PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Triệu Sơn là huyện bán sơn địa nằm ở phía Tây thành phố Thanh Hóa, với diện tích 292,2 km² Huyện này có các ranh giới tiếp giáp với huyện Đông Sơn ở phía Đông, huyện Nông Cống ở phía Đông Nam, huyện Như Thanh ở phía Nam, huyện Thường Xuân ở phía Tây Nam, huyện Thọ Xuân ở phía Tây Bắc và huyện Thiệu Hóa ở phía Đông Bắc.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Triệu Sơn
Triệu Sơn là huyện có thị trấn Triệu Sơn (hay còn gọi là Giắt) và 35 xã, nằm trên tuyến đường 47 chạy theo hướng Đông - Tây, kết nối thành phố Thanh Hóa với thị trấn Triệu Sơn và Lam Sơn (Thọ Xuân) Huyện có vị trí chiến lược, là điểm chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng và miền núi, nằm trong khu vực hành lang kỹ thuật quốc gia với đường điện cao thế 220, 100KV, Quốc lộ 47 và sân bay Sao Vàng Ngoài ra, Triệu Sơn còn gần các khu kinh tế động lực và các vùng miền giàu tiềm năng của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế - văn hóa với các huyện trong tỉnh và cả nước.
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Nằm trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hóa, khu vực này có nền nhiệt độ cao và lượng mưa lớn Vào mùa Hè, nơi đây chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, trong khi mùa Đông thường xuất hiện sương giá và sương muối.
Triệu Sơn được hưởng lợi từ hệ thống sông suối, hồ đập và kênh mương của thủy nông sông Chu, cùng với lượng mưa hàng năm dồi dào, tạo ra nguồn nước mặt phong phú Trung bình, hàng năm, tổng lượng nước từ dòng chảy sông ngòi đạt khoảng 1 tỉ m³, trong đó nước mưa chiếm hơn 400 triệu m³ Nếu được quản lý hợp lý, nguồn nước này có thể đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống của người dân Điều kiện khí hậu tại Triệu Sơn rất thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Triệu Sơn có địa hình chia thành hai vùng rõ rệt: vùng bán sơn địa và miền núi với 6 xã như Bình Sơn, Thọ Bình, Thọ Tiến, Hợp Lý, Hợp Tiến và Hợp Thành, nơi có nhiều đồi núi trọc, rừng non và rừng già bao quanh những cánh đồng nhỏ trồng lúa và cây màu Trong khi đó, 27 xã còn lại thuộc vùng đồng bằng, với đất đai phì nhiêu, màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp toàn diện.
Tổng diện tích đất đai huyện quản lý là 29.231,07 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm từ 13.281,12 ha (45,43% tổng diện tích) vào năm 2015 xuống còn 12.687,53 ha (43,4%) vào năm 2017 Đồng thời, diện tích đất ở và đất chuyên dùng tăng lên qua các năm, trong khi đất chưa sử dụng đã được đưa vào sử dụng, làm giảm diện tích này.
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của huyện Triệu Sơn giai đoạn 2015- 2017 ĐVT:ha
STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tốc độ phát triển (%)
- Đất sản xuất nông nghiệp 13.281,12 12.992,74 12.687,53 97,78 97,65 97,72
- Đất nuôi trồng thủy sản 418,77 600,61 812,53 143,42 135,28 139,35
- Đất phi nông nghiệp khác 1.288,02 1.165,17 1.373,73 90,46 117,90 104,18
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Triệu Sơn (2017)
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Đặc điểm dân số - lao động
Năm 1965, huyện được thành lập với dân số 106.886 người, và sau hơn 50 năm, dân số đã tăng lên 203.094 người, tuy nhiên, mức tăng dân số hàng năm có xu hướng giảm dần Huyện có ba dân tộc Kinh, Mường và Thái sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 98,13% và hiện diện ở tất cả các xã từ đồng bằng đến miền núi Mật độ dân cư không đồng đều: vùng đồng bằng có mật độ cao 545 người/km², trong khi vùng bán sơn địa chỉ có 270 người/km² Công tác đào tạo nghề cho lao động được chú trọng, với tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 56,8% năm 2015 lên 63,2% năm 2017 Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 39,2% năm 2015 xuống 33,7% năm 2017, phản ánh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.
Bảng 3.2 Tình hình dân số huyện Triệu Sơn giai đoạn 2015-2017
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
- Tốc độ tăng dân số % 0,59 0,54 0,55
2 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 56,8 60 63,2
3 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng LĐXH % 39,2 36,2 33,7
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Triệu Sơn (2017)
Trong những năm qua, huyện đã ổn định và phát triển kinh tế nhờ vào chính sách mở cửa và cải cách kinh tế, với sự tăng trưởng mạnh mẽ ở các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ Sự phát triển này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch kinh tế mà còn góp phần nâng cao các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế và văn hóa, từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong huyện.
Công nghiệp và dịch vụ đang trở thành những ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 4.534,57 tỷ đồng (42,9%) năm 2015 lên 6.409,11 tỷ đồng (46,7%) năm 2017, ghi nhận mức tăng 3,8% Sự phát triển này cho thấy xu hướng tích cực trong việc nâng cao giá trị kinh tế của huyện.
Từ năm 2015 đến năm 2017, giá trị sản xuất toàn ngành đã tăng từ 3.549,48 tỷ đồng (chiếm 34,4%) lên 4.738,71 tỷ đồng (chiếm 35,4%), với mức tăng 1% Trong khi đó, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản lại giảm dần qua các năm; cụ thể, năm 2015 đạt 1.692,66 tỷ đồng (chiếm 22,7%), nhưng đến năm 2017 chỉ còn 1.838,48 tỷ đồng (chiếm 17,9%).
Nhìn chung tình hình kinh tế- xã hội của huyện đang chuyển dịch theo hướng tích cực:
Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ ấn tượng, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng trong cơ cấu kinh tế Hàng năm, nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất lương thực và giảm tỷ lệ sinh.
Các vùng chuyên canh cây công nghiệp đã được hình thành, gắn liền với sự phát triển của sản xuất công nghiệp và chế biến các sản phẩm từ gỗ, tre, luồng, nứa.
Nhiều mô hình sản xuất mới đang được áp dụng rộng rãi, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đang được củng cố liên tục để hỗ trợ hiệu quả cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa và thực hiện các chính sách xã hội có nhiều chuyển biến tích cực
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, thường xuyên được cũng cố và tăng cường
Bảng 3.3 Tình hình kinh tế huyện Triệu Sơn giai đoạn 2015-2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tốc độ phát triển (%)
Cơ cấu (%) 16/15 17/16 Bình quân Tổng giá trị sản xuất 9.776,71 100 11.272,55 100 12.986,30 100 115,30 115,20 115,25
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Triệu Sơn (2017)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu này tôi chọn 03 xã là: An Nông, Xuân Thọ, Bình Sơn để điều tra khảo sát Đây là 3 xã có tình hình quản lý ngân sách xã ở 3 mức khác nhau (tốt, khá, trung bình)
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin a Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo về tình hình thu, chi ngân sách của các xã, thị trấn trong huyện giai đoạn 2015 – 2017, cùng với các chính sách sử dụng ngân sách nhà nước Thông tin về thực hiện ngân sách của các quốc gia và một số địa phương tại Việt Nam cũng được xem xét Các dữ liệu liên quan đã được công bố chính thức từ các cơ quan như UBND huyện Triệu Sơn, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi cục Thống kê huyện, và qua các niên giám thống kê hàng năm.
Chúng tôi đã thu thập các thông tin sơ cấp liên quan đến quản lý ngân sách sản xuất (NSX) từ ý kiến của cán bộ quản lý ngân sách cấp huyện và xã, cũng như những người tham gia quản lý NSX tại huyện Triệu Sơn, phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn điều tra trực tiếp Tổng số 90 mẫu, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4 Số lượng mẫu khảo sát Đối tượng khảo sát Số lượng mẫu khảo sát
Cán bộ phòng TC-KH huyện 5
Kho bạc Nhà nước huyện 4
Chủ tịch UBND xã, TT 36
Cán bộ Tài chính xã, TT 36
Các ban ngành thuộc UBND xã 5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
3.2.3 Phương pháp tổng hợp số liệu
- Xử lý số liệu trên phầm mềm Microsoft Excel 2010
Tài liệu tham khảo được tổng hợp và phân tích nhằm đánh giá các kết quả nghiên cứu liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài.
- Tổng hợp phân tích kết quả nghiên cứu khảo sát về tình hình thu, chi ngân sách ở huyện Triệu Sơn trong những năm qua
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
Trong nghiên cứu, sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp nghiên cứu này nhằm phân tích sự phát triển của các xã tại huyện Triệu Sơn trong giai đoạn nghiên cứu Bằng cách thu thập dữ liệu từ các quyết định giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước, điều chỉnh và bổ sung dự toán, cùng với báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách xã, bài viết sẽ mô tả toàn bộ nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã được giao đầu năm và kết quả thực hiện các nhiệm vụ này qua các năm.
Phương pháp này giúp so sánh, đối chiếu và đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách trong một năm và giữa các năm khác nhau Nó cũng cho phép so sánh tỷ trọng của một số lĩnh vực với tổng thu, chi ngân sách qua các năm, từ đó cung cấp cơ sở cho quá trình nghiên cứu để đưa ra nhận xét và kết luận chính xác.
Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý ngân sách
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu về thực trạng quản lý NSX
* Chỉ tiêu thực trạng quản lý thu NSX
- Mức thu và tổng số thu ngân sách hàng năm
+ Các khoản thu một trăm phần trăm ( 100%)
Tỉ lệ thu NS= Số thực thu/Sô dự toán thu * 100%
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ điều tiết
Tỉ lệ thu NS = Số thực thu/ Số dự toán thu *100%
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã
* Chỉ tiêu thực trạng quản lý chi NSX
- Mức chi và tổng số chi ngân sách hàng năm
+ Chi tiêu về chấp hành dự toán chi ngân sách
Tỉ lệ chi NS = Số thực chi/ Số dự toán chi
- Cơ cấu khoản chi ngân sách xã
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu về kết quả quản lý NSX
+ Mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách xã
+ Tốc độ tăng giảm thu, chi ngân sách xã
+ Số đơn vị được thanh kiểm tra, số đơn vị vi phạm
Tỉ lệ xã kiểm tra, giám sát = Sổ xã, thị trấn kiểm tra giám sát/ Tổng số xã , thị trấn trên toàn huyện
+ Số thu hồi nộp NSNN, số giảm trừ nguồn kinh phí khi thanh quyết toán
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu về các yếu tố ảnh hưởng quản lý NSX
- Số lượng, trình độ cán bộ quản lý NSX
- Số lượng máy tính, phần mềm phục vụ quản lý NSX.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
4.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ phòng TC-KH huyện Triệu Sơn
4.1.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phòng TC-KH huyện Triệu Sơn
Phòng TC-KH có 8 biên chế gồm:
Lãnh đạo phòng có 3 đồng chí: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng Cán bộ công chức có 5 người
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức phòng TC – KH huyện Triệu Sơn
4.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng TC – KH huyện Triệu Sơn
Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành chung và quản lý bộ phận kế hoạch, đầu tư, cũng như bộ phận ngân sách Đồng thời, người này còn giữ vai trò phó ban thường trực hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
Phó phòng phụ trách kế hoạch- đầu tư
Phó phòng phụ trách ngân sách
Bộ phận kế hoạch, đầu tư và đăng ký kinh doanh
Bộ phận quản lý khối giáo dục
NS huyện và các đơn vị dự toán
Bộ phận quản lý ngân sách xã chịu trách nhiệm trước Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa về việc quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực tài chính ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quốc phòng an ninh của địa phương Đặc biệt, bộ phận kế hoạch đầu tư và đăng ký kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực.
Tham mưu cho Trưởng phòng trong việc lập quy hoạch và kế hoạch 5 năm, hàng năm của huyện, đồng thời kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các đơn vị thực hiện kế hoạch Thực hiện thẩm định dự án đầu tư và lập báo cáo kết quả thẩm định, kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu, từ đó tham mưu cho UBND huyện ra các văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư và kế hoạch đấu thầu Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thẩm định và cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được phân cấp.
Giúp trưởng phòng thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án hoàn thành trên địa bàn huyện, trình UBND huyện phê duyệt theo thẩm quyền Bộ phận quản lý ngân sách huyện và các đơn vị dự toán chuyên trách theo dõi ngân sách toàn huyện, thực hiện các nhiệm vụ quản lý tài chính quan trọng.
- Tham mưu cho trưởng phòng trong việc xây dựng dự toán ngân sách, phân bổ dự toán thu, chi NSNN hàng năm cho toàn huyện
Hàng năm, việc thực hiện và điều hành kế hoạch cùng dự toán thu, chi ngân sách được HĐND phê duyệt là rất quan trọng Cần thực hiện điều chuyển và phân bổ nguồn kinh phí ủy quyền, cũng như nguồn bổ sung có mục tiêu của huyện theo đúng quy định hiện hành.
Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc UBND huyện và UBND các xã lập, thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên số dự toán do HĐND huyện giao Cần điều chỉnh dự toán khi cần thiết và trình HĐND huyện quyết định để hoàn thành các chỉ tiêu dự toán đầu năm Theo dõi và giám sát tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách hàng năm tại các đơn vị Phối hợp thường xuyên với Chi cục thuế và Kho bạc NN huyện để nắm bắt tình hình thu ngân sách, từ đó tham mưu cho UBND huyện ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm tối đa hóa nguồn thu vào ngân sách.
- Thực hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán thu, chi ngân sách tại các đơn vị dự toán thuộc huyện
Lập báo cáo thu chi ngân sách định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính Đồng thời, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của huyện cần được trình HĐND huyện phê duyệt theo thẩm quyền và gửi đến Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
Quản lý và theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp là nhiệm vụ quan trọng Các đơn vị này cần được hướng dẫn để quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nắm bắt tình hình biến động giá cả thị trường là nhiệm vụ quan trọng Bộ phận quản lý ngân sách xã sẽ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện định giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất, thanh lý tài sản và các công việc liên quan theo quy định của Nhà nước.
Phối hợp với bộ phận ngân sách huyện để lập và giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, đồng thời tổng hợp báo cáo thu, chi ngân sách định kỳ hàng tháng, 6 tháng và năm Hướng dẫn các xã, thị trấn thuộc huyện trong việc lập, giao dự toán, điều hành và quyết toán ngân sách hàng năm Thực hiện kiểm tra và theo dõi thường xuyên tình hình thực hiện dự toán thu, chi tại các xã, thị trấn trong huyện.
- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm đối với các xã, TT trong huyện d Bộ phận quản lý khối giáo dục
Phối hợp với bộ phận ngân sách huyện để lập và giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; tổng hợp báo cáo thu, chi ngân sách định kỳ hàng tháng, 6 tháng và năm; cũng như tổng hợp báo cáo quyết toán hàng năm cho ngân sách giáo dục.
Hướng dẫn các trường thuộc huyện về lập, giao dự toán, điều hành và quyết toán ngân sách hàng năm là rất quan trọng Cần thường xuyên kiểm tra và theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu, chi hàng năm tại các trường để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm đối với các trường trong huyện
4.1.2 Thực trạng lập dự toán ngân sách xã Để việc chấp hành và quyết toán NSX được thực hiện theo đúng quy định của luật NSNN và các văn bản, thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính thì trước hết phải tôn trọng khâu “ lập dự toán NSX” Lập dự toán NSX là tiền đề cực kỳ quan trọng để thực hiện tiếp hai khâu sau Nhận thức được điều này các xã trên địa bàn huyện đã tiến hành tuân thủ quy trình lập dự toán theo quy định của luật ngân sách nhà nước
4.1.2.1 Phân cấp quản lý ngân sách xã a Phân cấp nguồn thu NSX
Quyết định số 4549/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của HĐND tỉnh Thanh Hóa quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách giai đoạn 2011-2015 Quyết định này cũng nêu rõ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách, đặc biệt là các khoản thu ngân sách cấp xã.
- Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%
+ Thuế môn bài, Thuế tài nguyên, Thu khác về thuế từ các HTX, kinh tế cá thể, hộ gia đình
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp
+ Thuế nhà đất thu trên địa bàn các xã, thị trấn
+ Thu tiền sử dụng đất từ các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới + Các khoản phí, lệ phí do cấp xã tổ chức thu
Thu tiền từ cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, cùng với việc thu thanh lý tài sản do cấp xã quản lý, và thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định pháp luật là những nguồn thu quan trọng cho ngân sách.
+ Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN
4.2.1 Chính sách của Nhà nước
Trong những năm qua, công tác tài chính ngân sách đã có nhiều chuyển biến tích cực nhờ vào Luật NSNN 2002, luật này đóng vai trò cơ bản trong hệ thống chính sách tài chính và là cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách nhà nước Luật đã thâm nhập vào cuộc sống và trở thành căn cứ thiết yếu trong hoạt động ngân sách, xác định quyền, nghĩa vụ và địa vị pháp lý trong tổ chức hoạt động ngân sách Tuy nhiên, nhiều chính sách và chế độ vẫn được ban hành chậm, thiếu đồng bộ và chưa sát thực tiễn, gây khó khăn cho việc triển khai ở các cấp, đặc biệt là tại các xã và thị trấn.
Hiện nay, nguồn thu cố định của các xã chủ yếu đến từ tiền hoa lợi công sản, phí, lệ phí và một số khoản thu nhỏ khác Tuy nhiên, ngân sách xã chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu, buộc ngân sách cấp trên phải bổ sung hàng năm để đảm bảo hoạt động cho các xã và thị trấn Hơn nữa, việc giao dự toán và kế hoạch chi ngân sách xã chưa phù hợp với thực tế hoạt động tài chính của địa phương.
Hộp 4.4 Các định mức chi còn chưa phù hợp
Việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách hiện nay còn thiếu tính khoa học, với việc xác định nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền chưa rõ ràng Luật NSNN thể hiện sự không rõ ràng trong việc phân cấp nhiệm vụ chi, khi cùng một nhiệm vụ chi được giao cho nhiều cấp chính quyền, điều này có thể làm giảm tính thống nhất trong quản lý và khả năng giải trình của từng cấp.
Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) của Việt Nam có tính lồng ghép, khác với nhiều quốc gia khác, khi các cấp ngân sách hoạt động độc lập với nhau và với ngân sách trung ương Các ngân sách địa phương (NSĐP) thường thiếu nguồn lực và quyền hạn cần thiết để thực hiện trách nhiệm của mình, đồng thời thiếu động lực để nâng cao hiệu quả công việc Nhiều nhiệm vụ được giao cho địa phương, như quản lý đê điều, lại bị phân chia giữa trung ương và địa phương, dẫn đến tình trạng tự quản của địa phương phụ thuộc vào trung ương, vốn không có sự liên quan và hiểu biết thực tế về tình hình địa phương.
Các định mức chi của Nhà nước hiện nay chưa phù hợp với thực tế, dẫn đến tình trạng không thể thực hiện đúng theo quy định Nhiều nhiệm vụ phục vụ yêu cầu chính trị địa phương, như hỗ trợ các tổ chức chính trị nghề nghiệp và công tác phòng chống lụt bão, vẫn phải được thực hiện Tuy nhiên, UBND xã gặp khó khăn trong việc thanh toán qua KBNN do định mức không rõ ràng và thiếu dự toán phân bổ.
Nguồn: Đồng chí: Bùi Thị Thu Giang- KBNN huyện Triệu Sơn)
Hiện nay, vấn đề phân cấp kinh tế xã hội chưa hợp lý đang gây cản trở, khi nhiều nhiệm vụ quan trọng như an ninh, quốc phòng và quản lý địa phương lại bị tập trung vào trung ương Để cải thiện tình hình, cần điều chỉnh phân cấp theo hướng giảm bớt sự ôm đồm từ trung ương, từ đó giúp phân cấp nhiệm vụ chi có hiệu quả hơn và thúc đẩy ngân sách một cách tiết kiệm.
Hộp 4.5 Bất cập trong việc sử dụng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất
Việc thực hiện giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế cũng như kinh phí quản lý hành chính cho các xã, thị trấn theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đang diễn ra chậm.
4.2.2 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý NSX
Chất lượng quản lý nhà sản xuất (NSX) không chỉ phụ thuộc vào chuyên môn mà còn vào cơ sở vật chất, bao gồm máy móc, trang thiết bị và trụ sở làm việc Hiện tại, toàn bộ các xã trong huyện đã được trang bị đầy đủ máy tính và kết nối internet, đáp ứng nhu cầu công việc hiệu quả.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tài chính kế toán ngày nay đã trở thành xu hướng thiết yếu, đặc biệt là phần mềm quản lý kế toán tài chính ngân sách xã Công nghệ này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc mà còn đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất của dữ liệu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các quy trình cải cách nghiệp vụ hiệu quả.
Việc triển khai phần mềm kế toán NSX tại các xã trong huyện đã mang lại nhiều lợi ích, giúp công tác quản lý NSX trở nên thuận tiện, chính xác và kịp thời Các kế toán xã đã được đào tạo và tiếp cận kiến thức về phần mềm, nâng cao hiệu quả công việc.
Nguồn vốn từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất không được sử dụng cho việc xây dựng trụ sở cơ quan, nhưng thực tế ngân sách xã và thị trấn chủ yếu phụ thuộc vào trợ cấp từ ngân sách cấp trên, chỉ đủ cho các hoạt động chi thường xuyên tối thiểu Do đó, nhiều đơn vị vẫn phải dùng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất để chi cho việc xây dựng và sửa chữa các công trình kiến thiết.
Nguồn: Đồng chí Lê Khả Tường- HĐND xã An Nông)
Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Tài chính đã nhiều lần điều chỉnh và thay đổi mẫu biểu của chế độ kế toán ngân sách, gây ảnh hưởng đến các phần mềm kế toán hiện có Việc này buộc các đơn vị phải nâng cấp phần mềm kế toán, điều này không chỉ tác động đến nguồn kinh phí hoạt động mà còn ảnh hưởng đến quá trình triển khai phần mềm.
Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả đánh giá cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý NSX
TT Nội dung điều tra
Mức độ sử dụng Phòng làm việc
Chưa hiệu quả Đáp ứng
Phần mềm kế toán đã triển khai có hiệu quả hay chưa?
Mức độ biết sử dụng phần mềm của kế toán xã ?
Kế toán xã có phòng làm việc riêng không?
7 (19,44) Ghi chú: Số trong ngoặc đơn là tỷ lệ phần trăm
Phần mềm tổng hợp quyết toán ngân sách sử dụng tại phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Triệu Sơn hiện gặp nhiều bất cập Theo yêu cầu quyết toán ngân sách hàng năm, phòng TC-KH phải nhập liệu từng đơn vị từ báo cáo quyết toán của các xã vào phần mềm, đồng thời đối chiếu với số liệu của Kho bạc Nhà nước Quá trình này tiêu tốn nhiều thời gian do khối lượng số liệu quyết toán thu chi của các xã khá lớn.
Nhiều xã vẫn chưa chú trọng đầu tư vào trang thiết bị và cơ sở vật chất, dẫn đến điều kiện làm việc thiếu thốn Việc thiếu kinh phí xây dựng trụ sở mới khiến cán bộ kế toán không có phòng làm việc riêng, sử dụng trụ sở cũ và chật chội Điều này cho thấy cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý tại một số xã trong huyện chưa đảm bảo, ảnh hưởng lớn đến công tác bảo mật tài chính.
Theo bảng 4.13, 91,67% ý kiến cho rằng phần mềm kế toán được triển khai hiệu quả; 88,89% cho biết kế toán xã sử dụng phần mềm đáp ứng yêu cầu công việc; và 80,56% ý kiến cho rằng kế toán xã đã có phòng làm việc riêng.
4.2.3 Năng lực chủ tịch UBND xã, cán bộ tài chính xã
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI
4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
Dựa trên thực trạng quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước những năm trước tại huyện Triệu Sơn, cùng với Luật ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan do Nhà nước ban hành, cần xác định định hướng và giải pháp cho năm nay và những năm tiếp theo.
4.3.2 Định hướng trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn
Ngân sách xã là công cụ tài chính thiết yếu, giúp chính quyền cơ sở thực hiện các chức năng phục vụ mục tiêu "do dân, vì dân", đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân Do đó, ngân sách xã đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp với cộng đồng.
Trong thời gian qua, công tác quản lý ngân sách xã đã tương đối phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước và đạt được một số kết quả nhất định Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế trong quản lý thu chi ngân sách xã, với một số xã chưa chủ động khai thác hết nguồn thu và chưa tận dụng lợi thế địa phương Cấu trúc chi ở nhiều nơi còn chưa hợp lý, chủ yếu tập trung vào chi thường xuyên, trong khi chi đầu tư phát triển còn hạn chế Quản lý chi ở nhiều địa phương còn lãng phí và hiệu quả chưa cao Để khắc phục tình trạng này, chính quyền huyện đã đưa ra các định hướng cho công tác quản lý ngân sách nhà nước và ngân sách xã trong thời gian tới.
Trong những năm tới, công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSX) cần chú trọng vào việc thu chi hiệu quả, bao gồm ba khâu quan trọng: lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
4.3.2.1 Đối với thu Ngân sách
Huyện Triệu Sơn đang đối mặt với thách thức tăng thu bền vững từ các nguồn tài chính địa phương Mỗi xã trong huyện đều sở hữu tiềm năng về đất đai và lao động, cùng với vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ thương mại Do đó, cần triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm khai thác tối đa nguồn thu và nâng cao tính chủ động cho các xã.
Để tối ưu hóa nguồn thu trên địa bàn xã, cần khai thác triệt để mọi nguồn thu và không để bỏ sót bất kỳ khoản nào Việc liên tục rà soát và kiểm tra tình hình thực hiện các khoản thu là cần thiết để đôn đốc, đảm bảo thu đúng hạn, tránh tình trạng chậm thu, thất thu và lãng phí.
Các xã cần xem xét tình hình thực tế và kế hoạch của huyện để xác định chính xác nguồn thu ngân sách, từ đó định hướng chi tiêu hiệu quả Nguồn thu ngân sách là yếu tố quyết định để thực hiện các nhiệm vụ chi, với nguồn thu lớn giúp chính quyền cấp xã chủ động hơn trong các hoạt động chi Vì vậy, mở rộng nguồn thu là rất cần thiết, nhằm giảm phụ thuộc vào ngân sách cấp trên và đảm bảo tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Xác định các biện pháp thu thích hợp cho từng loại khoản thu là rất quan trọng để đảm bảo thu đủ và quản lý hiệu quả Việc triển khai các công việc này cần đảm bảo tính dân chủ, bởi khoản thu từ đóng góp của nhân dân có ý nghĩa lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát huy nội lực, tạo nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Cần quán triệt sâu rộng đến nhân dân và có phương án kế hoạch cụ thể khi huy động nguồn lực.
Các khoản thu đóng góp phải nộp vào KBNN quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
4.3.2.2 Đối với chi Ngân sách
Quản lý chi tiêu hiệu quả và tiết kiệm là rất quan trọng, cần tuân thủ các chế độ chính sách và tiêu chuẩn định mức của Nhà nước Mọi khoản chi phải được xác định dựa trên nguồn thu và đảm bảo cân đối giữa thu và chi.
Do nguồn vốn ngân sách hạn chế, việc chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cần kết hợp chặt chẽ phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để đảm bảo chi phí hiệu quả và tiết kiệm.
Trong những năm tới, chi đầu tư phát triển cần tập trung vào việc hoàn thiện cơ sở vật chất của xã như trường học, trạm xá và đường liên thôn xóm Cần xác định những công việc trọng tâm và cấp bách, đồng thời phân bổ ngân sách hợp lý và khơi dậy nguồn vốn từ người dân để đầu tư phát triển Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng chi đầu tư phát triển không ảnh hưởng đến nguồn chi thường xuyên.
4.3.3 Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn
4.3.3.1 Tăng cường công tác quản lý thu NSX Để tận thu các khoản thu phát sinh trên địa bàn các xã, TT tránh bỏ sót các nguồn thu và có thể mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu lâu dài cho NSX thì các xã,
TT cần tổ chức, tạo điều kiện để thực hiện một nhiệm vụ thu cụ thể như sau:
- Đối với các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí:
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu dựa vào thuế, phí và lệ phí, do đó tính ổn định của các khoản thu này rất cao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cần phối hợp với Chi cục thuế cấp huyện để tuyên truyền và hướng dẫn chính quyền địa phương thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế Đặc biệt, cần chú trọng đến các chính sách mới ban hành, nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Các khoản thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản là nguồn thu ổn định và lâu dài, đóng góp lớn vào tổng thu ngân sách xã Để nâng cao nguồn thu, cần áp dụng chính sách ưu đãi cho thuê đất công và mặt nước, cũng như tổ chức thu theo mùa vụ hoặc để xã tự quản lý Để tránh tình trạng sử dụng hết nguồn thu trong năm, có thể thực hiện đấu thầu nhiều năm và chia nhỏ nguồn thu để đảm bảo tính thường xuyên Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng, các xã cần tìm kiếm nguồn thu mới để thay thế khi diện tích mặt nước bị thu hẹp.
- Đối với các khoản huy động và đóng góp:
Các khoản thu của Nhà nước thể hiện mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, và việc sử dụng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân Để thu các khoản này hiệu quả, cần thực hiện tuyên truyền rộng rãi và nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng nhằm đạt được mức động viên cao nhất Quản lý chi tiêu từ các khoản thu này phải đảm bảo đúng mục đích, nội dung và công khai thông tin cho người dân biết.
- Đối với các khoản thu khác: