng.

1.2.2 Sự cần thiết về nâng cao hiệu quả cho vay ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn.

1.2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu dựa trên chức năng vay và cho vay, do đó, việc thu hồi vốn vay đúng hạn, bao gồm cả gốc và lãi, là rất quan trọng để duy trì hoạt động bình thường của ngân hàng Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro Chính vì vậy, NHTM luôn nỗ lực hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, đồng thời tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay, từ đó đảm bảo nguồn thu lớn và sự an toàn tài chính cho ngân hàng.

Hiệu quả cho vay giúp ngân hàng duy trì nguồn thu ổn định, thu hút khách hàng trung thành và nâng cao uy tín trên thị trường.

Hiệu quả cho vay nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng, đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng nhờ vào sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng thương mại.

Để nâng cao hiệu quả cho vay, ngân hàng cần hiện đại hóa công nghệ và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Những cải tiến này sẽ giúp ngân hàng tăng cường năng lực cạnh tranh và hoàn thiện hệ thống ngân hàng.

Do đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại là điều cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai.

Nâng cao hiệu quả cho vay giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vay nhanh chóng và kịp thời Quy trình giải ngân được tối ưu hóa theo quy trình sản xuất kinh doanh, với chi phí vay vốn thấp và hiệu quả sử dụng vốn cao.

KHDN là đối tượng khách hàng chính của NHTM, vì không có doanh nghiệp nào có thể tự đảm bảo 100% vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần huy động vốn từ bên ngoài Việc mở rộng sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng Đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng và nâng cao chất lượng cho vay giúp doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, trang thiết bị công nghệ mới, tăng cường sức cạnh tranh, mở rộng thị phần, và tạo ra hiệu quả kinh tế Điều này không chỉ mang lại thu nhập cao hơn cho doanh nghiệp mà còn tạo thêm sản phẩm cho xã hội và việc làm cho gia đình, từ đó góp phần ổn định hoạt động của ngân hàng.

Các khoản cho vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường thu nhập Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn gián tiếp góp phần ổn định hoạt động của ngân hàng.

1.2.2.3 Đối với nền kinh tế

Nâng cao hiệu quả cho vay không chỉ giúp tăng vòng quay vốn mà còn hỗ trợ quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia Điều này tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới thông qua những công trình đầu tư vốn, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.

Nâng cao hiệu quả cho vay là yếu tố then chốt giúp ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động, theo xu hướng toàn cầu Việc tích hợp những thành tựu công nghệ cao như công nghệ thông tin, năng lượng, vật liệu và sinh học sẽ thúc đẩy sản xuất và hội nhập sâu hơn với hệ thống tài chính quốc gia Đảm bảo hiệu quả cho vay không chỉ giúp ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính mà còn tăng vòng quay vốn tín dụng, từ đó củng cố sức mua của đồng tiền.

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/9/1996 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở đầu tiên được đặt tại số 5 Lê Thánh Tông.

Hà Nội là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.

 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

 Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam International and Commercial Joint Stock Bank

 Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VIB

 Trụ sở chính: Tầng 1, 2, Tòa nhà Sailing Tower- 111A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Sau 25 năm hoạt động, VIB đã có những bước tăng trưởng, phát triển an toàn, minh bạch, bên vững VIB đứng thứ hạng 27 trong Top 500 Doanh nghiệp tư nhân có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam và có năm thứ tư liên tiếp dành hai giải thưởng về ngân hàng số từ The Asset: Ngân hàng số của năm và trải nghiệm khách hàng tốt nhất VIB được tổ chức Golbal Brands Magazine công nhận là Thương hiệu tín dụng sáng tạo nhất Việt Nam Giải thưởng “Ngân hàng Tài trợ Thương mại Tốt nhất khu vực Đông Á – Thái Bình Dương” từ IFC VIB trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột của Basel II theo Thông tư 41/2016/TT –NHNN và Thông tư 41/2016/TT – NHNN và Thông tư 13/2018/TT –NHNN Cùng với đó, VIB vinh dự được trao tặng nhiều cờ, bằng khen, giấy khen của Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể và các giải thưởng cao quý khác

- Tổng tài sản: 309.517 tỷ đồng

- Vốn điều lệ: 15.531 tỷ đồng

VIB đang phát triển rất mạnh mẽ với hơn 10.000 cán bộ nhân viên với

VIB hiện có 165 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài trên 27 tỉnh thành trọng điểm, khẳng định vị thế của mình trong ngành ngân hàng Ngân hàng này đã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.

Huy động nguồn lực tài chính đa dạng từ ngắn hạn đến dài hạn thông qua các hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, nhận vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức trong nước và vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.

 Cho vay ngắn, trung và dài hạn

 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá

 Hùn vốn và liên doanh theo luật định

Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được thực hiện khi có sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước Ngoài ra, dịch vụ này còn bao gồm việc huy động các nguồn lực tài chính từ nước ngoài và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác liên quan đến quan hệ quốc tế.

Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính

Các dịch vụ ngân hàng khác

2.1.2 Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

 Địa chỉ: 299 Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, là một trong những chi nhánh lớn và tiềm năng tại khu vực Cầu Giấy Địa chỉ trụ sở chính của chi nhánh là số 299 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, với 3 phòng giao dịch trực thuộc: Mỹ Đình, Quan Hoa và Hoàng Quốc Việt Sau hơn 15 năm hoạt động, chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những chi nhánh hiệu quả nhất của VIB Cùng với hệ thống VIB, chi nhánh Cầu Giấy đang trên đà mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.

VIB trực tiếp kinh doanh trên toàn quốc theo phân cấp, cung cấp các dịch vụ như chuyển tiền qua mạng, tín dụng và cho vay chiết khấu cho khách hàng.

- Huy động tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ với mọi thành phần kinh tế và dân cư

- Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng;

- Tài trợ xuất nhập khẩu;

- Cho vay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trực thuộc doanh nghiệp nhà nước

- Cho vay cầm cố, thế chấp giấy tờ có giá

- Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư;

- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh;

- Dịch vụ trung gian thanh toán mua bán nhà và mua bán hàng hóa;

- Chiết khấu các chứng từ có giá do VIB phát hành;

- Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa;

- Dịch vụ ngân hàng điện tử;

- Một số dịch vụ ngân hàng khác

Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy được thiết kế hiện đại, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động riêng của chi nhánh.

- Giám đốc chi nhánh: điều hành các hoạt động của ngân hàng

- Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, hoạt động theo sự phân công, ủy quyền của giám đốc chi nhánh và theo quy định.

Chi nhánh được tổ chức thành ba khối chính: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ.

+ Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau: phòng tín dụng; phòng dịch vụ khách hàng; phòng thanh toán quốc tê; tổ ngân quỹ; 3 phòng giao dịch.

+ Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau: phòng thẩm định; tổ hỗ trợ tín dụng; phòng xử lý nợ.

+ Khối quản lý nội bộ bao gồm các phòng sau: phòng tài chính – kế toán; phòng hành chính quản trị; phòng kiểm toán nội bộ.

HÌNH 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ

VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Nguồn: NH TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy trong những năm gần đây

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Vốn là tài sản quý giá của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực cho hoạt động tín dụng Để thực hiện chức năng trung gian tài chính, ngân hàng cần huy động vốn hiệu quả Nhận thức được điều này, VIB Cầu Giấy đã chủ động triển khai các biện pháp huy động vốn từ nhiều thành phần kinh tế và mở rộng mạng lưới giao dịch trên địa bàn.

Trong bối cảnh suy thoái toàn cầu và biến động lãi suất, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn Sự phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, làm tăng cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng thông qua các chương trình khuyến mại hấp dẫn.

PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC

PHÒNG KẾ TOÁN, NGÂN QUỸ

Ngân hàng PGD Mỹ Đình đang áp dụng lãi suất huy động cao để thu hút khách hàng lớn, nhưng hiện tượng khách hàng chuyển tiền sang ngân hàng khác để hưởng chênh lệch đã gây khó khăn trong việc huy động vốn Ngân hàng VIB – chi nhánh Cầu Giấy cũng gặp phải tình trạng tương tự Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của đội ngũ cán bộ và các chương trình khuyến mại hấp dẫn, tình hình huy động vốn của chi nhánh vẫn ổn định, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau.

BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VIB - CHI

NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch

Tỷ trọng (%) Huy động từ cá nhân

Huy động từ tổ chức

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

Chi nhánh Cầu Giấy có lợi thế trong hoạt động huy động vốn nhờ vị trí nằm ở khu vực dân cư đông đúc, dẫn đến sự tăng trưởng đều đặn trong tổng huy động vốn từ năm 2019 đến 2021 Đặc biệt, chi nhánh này chú trọng vào việc huy động từ nhóm khách hàng cá nhân, với tổng huy động cá nhân đạt 434,63 tỷ đồng vào năm 2019, chiếm 79,78% trong tổng nguồn huy động.

Năm 2020 huy động từ khách hàng cá nhân chiếm 625,32 tỷ đồng tương ứng với 78,71 % tăng 90,70 tỷ đồng tương ứng 20,87 % so với năm 2019 Năm

2021 con số này tăng lên 640,16 tỷ đồng tương ứng 77,95 %, tăng 114,83 tỷ đồng tương ứng 28,86 % so với năm 2020.

Huy động vốn từ tổ chức cũng đang tăng lên qua các năm Cụ thể, năm

Năm 2019, tổng số huy động từ tổ chức đạt 110,13 tỷ đồng, chiếm 20,22% trong tổng nguồn huy động Đến năm 2020, huy động từ khách hàng cá nhân tăng lên 142,12 tỷ đồng, tương ứng với 21,29%, ghi nhận mức tăng 31,99 tỷ đồng, tương đương 29,05% so với năm trước.

2019 Năm 2021 con số này tăng lên 181,13 tỷ đồng tương ứng 22,05 %, tăng 39,01 tỷ đồng tương ứng 27,45 % so với năm 2020.

Tốc độ và quy mô huy động tiền gửi cá nhân tại VIB – Chi nhánh Cầu Giấy đang tăng trưởng rõ rệt, với tỷ trọng luôn đạt trên 70% qua các năm Điều này cho thấy sự mở rộng lượng khách hàng và gia tăng tiền gửi, đóng góp quan trọng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, chi nhánh đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động và áp dụng các hình thức dự thưởng hấp dẫn, giúp nguồn vốn liên tục tăng trưởng qua từng năm Đây là một thành tích đáng ghi nhận của chi nhánh.

Trong hoạt động của ngân hàng, việc sử dụng hiệu quả vốn huy động là mục tiêu quan trọng, trong đó cho vay đóng vai trò then chốt và trở thành thế mạnh Hoạt động cho vay luôn được chú trọng, với sự chỉ đạo kịp thời nhằm áp dụng các biện pháp kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn Nhờ vậy, hoạt động cho vay của chi nhánh không ngừng mở rộng, đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân cao hơn so với nhiều ngân hàng khác.

VIB – Chi nhánh Cầu Giấy cung cấp dịch vụ cho vay đa dạng, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế Ngoài ra, ngân hàng cũng hỗ trợ cho vay bằng VND cho cá nhân và hộ gia đình, đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Tổng dư nợ Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

HÌNH 2.2 TÌNH HÌNH DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA VIB – CHI NHÁNH CẦU

Dư nợ của chi nhánh VIB Cầu Giấy đã có sự tăng trưởng ổn định trong ba năm qua, từ 720,65 tỷ đồng năm 2019 lên 780,62 tỷ đồng năm 2020, với mức tăng 59,97 tỷ đồng, và đạt 91,32 tỷ đồng năm 2021, tăng thêm 129,7 tỷ đồng Chính sách cho vay của chi nhánh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, góp phần vào việc gia tăng dư nợ cho vay hàng năm.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, nhu cầu về sản phẩm tài chính đang tăng cao, kéo theo sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng và ngân hàng thương mại Xu hướng hiện nay là đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giảm dần sự phụ thuộc vào thu nhập từ hoạt động tín dụng Tại VIB - chi nhánh Cầu Giấy, các dịch vụ ngân hàng khác bao gồm thanh toán, kinh doanh ngoại hối, môi giới, bảo lãnh và tư vấn tài chính Đặc biệt, dịch vụ thanh toán được chú trọng với nhiều chương trình quảng bá và tiếp thị sản phẩm tại quầy giao dịch Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngân hàng cung cấp đầy đủ dịch vụ như nhận chuyển tiền nước ngoài, mở L/C và kiều hối, đồng thời kết hợp các sản phẩm để tạo tiện ích cho khách hàng Đối với dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, VIB bám sát cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN nhằm tư vấn chuyên sâu và đơn giản hóa quy trình lấy tỷ giá Cuối cùng, trong dịch vụ thẻ, ngân hàng chú trọng quản lý và kỹ thuật phát hành thẻ, đảm bảo an toàn và tiện ích cho khách hàng, đồng thời tăng cường bảo trì máy ATM để đảm bảo dịch vụ tốt nhất.

Ngân hàng còn các khoản thu về dịch vụ như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu; thu phí dịch vụ.

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh

BẢNG 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB CHI

NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019 -2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB - chi nhánh Cầu Giấy trong 3 năm qua đều có những bước tiến vượt bậc Cụ thể:

Chi nhánh ghi nhận thu nhập 228,64 tỷ đồng vào năm 2019, tăng lên 295,63 tỷ đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 29,3% Đến năm 2021, thu nhập của chi nhánh tiếp tục tăng thêm 45,24 tỷ đồng so với năm 2020, đạt tốc độ tăng trưởng 15,30%.

Trong suốt ba năm qua, dịch bệnh Covid-19 đã diễn biến phức tạp trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Tuy nhiên, VIB - Chi nhánh Cầu Giấy đã đạt được những kết quả tích cực trong bối cảnh khó khăn này.

Tổng chi phí của chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong ba năm qua, cụ thể năm 2019 là 87,83 tỷ đồng, năm 2020 tăng lên 109,85 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 22,02 tỷ đồng và tỷ lệ 25,07% Đến năm 2021, chi phí tiếp tục tăng lên 122,21 tỷ đồng, với mức tăng 12,36 tỷ đồng so với năm 2020, tương ứng với tỷ lệ 11,25% Sự gia tăng chi phí hàng năm chủ yếu đến từ việc tăng lương cho cán bộ công nhân viên và chi phí đầu tư mua sắm tài sản, do ngân hàng đã mở rộng quy mô kinh doanh và tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới.

Lợi nhuận trước thuế của công ty đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2019, lợi nhuận đạt 140,81 tỷ đồng, tăng lên 185,78 tỷ đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 31,94% Đến năm 2021, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 218,66 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2020 là 17,7%.

Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

2.3.1 Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

BẢNG 2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU

GIẤY GIAI ĐOẠN 2019-2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền

Tốc độ tăng (%) Doanh số cho vay 1520 1748 228 15,00 1933 185 10,58

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

 Về doanh số cho vay

Trong năm 2020, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 1.748 tỷ đồng, tăng 228 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15% so với năm 2019 Sang năm 2021, doanh số cho vay tiếp tục tăng lên 1.933 tỷ đồng, với mức tăng 185 tỷ đồng, tương đương 10,58% so với năm 2020.

Trong ba năm qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Tuy nhiên, kinh tế đang dần phục hồi với hoạt động kinh doanh được thúc đẩy mạnh mẽ Sức mua trên thị trường tăng cao, khả năng hấp thụ vốn cũng cải thiện, nhiều doanh nghiệp vượt qua khó khăn, gia tăng sản xuất và giảm hàng tồn kho, dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngày càng cao.

Doanh số thu nợ đóng vai trò quan trọng trong công tác tín dụng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng Năm 2020, doanh số thu nợ đạt 1.699,08 tỷ đồng, tăng 22,24% so với năm 2019 Sang năm 2021, con số này tăng lên 1.911,96 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 12,53% so với năm trước Kết quả này cho thấy tín hiệu tích cực trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi và nhu cầu tài chính của khách hàng ngày càng gia tăng.

 Về dư nợ cho vay

Quy mô hoạt động của ngân hàng được xác định qua tổng dư nợ hàng năm, trong đó dư nợ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Dư nợ cho vay của chi nhánh đã có sự biến động ổn định qua các năm Cụ thể, vào năm 2020, dư nợ cho vay đạt 972,66 tỷ đồng, tăng 48,92 tỷ đồng so với năm trước.

2019 với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,30 % Năm 2021 dư nợ cho vay đạt 993,64 tỷ đồng tăng 21,1 tỷ đồng so với năm 2020 với tỷ lệ tăng tương ứng là 2,17%.

Trong giai đoạn 2019 – 2021, ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay Điều này cho thấy quy mô cho vay của ngân hàng đang mở rộng, phù hợp với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế hiện nay.

BẢNG 2.4 CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY CỦA VIB CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019-2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%)

So với năm 2019 Số tiền

Tỷ trọng (%) So với năm 2020

Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền

1 Theo thời hạn cho vay

+ Trung hạn và dài hạn 358,3 38,79 366,8 37,71 8,46 2,36 367,6 36,99 0,75 0,20

2 Theo hình thức bảo đảm

+ Thế chấp tài sản (phương tiện, BĐS) 698,8 75,65 727,53 74,80 28,74 4,11 739,2 74,39 11,66 1,60

+ Cầm cố giấy tờ có giá 29,87 3,23 30,06 3,09 0,19 0,64 33,74 3,40 3,68 12,24

3.Theo thành phần kinh tế

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của VIB – chi nhánh Cầu Giấy các năm 2019, 2020, 2021 a Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn:

Tổng dư nợ Ngắn hạn Trung hạn và dài hạn

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

HÌNH 2.3 CƠ CẤU CHO VAY CỦA VIB CHI NHÁNH CẦU GIẤY THEO KỲ

Dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, với số liệu vào cuối năm 2019, 2020 và 2021 lần lượt là 565,34 triệu, 605,8 triệu và 626,15 triệu, chiếm tỷ trọng 61,21%, 62,29% và 63,01% tổng dư nợ Xu hướng này cho thấy sự gia tăng của dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm Khi nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường, việc ngân hàng tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ và duy trì tỷ trọng lớn cho vay ngắn hạn là hợp lý Bên cạnh đó, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã dẫn đến việc điều chỉnh lãi suất, làm tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn.

Dư nợ cho vay trung và dài hạn trong năm 2019 đạt 358,34 tỷ đồng Sang năm 2020, nền kinh tế cải thiện, dẫn đến dư nợ tăng lên 366,8 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8,46 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 2,36% so với năm trước Đến năm 2021, dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 367,55 tỷ đồng, cho thấy sự tăng trưởng không đáng kể so với năm 2020.

Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào đầu tư ngắn hạn, dẫn đến việc dư nợ tín dụng chủ yếu cũng nằm trong khoảng thời gian này Các dự án kinh doanh ngắn hạn thường yêu cầu mức vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn thấp và mang lại lợi nhuận đạt kỳ vọng Đặc biệt, tốc độ luân chuyển vốn nhanh giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những biến động của nền kinh tế và giảm thiểu rủi ro kinh doanh.

Ngành ngân hàng hiện đang trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và dần ổn định, trong đó VIB chi nhánh Cầu Giấy cũng đã tận dụng cơ hội này để mở rộng và phát triển Cơ cấu dư nợ của ngân hàng được xây dựng theo hình thức bảo đảm, góp phần tăng cường độ tin cậy và an toàn trong hoạt động tín dụng.

Tổng dư nợ Thế chấp TS Cầm cố GTCG Bảo lãnh Tín chấp

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

HÌNH 2.4 CƠ CẤU CHO VAY THEO LOẠI TÀI SẢN ĐẢM BẢO

Ta thấy, dư nợ cho vay thế chấp tài sản chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng dư nợ và có xu hướng tăng lên theo từng năm.

Tính đến năm 2019, dư nợ cho vay thế chấp tài sản đạt 698,79 tỷ đồng, chiếm 75,65% tổng dư nợ Đến năm 2020, con số này tăng lên 727,53 tỷ đồng, tương ứng với 74,8% tổng dư nợ Năm 2021, cho vay thế chấp tài sản tiếp tục gia tăng, đạt 739,19 tỷ đồng, chiếm 74,39% tổng dư nợ.

% so với tổng dư nợ Mặc dù có tăng theo từng năm nhưng mức độ tăng là không đáng kể.

Cho vay tín chấp hiện chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng dư nợ, chỉ sau cho vay thế chấp tài sản Năm 2020, cho vay tín chấp ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ, từ 170,77 tỷ đồng lên 189,24 tỷ đồng Đến năm 2021, con số này tiếp tục tăng lên 191,42 tỷ đồng, chiếm 19,26% tổng dư nợ, tăng thêm 2,18 tỷ đồng so với năm trước.

Trong năm 2021, dư nợ cho vay theo hình thức cầm cố giấy tờ có giá và bảo lãnh đã có sự biến động nhẹ, với mức tăng không đáng kể qua các năm Cụ thể, dư nợ cầm cố giấy tờ lần lượt đạt 29,87 tỷ đồng vào năm 2019, 30,06 tỷ đồng vào năm 2020 và 33,74 tỷ đồng vào năm 2021, chiếm tỷ trọng 3,23%, 3,09% và 3,4% so với tổng dư nợ Trong khi đó, dư nợ bảo lãnh năm 2019 là 24,25 tỷ đồng.

2020 là 25,77 tỷ đồng, năm 2021 là 29,35 tỷ đồng, tăng không đáng kể, chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng dư nợ.

Ngân hàng hiện đang hoạt động theo xu hướng an toàn, tập trung vào việc tránh rủi ro Cơ cấu dư nợ của ngân hàng được phân chia rõ ràng theo các thành phần kinh tế, điều này giúp đảm bảo tính ổn định và bền vững trong hoạt động tài chính.

Theo bảng 2.4, tỷ trọng cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp gần như tương đương so với tổng dư nợ, cho thấy ngân hàng đang duy trì sự cân bằng trong các chính sách cho vay.

Tổng dư nợ Doanh nghiệp Cá nhân

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của VIB – CN Cầu Giấy các năm 2019 - 2021

HÌNH 2.5 CƠ CẤU CHO VAY CỦA CHI NHÁNH PHÂN THEO THÀNH

PHẦN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

Qua hình 2.4 ta thấy, cho vay doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay cá nhân qua các năm

Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

2.4.1 Những kết quả đạt được

Giai đoạn 2019 – 2021 chứng kiến sự phát triển và thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng, do tác động của dịch bệnh Covid-19 Mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch, chi nhánh ngân hàng đã nỗ lực vươn lên và đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào trong hoạt động cho vay.

Nền kinh tế đang phục hồi và phát triển sau đại dịch Covid-19, giúp các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và nâng cao mức sống của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Chi nhánh VIB Cầu Giấy tự hào về đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và am hiểu địa bàn, luôn sẵn sàng chăm sóc khách hàng Thái độ phục vụ tận tâm cùng khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng đã khiến VIB trở thành lựa chọn ưu tiên trong việc vay vốn.

VIB Cầu Giấy tập trung vào hiệu quả tín dụng, đạt nhiều thành tựu nổi bật trong hoạt động cho vay Chi nhánh đã khai thác triệt để những thuận lợi, mang lại thành công rực rỡ với doanh thu tăng mạnh trong những năm gần đây, thể hiện sự phát triển vượt bậc của hoạt động cho vay.

Chi nhánh ngân hàng hoạt động trên địa bàn thuận lợi với mật độ dân cư đông đúc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân và tài trợ cho khách hàng ngoài khu vực Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng quảng bá dịch vụ và mở rộng thị phần Chất lượng tín dụng của các khoản vay rất khả quan, với tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tổng dư nợ, nhờ vào quy trình thẩm định kỹ lưỡng và quản lý chặt chẽ từ cán bộ tín dụng.

Quy trình cho vay tại VIB Cầu Giấy được tối ưu hóa với thời gian nhanh chóng và thủ tục đơn giản nhờ ứng dụng công nghệ hiện đại, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí Quy trình từ khi nhận hồ sơ đến giải ngân chỉ mất chưa đầy một tuần, đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của khách hàng Với ba phòng giao dịch tại quận Cầu Giấy, VIB đã tạo dựng hình ảnh gần gũi với cộng đồng Sự gia tăng không ngừng của lượng khách hàng qua các năm là minh chứng cho sự tận tụy và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động Thành công này còn đến từ sự đoàn kết của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên, cùng sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền VIB Cầu Giấy cũng chú trọng đào tạo nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn và không ngừng cải tiến công nghệ, hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh mẽ hơn.

2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại

Mặc dù Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động cho vay, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Thứ nhất, quy mô cho vay của ngân hàng tăng nhưng không đáng kể so với kỳ trước

Dịch bệnh COVID-19 đã gây ra sự bất ổn trong môi trường kinh tế, buộc Nhà nước phải điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế quản lý vĩ mô Nhiều doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức đều bị ảnh hưởng tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến một số doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, gây ra thua lỗ và mất khả năng thanh toán nợ ngân hàng Tuy nhiên, ngân hàng vẫn giữ định hướng phát triển lâu dài và bền vững, do đó có thể chấp nhận những khó khăn tạm thời này.

- Thứ hai, quy định về thủ tục giấy tờ tuy đã giảm nhưng vẫn chưa thật thuận lợi cho khách hàng trong quá trình đi vay.

Quá trình cho vay tại ngân hàng gặp nhiều khó khăn do quy định khắt khe, làm chậm trễ quy trình Các vướng mắc liên quan đến thủ tục, cơ chế pháp lý và quy trình như định giá tài sản bảo đảm và xử lý tài sản khi khoản vay gặp vấn đề vẫn chưa được giải quyết Thêm vào đó, sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan trong việc xử lý tài sản càng làm tình hình trở nên phức tạp Hiện tại, cán bộ tín dụng không có đủ thông tin để đánh giá khách hàng, chỉ dựa vào dữ liệu do khách hàng cung cấp hoặc từ các nguồn thông tin khác, dẫn đến sự thiếu chính xác trong đánh giá và khó khăn trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.

- Thứ ba, cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá tài sản đảm bảo vẫn chưa chuẩn xác, còn nhiều vấn đề bất cập.

Cán bộ tín dụng chưa hoàn toàn nhận thức đầy đủ về quyền lựa chọn tài sản đảm bảo, dẫn đến việc định giá tài sản thường chỉ mang tính hình thức và thủ tục Nhiều cán bộ tín dụng không thực hiện phân tích tình hình tài chính của khách hàng mà chỉ dựa vào tài sản bảo đảm để quyết định cho vay.

- Thứ tư, chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng và quản lý khách hàng chưa tốt

Một số cán bộ tín dụng vẫn chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và tư vấn hiệu quả về phương án kinh doanh và sử dụng vốn Năng lực kiểm tra, giám sát vốn vay và thẩm định tài sản còn hạn chế, cùng với trình độ kỹ thuật của một số cán bộ chưa cao, dẫn đến kết quả thẩm định không chính xác Đặc biệt, sự dè dặt trong việc tiếp cận các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã làm mất đi cơ hội phục vụ một lượng khách hàng lớn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay và giải phóng vốn của ngân hàng.

- Thứ năm, sức cạnh tranh còn chưa được phát huy hiệu quả.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng tại cùng địa bàn ngày càng trở nên khốc liệt, đặc biệt về quy mô, hiệu quả dịch vụ và sự đa dạng sản phẩm Để thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng cần phát triển những thế mạnh và ưu thế riêng Tuy nhiên, trong lĩnh vực cho vay, chi nhánh vẫn chưa tạo được sự khác biệt so với các ngân hàng khác Hơn nữa, khách hàng hiện nay có xu hướng ít trung thành với ngân hàng, nhất là khi thông tin ngày càng dễ dàng tiếp cận qua các kênh truyền thông như tivi, sách, báo và internet.

Lãi suất cho vay hiện đang ở mức cao do áp lực từ lợi nhuận cuối năm và lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước Điều này khiến cho lãi suất cho vay của ngân hàng vẫn cao hơn so với các ngân hàng khác, gây khó khăn cho nhân viên trong việc tiếp thị và tư vấn sản phẩm cho khách hàng.

- Nhóm sản phẩm cho vay phân bố không đều

Trong những năm gần đây, chi nhánh Cầu Giấy đã chủ yếu tập trung vào cho vay mua nhà, mua xe và cho vay sản xuất kinh doanh do lợi nhuận cao và nhu cầu vay lớn Tuy nhiên, việc chỉ chú trọng vào các sản phẩm này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi thị trường bất động sản thường xuyên biến động và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nền kinh tế.

- Về khả năng xử lý và thu thập thông tin

Việc thu thập thông tin để lưu trữ gặp khó khăn đối với khách hàng ở xa chi nhánh, do cán bộ tín dụng thiếu đầu mối tin cậy để phân tích và dễ bị ảnh hưởng bởi những khách hàng thiếu trung thực Tính chính xác và khách quan của các tài liệu do khách hàng cung cấp rất khó được kiểm chứng, dẫn đến việc thẩm định thường dựa vào thông tin chủ quan.

- Về quy mô, uy tín của chi nhánh

Sự gia tăng số lượng ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội, đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy Trong bối cảnh nguồn tiền nhàn rỗi của người dân ngày càng hạn chế, việc huy động vốn của chi nhánh này gặp nhiều khó khăn.

- Về tổ chức bộ máy:

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

Để nâng cao hiệu quả cho vay tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, cần xem xét các đặc điểm và tồn tại hiện tại của ngân hàng Các giải pháp bao gồm cải tiến quy trình xét duyệt hồ sơ vay, tăng cường đào tạo nhân viên để nâng cao chất lượng dịch vụ, và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng nên đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn.

3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

 Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ chế cho vay hợp lý

Một cơ chế cho vay hợp lý là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả cho vay Để đạt được điều này, ngân hàng cần đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, tăng trưởng tín dụng gắn liền với khả năng quản lý và kiểm soát Đồng thời, việc đơn giản hóa thủ tục vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Ngân hàng cũng cần hợp lý hóa cơ cấu cho vay để phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn thanh khoản và tương thích với nguồn vốn của chi nhánh.

Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm bằng cách xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý dựa trên nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường kinh doanh, sự biến động công nghệ và cạnh tranh giữa các ngân hàng Ngân hàng nên mở rộng danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường và xã hội, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ 4.0 và tình hình đại dịch Covid-19 hiện nay.

 Xây dựng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, hợp lý

Nguồn thu từ lãi suất cho vay là yếu tố thiết yếu cho hoạt động của ngân hàng, khiến ngân hàng luôn tìm cách cho vay với lãi suất cao Tuy nhiên, lãi suất tiền vay lại phụ thuộc vào lợi nhuận của các doanh nghiệp và thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân vay vốn Do đó, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng gắn liền với hiệu quả và sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh Vì vậy, khi thực hiện chính sách lãi suất, ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phân tích và đánh giá chính xác mức sinh lời của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để xác định lãi suất cho vay hợp lý Điều này không chỉ giúp đảm bảo lợi ích cho bên cho vay mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

Nâng cao khả năng dự báo lãi suất cho vay là điều cần thiết để thực hiện tốt vai trò tư vấn cho khách hàng Điều này không chỉ giúp khách hàng phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho bản thân mà còn bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

+ Cung cấp các sản phẩm phái sinh làm công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất cho khách hàng.

Ngân hàng cần thực hiện thường xuyên và kịp thời các chính sách ưu đãi, đồng thời chia sẻ khó khăn về lãi suất với những khách hàng đang gặp khó khăn tài chính Hành động này không chỉ giúp hỗ trợ khách hàng phát triển bền vững mà còn tăng cường mối gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng.

3.2.2 Củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh

Sau gần hai mươi năm hoạt động, VIB Cầu Giấy đã hoàn thiện bộ máy và cơ cấu nhân sự Tuy nhiên, để đối phó với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng khác và sự phát triển của nền kinh tế, chi nhánh cần phải tối ưu hóa cơ cấu hoạt động và nâng cao chất lượng chuyên nghiệp Đây là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động và mục tiêu của VIB Cầu Giấy.

Chi nhánh cần chú trọng vào công tác tuyển dụng để lựa chọn những cá nhân xuất sắc, có trí tuệ và tài năng, nhằm đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngân hàng Đặc biệt, trong lĩnh vực tín dụng, nhân viên cần có sự nhanh nhạy và sáng tạo Hằng năm, ngân hàng tổ chức thi tuyển để đánh giá và phân loại cán bộ, từ đó xác định hướng đào tạo phù hợp.

Với sự đầu tư mạnh mẽ vào nhân sự, VIB Cầu Giấy sẽ nhanh chóng hoàn thiện bộ máy hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.

3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

Chất lượng thẩm định là yếu tố quyết định đến hiệu quả cho vay của ngân hàng, vì nó liên quan đến việc kiểm tra khách hàng và các dự án xin vay dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Do đó, để nâng cao chất lượng cho vay, các ngân hàng cần chú trọng cải thiện quy trình thẩm định Một số giải pháp có thể áp dụng bao gồm việc đào tạo nhân viên thẩm định, sử dụng công nghệ thông tin trong quy trình đánh giá, và thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng cho việc thẩm định.

 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, hoàn thiện hệ thống thông tin, xếp hạng tín dụng

Ngân hàng cần phát triển một hệ thống chấm điểm khách hàng chuyên nghiệp và hiện đại, nhằm phục vụ cho các đối tượng khách hàng đa dạng, bao gồm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như khách hàng cá nhân.

Thông tin là yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định, vì thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ sẽ dẫn đến hiệu quả thẩm định kém Để cải thiện chất lượng thông tin, có thể áp dụng một số giải pháp hữu ích.

Để thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp, cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp với người vay và tổ chức các cuộc gặp gỡ tại cơ sở Qua đó, có thể tìm hiểu sâu về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng sản phẩm trên thị trường, mục đích vay vốn và tình hình tài chính của người vay Ngoài ra, các thông tin liên quan đến lịch sử, xu hướng phát triển, đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý và quan hệ đối tác cũng giúp đánh giá khả năng và triển vọng của doanh nghiệp.

Để thu thập thông tin, cần khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn chính thức và không chính thức Nguồn thông tin chính thức thường đến từ các cơ quan chức năng như kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng, và các cơ quan liên quan như thuế, hải quan, công an, và tòa án Bên cạnh đó, thông tin không chính thức cũng rất quan trọng, có thể được lấy từ đối tác của khách hàng, các ngân hàng khác, và các phương tiện truyền thông đại chúng.

3.2.4 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay

Một số kiến nghị

Qua phân tích hoạt động cho vay tại NH TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy trong những năm qua, có thể nhận thấy ngân hàng đã đạt nhiều thành tựu đáng kể Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Chi nhánh cần tập trung vào việc tăng khối lượng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả nhằm đảm bảo hoạt động cho vay bền vững.

Để nâng cao hiệu quả cho vay, cần thiết phải thực hiện các biện pháp hiệu quả từ Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, doanh nghiệp và các cơ quan liên quan.

3.3.1.1 Tạo môi trường kinh doanh ổn định giúp các cá nhân các tổ chức hoạt động có hiệu quả

Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước đang được chỉnh đốn và đổi mới, dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý thị trường tiền tệ Cần khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ và xác định lộ trình mở cửa cho thị trường tài chính Các cơ quan pháp lý cần nhanh chóng sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến cho vay và quản lý kinh doanh của tổ chức tín dụng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ để đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại.

Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng trong bối cảnh hội nhập, cần ban hành các quy định kiểm soát rủi ro và điều chỉnh lãi suất, tỷ giá, tín dụng Các ngân hàng cần duy trì một lượng vốn tối thiểu để phòng ngừa rủi ro Đồng thời, cần có chính sách tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm cung cấp nguồn lực cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế.

Cần tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế để đảm bảo tuân thủ pháp luật và chế độ kiểm toán Việc này sẽ hạn chế các hành vi lừa đảo và sự cấu kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp với nhân viên ngân hàng Đồng thời, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại, thúc đẩy phát triển kinh tế Hệ thống quản lý cần phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

3.3.1.2 Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.

Cần cải thiện chất lượng hoạt động của các cơ quan công chứng, trung tâm bán đấu giá và cơ quan thi hành án để đảm bảo quy trình đăng ký, giải tỏa và công chứng diễn ra nhanh chóng, đúng pháp luật Việc này sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra cho các ngân hàng thương mại (NHTM).

3.3.1.3 Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau

Nâng cao chất lượng phân tích tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm cho tổ chức tín dụng là cần thiết, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính, xác định các điểm nhạy cảm và thống nhất cách giám sát ngân hàng dựa trên lý luận và thực tiễn Cần xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng và nâng cao kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro Đồng thời, cần cải thiện nhận thức và cách thức giám sát để nâng cao chất lượng tín dụng, khắc phục tình trạng giám sát nặng về chiều rộng mà thiếu chiều sâu, đồng thời tăng cường giám sát theo khóa luận và các hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là việc sử dụng ngân sách nhà nước và giám sát các văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước, với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng và công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, cần nâng cao hiệu quả phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế.

Để giúp các ngân hàng vượt qua khó khăn và phát triển, cần có những biện pháp thiết thực và quy định từ ngân hàng nhà nước phải có tầm nhìn xa, đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam, nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tư nhân nhỏ đang phát triển mạnh, do đó, nếu được hỗ trợ kịp thời, sẽ tạo động lực cho nhóm kinh tế này Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao việc đánh giá rủi ro của các ngân hàng, vì lợi nhuận cao có thể dẫn đến việc các ngân hàng chấp nhận các khoản vay rủi ro Nếu không quản lý tốt, có thể xảy ra hoảng loạn ngân hàng và sụp đổ kinh tế như một số quốc gia đã trải qua.

Để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại các trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước, cần đáp ứng nhu cầu cập nhật và chính xác về khách hàng Việc áp dụng các biện pháp thích hợp sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng, bao gồm việc trình Quốc hội đưa vào luật quyền phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ Đồng thời, cần sớm phát hiện và giải quyết những vướng mắc trong hành lang pháp lý để nâng cao hiệu quả cho vay Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng cũng là cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chủ biên TS. Nghiêm Văn Bảy (2012), Phó Trưởng bộ môn Nghiệp vụ Ngân hàng Học viện Tài chính, “Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngânhàng thương mại”
Tác giả: Chủ biên TS. Nghiêm Văn Bảy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2012
2. Đồng chủ biên TS. Nghiêm Văn Bảy, ThS. Trần Cảnh Toàn (2020), “Giáo trình Quản trị nguồn vốn và tài sản của ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáotrình Quản trị nguồn vốn và tài sản của ngân hàng thương mại”
Tác giả: Đồng chủ biên TS. Nghiêm Văn Bảy, ThS. Trần Cảnh Toàn
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2020
3. Đồng chủ biên PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy (2014),“Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại”
Tác giả: Đồng chủ biên PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2014
4. Đồng chủ biên PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, THS. Nguyễn Văn Lộc (2012),“Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại”
Tác giả: Đồng chủ biên PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, THS. Nguyễn Văn Lộc
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2012
5. Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), “Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Giáo trình Nghiệp vụ ngânhàng thương mại”
Tác giả: Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
7. TT 39/2016/NHNN: “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
8. TT 02/2013/NHNN: “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phươngpháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạtđộng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
9. TT 11/2021/ NHNN: “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phươngpháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạtđộng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
10. Trần Đình Định (2008), “Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam”, NXB Tư Pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theochuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam”
Tác giả: Trần Đình Định
Nhà XB: NXB Tư Pháp
Năm: 2008
6. Luật các Tổ chức Tín dụng 2010 và Luật các Tổ chức Tín dụng 2017 sửa đổi Khác
11. Các văn bản pháp lý của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Khác
12. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2021 Khác
13. Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2021 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ  VIỆT NAM –  CHI NHÁNH CẦU GIẤY. - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
HÌNH 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY (Trang 48)
lãi suất huy động lên cao với khách hàng lớn dưới nhiều hình thức khác nhằm lôi kéo khách hàng, hiện tượng khách hàng rút tiền từ ngân hàng này gửi sang ngân hàng khác để hưởng chênh lệch… đã khiến cho việc huy động vốn ngày càng khó khăn và Ngân hàng VIB - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
l ãi suất huy động lên cao với khách hàng lớn dưới nhiều hình thức khác nhằm lôi kéo khách hàng, hiện tượng khách hàng rút tiền từ ngân hàng này gửi sang ngân hàng khác để hưởng chênh lệch… đã khiến cho việc huy động vốn ngày càng khó khăn và Ngân hàng VIB (Trang 49)
HÌNH 2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA VIB – CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
HÌNH 2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA VIB – CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 (Trang 51)
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU (Trang 54)
BẢNG 2.4. CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY CỦA VIB CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019-2021 - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
BẢNG 2.4. CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY CỦA VIB CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019-2021 (Trang 56)
HÌNH 2.3. CƠ CẤU CHO VAY CỦA VIB CHI NHÁNH CẦU GIẤY THEO KỲ HẠN VAY GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
HÌNH 2.3. CƠ CẤU CHO VAY CỦA VIB CHI NHÁNH CẦU GIẤY THEO KỲ HẠN VAY GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 (Trang 57)
b. Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
b. Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm (Trang 58)
HÌNH 2.5. CƠ CẤU CHO VAY CỦA CHI NHÁNH PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
HÌNH 2.5. CƠ CẤU CHO VAY CỦA CHI NHÁNH PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 (Trang 60)
2.3.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
2.3.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu (Trang 61)
BẢNG 2.6: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ GIAI ĐOẠN 2019-2021 - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
BẢNG 2.6 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ GIAI ĐOẠN 2019-2021 (Trang 63)
BẢNG 2.7. VỊNG QUAY VỐN TÍN DỤNG CỦA VIB- CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
BẢNG 2.7. VỊNG QUAY VỐN TÍN DỤNG CỦA VIB- CHI NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 (Trang 65)
Qua bảng trên ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng đều lớn hơn 1 vòng. Cụ thể, năm 2019, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng là 1,6 vòng - Hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam   chi nhánh cầu giấy
ua bảng trên ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng đều lớn hơn 1 vòng. Cụ thể, năm 2019, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng là 1,6 vòng (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w