TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng, nhưng chúng ta sẽ tập trung vào doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ (DNVVN) Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật Việt Nam cho rằng khái niệm DNVVN, cũng như doanh nghiệp nhỏ, đã được du nhập từ nước ngoài Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ đã trở thành đề tài tranh luận trong nhiều năm qua Định nghĩa về DNVVN và doanh nghiệp nhỏ chủ yếu dựa vào quy mô doanh nghiệp, thường được xác định qua số lượng lao động, vốn đăng ký và doanh thu Ngoài ra, các tiêu chí này còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, ngành nghề và vùng lãnh thổ của từng quốc gia Để giải quyết vấn đề định nghĩa này tại Việt Nam, Công văn số đã được ban hành nhằm cung cấp một hướng dẫn cụ thể.
681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó DNVVN là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD
Theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công văn, tiêu chí này nhằm xây dựng bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam để phục vụ cho việc hoạch định chính sách Tuy nhiên, tiêu chí này không phân biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ Do đó, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đã chính thức định nghĩa DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Cùng với sự phát triển của đất nước, các DNVVN nước ta không ngừng lớn mạnh Theo đó, ngày 30 tháng 06 năm 2009 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, quy định:
DNVVN là một cơ sở kinh doanh hợp pháp, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm Trong đó, tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, là tiêu chí ưu tiên để xác định cấp độ.
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
I- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Từ trên 20 tỷ đồng đến
II- Công nghiệp và xây dựng
Từ trên 20 tỷ đồng đến
III- Thương mại và dịch vụ
Từ trên 10 tỷ đồng đến
Đến nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam Trong năm 2009, có hơn 76.5 nghìn doanh nghiệp mới được thành lập, chủ yếu là DNVVN Hiện nay, cả nước có hơn 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp, với số vốn đăng ký gần 2,313,857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD), đóng góp hơn 40% vào tổng GDP quốc gia.
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có vốn đầu tư ban đầu tư ban đầu không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp
Vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường rất thấp, với mức đăng ký dưới 10 tỷ đồng theo NĐ 90/CP Quy mô nhỏ dẫn đến nhu cầu về nhà xưởng không lớn, giúp giảm chi phí khởi đầu DNVVN có khả năng thu hồi vốn nhanh nhờ chu kỳ sản xuất ngắn Nhiều DNVVN được thành lập từ gia đình hoặc bạn bè, tạo ra tinh thần hợp tác trong lúc khó khăn; lao động có thể được tận dụng thay thế cho vốn tiền mặt trong việc mua sắm máy móc, giúp giảm chi phí cố định và vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao.
DNVVN năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng, giúp họ phản ứng nhanh chóng với sự biến đổi của thị trường Với quy mô nhỏ và mô hình quản lý sản xuất đơn giản, DNVVN dễ dàng đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong các thị trường chuyên môn hóa Họ cũng có khả năng đổi mới linh hoạt, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô để thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế Nhờ vậy, DNVVN ít bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trên thị trường và phục hồi nhanh chóng hơn so với các doanh nghiệp lớn.
DNVVN có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vưc hoạt động rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước
DNVVN đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh doanh, mở rộng hoạt động đến cả nông thôn và miền núi, cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho cộng đồng địa phương và các khu vực lân cận Điều này không chỉ giúp phát triển kinh tế cân bằng giữa các vùng miền trong cả nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động địa phương Bằng cách tận dụng nguồn tài nguyên và tư liệu sản xuất sẵn có, DNVVN phát huy tối đa lợi thế vùng kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.
Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế
DNVVN có lợi thế dễ dàng thành lập với vốn ít, nhưng điều này cũng dẫn đến hạn chế về năng lực tài chính Hệ quả là, các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu hạn chế khiến DNVVN gặp khó khăn trong việc vay vốn, do thiếu tài sản đảm bảo và ngân hàng lo ngại về rủi ro Khả năng tài chính yếu kém và quy mô kinh doanh nhỏ khiến họ khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường, dẫn đến tình trạng thiếu vốn kéo dài.
Công nghệ sản xuất dịch vụ của các DNVVN hiện nay còn lạc hậu
Chỉ một số ít doanh nghiệp tại Việt Nam được trang bị công nghệ hiện đại, chủ yếu là các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, trong khi phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực Việc tiếp cận nguồn tín dụng trung và dài hạn để đổi mới công nghệ là một thách thức lớn đối với các DNVVN Hệ quả là, máy móc cũ kỹ dẫn đến năng suất lao động giảm, lãng phí nguyên liệu đầu vào, khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường, doanh thu hạn chế và lợi nhuận không được đảm bảo.
DNVVN đang gặp khó khăn do thiếu thông tin và trình độ quản lý hạn chế, dẫn đến khả năng thu hút nhà quản lý và nhân lực chất lượng cao thấp Điều này ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong thời đại hiện nay, thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường do hạn chế về tài chính.
Đầu tư vào việc nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản trị hiện nay vẫn chưa được chú trọng đúng mức Đội ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ thông với tay nghề đơn giản, điều này gây hạn chế cho sự phát triển bền vững của tổ chức.
Do quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp nhiều khó khăn trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm Họ không được hưởng các khoản chiết khấu do mua với số lượng ít, và việc nhập khẩu máy móc thiết bị nước ngoài trở nên khó khăn do thiếu ngoại tệ, khiến họ phải mua qua đại lý với giá cao hơn Hơn nữa, nguồn tài chính dành cho chiến lược marketing của DNVVN còn hạn chế, làm giảm khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho vay là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình cấp vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) với mục đích sử dụng cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, DNVVN phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NHTM.
1.2.2 Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng và vốn vay từ ngân hàng sẽ hình thành lên tài sản lưu động cho DNVVN.
Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN bao gồm:
+ Cho vay thế chấp, cầm cố tài sản:
Cầm cố/thế chấp là phương pháp sử dụng tài sản để đảm bảo trả nợ cho một khoản vay nào đó
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng thương mại (bên bảo lãnh) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng các cam kết với bên yêu cầu bảo lãnh Ngân hàng thường cung cấp bảo lãnh cho DNVVN trong các giao dịch mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán và vay vốn từ tổ chức tín dụng khác.
Là việc ngân hàng cho vay dựa vào sự tín nhiệm đối với người vay mà không cần có tài sản đảm bảo cho món vay đó
Khi các DNVVN đi vay dưới hình thức này sẽ:
- Không mất bất kỳ khoản chi phí nào khi vay tiền.
- Không phải tới ngân hàng, chỉ cần ở nhà vẫn có thể vay được tiền.
- Có thể liên hệ qua E-mail hoặc điện thoại, fax…
- Không phải nộp sổ đỏ, công chứng bất kỳ loại giấy tờ nào, chỉ cần photo là đủ.
- Không phải mất hàng tháng mới nhận được tiền, chỉ mất từ 3 tới 7 ngày.
+ Cho vay theo hình thức chiết khấu:
Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện việc mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Giấy tờ có giá là các công cụ tài chính có thể chuyển đổi thành tiền mặt, mang lại giá trị và có thời gian hiệu lực nhất định.
- Chiết khấu toàn bộ: NHTM mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân hàng.
Chiết khấu có kỳ hạn là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chiết khấu với điều kiện ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá sau một khoảng thời gian xác định.
Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), cho phép họ chi vượt quá số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán Hình thức này đáp ứng nhu cầu cần tiền gấp của DNVVN với lãi suất thường cao và tính theo ngày Cho vay thấu chi chủ yếu diễn ra trên tài khoản vãng lai, phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng bất ngờ Ngân hàng có thể cấp hạn mức thấu chi dựa trên uy tín hoặc chính sách của mình, với hoặc không có tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, lãi suất thấu chi rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất vay thông thường.
Cho vay trung và dài hạn
Khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm được gọi là vay trung hạn, trong khi khoản vay trên 5 năm là vay dài hạn Vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tài sản cố định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Cho vay trung và dài hạn bao gồm:
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay Dự án đầu tư bao gồm các đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm bỏ vốn cho việc xây dựng, mở rộng, cải tạo và đổi mới kỹ thuật, công nghệ của tài sản cố định Mục tiêu là đạt được sự tăng trưởng về số lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Tùy thuộc vào lĩnh vực tài trợ, có hai hình thức phổ biến được phân loại.
Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế tài sản cố định.
Tín dụng trung và dài hạn là hình thức tài chính quan trọng, được sử dụng để đầu tư vào các dự án xây dựng mới, đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
+ Cho vay hợp vốn( đồng tài trợ dự án đầu tư):
Khoản vay hợp vốn là hình thức vay tiền được cung cấp cho người vay bởi một nhóm ngân hàng, trong đó ngân hàng có uy tín nhất trong nhóm sẽ đảm nhận vai trò thu xếp.
Khi thực hiện vay hợp vốn, DNVVN được hưởng những ưu đãi như:
- Có thể vay được nhiều thông qua khoản vay hợp vốn.
- Có được quan hệ với ngân hàng mới.
- Hiệu quả về chi phí và thủ tục hành chính đơn giản.
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê tài sản giữa tổ chức tín dụng và khách hàng Sau khi hết thời gian thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận Hoạt động này mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và các bên liên quan.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cung cấp nguồn vốn để DNVVN mở rộng sản xuất
Các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu sinh lời và để đạt được điều này, họ cần không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao vị thế trên thị trường Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Tuy nhiên, nhiều DNVVN gặp khó khăn trong việc mở rộng do hạn chế về tài chính Do đó, việc vay vốn ngân hàng trở thành giải pháp thiết yếu để đáp ứng nhu cầu vốn của họ.
Giúp hình thành một cơ cấu vốn hợp lý cho DNVVN
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động, trong đó chi phí vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí vay Việc sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), việc sử dụng vốn tự có để sản xuất gặp nhiều khó khăn do hạn chế về vốn, dẫn đến giá thành sản phẩm cao và khó khăn trong việc tiếp cận thị trường Để đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần có cơ cấu vốn tối ưu và hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Góp phần thúc đẩy DNVVN hoạt động liên tục
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, thường gặp phải tình trạng thiếu vốn tạm thời do vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho hoặc khách hàng chậm thanh toán Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, các doanh nghiệp cần huy động vốn từ bên ngoài Cho vay từ ngân hàng là một giải pháp an toàn và hiệu quả giúp DNVVN vượt qua khó khăn tài chính và đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn.
Để nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn, DNVVN cần cải thiện tính cạnh tranh của mình Một trong những điều kiện quan trọng để vay vốn từ ngân hàng là doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng, đóng góp lớn vào nguồn thu nhập Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cao trong hoạt động ngân hàng.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay như thế nào đối với ngân hàng là một bài toán khó.
Hiệu quả cho vay là khả năng mà các ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp dựa trên khả năng tài chính của mình và chính sách phát triển kinh tế của từng khu vực Quan trọng hơn, vốn vay này giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn theo hợp đồng đã ký.
Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) không chỉ là việc cung cấp vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương và quốc gia, mà còn đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Việc đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp sẽ giúp tạo dựng tâm lý thoải mái cho họ trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.1 Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hoạt động theo nguyên tắc vay để cho vay, do đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay là rất quan trọng để đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thường thấp Khi khách hàng không thể trả nợ, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn đã huy động Nếu số lượng khách hàng không trả nợ gia tăng, ngân hàng có thể đứng trước nguy cơ phá sản, điều này cũng là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Năm 2008, Mỹ đã khởi nguồn cho cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Do đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), đã trở thành mục tiêu quan trọng của các ngân hàng nhằm duy trì hoạt động và phát triển bền vững.
1.3.2.2 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, tạo ra nhu cầu về vốn theo chu kỳ Khi doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng sẽ xem xét lịch sử tín dụng, và không ai muốn cho vay cho doanh nghiệp từng gặp khó khăn trong việc trả nợ Để đảm bảo trả nợ đúng hạn, doanh nghiệp cần thực hiện hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận đủ để trang trải chi phí vay Kinh doanh hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn xây dựng lòng tin với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản vay sau này và cải thiện mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
1.3.2.3 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng và doanh nghiệp là hai yếu tố then chốt trong hệ thống kinh tế, và sự cố ở một trong hai sẽ ngay lập tức ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, dẫn đến nhiều hệ lụy xã hội nghiêm trọng Ngược lại, khi ngân hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thịnh vượng, công ăn việc làm và phúc lợi xã hội sẽ được cải thiện, tạo nền tảng cho một xã hội ổn định và nền kinh tế vững mạnh.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Chấp hành đầy đủ các bước trong quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng không thể thiếu, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho khoản vay Quy trình cho vay thường bao gồm năm bước cơ bản: lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay, giải ngân và giám sát, thanh lý khoản vay.
Cấu trúc nguồn vốn cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng, từ đó không chỉ hạn chế rủi ro mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đa dạng.
Ngân hàng cần mở rộng hoạt động tín dụng không chỉ với các tổng công ty lớn mà còn chú trọng đến thị trường tiềm năng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Để đạt hiệu quả cho vay cao, ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ khách hàng đông đảo và đa dạng, đồng thời đảm bảo tỷ lệ dư nợ trên mỗi khách hàng không quá cao.
Một món vay hiệu quả chỉ đạt được khi khách hàng có ý định hợp tác và có uy tín Sự hợp tác này thể hiện qua việc khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin cần thiết cho ngân hàng, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp và thông tin về tình hình vay nợ trước đó Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay sau khi thực hiện các bước phân tích và thẩm định tín dụng.
Các phương án sản xuất kinh doanh hợp lý và khả năng tài chính vững mạnh sẽ được ngân hàng chấp nhận cho vay Tuy nhiên, việc sử dụng vốn đúng mục đích là yếu tố quyết định đến chất lượng khoản vay Khi khoản vay được sử dụng đúng cách, khách hàng sẽ nâng cao uy tín của mình, đồng thời ngân hàng cũng có được một đối tác tin cậy, từ đó tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên.
Để thành lập hợp đồng tín dụng nhanh chóng, cần phải có sự giải quyết kịp thời các giấy tờ và thủ tục từ cơ quan có thẩm quyền Tuy nhiên, hiện nay, quy trình giấy tờ ở nước ta vẫn còn rườm rà và mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân, dẫn đến tình trạng thiếu vốn và làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay trong một thời kỳ, thường được tính theo quý hoặc năm, thể hiện lượng vốn ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp nhằm đầu tư vào cải tiến máy móc, ứng dụng công nghệ mới và mở rộng sản xuất kinh doanh Sự thay đổi về con số và tốc độ doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô cũng như xu hướng hoạt động tín dụng, cho thấy liệu nó đang mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ là chỉ số quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng đã thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định, như quý hoặc năm Chỉ số này cho thấy tình hình thu nợ từ khách hàng và có thể được so sánh với doanh số cho vay để đánh giá hiệu quả hoạt động thu nợ của ngân hàng Qua đó, chúng ta có thể nhận diện chất lượng các khoản vay và theo dõi diễn biến hoạt động của ngân hàng một cách chính xác hơn.
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội
Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, đánh dấu bước phát triển mới trong hệ thống ngân hàng Cùng với các ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Nông nghiệp đã đóng góp quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên toàn quốc, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, nhằm đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt động theo mô hình tổng công ty 90.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) không chỉ hoạt động như một ngân hàng thương mại mà còn có nhiệm vụ quan trọng trong việc đầu tư phát triển khu vực nông thôn Điều này được thực hiện thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) là ngân hàng duy nhất có mạng lưới rộng khắp tại tất cả các đô thị và vùng nông thôn, với hơn 25.000 nhân viên được đào tạo và hơn 2000 Sở giao dịch, Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố, huyện, xã Kể từ năm 1993, NHNo&PTNT đã trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên được kiểm toán quốc tế bởi công ty Cooper and Lybrand, xác nhận rằng ngân hàng này là một tổ chức ngân hàng lành mạnh và đáng tin cậy.
NHNo&PTNT Tây Hà Nội, có trụ sở tại Lô A1K, Cụm sản xuất TTCN&CNN, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, được thành lập vào ngày 05/06/2003 theo quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 21/07/2003.
NHNo&PTNT Tây Hà Nội là chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và điều lệ của ngân hàng này.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Tây Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh và sử dụng con dấu riêng Ngân hàng này có khả năng mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng các tổ chức tín dụng khác trên toàn quốc Kể từ khi thành lập, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã hoạt động dựa trên mô hình tự kinh doanh, tự bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội
Với 8 phòng ban chính là Phòng hành chính nhân sự, Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp, Phòng tín dụng, Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng Marketing, Phòng điện toán Từ 16/1/2008, căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam kèm theo Quyết định số 1377/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã thành lập phòng giao dịch Marketing nhằm đưa công tác tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đi vào hoạt động chuyên nghiệp hơn.
NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã mở rộng hoạt động với 3 chi nhánh mới: Nhân Chính, Hùng Vương và Trường Trinh Kể từ năm 2003, ngân hàng đã phát triển thêm 6 phòng giao dịch khu vực tại các trung tâm kinh tế của thành phố, nhằm phục vụ nhu cầu của người dân và khách hàng, đồng thời nâng cao vị thế và sự phát triển kinh doanh của đơn vị.
Hệ thống mạng lưới hiện tại đã nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ gửi tiền, vay vốn và thanh toán cho khách hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu kinh doanh đa dạng của ngân hàng thương mại tại đô thị loại I.
Mọi hoạt động của NHNo&PTNT Tây Hà Nội được chỉ đạo bởi Ban giám đốc, do Giám đốc đứng đầu, người điều hành trực tiếp các hoạt động của tổ chức Giám đốc được hỗ trợ bởi hai phó giám đốc, mỗi người phụ trách một mảng kinh doanh và hành chính cụ thể Ban tham mưu cho ban giám đốc bao gồm các trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Tây Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Phòng Hành chính nhân sự:
Dự thảo quy định mới về quản lý lao động, tài sản cố định và công cụ lao động nhằm đảm bảo an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy sẽ được triển khai Nội dung chính của quy định này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ tài sản và đảm bảo an toàn lao động trong môi trường làm việc Việc thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy cũng được nhấn mạnh để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Dịch vụ tư vấn pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ ký kết hợp đồng và tham gia tố tụng, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến con người và tài sản của chi nhánh.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Điện toán theo sự ủy quyền của giám đốc.
+ Điều mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
+ Quản lý sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp nhận và luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đến và đi đúng địa chỉ là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các thủ tục quản lý hành chính văn thư Đồng thời, việc in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của chi nhánh cũng cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Theo dõi và quản lý tài sản tại hội sở là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc kiểm tra hiện vật và tình trạng của tài sản Cần phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán - ngân quỹ để thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng và quản lý tài sản, cũng như công tác kiểm kê định kỳ.
+ Thực hiện công tác thông tin tuyên tuyền, quảng cáo, tiếp thị theo điều chỉnh của ban giám đốc.
+ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ với cán bộ nhân viên.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh:
+ Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi nhánh.
năm 2008-2010 hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt được kết quả sau
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI
2.2.1 Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
Chi nhánh không chỉ duy trì mối quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống mà còn chú trọng đến việc cho vay các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có dự án và phương án sản xuất kinh doanh khả thi cùng với tài sản đảm bảo.
Bảng 2.4 : Số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng năm 2008-2010 Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 lượngSố Tỷ trọng
Tổng số khách hàng DN 98 111 278
( Nguồn : Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm 2008-2010)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng góp hơn 60% tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cho thấy tầm quan trọng của họ trong hệ thống tài chính Quy mô cho vay đối với DNVVN đang ngày càng được mở rộng, phản ánh sự phát triển tích cực trong lĩnh vực này.
Lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vay vốn tại ngân hàng đã tăng nhanh qua các năm Cụ thể, năm 2009, ngân hàng đã cho vay 111 doanh nghiệp, trong đó có 86 DNVVN, tăng 11 doanh nghiệp so với năm 2008 Đến năm 2010, số lượng DNVVN được vay đã tăng lên 230, tăng 144 doanh nghiệp so với năm 2009 Tỷ trọng DNVVN trong tổng số khách hàng doanh nghiệp cũng chiếm ưu thế, lần lượt là 76.53%, 77.48% và 82.73%.
Chi nhánh ngân hàng hoạt động tại khu vực đông dân cư với nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), cho thấy tiềm năng tiếp cận vốn rất cao Trong số khách hàng DNVVN, khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) chiếm ưu thế với tỷ lệ cho vay luôn vượt 80%, cụ thể năm 2009 có 70 doanh nghiệp chiếm 81.40% tổng số DNVVN, và năm 2010 là 215 doanh nghiệp với 93.48% Việc mở rộng cho vay cho DNVVN là một chiến lược hợp lý, nhất là khi phần lớn DNVVN thuộc khu vực tư nhân và tiềm năng cho vay rất lớn trong bối cảnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và giảm tỷ trọng DNNN, trong khi các DNNN đã bộc lộ nhiều điểm yếu và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp.
Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong thời gian tới, nhằm tối ưu hóa việc khai thác nguồn khách hàng tiềm năng này và nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng cho vay đối với DNVVN.
2.2.2 Tình hình cho vay và dư nợ
Trong 3 năm 2008-2010 hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt được kết quả sau:
Bảng 2.5 : Tình hình cho vay và dư nợ DNVVN năm 2008-2010 Đơn vị : Tỷ đồng
Doanh số cho vay DNVVN 1,217 1,467 250 20.54 1,864 397 27.06
Dư nợ DNVVN/Tổng dư nợ (%) 60.09 69.19 75.86
( Nguồn : Báo cáo tổng hợp dư nợ của chi nhánh các năm 2008-2010)
Trong ba năm qua, tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ của chi nhánh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã có những biến động đáng kể.
Doanh số cho vay của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức 1,467 tỷ đồng vào năm 2009, tăng 20.54% so với năm trước đó Năm 2010, cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đạt 1,864 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 27.06% so với năm 2009 Sự tăng trưởng mạnh mẽ này diễn ra mặc dù nền kinh tế trong nước vẫn đối mặt với nhiều thách thức Tuy nhiên, cần chú ý đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ các DNVVN thông qua chỉ tiêu doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ DNVVN năm sau đều cao hơn năm trước Cụ thể, năm 2009 đạt 1,019 tỷ đồng, tăng 3.66% so với năm 2008 Năm 2010 doanh số thu nợ DNVVN
DNVVN đã đạt mức 1,395 tỷ đồng, tăng trưởng 36,90% so với năm 2009, cho thấy kết quả tích cực giữa bối cảnh nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính Thành công này nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ ngân hàng trong việc thẩm định và quyết định cho vay dựa trên phương án và kế hoạch trả nợ hợp lý, cũng như việc nắm bắt thời điểm thu nợ kịp thời Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trả nợ đúng hạn và duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
Ngân hàng xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là khách hàng quan trọng, do đó luôn dành nhiều ưu đãi cho nhóm này Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế luôn cao, với hơn 60% Cụ thể, năm 2008, dư nợ DNVVN chiếm 60,09% tổng dư nợ; năm 2009 tăng lên 69,19%; và mặc dù năm 2010 có sự giảm nhẹ, tỷ trọng vẫn đạt 75,86%, cao hơn so với năm 2008.
Sự gia tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) dẫn đến sự tăng trưởng hợp lý trong dư nợ của nhóm khách hàng này DNVVN luôn chiếm hơn 75% tổng số khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng.
2.2.3 Cơ cấu dư nợ trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.3.1 Cơ cấu dư nợ theo kì hạn
Dư nợ theo kì hạn của ngân hàng đối với DNVVN trong những năm gần đây được thể hiện như sau :
Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ DNVVN theo kỳ hạn Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
( Nguồn : Báo cáo tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm 2008-2010)
Dữ liệu cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ ngắn hạn của chi nhánh, với 62.10% năm 2009 và 76.15% năm 2010 Cụ thể, cho vay ngắn hạn DNVVN đạt 798 tỷ đồng năm 2009, tăng 24 tỷ đồng (3.10%) so với năm 2008, và tiếp tục tăng 128 tỷ đồng (16.04%) trong năm 2010, cho thấy ngân hàng đang ưu tiên cho nhóm khách hàng này Dư nợ cho vay trung dài hạn DNVVN cũng có xu hướng tăng, với tỷ lệ 78.33% tổng dư nợ trung hạn năm 2009 và 66.94% năm 2010 Đối với cho vay dài hạn, DNVVN chiếm 76.67% tổng dư nợ năm 2009 và 69.69% năm 2010.
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang có xu hướng giảm, trong khi tỷ lệ cho vay dài hạn lại tăng Cụ thể, năm 2008, dư nợ ngắn hạn chiếm 62.47% tổng dư nợ DNVVN, cho vay trung hạn chiếm 15.98%, và dài hạn chiếm 21.55% Đến năm 2009, tỷ lệ cho vay ngắn hạn và trung hạn giảm xuống còn 47.30% và 13.93%, trong khi cho vay dài hạn tăng lên 38.77% Sang năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn chỉ còn 42.95%, trong khi dư nợ trung dài hạn tăng lên 16.42% và cho vay dài hạn đạt 40.63%.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng dành cho DNVVN chủ yếu là ngắn hạn, trong khi vốn trung dài hạn không chỉ đáp ứng nhu cầu tài chính tức thời mà còn giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh Tuy nhiên, thách thức lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải là thuyết phục ngân hàng về tính khả thi của dự án, vì cho vay trung dài hạn cho DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với doanh nghiệp lớn Công tác thẩm định cũng gặp khó khăn, do đó, bên cạnh việc tăng cường dư nợ trung dài hạn, ngân hàng cần chuẩn bị các phương án ứng phó kịp thời với những phát sinh tín dụng không lường trước.
2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế trong 3 năm 2008-2010 diễn biến như sau :
Bảng 2.7 : Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
( Nguồn : Báo cáo tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm 2008-2010)
Tỷ trọng dư nợ của khối DNNQD luôn ổn định và duy trì ở mức cao qua các năm, trong khi dư nợ của khối DNNN có xu hướng giảm Điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của khối DNNQD và sự chuyển biến tích cực trong quá trình cổ phần hóa các DNNN, phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế.
Cụ thể, năm 2008 dư nợ của khối DNNQD là 1,212 tỷ đồng, chiếm 97.82% trong tổng dư nợ DNVVN Năm 2008 tăng lên 438 tỷ đồng tương ứng với tỷ trọng 97.81%; năm
2010 đạt 2,109 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 97.82% tổng dư nợ DNVVN.
Tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNNQD) đã tăng lên, trong khi tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giảm, phần lớn là kết quả của quá trình cổ phần hóa DNNN và nỗ lực của ngân hàng Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, với tỷ trọng cho vay giảm từ 0.41% năm 2008 xuống còn 0.33% năm 2010, cho thấy hoạt động cho vay chủ yếu tập trung vào các công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn.
2.2.3.3 Dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay trong 3 năm qua diễn biến như sau :
Bảng 2.8 : Cơ cấu dư nợ DNVVN theo hình thức bảo đảm tiền vay Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản 281 22.68 357 21.16 451 20.92
Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản 958 77.32 1,330 78.84 1,705 79.08
( Nguồn : Báo cáo tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm 2008-2010)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI
2.3.1 Đánh giá hiệu quả cho vay theo các chỉ tiêu
2.3.1.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
Giai đoạn 2008-2010, doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) liên tục tăng, cho thấy quy mô cho vay DNVVN được mở rộng và tình hình kinh doanh của họ có chuyển biến tích cực bất chấp khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả cho vay DNVVN, cần xem xét các chỉ tiêu khác ngoài những con số này.
Nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại hiện nay đang trở thành một vấn đề quan trọng Trong vòng 3 năm qua, tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng đã có nhiều diễn biến đáng chú ý.
Bảng 2.9 : Nợ quá hạn của DNVVN Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
NQH/Tổng dư nợ DNVVN (%) 4.60 4.39 4.78
Theo báo cáo tổng kết tín dụng của chi nhánh từ năm 2008-2010, hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) được đánh giá qua chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chất lượng nợ của DNVVN có xu hướng tăng dần qua các năm, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao với các mức lần lượt là 4.60%, 4.39% và 4.78% Do đó, ngân hàng cần thận trọng hơn trong việc cho vay đối với DNVVN.
Nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại chi nhánh đã tăng từ 57 tỷ đồng năm 2008 lên 74 tỷ đồng năm 2009 và đạt 103 tỷ đồng năm 2010 Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư vào các dự án thủy điện và xây dựng có thời gian thi công dài, cùng với tác động của thiên tai, đặc biệt là hạn hán, đã làm ảnh hưởng nặng nề đến các doanh nghiệp xuất khẩu như cá tra, cá basa và cà phê Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, DNVVN phải đối mặt với nhiều khó khăn tài chính, bao gồm chi phí đầu vào tăng cao, dẫn đến việc không thể thanh toán đúng hạn Điều này buộc ngân hàng phải điều chỉnh kỳ hạn nợ và gia hạn nợ quá hạn Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ DNVVN vẫn ở mức an toàn so với tiêu chuẩn quốc tế (dưới 5%), nhưng vẫn cao hơn so với các ngân hàng cùng hệ thống, do đó ngân hàng cần thực hiện các biện pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn để hạn chế rủi ro tín dụng.
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, cũng như các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn.
90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Bảng 2.10 : Nợ xấu trong cho vay đối với DNVVN Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nợ xấu/tổng dư nợ DNVVN (%) 4.20 4.51 4.87
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng của chi nhánh qua các năm 2008-2010)
Theo bảng số liệu, nợ xấu trên tổng dư nợ của chi nhánh và DNVVN ở mức trung bình Năm 2009, nợ xấu cho vay DNVVN đạt 76 tỷ đồng, tăng 24 tỷ đồng so với năm 2008, và lên 105 tỷ đồng vào năm 2010 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ DNVVN cũng tăng: 4.20% năm 2008, 4.51% năm 2009, và 4.87% năm 2010 Nợ xấu chủ yếu tập trung vào các DNNQD, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ và bất động sản, không có nợ quá hạn nhóm 3 và nhóm 5.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang gia tăng, điều này yêu cầu ngân hàng cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu nợ xấu và giảm rủi ro tín dụng.
2.3.1.4 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại chi nhánh.
Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức :
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Bảng 2.11 :Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh số thu nợ DNVVN 1,217 1,467 1,864
Vào năm 2010, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng chỉ đạt 0.6 vòng, giảm 0.11 vòng so với năm 2009, cho thấy rằng tốc độ thu hồi nợ từ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) không theo kịp tốc độ cho vay của ngân hàng, gây ra rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng Sự giảm sút này chứng tỏ rằng vốn của ngân hàng tham gia ít hơn vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến việc ngân hàng không chỉ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn mà còn có ít nguồn vốn để đầu tư cho các doanh nghiệp khác Tình trạng này phổ biến ở nhiều ngân hàng do doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, làm giảm doanh số thu nợ, trong khi gói hỗ trợ lãi suất 4% cho DNVVN lại khiến doanh số cho vay tăng, làm giảm vòng quay vốn tín dụng Do đó, ngân hàng cần chú trọng hơn vào công tác thu nợ từ nhóm khách hàng này để duy trì hiệu quả cho vay.
2.3.1.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong năm 2008-2010, lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN của chi nhánh đạt được kết quả sau :
Bảng 2.12 : Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN năm 2008-2010 Đơn vị : Triệu đồng
ST ST So với năm
Thu nhập từ cho vay 31,164 32,769 1,605 5.15 31,530 -1,239 -3.78 Thu nhập từ cho vay DNVVN 9,261 10,748 1,487 16.06 10,154 -594 -5.53 Thu nhập từ CV DNVVN/LN từ hoạt động CV (%) 29.72 32.80 34.94
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2008-2010)
Mục tiêu của ngân hàng là tăng cường lợi nhuận và phát triển bền vững Để đạt được điều này, việc nâng cao hiệu quả cho vay, đặc biệt là cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), là rất quan trọng Dữ liệu cho thấy lợi nhuận của NHNo&PTNT Tây Hà Nội có sự biến động qua các năm, với lợi nhuận năm 2009 đạt 32,769 triệu đồng, tăng 5.15% so với năm 2008.
Năm 2010, thu nhập từ cho vay giảm 1,239 triệu đồng, tương ứng với mức tăng trưởng -3.78% Đặc biệt, thu nhập cho vay từ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) năm 2009 đạt 32,769 triệu đồng, tăng 1,605 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng 16.06% Tuy nhiên, sang năm 2010, lợi nhuận từ cho vay DNVVN giảm 594 triệu đồng so với năm 2009, kéo theo tốc độ tăng trưởng giảm xuống -5.53% Nguyên nhân chính là do dư nợ cho vay dài hạn của ngân hàng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh.
Từ năm 2010, thu nhập từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của toàn chi nhánh Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay DNVVN trên tổng lợi nhuận cho vay có xu hướng tăng qua các năm, đạt lần lượt 29.72%, 32.80% và 34.94%.
Mặc dù số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng, nhưng tỷ lệ cho vay vẫn còn khiêm tốn và chưa tương xứng với quy mô của ngân hàng Điều này cho thấy ngân hàng chưa có chính sách lãi suất cho vay phù hợp cho nhóm khách hàng DNVVN, đồng thời phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác Kết quả là, mặc dù số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng gia tăng, ngân hàng vẫn chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho sự phát triển của nhóm khách hàng này.
2.3.2 Những kết quả đạt được
Trong 3 năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, hoạt động cho vay đối với DNVVN đã có những kết quả đáng chú ý sau :
Tăng trưởng tín dụng nhanh
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ngày càng gia tăng qua các năm, chủ yếu tập trung vào các ngành có tiềm năng và khả năng sinh lời như thương mại, dịch vụ và xây dựng Đồng thời, ưu tiên được đặt vào những dự án đầu tư theo chiều sâu để tránh tình trạng đầu tư tràn lan và không hiệu quả.
- Dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng DNVVN tăng trưởng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế có những chuyển biến tích cực
Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) đang có xu hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), điều này hứa hẹn một tương lai tươi sáng cho ngành ngân hàng.
Chất lượng cho vay được đảm bảo và không ngừng nâng cao
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội, giống như các ngân hàng thương mại khác, đặt ra những nhiệm vụ và mục tiêu rõ ràng cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng tập trung vào việc khai thác tối đa tiềm năng sẵn có, phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những khó khăn và hạn chế Mục tiêu cuối cùng là hướng tới sự ổn định, an toàn, hiệu quả và chất lượng trong phát triển.
Dựa trên mục tiêu và chiến lược kinh doanh của hội đồng quản trị sau khi thành lập, Giám đốc và Chi nhánh đã xác định các nhiệm vụ và giải pháp hoạt động để phát triển kinh doanh trong năm 2011.
- Nguồn vốn : tăng từ 20-30% (khoảng 3400 tỷ đến > 3600 tỷ đồng)
Dư nợ của NHNo&PTNT Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng từ 11-12%, với mục tiêu đạt khoảng 2.900-3.100 tỷ đồng vào cuối năm 2011, nhằm đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp theo định hướng phát triển.
- Tỷ lệ nợ quá hạn : Dưới 4%
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn :