1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải

75 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Hóa Đơn, Chứng Từ Tại Chi Cục Thuế Huyện Cát Hải
Tác giả Nguyễn Vũ Minh Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS Lý Phương Duyên
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Thuế
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ QUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ (12)
    • 1.1. Tổng quan về hóa đơn, chứng từ (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về hóa đơn (13)
      • 1.1.2. Phân loại hóa đơn (15)
      • 1.1.3. Vai trò của hóa đơn (18)
    • 1.2. Những nội dung cơ bản của chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ hiện hành tại Việt Nam (19)
      • 1.2.1. Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng (19)
      • 1.2.2. Quy định về in và phát hành hóa đơn (20)
      • 1.2.3. Quy định về sử dụng hóa đơn (24)
      • 1.2.4. Quy định về quản lý hóa đơn (26)
      • 1.2.5. Quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn (27)
    • 1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ (31)
      • 1.3.1. Xuất phát từ vai trò của hóa đơn (31)
      • 1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý sử dụng hóa đơn (32)
      • 1.3.3. Xuất phát từ thực trạng tình hình quản lý sử dụng hóa đơn hiện nay ở Việt Nam (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁT HẢI (12)
    • 2.1. Đặc điểm KT-XH và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Cát Hải24 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Cát Hải (36)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cụ Thuế huyện Cát Hải (0)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải (43)
      • 2.2.1. Thực trang công tác quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn (0)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác cấp bán hóa đơn (44)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý sử dụng hóa đơn (45)
      • 2.2.4. Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các doanh nghiệp (47)
      • 2.2.5. Thực trạng công tác xử lý các vi phạm trong sử dụng hóa đơn (49)
      • 2.2.6. Thực trạng công tác thu hồi và thanh hủy hóa đơn (50)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải (51)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (51)
      • 2.3.2. Hạn chế (52)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (54)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CÁT HẢI (12)
    • 3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu của Chi cục Thuế huyện Cát Hải trong việc quản lý hóa đơn, chứng từ (56)
      • 3.1.1. Quan điểm (56)
      • 3.1.2. Phương hướng (56)
      • 3.1.3. Mục tiêu (58)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải (59)
      • 3.2.1. Các giải pháp quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn, chứng từ (59)
      • 3.2.2. Các giải pháp quản lý việc in và phát hành hóa đơn, chứng từ (60)
      • 3.2.3. Các giải pháp quản lý việc sử dụng hóa đơn, chứng từ (61)
      • 3.2.4. Các giải pháp xử lý vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ..50 3.2.5. Các giải pháp trong công việc quản lý, thanh tra, kiểm tra của CCT.51 (62)
    • 3.3. Một số giải pháp bổ trợ (64)
      • 3.3.1. Nâng cao trình độ năng lực (64)
      • 3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các quy định về thuế cho (65)
      • 3.3.3. Các biện pháp phối, kết hợp với các Cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương (66)
    • 3.4. Một số giải pháp bổ trợ (67)
  • KẾT LUẬN (69)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ QUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tổng quan về hóa đơn, chứng từ

1.1.1 Khái niệm về hóa đơn

An invoice is a crucial document in economic activities, serving not only sellers and buyers but also as an essential tool for state economic management Globally, invoices are defined as commercial documents issued by sellers to buyers, detailing sales transactions, including the names of goods or services, quantities, and payment prices In Europe, invoices are recognized as documents that outline these elements, while in Australia and New Zealand, they specify the amount charged for goods or services, including applicable taxes.

Hóa đơn, theo định nghĩa từ điển kinh doanh, là một công cụ thương mại do người bán phát hành cho người mua, nhằm xác định các giao dịch giữa hai bên Hóa đơn chứa đựng thông tin quan trọng như danh sách mặt hàng bán ra, định lượng, ngày giao hàng, phương thức giao hàng, giá cả, giảm giá (nếu có) và các điều khoản thanh toán.

Tại Việt Nam khái niệm hóa đơn được nhắc đến trong Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 về việc quy định hóa đơn bán hàng và cung ứng

2 dịch vụ: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật”

Khái niệm hóa đơn ở Việt Nam tương tự như ở nhiều nước khác, đóng vai trò là chứng từ xác nhận giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ và thanh toán tài chính Hóa đơn không chỉ giúp xác định chi phí hợp lý cho việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng Việc sử dụng hóa đơn chính xác góp phần ngăn chặn thất thoát ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thống kê và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Một số khái niệm liên quan đến hóa đơn:

 Lập hoá đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn theo quy định khi bán hàng hoá, dịch vụ

 Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định

Hóa đơn giả là hóa đơn được tạo ra hoặc in ấn theo mẫu hóa đơn đã được thông báo với cơ quan thuế của một tổ chức hoặc cá nhân khác Ngoài ra, hóa đơn giả còn bao gồm những hóa đơn có số hiệu trùng với những hóa đơn mà tổ chức hoặc cá nhân đó đã thông báo với cơ quan thuế.

 Hoá đơn in lậu là hoá đơn được in không theo quy định

 Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in theo đúng quy định nhưng chưa hoàn tất việc thông báo phát hành

Hoá đơn hết giá trị sử dụng là những hoá đơn đã được phát hành nhưng chưa được sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, dịch vụ bởi các tổ chức đã đóng mã số thuế Ngoài ra, hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành cũng được xem là hoá đơn hết giá trị sử dụng nếu được tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh báo mất.

 Hoá đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung là không có thực một phần hoặc toàn bộ

 Cố ý huỷ hoá đơn là hành vi làm mất, làm hỏng hoá đơn không do các nguyên nhân khách quan

Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp bao gồm việc dùng hóa đơn in giả, hóa đơn in lậu, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng hoặc chưa có giá trị sử dụng Hành vi này cũng bao gồm việc sử dụng hóa đơn do tổ chức hoặc cá nhân khác phát hành để thực hiện các giao dịch bán hàng, hạch toán kế toán, khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.

Theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được phép sử dụng nhiều loại hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm các hình thức và nội dung cụ thể.

 Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan;

Hóa đơn GTGT là loại hóa đơn được sử dụng để bán hàng hóa và dịch vụ trong nước, áp dụng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Hóa đơn bán hàng là tài liệu chứng nhận giao dịch bán hàng hóa và dịch vụ nội địa, được sử dụng bởi các tổ chức và cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

 Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác b Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:

Hóa đơn tự in (T) là loại hóa đơn được các tổ chức và cá nhân kinh doanh tự tạo ra bằng cách sử dụng thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác trong quá trình bán hàng hóa và dịch vụ.

Hóa đơn điện tử (E) là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ Các hóa đơn này được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Hóa đơn đặt in (P) là loại hóa đơn được các tổ chức và cá nhân kinh doanh yêu cầu in theo mẫu để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, cơ quan thuế cũng có thể đặt in hóa đơn theo mẫu để cấp phát hoặc bán cho các tổ chức và cá nhân khác.

4 c Hóa đơn phải có các nội dung sau:

Hóa đơn cần ghi đầy đủ các thông tin như tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn và tên liên hóa đơn Đối với hóa đơn đặt in, cần bổ sung tên tổ chức đã nhận in hóa đơn.

 Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

 Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền chưa bao gồm thuế GTGT là những thông tin quan trọng trong hóa đơn Ngoài ra, cần ghi rõ thuế suất GTGT và số tiền thuế GTGT khi lập hóa đơn GTGT.

 Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn

 Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC hóa đơn được phân loại như:

 Phân loại theo chức năng, tính chất:

Hóa đơn GTGT là loại hóa đơn chính thức dành cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bao gồm thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán và bên mua (nếu có), danh mục hàng hóa dịch vụ, ngày giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế GTGT, thuế suất GTGT và giá trị thuế GTGT Doanh nghiệp cần mua hóa đơn GTGT từ cơ quan thuế hoặc đăng ký để tự in hóa đơn Khi thực hiện giao dịch, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT, kê khai việc sử dụng và lưu giữ các liên còn lại của hóa đơn GTGT.

Những nội dung cơ bản của chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ hiện hành tại Việt Nam

từ hiện hành tại Việt Nam

1.2.1 Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng

Các đối tượng sử dụng hóa đơn cần tuân thủ quy định của Nhà nước về việc tạo lập, sử dụng và bảo quản hóa đơn theo Thông Tư 123/2020/NĐ-CP Nghị định này quy định việc quản lý và sử dụng hóa đơn trong hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, cũng như quản lý chứng từ liên quan đến thủ tục thuế, thu phí, lệ phí Đồng thời, nghị định cũng xác định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ.

Tất cả tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia hoạt động kinh tế đều có quyền sử dụng hóa đơn hợp pháp cho các giao dịch của mình Chế độ quản lý sử dụng hóa đơn được áp dụng cho các đối tượng này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch kinh tế.

 Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;

- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh

 Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ

 Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí

 Người nộp thuế, phí và lệ phí

 Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ in ấn hóa đơn và chứng từ, đồng thời cung cấp phần mềm tự in chứng từ và dịch vụ hóa đơn điện tử, mang đến giải pháp tiện lợi cho doanh nghiệp trong việc quản lý và phát hành hóa đơn.

 Cơ quan thuế gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (gồm cả Chi cục Thuế khu vực)

 Cơ quan hải quan gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan

 Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ

1.2.2 Quy định về in và phát hành hóa đơn

1.2.2.1 Quy định về in hóa đơn

1.2.2.1.1 Đối với hóa đơn đặt in, tự in do cơ quan thuế phát hành

Trước đây, Cục thuế phải nhập hóa đơn từ Tổng cục, với quy trình quản lý theo phương pháp cấp phát Tuy nhiên, từ khi Nghị định số 51/2010/NĐ-CP được triển khai, các Cục thuế đã được giao quyền tự chủ trong việc đặt in và sử dụng hóa đơn, tùy thuộc vào tình hình của từng đơn vị.

Tổng cục Thuế đã xây dựng danh mục hóa đơn đặt in thống nhất cho các Cục thuế tại các tỉnh, thành phố Dựa trên danh mục này, Cục thuế sẽ xác định các ký hiệu mẫu hóa đơn chung, đánh giá nhu cầu sử dụng từng loại hóa đơn, lập kế hoạch in ấn và sau đó phê duyệt việc in cũng như quản lý hợp đồng in theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế đã thiết kế mẫu hóa đơn bán hàng tự in (ký hiệu mẫu: 02GTTT3/002) để phục vụ cho việc bán ấn chỉ thuế, sử dụng chung cho toàn ngành Thuế Hóa đơn này được quản lý trên chương trình Quản lý hóa đơn và có phân mã hóa đơn để xác định ký hiệu theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo Phụ lục 2 của Thông tư số 153/2010/TT-BTC Mã hóa đơn tự in của Tổng cục Thuế bao gồm hai ký tự "00" trước ký hiệu hóa đơn.

Các Cục thuế và Chi cục Thuế hiện đang áp dụng hóa đơn tự in trong quá trình bán ấn chỉ của cơ quan thuế Khi thực hiện giao dịch bán hóa đơn, hóa đơn sẽ được tự động in ra thông qua phần mềm bán hóa đơn.

Kể từ khi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về Hóa đơn chứng từ được triển khai, Cục thuế các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã bắt đầu in hóa đơn để cung cấp cho các đối tượng cần sử dụng.

 Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản

Theo Điều 14 Nghị định, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh phải thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử Nếu không có hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm kế toán hoặc phần mềm lập hóa đơn điện tử, họ sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và cơ quan thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có thể mua hóa đơn từ cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng Cơ quan thuế đang dần chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử Khi sử dụng hóa đơn điện tử, các doanh nghiệp và cá nhân cần đăng ký hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế, tùy thuộc vào điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Trong trường hợp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của cơ quan thuế gặp sự cố, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh sẽ được cấp mã hóa đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.

1.2.2.1.2 Đối với hóa đơn tự in, đặt in của các tổ chức

Theo quy định hiện hành, các đối tượng có nhu cầu sử dụng hóa đơn có thể tự tạo hóa đơn cho riêng mình với ba hình thức: đặt in, tự in và khởi tạo hóa đơn điện tử Để đặt in hóa đơn, các tổ chức kinh doanh chỉ cần có mã số thuế và thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Các tổ chức kinh doanh có thể hợp tác với nhà in để tạo mẫu hóa đơn riêng, thiết kế theo mục đích sử dụng miễn là đảm bảo đủ các tiêu chí bắt buộc theo quy định Doanh nghiệp có khả năng đặt in với số lượng lớn để sử dụng dần mà không bị giới hạn về số lượng.

Các đơn vị có thể tự in hóa đơn nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định pháp luật, chỉ cần nộp quyết định tự in cho cơ quan thuế Việc tự in hóa đơn giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng, với khả năng in hóa đơn ngay lập tức cho mỗi giao dịch bán hàng Điều này cũng giúp doanh nghiệp không phụ thuộc vào nhà in, đặc biệt trong bối cảnh tình trạng quá tải hiện nay, gây khó khăn trong việc đặt in và bảo vệ thông tin bí mật trên hóa đơn Hình thức tự in được áp dụng rộng rãi, đặc biệt trong các lĩnh vực như kinh doanh vận tải với việc in vé xe, vé tàu.

Hóa đơn điện tử là hình thức mới mẻ lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử Về bản chất, hóa đơn điện tử tương tự như hóa đơn giấy, nhưng được khởi tạo, lập và lưu trữ trên hệ thống máy tính Hình thức này mang lại hiệu quả cao, giúp đơn vị không cần in ấn và lưu trữ tại kho, đồng thời cho phép thực hiện giao dịch hoàn toàn qua mạng, đảm bảo an toàn tuyệt đối.

1.2.2.2 Quy định về phát hành hóa đơn

1.2.2.2.1 Phát hành hóa đơn của cơ quan thuế

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁT HẢI

Đặc điểm KT-XH và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Cát Hải24 1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Cát Hải

2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Cát Hải

- Về vị trí địa lý:

Huyện Cát Hải, được thành lập vào năm 1977, là kết quả của việc hợp nhất hai huyện Cát Hải và Cát Bà Huyện đảo này nằm ở phía đông thành phố Hải Phòng, bao gồm đảo Cát Hải và hai quần đảo đá vôi nổi tiếng là Cát Bà và Long Châu trong vịnh Bắc Bộ Đặc biệt, đảo Cát Hải chỉ cách đảo Hà Nam thuộc tỉnh Quảng Ninh qua hai kênh đào là kênh Cái Tráp và kênh Hà Nam.

Quần đảo Bà, gồm 366 đảo, với đảo lớn nhất là Cát Bà, là huyện lỵ của huyện và nằm ở phía đông nam Năm 2004, UNESCO công nhận quần đảo Cát Bà là khu dự trữ sinh quyển thế giới Ngoài ra, quần đảo Long Châu bao gồm 22 đảo đá vôi nhỏ, cách thị trấn Cát Bà khoảng 15 km về phía đông nam.

Huyện có diện tích 325,6 km² và dân số năm 2019 đạt 32.090 người, tương ứng với mật độ dân số 98 người/km² Huyện bao gồm 12 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 2 thị trấn là Cát Bà và Cát Hải, cùng với 10 xã: Đồng Bài, Gia Luận, Hiền Hào, Hoàng Châu, và Nghĩa.

Lộ, Phù Long, Trân Châu, Văn Phong, Việt Hải, Xuân Đám

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cát Hải

Nguồn: http://haiphong.gov.vn

- Về tình hình phát triển kinh tế

Huyện Cát Hải, một trong ba cực tăng trưởng của Hải Phòng, đang thu hút sự quan tâm và đầu tư từ Trung ương và thành phố Cầu vượt biển Tân Vũ - Lạch Huyện, dài 5,44 km và là cầu dài nhất Đông Nam Á, đã được đưa vào sử dụng từ năm 2017, kết nối huyện đảo Cát Hải với thành phố Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng hiện đang tiếp nhận tàu trọng tải hàng trăm nghìn tấn Các nhà máy như VinFast và Vsmart của Tập đoàn Vingroup đã đi vào hoạt động, cùng với sự đầu tư của các tập đoàn lớn như Vingroup, Sun Group, Flamingo và CTCP khu công nghiệp Đình Vũ, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của huyện Cát Hải.

KT - XH, mở ra tương lai mới cho huyện đảo trên bước đường phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng

Mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn duy trì ở mức cao so với cả nước và các địa phương khác

Năm 2019, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế đạt 7.973,5 tỷ đồng, tăng 14,3% so với năm 2018 và vượt 104% kế hoạch đề ra Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, với giá trị sản xuất nhóm ngành du lịch - dịch vụ chiếm 77,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 15,1%, và nông - lâm - thủy sản chiếm 7,6% Tổng thu ngân sách địa phương đạt 680,247 tỷ đồng, vượt 256% dự toán thành phố và 249% dự toán huyện, tăng 120% so với năm trước và đạt 618% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Trong đó, thu ngoài quốc doanh đạt 119,279 tỷ đồng, bằng 95% dự toán thành phố và huyện giao.

Năm 2020, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế ước đạt 5.270,5 tỷ đồng, chỉ đạt 57% kế hoạch và giảm 34% so với năm 2019 Trong cơ cấu giá trị sản xuất, du lịch - dịch vụ chiếm 67% (thấp hơn kế hoạch 78,9%), công nghiệp - xây dựng chiếm 24% (cao hơn kế hoạch 15%), trong khi nông - lâm - thủy sản chỉ chiếm 9% (so với kế hoạch 6,1%).

Thu NSĐP ước đạt 384.633 triệu đồng, tương đương 100% dự toán của thành phố và huyện, nhưng giảm 43% so với năm 2019 Trong đó, thu phí tham quan danh lam thắng cảnh và lưu trú trên các vịnh Cát Bà ước đạt 50.935 triệu đồng, giảm 46% Chi ngân sách ước thực hiện 604.036 triệu đồng, đạt 120% kế hoạch thành phố giao và 124% kế hoạch huyện giao, tuy nhiên giảm 7% so với năm trước.

Năm 2021, tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 578.880 triệu đồng, trong đó tổng thu cân đối ngân sách của huyện đạt 344.884 triệu đồng, hoàn thành 112% kế hoạch, nhưng giảm 43% so với năm 2020 Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 546.966 triệu đồng, đạt 126% kế hoạch giao, nhưng cũng giảm 16% so với năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản năm nay ước đạt 7.050 tấn, vượt 101% kế hoạch và tăng 8% so với năm 2020 Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản đạt 5.448 tấn, hoàn thành 99% kế hoạch và tăng 48% so với cùng kỳ năm 2020.

Do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, lượng khách du lịch chỉ đạt 196.178 lượt, tương đương 6% kế hoạch và giảm 87% so với năm 2020 Tổng doanh thu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống chỉ đạt 168,3 tỷ đồng.

Trong năm 2021, tổng mức luân chuyển bán lẻ hàng hóa đạt 1.132 tỷ đồng, bằng 73% kế hoạch huyện và tăng 4% so với năm 2020, mặc dù giảm 84% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong giai đoạn 2019-2021, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, huyện Cát Hải vẫn kiên quyết thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh Huyện đang nỗ lực trở thành một trọng điểm phát triển của thành phố Hải Phòng với ba định hướng chính: biến cảng Lạch Huyện thành cảng cửa ngõ quốc tế, phát triển đảo Cát Hải thành khu công nghiệp hiện đại, và tập trung nguồn lực xây dựng Cát Bà thành trung tâm du lịch biển, đảo quốc gia và quốc tế.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Cát Hải

Chi cục Thuế huyện Cát Hải được thành lập vào ngày 21/08/1990 theo Quyết định số 315 TC/QĐ-TCCB của Bộ Tài Chính Hiện tại, Chi cục có tổng cộng 26 nhân viên, trong đó Ban lãnh đạo bao gồm 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng.

Trong suốt 32 năm hoạt động, Chi cục Thuế huyện Cát Hải không ngừng nỗ lực phát triển cả về cơ cấu tổ chức lẫn cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế Hàng năm, Chi cục luôn đạt được tăng trưởng doanh thu và hoàn thành tốt nhiệm vụ, được cấp trên khen thưởng vì đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của huyện đảo và Cục thuế thành phố.

Trong những năm gần đây, dịch bệnh Covid-19 đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế của huyện Cát Hải, gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý thu của chi cục Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm, CCT huyện Cát Hải đã hoàn thành tốt các mục tiêu mà cấp trên đề ra.

Thực trạng công tác quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải

2.2.1 Thực trạng công tác quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn

Bảng 2.2 Tình hình đối tượng sử dụng hóa đơn tại huyện Cát Hải Đơn vị: Số đối tượng

Loại hình đối tượng Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Doanh nghiệp có vốn ĐTNN 0 0 0

Hộ kinh doanh cá thể 454 398 422

Giai đoạn 2019 – 2021, dịch bệnh Covid-19 đã gây ra nhiều hệ lụy, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về số lượng doanh nghiệp (DN) và hộ kinh doanh cá thể Trong bối cảnh kinh tế - xã hội khó khăn, số DN và hộ sử dụng hóa đơn cũng giảm theo, cụ thể năm 2019 có 1.248 DN và 454 hộ kinh doanh cá thể, năm 2020 giảm xuống còn 1.065 DN và 398 hộ, và năm 2021 là 1.129 DN và 422 hộ Số liệu cho thấy tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp NQD đã giảm rõ rệt trong thời gian này.

Năm 2021, số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn giảm xuống còn 1.129, giảm 119 so với năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng kéo dài của dịch bệnh, tác động trực tiếp đến doanh thu và quá trình sản xuất kinh doanh, khiến nhiều cơ sở phải tạm ngưng hoạt động hoặc đóng cửa.

Trên địa bàn huyện Cát Hải, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước đều nằm dưới sự quản lý và giám sát của Cục thuế thành phố Hải Phòng, trong khi CCT huyện Cát Hải không thực hiện quản lý đối với các doanh nghiệp này.

2.2.2 Thực trạng công tác cấp bán hóa đơn

Bảng 2.3 Tình hình sử dụng hóa đơn do CQT phát hành trong quý IV/2021 Đơn vị: Số hóa đơn

Loại Hóa đơn Số đã cấp bán Số sử dụng Chênh lệch

Trong quý IV/2021, số hóa đơn chưa sử dụng mà các hộ, cá nhân kinh doanh mua từ Chi cục Thuế huyện Cát Hải chỉ còn 326 hóa đơn GTGT và 1.755 hóa đơn bán hàng Điều này cho thấy Chi cục đã thực hiện công tác cấp bán hóa đơn một cách kịp thời và đầy đủ, nhờ vào việc áp dụng hiệu quả các căn cứ ước tính nhu cầu sử dụng hóa đơn cho kỳ tiếp theo Các số liệu thống kê từ những kỳ trước cùng với tốc độ tăng trưởng và cơ cấu vốn của các loại hình sản xuất kinh doanh tại huyện Cát Hải đã hỗ trợ cho việc này.

Số liệu hóa đơn hiện tại chưa chính xác và có thể cao hơn thực tế do hạn chế trong hiểu biết về chế độ hóa đơn Nhiều đơn vị chỉ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sau khi đã hết, dẫn đến việc không báo cáo trong nhiều tháng Nguyên nhân một phần do ý thức chấp hành của người nộp thuế thấp và chế tài quản lý chưa đủ mạnh, tạo điều kiện cho các hoạt động sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Do đó, cần tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định về hóa đơn, đồng thời áp dụng biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những đơn vị vi phạm.

Chi cục Thuế đã thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra tình hình báo cáo sử dụng hóa đơn và bảo quản hóa đơn của các đối tượng nộp thuế Ngoài việc tuyên truyền các quy định về sử dụng và bảo quản hóa đơn, Chi cục cũng tiến hành kiểm tra và xử phạt nghiêm khắc những vi phạm liên quan Nhờ đó, phần lớn các đơn vị đã có ý thức bảo quản hóa đơn cẩn thận Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tổ chức, hộ cá nhân chưa nhận thức được tầm quan trọng của hóa đơn, dẫn đến vi phạm các nguyên tắc lập và bảo quản như không ghi mã số thuế, thiếu chữ ký của người bán và người mua, hoặc hóa đơn bị rách, nát, ảnh hưởng đến công tác quản lý và xác định nghĩa vụ thuế.

2.2.3 Thực trạng công tác quản lý sử dụng hóa đơn

Bảng 2.4 Tình hình khai báo hóa đơn của tổ chức, cá nhân trên huyện Cát Hải Đơn vị: Tổ chức, cá nhân

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

DN báo xóa bỏ hóa đơn 833 1.226 1.109 147,18 90,46

DN báo mất hóa đơn 04 10 03 250 30

Kết quả theo dõi báo cáo sử dụng hóa đơn hàng quý từ năm 2019 đến 2021 cho thấy có 833 tổ chức và cá nhân đã thực hiện báo cáo xóa bỏ hóa đơn trong năm 2019, dựa trên mẫu BC26/AC và mẫu BC21/AC theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính.

Trong năm 2020, có 1.126 tổ chức và cá nhân tham gia, trong khi năm 2021 con số này giảm xuống còn 1.109 Tỷ lệ doanh nghiệp báo cáo hỏng hóa đơn rất thấp, cho thấy ý thức sử dụng và bảo quản hóa đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Cát Hải đang được nâng cao Đây là dấu hiệu tích cực cho công tác quản lý hóa đơn tại địa phương.

Bảng 2.5 Tình hình sử dụng hóa đơn của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện Cát Hải Đơn vị: Số hóa đơn

Hóa đơn đặt in 801.598 7.893 643.067 10.258 699.898 9.691 Hóa đơn mua của cơ quan thuế 155.456 29.301 76.686 6.226 78.196 6.442

Trong ba năm 2019, 2020 và 2021, huyện Cát Hải chủ yếu sử dụng hóa đơn đặt in với số lượng lần lượt là 801.598, 643.067 và 699.898 Hóa đơn mua của cơ quan thuế cũng được sử dụng, trong khi số lượng hóa đơn tự in rất ít do chủ yếu là hộ, cá nhân kinh doanh và tổ chức không phải doanh nghiệp Đến cuối năm 2021, Hải Phòng đã trở thành một trong 6 tỉnh, thành phố thí điểm hóa đơn điện tử (HĐĐT), nhưng huyện Cát Hải chưa có doanh nghiệp nào áp dụng hình thức này HĐĐT được đánh giá là mô hình tiên tiến, thuận lợi cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, tuy nhiên nhận thức về loại hóa đơn này trong cộng đồng vẫn còn thấp Do đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ từ cơ quan thuế trong thời gian tới.

2.2.4 Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các doanh nghiệp

Bảng 2.6 Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các đơn vị sử dụng hóa đơn Đơn vị: Số đơn vị

1 Có hóa đơn tự in, đặt in, mua của cơ quan thuế 40 23 25

2 Có thông báo sử dụng hóa đơn đúng hạn 39 10 12

3 Có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đúng hạn 34 03 05

Số DN vi phạm về hóa đơn 28 08 12

4.1 Không hủy hóa đơn không còn giá trị 03 0 0

4.2 Không nộp báo cáo hóa đơn đã sử dụng 10 06 08 4.3 Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn 09 00 02

4.4 Lập hóa đơn bất hợp pháp 02 01 01

4.5 Làm mất hóa đơn đã lập 04 01 01

Kết quả kiểm tra chế độ hóa đơn cho thấy trong ba năm qua, số lượng đơn vị được kiểm tra lần lượt là 40 (2019), 23 (2020) và 25 (2021) Đáng chú ý, hầu hết các đơn vị này tự phát hiện sai sót và báo cáo cho cơ quan thuế, với tỷ lệ vi phạm về hóa đơn đạt 100% Các lỗi vi phạm chủ yếu là không nộp báo cáo sử dụng hóa đơn, trong khi lỗi lập hóa đơn bất hợp pháp rất hiếm, chỉ ghi nhận 02 đơn vị vi phạm vào năm 2019.

01 đơn vị; năm 2021: 01 đơn vị

Bảng 2.7 Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn Đơn vị: Số đơn vị

1 Số tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn 1.705 1.336 1.573

2 Đơn vị được kiểm tra 40 23 25

3 Tỷ lệ đơn vị được kiểm tra/Số tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn (%) 2,35 1,72 1,59

Trong ba năm qua, tỷ lệ đơn vị được kiểm tra so với tổng số tổ chức và cá nhân sử dụng hóa đơn rất thấp, cụ thể là 2,35% năm 2019, 1,72% năm 2020 và 1,59% năm 2021 Điều này cho thấy cơ quan thuế chưa có kế hoạch kiểm tra ngẫu nhiên hiệu quả, cũng như chưa thực hiện phân tích dữ liệu theo quy trình kiểm tra thuế Hơn nữa, công tác kiểm tra báo cáo tài chính và quyết toán thuế hàng năm chưa được gắn kết chặt chẽ với kiểm tra hóa đơn, dẫn đến việc phát hiện nhiều vi phạm ở các địa phương trên cả nước vẫn còn hạn chế.

Trong ba năm từ 2019 đến 2021, huyện Cát Hải chưa ghi nhận trường hợp nào liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp để buôn bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, xuất hóa đơn khống hay bán hàng không có hóa đơn.

Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các doanh nghiệp in hóa đơn Đơn vị: Số doanh nghiệp

1 Số doanh nghiệp được in hóa đơn 06 06 07

3 Tỷ lệ đơn vị được kiểm tra/Số tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn (%) 0 0 0

Trên địa bàn huyện Cát Hải trong 03 năm 2019, 2020, 2021 đều có DN in hóa đơn, năm 2021 có tăng thêm 01, năm 2019: 06 DN; năm 2020: 06 DN; năm 2021: 07

DN Nhưng Chi cục Thuế huyện Cát Hải chưa có cuộc kiểm tra nào đối với những

Nhóm doanh nghiệp in hóa đơn này cần được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu những nguy cơ tiềm ẩn có thể gây rủi ro cho công tác quản lý hóa đơn Việc khắc phục những tồn tại trong quản lý hóa đơn là điều cần thiết trong thời gian tới.

2.2.5 Thực trạng công tác xử lý các vi phạm trong sử dụng hóa đơn

Bảng 2.9 Tình hình xử lý tổn thất hóa đơn tại huyện Cát Hải Đơn vị: Số hóa đơn

Năm Số hóa đơn báo mất

Theo bảng số liệu, số lượng hóa đơn báo mất đã giảm qua các năm, từ 92 hóa đơn năm 2019 xuống còn 65 hóa đơn năm 2020, và chỉ còn 20 hóa đơn vào năm 2021 Điều này cho thấy các đơn vị sử dụng hóa đơn đã nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo quản hóa đơn Kết quả này có được nhờ sự tư vấn và nhắc nhở thường xuyên của các cán bộ Thuế về vai trò quan trọng của hóa đơn và chứng từ trong quá trình mua hóa đơn cũng như báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

Công tác xử lý tổn thất hóa đơn do các đơn vị sử dụng hóa đơn báo cáo kịp thời

Cơ quan thuế đã thông báo công khai số hóa đơn bị mất trên trang web của ngành thuế và xử lý kịp thời các vi phạm hành chính liên quan Năm 2019, Công ty TNHH Nghĩa Hằng đã làm mất 13 hóa đơn, dẫn đến việc Chi cục Thuế lập biên bản và áp dụng hình phạt hành chính Chi cục Thuế huyện Cát Hải cũng đã thông báo rằng các hóa đơn này không còn giá trị sử dụng Việc thông báo và kiểm tra này đã giúp hạn chế tình trạng lợi dụng hóa đơn không còn giá trị để thực hiện các hành vi gian lận thuế.

2.2.6 Thực trạng công tác thu hồi và thanh hủy hóa đơn

* Đối với hóa đơn cấp bán

Bảng 2.10 Tình hình thu hồi và thanh hủy hóa đơn huyện Cát Hải Đơn vị: Số hóa đơn

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CÁT HẢI

Quan điểm, phương hướng, mục tiêu của Chi cục Thuế huyện Cát Hải trong việc quản lý hóa đơn, chứng từ

Quản lý hóa đơn và chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả công tác quản lý thuế, giúp chống gian lận và thất thu thuế, đồng thời góp phần vào việc tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm Trong bối cảnh nền kinh tế mở với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng giao dịch thương mại và độ phức tạp của chúng, việc quản lý hóa đơn một cách hiệu quả không chỉ giúp ổn định nền kinh tế quốc dân mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế Do đó, hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.

Để quản lý hóa đơn và chứng từ hiệu quả, cần chú trọng đến tổ chức và con người Một hệ thống quản lý hiện đại nhưng thiếu tổ chức sẽ khó phát huy tối đa hiệu quả và chứng minh ưu điểm so với hệ thống cũ Hơn nữa, nguồn nhân lực hạn chế cũng là một trở ngại lớn trong việc hiện đại hóa quản lý hóa đơn Với lượng hóa đơn và chứng từ ngày càng tăng, áp lực quản lý trở nên nặng nề hơn Việc hạn chế sử dụng hóa đơn đặt in và hóa đơn mua từ cơ quan thuế, đồng thời khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử, là xu thế phù hợp với thời đại Tin học hóa và hiện đại hóa quy trình quản lý hóa đơn là yêu cầu cấp thiết, trở thành xu thế tất yếu cho tất cả các quốc gia trên thế giới.

3.1.2 Phương hướng Để công tác quản lý sử dụng hóa đơn được hiệu quả, cần đề ra những phương hướng trong quá trình quản lý hóa đơn như:

- Hạn chế tối đa và dần dần tiến tới trao đổi mua, bán không dùng tiền mặt

- Tin học hóa và hiện đại hóa quy trình quản lý hóa đơn thay thế việc quản lý hóa đơn thủ công;

Tăng cường sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong cơ quan thuế (CQT) và doanh nghiệp (DN) mang lại nhiều lợi ích, bao gồm tiết kiệm thời gian sử dụng, báo cáo và truyền tải thông tin Theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC, DN không cần lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, vì tất cả thông tin đã được lưu trữ trên hệ thống của Tổng cục Thuế Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI, cho biết HĐĐT giúp DN tiết kiệm đến 70% thời gian quy trình phát hành và giảm 90% tranh chấp liên quan đến hóa đơn, đồng thời rút ngắn 99% thời gian thanh toán và quản lý hóa đơn, tiết kiệm 80% chi phí in ấn HĐĐT còn giảm thiểu rủi ro mất, cháy, hỏng hóa đơn và giúp DN chủ động trong việc khởi tạo và phát hành hóa đơn Việc áp dụng HĐĐT cũng là điều kiện cần thiết cho thương mại điện tử toàn cầu, với nhiều nhà mạng đã nghiên cứu và triển khai sản phẩm trong lĩnh vực này như EFY-Ihoadon, Meinvoice-Misa, và Invoice VNPT.

Khuyến khích tổ chức và cá nhân chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy truyền thống sẽ giúp hiện đại hóa công tác hạch toán kế toán, tiết kiệm chi phí và nâng cao tính bảo mật cho doanh nghiệp.

- Tăng cường đối thoại với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn tại CCT nhằm góp ý trực tiếp, khách quan đến các DN, cá nhân

Nhân rộng mô hình kê khai thuế qua mạng Internet và nộp thuế điện tử giúp người nộp thuế (NNT) có thể thực hiện việc kê khai và nộp thuế mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến cơ quan thuế (CQT), ngân hàng hay kho bạc Việc này không chỉ chấm dứt tình trạng quá tải tại CQT vào những ngày cuối hạn nộp tờ khai, mà còn giảm thiểu chi phí in ấn, chi phí đi lại, cũng như tình trạng tắc đường và tai nạn giao thông.

Cần kịp thời đề xuất sửa đổi các chính sách thuế và quản lý hóa đơn để phù hợp với thời đại kinh tế hiện đại và thông lệ quốc tế.

Tăng cường kiểm tra và phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp nhằm quản lý hoá đơn và thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế Cần đặc biệt chú trọng kiểm tra khu vực hành chính và sự nghiệp để phát hiện và xử lý các vi phạm liên quan đến việc sử dụng hoá đơn trong thanh toán và quyết toán tài chính.

3.1.3 Mục tiêu Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn trước hết là để đảm bảo chống thất thu thuế, huy động đầy đủ các nguồn thu vào NSNN, đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích luỹ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Mục tiêu của công tác quản lý sử dụng hóa đơn đó là:

Nâng cao hiệu quả chính sách thuế của Nhà nước là cần thiết để chính sách này trở thành công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế Điều này không chỉ động viên các nguồn lực mà còn thúc đẩy phát triển sản xuất nhanh chóng, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

Quế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô, giúp huy động nguồn lực và thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng Nó khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư, đổi mới công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng thời, quế cũng đảm bảo sự tăng trưởng bền vững giữa các thành phần kinh tế và giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đổi mới công tác quản lý là cần thiết để hiện đại hóa và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Việc này giúp khắc phục các hiện tượng tiêu cực và yếu kém, từ đó tạo ra một bộ máy quản lý trong sạch và vững mạnh.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại Chi cục Thuế huyện Cát Hải

Với số lượng đơn vị quản lý lớn và ngân sách thu lên đến hàng nghìn tỉ đồng, việc tăng cường quản lý hóa đơn để chống thất thu cho ngân sách nhà nước là rất cần thiết Trong bối cảnh nhiều nghị định mới được triển khai, việc áp dụng đồng loạt các giải pháp để khắc phục hạn chế hiện tại và nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn, chứng từ là điều cần thực hiện nghiêm túc và lâu dài.

3.2.1 Các giải pháp quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn, chứng từ Để thực hiện tốt quá trình thu thuế nói chung và công tác quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ nói riêng, Chi cục Thuế cần chú trọng tới công tác quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn, đây là một khâu rất quan trọng Trong quá trình quản lý đối tượng, cơ quan thuế cũng như các cơ quan chức năng khác phải tổ chức quản lý ngay từ khâu in cấp giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, cơ quan thuế có thể thông qua công tác phân loại đối tượng, qua các tiêu thức phân loại như: Loại hình đơn vị, loại hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thông qua các loại báo cáo về thuế, tình hình sử dụng hoá đơn, để có thể dễ dàng phân loại các đối tượng “tốt” và “xấu”, từ đó có các biện pháp quản lý cụ thể cho từng loại đối tượng Đối với các hộ, cá nhân kinh doanh tiếp tục theo dõi và đôn đốc kiểm tra việc mua hóa đơn và thực hiện các quy định về sử dụng hóa đơn của CQT Còn các DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thì một mặt tuyên truyền hỗ trợ tạo điều kiện giúp đỡ các DN này nhanh chóng thực hiện để có hóa đơn kịp thời cho việc sử dụng đảm bảo theo đúng quy định, mặt khác tổ chức thường xuyên theo dõi và nắm bắt tình hình thực hiện của các đơn vị nhằm kịp thời phát hiện vướng mắc và sai phạm để kịp thời chấn chỉnh Nói rõ hơn, đối với DN giải thể, ngừng kinh doanh hoặc nhiều tháng không kê khai nộp thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, cần tập trung xử lý dứt điểm Các DN xác định không còn tồn tại thì CQT cần hoàn tất thủ tục ra thông

Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu buôn bán hóa đơn, cơ quan thuế sẽ tổng hợp hồ sơ và chuyển cho cơ quan công an điều tra, đồng thời báo cáo chính quyền địa phương để có biện pháp hỗ trợ Đối với những doanh nghiệp hàng tháng vẫn nộp tờ khai thuế nhưng có dấu hiệu bất thường, cần tập trung xác minh chứng cứ vi phạm.

3.2.2 Các giải pháp quản lý việc in và phát hành hóa đơn, chứng từ

Giải pháp hiệu quả nhất để nâng cao quản lý in ấn và phát hành hóa đơn là tin học hóa hệ thống quản lý, đặc biệt trong việc cấp mã số thuế, mã số hóa đơn và quản lý dải series hóa đơn Doanh nghiệp nên được khuyến khích tự in hóa đơn và áp dụng hệ thống tin học để quản lý công tác in ấn, đồng thời báo cáo dữ liệu cho cơ quan quản lý để thuận tiện cho việc xử lý và lưu trữ.

Để cải thiện công tác in ấn và chống làm giả hóa đơn, cần tăng cường giám sát tại các nhà in, tập trung vào quản lý bản in và tem chống giả Cần nâng cao khung hình phạt cho các hành vi in hóa đơn giả, đặc biệt là quy định xử lý hình sự với những đối tượng liên quan Về mặt kỹ thuật, cần cải tiến tem chống giả, thêm lôgô chìm và mã hóa bảo mật vào hóa đơn để kiểm tra tính hợp lệ Tổng cục Thuế nên giám sát chặt chẽ việc bán hóa đơn in sẵn tại các Chi cục thuế, đồng thời đơn giản hóa thủ tục mua hóa đơn để giảm phiền hà cho doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp tự in hóa đơn, cần tạo điều kiện thuận lợi hơn để khuyến khích sử dụng Cuối cùng, cần có quy định pháp lý cụ thể cho hóa đơn điện tử và nghiên cứu thêm các biện pháp kỹ thuật cần thiết.

3.2.3 Các giải pháp quản lý việc sử dụng hóa đơn, chứng từ Đối với tất cả các DN, hộ, tổ chức, cá nhân kinh doanh khi mua hoá đơn, ngoài văn thư mua hoá đơn còn phải có các giấy tờ kèm theo (giấy tờ này phải là bản sao có công chứng): giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy tờ về sở hữu nhà, đất là trụ sở, văn phòng công ty hoặc hợp đồng thuê trụ sở, văn phòng còn hiệu lực Doanh nghiệp phải trình bản gốc để đối chiếu khi cần thiết Ngoài ra người trực tiếp đi mua hoá đơn phải có nghĩa vụ trình giấy chứng minh nhân dân

Khuyến khích tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn tự in, Uỷ quyền cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trong việc duyệt mẫu hóa đơn tự in Đồng thời, cơ quan thuế sẽ áp dụng quy định nghiêm ngặt về việc in ấn và quản lý hóa đơn tự in để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

Cơ quan thuế đang tăng cường công tác kiểm tra và giám sát nhằm ngăn chặn gian lận liên quan đến hóa đơn điện tử (HĐĐT) Điều này không chỉ bảo vệ tính pháp lý của hóa đơn mà còn đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để đảm bảo an toàn thông tin hóa đơn điện tử Đặc biệt, doanh nghiệp kiên quyết xử lý các hành vi sử dụng hóa đơn không đúng quy định nhằm trốn thuế Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước, cần kiến nghị Bộ Tài Chính quy định rằng khi quyết toán tài chính năm, phải lập bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ Điều này giúp cơ quan quản lý nhà nước phối hợp với cơ quan thuế trong việc đối chiếu và kiểm soát việc sử dụng hóa đơn cũng như chi tiêu ngân sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Tổ chức mở thưởng cho hóa đơn mua hàng của người tiêu dùng cuối cùng nhằm khuyến khích việc yêu cầu lập hóa đơn từ người bán Đây là biện pháp được một số quốc gia trong khu vực áp dụng để tăng thu ngân sách, ngăn chặn khai man và trốn thuế, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành chính sách thuế trong cộng đồng.

Hủy bỏ loại hóa đơn GTGT 2 liên do không đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế, vì thiếu một liên làm chứng từ hạch toán kế toán cho các đối tượng nộp thuế GTGT.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần tăng cường phối hợp và quản lý chặt chẽ thông qua việc kiểm tra các hoạt động, kê khai và đảm bảo các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định.

Quản lý các tổ chức và cá nhân kinh doanh hiệu quả thông qua việc lập sơ đồ hoặc sổ trụ sở kinh doanh theo từng đường phố, thôn xóm Biện pháp này không chỉ cải thiện quy trình quản lý hóa đơn mà còn giảm thiểu tối đa tình trạng thành lập doanh nghiệp ma nhằm mục đích mua hóa đơn.

Để nắm bắt nhu cầu và khó khăn trong việc triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT), các cơ quan thuế cần tổ chức thường xuyên các hoạt động khảo sát và thăm dò Các cơ quan thuế các cấp cần tập hợp đầy đủ các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến việc sử dụng HĐĐT Đồng thời, cần báo cáo định kỳ và đề xuất tham mưu với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để kịp thời sửa đổi các văn bản chính sách phù hợp Việc tích cực tham gia và vận động cũng là rất cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình áp dụng HĐĐT.

DN cùng góp ý tham gia xây dựng các dự thảo Thông tư, Nghị định, Luật trước khi ban hành

3.2.4 Các giải pháp xử lý vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ

Giao trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ và cán bộ đó phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong quá trình theo dõi và xử lý

Thông báo thường xuyên với lãnh đạo Chi cục tình hình vi phạm và đề xuất giải pháp khắc phục

Sàng lọc và theo dõi các đối tượng có dấu hiệu vi phạm là rất quan trọng Cần tổng hợp thông tin về các đơn vị thường xuyên vi phạm và những sai phạm phổ biến để tập trung kiểm tra, rà soát Mục tiêu là hạn chế tối đa các sai phạm này trong tương lai.

Một số giải pháp bổ trợ

3.3.1 Nâng cao trình độ năng lực

Để nâng cao hiệu quả công tác thuế, cán bộ thuế cần cải thiện trình độ nghiệp vụ và hiểu biết sâu rộng về chế độ chính sách thuế, đồng thời tu dưỡng phẩm chất đạo đức Tránh tình trạng cán bộ chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực thuế mà họ quản lý, cần có cái nhìn tổng thể hơn về các loại thuế khác nhau Thực tế hiện nay cho thấy một số cán bộ thuế chủ yếu tập trung vào kiểm tra và thực hiện mệnh lệnh hành chính, điều này cần được khắc phục để nâng cao chất lượng phục vụ và quản lý thuế.

Chính sách thuế cần được truyền đạt một cách rõ ràng và chính xác, tránh gây hiểu lầm cho người tiếp thu Mỗi cán bộ thuế nên trở thành một tuyên truyền viên giỏi, giúp đưa chính sách pháp luật thuế đến với người dân nhanh chóng Do đó, đào tạo cán bộ thuế là yếu tố quyết định cho sự thành công trong quản lý và thực hiện nghiêm túc chính sách thuế.

Tất cả cán bộ viên chức trong cơ quan cần nỗ lực học tập và nghiên cứu đầy đủ các luật thuế cùng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và thuế suất, nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNDN Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho các đối tượng trong sản xuất kinh doanh và kê khai nộp thuế, mà còn khẳng định vai trò của thuế như một công cụ hỗ trợ phát triển sản xuất và quản lý thu đủ ngân sách nhà nước Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn để ổn định và phát triển, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho nguồn thu ngân sách nhà nước lâu dài.

3.3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các quy định về thuế cho doanh nghiệp

Chúng tôi thường xuyên tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thông qua nhiều hình thức đa dạng như đối thoại, viết tin bài, làm biển Pano, áp phích, và thực hiện phóng sự về hóa đơn Ngoài ra, chúng tôi còn phát động tuyên truyền trên Đài phát thanh và truyền hình, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách quản lý hóa đơn, xử lý vi phạm liên quan đến hóa đơn và các chính sách thuế của nhà nước.

Việc tăng cường tuyên truyền và giáo dục về pháp luật thuế là cần thiết để nâng cao hiệu quả thu thuế của Nhà nước Tuy nhiên, công tác này chưa được xác định là nhiệm vụ thường xuyên và rõ ràng trong hoạt động của cơ quan thuế, dẫn đến việc người dân chưa có đủ kiến thức về pháp luật thuế, cũng như nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế và giám sát thực hiện chính sách thuế.

Giáo dục tư tưởng đạo đức và nâng cao trình độ, kỹ năng cho công chức làm công tác hỗ trợ tuyên truyền là rất quan trọng Đồng thời, cần đánh giá công tâm và kết hợp chế độ khen thưởng hợp lý cho những công chức thực hiện tốt nhiệm vụ này.

Chúng tôi biên soạn các ấn phẩm và tài liệu phân tích, đối chiếu với quy định hiện hành, kèm theo hình ảnh minh họa cụ thể Đồng thời, tổ chức các buổi tập huấn thường xuyên cho doanh nghiệp về cách sử dụng các loại hóa đơn và chứng từ Bên cạnh đó, chúng tôi bố trí công chức hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của doanh nghiệp về hóa đơn một cách kịp thời và hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, cần tăng cường công tác thông tin về tần suất và chất lượng, đồng thời đa dạng hóa hình thức và phương thức tuyên truyền Cơ quan thuế nên phát huy tối đa các phương tiện hiện có và kết hợp đồng bộ nhiều hình thức truyền tải thông tin, như gửi tin nhắn, Email, và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế Ngoài ra, việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Zalo và Facebook sẽ giúp mở rộng phạm vi tiếp cận thông tin Cũng cần nghiên cứu và triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo từng nhóm và đối tượng cụ thể.

Lựa chọn các doanh nghiệp tiêu biểu sẽ giúp tuyên truyền hiệu quả lợi ích của hóa đơn, từ đó mở rộng đối tượng áp dụng và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của hóa đơn và chứng từ Việc này không chỉ lan tỏa tinh thần trách nhiệm trong việc sử dụng hóa đơn mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và chuyên nghiệp hơn.

Chúng tôi hợp tác với các tạp chí, báo và đài truyền hình địa phương để triển khai chuyên mục về thuế, đồng thời đầu tư mạnh mẽ vào các phóng sự nhằm tạo ấn tượng sâu sắc và làm nổi bật lợi ích của việc sử dụng hóa đơn và chứng từ.

3.3.3 Các biện pháp phối, kết hợp với các Cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương

Trong bối cảnh thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, đặc biệt là việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử, việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương là rất quan trọng Để đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ, cần áp dụng một số biện pháp cụ thể.

UBND huyện đã ban hành Chỉ thị và công văn chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử trên địa bàn, trong đó có văn bản đề nghị gửi Ban Tuyên giáo để đảm bảo công tác thực hiện hiệu quả.

Huyện ủy đã chỉ đạo các cơ quan truyền thông địa phương và đội ngũ báo cáo viên tích cực tuyên truyền về lợi ích và chủ trương áp dụng hóa đơn điện tử.

Đề nghị Sở Kế hoạch Đầu tư và Phòng Tài chính các địa phương phổ biến thông tin về HĐĐT cho các doanh nghiệp trong quá trình đăng ký kinh doanh Đồng thời, cần sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp xúc và thực hiện thủ tục hành chính tại đơn vị.

Cải cách nghiệp vụ quản lý thuế là cần thiết để xây dựng quy trình quản lý hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong nội bộ ngành thuế Đồng thời, cần thiết lập quy chế phối hợp với các cơ quan, ban ngành khác nhằm thực hiện các hoạt động một cách đồng bộ và hiệu quả.

- Đề xuất chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân của các cơ quan ban ngành có sự phối hợp tích cực và hiệu quả.

Một số giải pháp bổ trợ

Tổng cục Thuế đang hoàn thiện phần mềm quản lý hóa đơn và bổ sung quy định chi tiết cho việc triển khai hóa đơn điện tử Điều này nhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình tạo, lập và phát hành hóa đơn của người nộp thuế, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho công tác đối chiếu và xác minh hóa đơn để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Sáng kiến này không chỉ tạo sự tiện lợi cho doanh nghiệp trong việc tra cứu và kiểm soát tính hợp pháp của hóa đơn mà còn giúp cơ quan thuế nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn.

Để khắc phục tâm lý ngại thay đổi trong việc sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT), cơ quan thuế cần mở rộng quy mô tuyên truyền và tổ chức tập huấn đến từng vùng, địa bàn Bên cạnh việc nhấn mạnh các ưu điểm và lợi ích của HĐĐT, cơ quan thuế cũng nên cung cấp chính sách tư vấn hỗ trợ cụ thể cho từng nhóm đối tượng Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid, việc tuyên truyền và hướng dẫn chuyển đổi chủ yếu diễn ra qua hình thức trực tuyến trên phần mềm Zoom, dẫn đến hiệu quả chưa cao Do đó, cần có các biện pháp hỗ trợ đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh chưa quen thuộc với công nghệ số.

Nhà nước cần triển khai 56 biện pháp hỗ trợ cụ thể, bao gồm việc cử cán bộ thuế xuống địa bàn để hướng dẫn quy trình cài đặt, sử dụng, xuất, gửi và lưu trữ hóa đơn điện tử (HĐĐT) Đồng thời, việc thiết lập đường dây nóng hỗ trợ người sử dụng HĐĐT trong việc khắc phục sự cố mạng là cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và tạo sự an tâm cho người dùng Cơ quan thuế cũng nên phối hợp với các đại lý thuế và dịch vụ thuế tại địa phương để tư vấn, hỗ trợ cá nhân kinh doanh trong việc sử dụng dịch vụ liên quan đến hồ sơ và thủ tục HĐĐT, từ đó nâng cao hiệu quả chuyển đổi hóa đơn.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Cát Hải - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Cát Hải (Trang 36)
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Cát HảiCHI CỤC PHÓ - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Cát HảiCHI CỤC PHÓ (Trang 39)
2.1.3. Đánh giá chung về công tác thu thuế trên địa bàn huyện Cát Hải giai đoạn 2019 – 2021 - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
2.1.3. Đánh giá chung về công tác thu thuế trên địa bàn huyện Cát Hải giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 41)
Bảng 2.2. Tình hình đối tượng sử dụng hóa đơn tại huyện Cát Hải - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.2. Tình hình đối tượng sử dụng hóa đơn tại huyện Cát Hải (Trang 43)
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng hóa đơn do CQT phát hành trong quý IV/2021 - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng hóa đơn do CQT phát hành trong quý IV/2021 (Trang 44)
Bảng 2.4. Tình hình khai báo hóa đơn của tổ chức, cá nhân trên huyện Cát Hải - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.4. Tình hình khai báo hóa đơn của tổ chức, cá nhân trên huyện Cát Hải (Trang 45)
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng hóa đơn của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện Cát Hải - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng hóa đơn của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn huyện Cát Hải (Trang 46)
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các đơn vị sử dụng hóa đơn - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra thực hiện chế độ hóa đơn đối với các đơn vị sử dụng hóa đơn (Trang 47)
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn (Trang 48)
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các doanh nghiệp in hóa đơn - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra hóa đơn đối với các doanh nghiệp in hóa đơn (Trang 48)
Bảng 2.10. Tình hình thu hồi và thanh hủy hóa đơn huyện Cát Hải - Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ tại chi cục thuế huyện cát hải
Bảng 2.10. Tình hình thu hồi và thanh hủy hóa đơn huyện Cát Hải (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w