1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên

71 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Ý Yên
Tác giả Vũ Duy Hưng
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 446,09 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Ngân hàng thương mại và ngồn vốn của ngân hàng thương mại (10)
    • 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại (10)
      • 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (0)
      • 1.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (11)
    • 1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn (12)
      • 1.1.2.2 Các loại nguồn vốn (12)
      • 1.1.2.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.2.4 Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn (15)
  • 1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (15)
    • 1.2.1 Khái niệm huy động vốn (15)
    • 1.2.2 Các hình thức huy động vốn (15)
  • 1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn (19)
    • 1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn (21)
    • 1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn (22)
  • 2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định (29)
    • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển (29)
    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ (30)
    • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh (33)
    • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh (38)
  • 2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng (40)
    • 2.2.1 Tổng hợp nguồn vốn huy động (40)
    • 2.2.2 Phân loại các hình thức huy động vốn (41)
  • 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định (44)
    • 2.3.1 Phân tích hiệu quả huy động vốn theo các chỉ tiêu (44)
    • 2.3.2 Những kết quả đạt được (47)
    • 2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân (49)
  • CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (0)
    • 3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định đến năm 2020 (53)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh (53)
      • 3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn (54)
      • 3.2.1 Mở rộng và phát triển các dịch vụ huy đông vốn (54)
      • 3.2.2 Áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt (56)
      • 3.2.3 Tiết chế các khoản chi phí huy động vốn đến mức thấp nhất (57)
      • 3.2.4 Xây dựng hệ thống thông tin và cơ chế phối hợp trong hoạt động huy động vốn (57)
      • 3.2.5 Thực hiện chính sách Marketing, quảng bá sản phẩm (57)
      • 3.2.6 Nâng cao trình độ giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng (58)
      • 3.2.7 Tăng cường quản trị ngồn vốn huy động (59)
    • 3.3 Kiến nghị (59)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ (59)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước (61)
      • 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên (65)

Nội dung

Ngân hàng thương mại và ngồn vốn của ngân hàng thương mại

Khái quát về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Khái niệm về ngân hàng thương mại có sự khác biệt giữa các quốc gia, với nhiều định nghĩa đa dạng.

- Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Tại Pháp, các ngân hàng thương mại (NHTM) là những tổ chức và cơ sở thường xuyên tiếp nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Số tiền này được sử dụng cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

- Ở nước ta: Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam:

NHTM là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả số tiền này Họ sử dụng số tiền gửi để cho vay, chiết khấu và thực hiện các giao dịch thanh toán.

Nghị định của chính phủ số 49/2001 NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần vào việc đạt được các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng giữ vai trò thiết yếu trong việc điều hòa và cung cấp vốn cho nền kinh tế Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn, tuy nhiên, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng vẫn được duy trì.

Trong hoạt động ngân hàng, vốn tự có thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn Vốn tự có được hình thành từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, vốn cổ phần, liên doanh, liên kết và tự tích lũy, tùy thuộc vào từng loại hình ngân hàng Để mở rộng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng cần huy động nguồn vốn từ nền kinh tế, bao gồm việc nhận tiền gửi từ doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân.

Hoạt động ngân quỹ của ngân hàng liên quan đến việc nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản thanh toán với Ngân hàng Trung ương và ngân hàng thương mại khác, cùng với tiền đang trong quá trình thu Hoạt động này đảm bảo ngân hàng tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc và duy trì khả năng thanh toán, giúp tránh rủi ro có thể dẫn đến sự sụp đổ Tuy nhiên, hoạt động ngân quỹ thường không mang lại lợi nhuận.

Hoạt động tín dụng là yếu tố then chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập chính và quyết định sự tồn tại cũng như sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng tạo ra lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào các chứng khoán trên thị trường tài chính, kiếm lời từ sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán Ngoài ra, ngân hàng còn nắm giữ trái phiếu chính phủ, cổ phiếu của các công ty, và tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp để thu lợi từ lãi suất hoặc chia sẻ lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hoạt động trung gian thanh toán thông qua hệ thống thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng, phát hành séc và thẻ ngân hàng, cũng như thực hiện trích tài khoản và chuyển khoản trực tiếp cho cá nhân Qua các hoạt động này, ngân hàng thu phí và tỷ trọng của hoạt động trung gian thanh toán ngày càng tăng.

- Cung cấp các dịch vụ khác: Tư vấn đầu tư bảo lãnh (dự thầu, thanh toán, phát hành chứng khoán …) đại lí, giữ két, …

Các hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau Để gia tăng khả năng cho vay đầu tư, ngân hàng cần huy động nguồn vốn dồi dào và chi phí thấp Xu hướng cạnh tranh hiện nay yêu cầu ngân hàng cung cấp dịch vụ chất lượng cao với phí hợp lý, điều này sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó tăng cường nguồn vốn huy động và mở rộng thị trường cho vay và đầu tư.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính quan trọng, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của mỗi quốc gia Dù cách phân chia các trung gian tài chính có thể khác nhau giữa các nước, nhưng NHTM luôn đóng góp một khối lượng tài sản lớn Để duy trì vị trí này, NHTM cần ưu tiên lợi nhuận và yếu tố cốt lõi đầu tiên mà họ cần có là vốn.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo ra hoặc huy động được Số vốn này được sử dụng chủ yếu để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

1.1.2.2 Các loại nguồn vốn a Vốn chủ sở hữu: Vốn này chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại xong lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngôn hàng. b.Nguồn vốn huy động :

Vốn huy động là giá trị tiền tệ được thu thập từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Đây là nguồn vốn chủ yếu giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ tài chính Các nguồn vốn khác cũng góp phần vào sự phát triển của ngân hàng nhưng vốn huy động vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất.

Trái phiếu là công cụ huy động vốn trung và dài hạn, được sử dụng để tài trợ cho các dự án lớn Việc phát hành trái phiếu thường diễn ra trên quy mô lớn và đồng loạt trong toàn hệ thống ngân hàng.

Chứng chỉ tiền gửi là công cụ tài chính được phát hành để huy động vốn trung và dài hạn, nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư phát triển đất nước cũng như thực hiện các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn ưu tiên lợi nhuận, và để đạt được điều này, vốn là công cụ thiết yếu Một ngân hàng không thể hoạt động hiệu quả nếu hoàn toàn phụ thuộc vào vốn vay Ngược lại, ngân hàng có nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tự chủ trong kinh doanh và dễ dàng nắm bắt cơ hội Nguồn vốn này còn giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động, phân tán rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, đảm bảo an toàn và hiệu quả Do đó, vốn chính là yếu tố quyết định tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.

Vốn là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu mà còn là đối tượng kinh doanh chính Ngân hàng hoạt động như một tổ chức kinh doanh đặc biệt trên thị trường tiền tệ.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, vì vậy việc tăng trưởng vốn cần được ngân hàng chú trọng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của mình.

-Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.

Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động quyết định khả năng đầu tư của ngân hàng Ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể mở rộng cho vay cả trong nước và quốc tế, trong khi ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc ứng phó với biến động lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn Tóm lại, ngân hàng với nguồn vốn dồi dào có khả năng đáp ứng nhu cầu vay, mở rộng thị trường tín dụng và nâng cao khả năng thanh toán cũng như các dịch vụ khác.

-Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng cần xây dựng uy tín vững mạnh để tồn tại và phát triển Uy tín này được thể hiện rõ ràng qua khả năng thanh toán kịp thời khi khách hàng yêu cầu.

Khả năng thanh toán cao của ngân hàng dẫn đến vốn khả dụng lớn hơn Để đạt được điều này, ngân hàng cần có nguồn vốn đáp ứng cả yêu cầu về chất lượng và khối lượng Do đó, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, ngân hàng cần mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

-Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Nguồn vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, từ quy mô đến thời hạn cho vay Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng hiện nay, ngân hàng cần chủ động đưa ra mức lãi suất cho vay hợp lý để thu hút khách hàng Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng có thể huy động vốn với lãi suất thấp nhất và cho vay với lãi suất cao nhất, nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo thu hút khách hàng.

1.1.2.4 Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn

Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kinh doanh của họ Nguồn vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng có khả năng tài chính mạnh mẽ mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu được dùng cho các hoạt động cho vay và đầu tư ngắn hạn, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho các hoạt động cho vay và đầu tư tương ứng Nếu ngân hàng có lượng vốn dài hạn lớn, họ có thể gia tăng hoạt động cho vay và đầu tư dài hạn Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Khái niệm huy động vốn

Vốn huy động chủ yếu bao gồm các tài sản từ nhiều chủ sở hữu khác nhau Ngân hàng chỉ được phép sử dụng vốn này mà không sở hữu, đồng thời có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu rút vốn.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn Sự hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ giúp tăng tổng nguồn vốn của ngân hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn trong các hoạt động kinh doanh tiếp theo.

Các hình thức huy động vốn

Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi tiền vào ngân hàng để được giữ và thanh toán hộ Ngân hàng sẽ thực hiện các nhu cầu chi trả trong phạm vi số dư cho phép Doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể nhập các khoản thu bằng tiền vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu, mặc dù lãi suất của khoản tiền này rất thấp Tuy nhiên, chủ tài khoản vẫn được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.

- Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng và có khả năng tiếp cận ngân hàng để gửi tiết kiệm, nhằm đảm bảo an toàn và sinh lời cho các khoản tiết kiệm của họ Đặc biệt, nhu cầu bảo toàn tài sản ngày càng cao, khiến các ngân hàng nỗ lực thu hút tiền gửi bằng cách khuyến khích người dân thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà Họ mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm từ cộng đồng.

Các doanh nghiệp thường gửi một lượng lớn tiền vào ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hưởng lợi ích từ việc thanh toán Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính, mở tài khoản và nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu thanh toán của họ Sự kết hợp giữa các khoản phải thu và phải trả giúp ngân hàng duy trì một số dư tiền gửi nhất định, từ đó huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp, phục vụ cho cả cho vay ngắn hạn và trung hạn Tuy nhiên, nguồn vốn này có tính ổn định và quy mô phụ thuộc vào loại hình và kích thước của doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Hình thức này cho phép ngân hàng chủ động phát hành các chứng từ theo đợt nhằm tăng cường nguồn vốn kinh doanh, chủ yếu tập trung vào vốn trung và dài hạn.

 Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (khoảng 1 năm).

Kỳ phiếu là một công cụ tài chính tương tự như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, chủ yếu được sử dụng để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng Việc phát hành kỳ phiếu phụ thuộc vào thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng Vốn huy động chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, và khi đạt được khối lượng mong muốn, ngân hàng sẽ ngừng phát hành kỳ phiếu Hình thức huy động vốn này nhanh chóng và hấp dẫn nhờ lãi suất cao hơn so với lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn, cùng với khả năng chuyển nhượng dễ dàng, thu hút một lượng lớn nhà đầu tư.

Trái phiếu ngân hàng là cam kết của ngân hàng phát hành về nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho người sở hữu Mục đích phát hành trái phiếu là để huy động vốn trung và dài hạn, dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chứng khoán Lãi suất trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu Trong khi kỳ phiếu được phát hành tại từng chi nhánh với lãi suất và thời gian riêng biệt, trái phiếu được phát hành đồng loạt với quy mô lớn trong toàn hệ thống ngân hàng.

Chứng chỉ tiền gửi là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ tại ngân hàng, giúp người sở hữu nhận lãi suất theo kỳ hạn và vốn gốc khi đến hạn Những chứng chỉ này được lưu thông trên thị trường tiền tệ, chủ yếu nhằm mục đích thanh khoản cho ngân hàng Mặc dù lãi suất của chứng chỉ tiền gửi thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, nhưng mức độ rủi ro lại thấp hơn Hiện nay, hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ tại Việt Nam còn hạn chế so với các nguồn huy động khác, và ngân hàng chỉ huy động khi cần thiết Việc sử dụng nguồn huy động này giúp ngân hàng kiểm soát thời gian, số lượng và giá cả của vốn, đồng thời, mặc dù phải trả lãi suất cao hơn, nhưng nó cũng giúp kiềm chế lạm phát và thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.

-Huy động vốn các bằng hình thức khác

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể đảm bảo khả năng thanh toán bằng cách vay từ các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân hàng Quan hệ tín dụng giữa các NHTM được thực hiện theo nguyên tắc "đi vay – cho vay" và phải có hợp đồng tín dụng với tài sản đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố Để vay mượn, các NHTM cần tuân thủ nguyên tắc dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, đồng thời duy trì tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (NHTW) Khi thiếu vốn, các NHTM có thể vay tại NHTW để bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, với NHTW là nguồn vốn cuối cùng đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM.

Ngân hàng trung ương (NHTW) được xem là ngân hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM) và là người cho vay sau cùng trong trường hợp NHTM gặp khó khăn về thanh khoản hoặc thiếu hụt dự trữ Quyền vay tiền từ NHTW cho các NHTM được xác định khi NHTW cho phép thành lập Khi các NHTM không có đủ tiền mặt và khó khăn trong việc vay mượn trên thị trường tiền tệ do tình trạng thiếu vốn chung, họ thường tìm đến NHTW để vay chiết khấu hoặc tái chiết khấu trái phiếu kho bạc và thương phiếu mà họ đã cho vay nhưng chưa đến hạn.

Vay trên thị trường liên ngân hàng là hình thức mà các ngân hàng thương mại (NHTM) có vốn dự trữ dư thừa gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể cho vay lại cho các ngân hàng khác Khoản dự trữ này không sinh lời, vì vậy các NHTM sẵn sàng nhượng lại trong một thời gian nhất định Thực tế cho thấy, nhiều NHTM sử dụng nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng để cung cấp cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế vay mượn.

Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống, ngân hàng thương mại (NHTM) còn khai thác nhiều nguồn khác như tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ và tiền đang chuyển vào tài khoản khác Để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và nền kinh tế, NHTM có thể áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng như cung cấp dịch vụ ủy thác xã hội, đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, trung gian thanh toán, đại lý bảo hiểm và ủy thác đầu tư.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn

Nguồn vốn của ngân hàng cần tăng trưởng ổn định cả về số lượng lẫn thời gian để đáp ứng nhu cầu tín dụng và thanh toán ngày càng cao Việc huy động một lượng vốn lớn nhưng không ổn định, với nhiều dòng tiền bị rút ra, sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và cho vay, dẫn đến hiệu quả huy động vốn không cao và gây ra vấn đề thanh khoản cho ngân hàng.

Chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động được xác định qua sự biến động của nguồn vốn và số lượng vốn huy động có kỳ hạn Nguồn vốn đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với sự gia tăng đều đặn, đạt được mục tiêu đề ra về sự phát triển bền vững của nguồn vốn.

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động kinh doanh Việc huy động vốn cần được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo lượng vốn có thể sử dụng hiệu quả Chẳng hạn, khi huy động tiền gửi, doanh nghiệp cần trích ra một khoản dự trữ bắt buộc, trong khi nguồn vốn ngắn hạn chỉ có thể được sử dụng cho vay đầu tư dài hạn với một giới hạn nhất định.

Cơ cấu nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng, yêu cầu sự cân bằng hợp lý giữa các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như giữa vốn ngoại tệ và nội tệ Mỗi nguồn vốn có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó, sự biến đổi trong cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động như cho vay, đầu tư và bảo lãnh, từ đó tác động đến lợi nhuận và rủi ro kinh doanh Hơn nữa, cơ cấu nguồn vốn huy động không chỉ phụ thuộc vào kế hoạch nội bộ của ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài, đòi hỏi ngân hàng cần phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.

Chi phí huy động vốn là yếu tố quan trọng đối với các chủ thể kinh tế, với lãi suất huy động luôn là mối quan tâm hàng đầu Người gửi mong muốn lãi suất cao, trong khi người vay lại tìm kiếm lãi suất thấp Ngân hàng, với vai trò trung gian, cần điều chỉnh lãi suất sao cho hợp lý, đồng thời bảo đảm lợi ích của mình Do đó, các ngân hàng nỗ lực áp dụng nhiều biện pháp để giảm thiểu chi phí huy động vốn bình quân, nhằm sử dụng nguồn vốn đó cho vay với lãi suất cạnh tranh trên thị trường Chi phí huy động vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu như lãi suất huy động bình quân, lãi suất của từng nguồn và lãi suất cạnh tranh NEC.

Để tối ưu hóa hiệu quả chính sách lãi suất, ngân hàng cần đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng hình thức huy động vốn, điều này giúp giảm thiểu chi phí trong khi vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn Sự đa dạng hoá lãi suất không chỉ giúp tăng tính hiệu quả mà còn góp phần vào việc quản lý chi phí trả lãi bình quân một cách hiệu quả hơn.

Trong quá trình huy động vốn, ngoài lãi suất, ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều chi phí khác như tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn, chi phí cơ sở vật chất và chi phí giao dịch quảng cáo Mặc dù những chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ, việc tiết kiệm chúng cũng có thể giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân hàng.

Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu :

Mức độ hoạt động của vốn huy động được đánh giá qua hệ số sử dụng vốn, với hệ số càng gần 1 càng tốt, cho thấy nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa và hiệu quả.

Mức độ thuận tiện của khách hàng được đánh giá thông qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền và các dịch vụ kèm theo của ngân hàng, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.

• Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định

• Một số chỉ tiêu khác như : số lượng vốn bị rót ra trước thời hạn , kỳ hạn thực tế của nguồn vốn…

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất Việc huy động vốn hiệu quả không chỉ đảm bảo sự tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng, từ đó mang lại lợi nhuận cao.

Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố chính: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố bên ngoài như tình hình kinh tế, chính sách tài chính, và cạnh tranh trên thị trường Những yếu tố này tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, quyết định sự thành công trong việc thu hút nguồn vốn từ khách hàng và các nhà đầu tư.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế Hoạt động huy động và sử dụng vốn của ngân hàng không chỉ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập của các chủ thể, mà còn liên quan đến tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát Do đó, ngân hàng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt từ chính phủ và Ngân hàng Trung ương, bao gồm Luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế và luật dân sự, cùng với các quy định cụ thể về lãi suất, dự trữ và hạn mức Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ, tài chính và tín dụng của Nhà nước sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến quy mô và hiệu quả huy động vốn.

* Thứ hai là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

Hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là huy động vốn, luôn gắn liền với môi trường kinh doanh và ảnh hưởng mạnh mẽ từ bối cảnh kinh tế.

Trong hoạt động của ngân hàng, việc huy động và sử dụng vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp và lạm phát Khi nền kinh tế phát triển, sản xuất gia tăng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hút vốn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế và lạm phát gia tăng, môi trường đầu tư bị thu hẹp, dẫn đến khó khăn trong việc tạo vốn của ngân hàng.

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố quyết định cho sự phát triển của một quốc gia Sự ổn định này không chỉ ảnh hưởng đến chính sách ngoại giao mà còn tác động mạnh đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác Do đó, chính trị ổn định là nhân tố quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng.

Yếu tố xã hội, bao gồm phân bổ dân cư, trình độ học vấn và độ tuổi, có ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn Do đó, ngân hàng cần chú trọng xem xét các yếu tố này trong chiến lược huy động vốn của mình.

* Thứ ba là môi trường văn hoá.

Môi trường văn hóa ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng và tâm lý sử dụng tiền của cư dân, điều này tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Ở những khu vực mà người dân có thói quen cất trữ tiền nhàn rỗi, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn.

Mức độ chấp nhận rủi ro và thói quen tích lũy của xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định phương thức tiêu dùng và tiết kiệm của các thành viên Điều này ảnh hưởng đến việc họ lựa chọn giữ tiền tại nhà, gửi tiền vào ngân hàng, hay đầu tư vào chứng khoán và bất động sản.

Cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng gia tăng với sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng Điều này dẫn đến việc giảm bớt sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phi ngân hàng Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng còn được thúc đẩy bởi các yếu tố như sự thay đổi trong chính sách tài chính tiền tệ và sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.

Cạnh tranh về tiền gửi giữa các ngân hàng diễn ra đa dạng, với khả năng áp dụng các điều kiện giống nhau cho tất cả khách hàng gửi tiền.

Sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi ngày càng được mở rộng và phổ biến nhanh chóng, nhờ vào sự phát triển của nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng Những tổ chức này không chỉ huy động tiền gửi có kỳ hạn mà còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn, tạo thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng.

* Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, và hệ thống mạng lưới

Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú và linh hoạt, giúp thu hút vốn hiệu quả hơn trong nền kinh tế Sự đa dạng này đáp ứng nhu cầu và tâm lý khác nhau của người dân và doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi cá nhân và tổ chức tìm ra hình thức đầu tư phù hợp nhất với mình.

Khi ngân hàng thương mại đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và mở rộng hệ thống hoạt động, chất lượng dịch vụ được nâng cao, điều này thu hút nhiều khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn Ngược lại, nếu ngân hàng không có nhiều hình thức huy động vốn, dịch vụ kém chất lượng và hệ thống hoạt động hạn chế, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Hiện nay, ngành ngân hàng đang trải qua sự đổi mới mạnh mẽ, với các ngân hàng thương mại không ngừng cải tiến công nghệ và phong cách giao dịch Họ mở rộng dịch vụ khách hàng và phát triển mạng lưới hoạt động qua các chi nhánh cấp 3, cấp 4, cũng như ngân hàng lưu động Đồng thời, các ngân hàng cũng mở rộng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc huy động tiền gửi và sử dụng vốn hiệu quả, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả, sẽ dẫn đến sự thu hẹp trong huy động vốn và giảm lòng tin của người dân vào ngân hàng Ngược lại, hoạt động tín dụng hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn nâng cao thu nhập xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, và cải thiện đời sống cư dân Điều này tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngân hàng và nền kinh tế.

* Uy tín của ngân hàng.

Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định

Sự hình thành và phát triển

Chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên được thành lập và hoạt động từ năm 1989, với con dấu riêng và bảng cân đối tài sản theo quy định của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam Chi nhánh có quyền tự chủ trong kinh doanh, tuân thủ phân cấp quản lý và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ cũng như quyền lợi đối với NHNNo&PTNT Việt Nam.

NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Í Yên luôn thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại đa năng, với nỗ lực cao trong việc phục vụ nhà nước, ngành và địa phương Kể từ khi thành lập, ngân hàng đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của ngành và chấp hành chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước Hiện nay, NHNNo&PTNT huyện Í Yên đang ngày càng ổn định và phát triển về quy mô lẫn chất lượng.

NHNNo&PTNT huyện í Yên có trụ sở chính tại trung tâm huyện, cùng với 3 phòng giao dịch phân bố ở miền Bắc và miền Nam huyện Khu vực hoạt động kinh doanh bao gồm 11 xã và 1 thị trấn ở trung tâm, phòng giao dịch Yên Chính phục trách 10 xã miền Bắc, phòng giao dịch Yên Thắng phụ trách 9 xã miền Nam, và phòng giao dịch Yên Ninh đảm nhiệm 2 xã Hiện tại, ngân hàng có tổng cộng 80 cán bộ công nhân viên chức.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ý Yên đã đối mặt với nhiều thách thức khi chuyển từ ngân hàng bao cấp sang mô hình ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế khó khăn và lạm phát cao Để vượt qua khó khăn, ngân hàng đã kiên quyết thực hiện đổi mới theo chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và sự hỗ trợ từ các ngành Nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ, ngân hàng đã phát triển kinh doanh đa năng, cải tiến công cụ điều hành và tổ chức lại mô hình hoạt động Thực hiện phương châm “nhận tiền gửi để cho vay” và “tổ chức khoán tài chính đến nhóm và người lao động”, ngân hàng đã ngăn chặn hành vi bao cấp, tập trung vào hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và ổn định đời sống cán bộ, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ

Với tổng biên chế là 80 CBCNV trong đó:

Về cơ cấu cán bộ:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo&PTNT) huyện Ý Yên đã thiết lập một mạng lưới giao dịch thuận tiện cho khu vực nông thôn, bao gồm trụ sở chính tại trung tâm huyện và ba phòng giao dịch tại các điểm dân cư Yên Chính, Yên Ninh và Yên Thắng Tính đến ngày 31/12/2014, ngân hàng có 80 cán bộ nhân viên làm việc tại 6 phòng chức năng.

(Phụ trách kế toán – ng©n quü )

Phó giám đốc ( Phô trách kinh doanh )

Phòng kế toán -ngân Quỹ Phòng Kinh doanh

PGD Yên ninh tổ chức hành chính, Phòng kiểm soát

Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNNo&PTNT Huyện í Yờn

(Nguồn : Phòng Hành chính nhân sự) b Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các ngân hàng cấp trên về mọi hoạt động của ngân hàng mình Họ đảm nhiệm việc điều hành và quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh trong tổ chức của mình.

Phó giám đốc ngân hàng là người điều hành các hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm thực hiện quyền hạn cũng như nghĩa vụ được giao Họ có nhiệm vụ chỉ đạo kế hoạch và kỹ thuật sản xuất kinh doanh trong thời gian giám đốc vắng mặt hoặc khi được ủy quyền.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các đơn vị kinh tế tập thể, hộ sản xuất và cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng Phòng có chức năng cho vay trực tiếp cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh, đồng thời xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả Ngoài ra, phòng còn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp, thẩm định các dự án đầu tư cho vay, bảo lãnh và thu nợ.

Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm thực hiện thanh toán cho khách hàng qua các hình thức như thanh toán liên ngân hàng và thanh toán bù trừ Bộ phận này cũng quản lý tài khoản khách hàng, huy động tiền gửi tiết kiệm, và thực hiện các giao dịch thanh toán nội bộ trong ngân hàng Ngoài ra, phòng kế toán ngân quỹ còn hạch toán chi tiêu nội bộ và kết quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo quy trình thu chi cho khách hàng được thực hiện hiệu quả.

Phòng kế toán ngân quỹ có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản, tiền gửi và tiền vay của cá nhân và đơn vị Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, đảm bảo tuân thủ cơ chế tài chính theo các văn bản hiện hành Bên cạnh đó, phòng kế toán còn thực hiện phân tích tài chính và cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho lãnh đạo nhằm hỗ trợ trong công tác chỉ đạo kinh doanh.

Phòng tổ chức hành chính - kiểm soát có nhiệm vụ quản lý cán bộ và phân công nhân sự theo chỉ đạo của giám đốc Chức năng chính bao gồm quản lý nhân sự, lao động tiền lương, theo dõi thi đua và kiểm soát để phát hiện sai sót của nhân viên, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời Phòng cũng tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nhằm khắc phục thiếu sót và bảo vệ an toàn tài sản của cơ quan.

Tình hình hoạt động kinh doanh

- Công tác huy động vốn

Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu đồng

Tổng nguồn vèn huy động

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

Qua bảng 2.1 cho ta thấy nguồn vốn huy động trên địa bàn huyện tăng trởng qua các năm từ 2012 đến 2014 Năm

2012, tổng nguồn vốn huy động là 850,843 triệu đồng.

Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2013 đạt 1,024,083 triệu đồng, tăng 173,024 triệu đồng (20.4%) so với năm 2012 Đến năm 2014, tổng nguồn vốn huy động đạt 1,198,810 triệu đồng, tăng 174,727 triệu đồng, tương ứng với 17.06% so với năm 2013.

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả hoạt động cho vay Đơn vị: Triệu đồng

Cho vay ngắn hạn Cho vay trung, dài hạn

Thu nợ ngắn hạn Thu nợ trung, dài hạn

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các n¨m 2012-2014

Theo bảng 2.2, doanh số cho vay tại huyện Ý Yên liên tục tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2012 đến 2014 Trong đó, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng NN&PTNT huyện Ý Yên, với tỷ lệ lần lượt là 73% (2012), 66% (2013) và 85.6% (2014).

Năm 2012, tổng doanh số cho vay đạt 892.108 triệu đồng Đến năm 2013, con số này tăng lên 1.529.898 triệu đồng, cho thấy sự gia tăng tuyệt đối là 637.790 triệu đồng và tăng 71,5% so với năm trước.

Năm 2014, tổng doanh số cho vay là 2,101,613 trđ tăng mạnh so với năm

2013 về số tuyệt đối tăng 571,715 trđ tương ứng với mức tăng 37.4%.

Về doanh số thu nợ, năm 2012 là 784,585 trđ Năm 2013, doanh số thu nợ là 1,345,596 trđ tăng 561,011 trđ tương ứng với mức tăng 71.5% so với năm 2012.

Năm 2014, doanh số thu nợ là 1,877,283 trđ, so với năm 2013 về số tuyệt đối tăng 531,687 trđ tương ứng với mức tăng về số tương đối là 39.5%.

Hoạt động cho vay là cốt lõi của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận Sự tăng trưởng nhanh và ổn định trong doanh số cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo&PTNN) chi nhánh huyện Ý Yên, Nam Định, cho thấy sự cải thiện tích cực trong kết quả kinh doanh của chi nhánh qua từng năm.

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ. Đơn vị: Triệu đồng

Tổng dư nợ 866,945 100 1,051,247 100 1,278,471 100 184,302 21.3 227,224 21.6 Ngắn hạn 615,531 71 767,410 73 917,251 72 151,879 24.7 149,841 19.5 Trung hạn 251,414 29 283,837 27 361,220 28 32,423 12.9 77,383 27.3

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012-2014 Tổng dư nợ vẫn tăng nhanh theo các năm, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao

Năm 2012, tổng dư nợ đạt 866,945 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 71% với 615,531 triệu đồng, và dư nợ trung, dài hạn chiếm 29% với 251,414 triệu đồng Đến năm 2013, tổng dư nợ tăng lên 1,051,247 triệu đồng, tăng 184,320 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 21.3% Cụ thể, dư nợ ngắn hạn đạt 767,410 triệu đồng, tăng 151,879 triệu đồng (24.7%), trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng lên 283,837 triệu đồng, tăng 34,423 triệu đồng (12.9%) so với năm trước.

Năm 2014, tổng dư nợ đạt 1,287,471 tỷ đồng, tăng 227,224 tỷ đồng so với năm 2013 Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 72% với 917,251 tỷ đồng, tăng 149,841 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 19.5% Dư nợ trung và dài hạn đạt 361,221 tỷ đồng, chiếm 28%, tăng 77,383 tỷ đồng so với năm trước.

2013, về số tương đối tăng 27.3%.

Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, vì vậy cần chú trọng vào việc lập kế hoạch huy động vốn hợp lý Việc tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động vốn.

Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên hiện còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào cho vay, trong khi các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán quốc tế và chiết khấu giấy tờ có giá lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ Điều này đã ảnh hưởng đến doanh thu của chi nhánh Để nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được các chỉ tiêu đề ra, chi nhánh luôn bám sát các chủ trương phát triển kinh tế của Nhà Nước và NHNNo&PTNT Việt Nam.

- Hoạt động dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng nông nghiệp hiện nay cung cấp dịch vụ bảo lãnh linh hoạt, bao gồm bảo lãnh từng lần hoặc theo hạn mức, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Quy trình thủ tục được thực hiện đơn giản và nhanh chóng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các hình thức bảo lãnh phù hợp với nhu cầu kinh doanh của họ.

Các hình thức bảo lãnh hiện ngân hàng đang cung cấp:

+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

+Bảo lãnh bảo hành sản phẩm.

+ Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước.

Nhiều cá nhân và doanh nghiệp hiện nay tin tưởng ngân hàng trong việc quản lý tài sản và hoạt động tài chính của họ Dịch vụ ủy thác không chỉ dừng lại ở việc quản lý tài sản, mà còn mở rộng sang các dịch vụ ủy thác vay hộ và ủy thác cho vay hộ Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng như người được ủy thác trong di chúc, đảm bảo quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời một cách hiệu quả và minh bạch.

Tại NHNNo huyện Ý Yên, ngân hàng không thực hiện các hoạt động khác mà chỉ nhận uỷ thác từ chính phủ về nguồn vốn để cho khách hàng vay nhằm đầu tư vào các dự án.

Hiện nay sản phẩm thẻ ATM đang từng bước phát triển và tăng trưởng rõ rệt kể từ khi trương trình IPCAS đi vào hoạt động ổn định.

Ngân hàng Nông nghiệp cam kết mang đến sự hoàn thiện cho khách hàng thông qua sản phẩm thẻ nội địa Success Đây là một giải pháp thanh toán hiện đại và an toàn, được phát hành dựa trên tiền gửi thanh toán của khách hàng và có thể sử dụng tại các máy ATM.

Nhóm sản phẩm ngân hàng điện tử cung cấp các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế trong thời đại bùng nổ thông tin.

Mobile banking là dịch vụ cho phép người dùng thực hiện giao dịch ngân hàng qua điện thoại, mang lại tiện ích như kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền nhanh chóng, và tra cứu thông tin về lãi suất cũng như tỷ giá hối đoái.

Internet banking là phương thức giao dịch ngân hàng trực tuyến tiện lợi và an toàn Với sự gia tăng sử dụng Internet, nhiều ngân hàng đã triển khai các trang web để cung cấp sản phẩm và dịch vụ, đồng thời cải thiện giao tiếp với khách hàng.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng

1.Thu nhập từ hoạt động tín dụng

2.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

1 Chi phí hoạt động tín dụng

2 Chi phí hoạt động dịch vụ

3 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012-2014

Từ bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng từ năm 2012 đến 2014, tình hình kinh doanh của chi nhánh ngày càng cải thiện, với lợi nhuận của mỗi năm đều cao hơn năm trước.

Năm 2012, ngân hàng ghi nhận tổng thu nhập đạt 186,620 triệu đồng, trong đó thu từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn với 160,567 triệu đồng, còn thu nhập khác là 22,394 triệu đồng Tổng chi phí của ngân hàng là 104,638 triệu đồng, trong đó chi phí hoạt động tín dụng, chủ yếu là lãi tiền gửi, là 66,631 triệu đồng Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt 61,482 triệu đồng.

Năm 2013, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt 99,656 trđ, so với năm

2012 tăng 38,174 trđ, về số tương đối tăng 62.1% Thu nhập năm 2013 là 259,305 trđ, so với năm 2012 tăng 72,685 trđ, tăng 39% Chi phí hoạt động là 126,430 trđ, so với năm 2012 tăng 21,792 trđ

Năm 2014, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh là đạt 127,769; tăng 28,113 trđ tương ứng 28.2% so với năm 2013

=> Trong 3 năm 2012-2013-2014, lợi nhuận của ngân hàng đều tăng một cách nhanh chóng và ổn định.

Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng

Tổng hợp nguồn vốn huy động

Bảng 2.5: Tồng hợp nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

Qua bảng 2.1 cho ta thấy nguồn vốn huy động trên địa bàn huyện tăng trởng qua các năm từ 2012 đến 2014 Năm

2012, tổng nguồn vốn huy động là 850,843 triệu đồng.

Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 1,024,083 triệu đồng, tăng 173,024 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 20.4% Đến năm 2014, tổng nguồn vốn huy động lên tới 1,198,810 triệu đồng, tăng 174,727 triệu đồng so với năm 2013, tương đương với tỷ lệ tăng 17.06%.

Thành công đạt được là nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ý Yên đặc biệt chú trọng vào công tác tuyên truyền huy động vốn và cải tiến phong cách phục vụ, nhằm mang đến sự thoải mái và thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi và rút tiền.

Phân loại các hình thức huy động vốn

Huy động vốn được phân chia theo nhiều kỳ hạn khác nhau, bao gồm vốn ngắn hạn (không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng) Việc xác định cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn giúp ngân hàng xây dựng các chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đa dạng và tối ưu hóa hiệu quả huy động, đồng thời giảm thiểu chi phí huy động vốn.

Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn của chi nhánh được phân tích trong bảng sau cụ thể như sau:

Bảng 2.6: Vốn huy động phân theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

Năm 2012, tổng số tiền gửi có kỳ hạn đạt 752,634 triệu đồng, chiếm 88% tổng nguồn vốn huy động, trong khi tiền gửi không kỳ hạn chỉ đạt 98,210 triệu đồng, tương đương 12% Đến năm 2013, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 867,052 triệu đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong nguồn vốn huy động.

Năm 2012, tổng số vốn huy động đạt 114,435 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 15,2% Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn đạt 157,031 triệu đồng, tăng 58,821 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 60% Cấu trúc nguồn vốn huy động giữa tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn là 85% và 15%.

Năm 2014, tiền gửi có kỳ hạn là 1,060,616 trđ, so với năm

2013 về số tuyệt đối tăng 193,546 trđ, về số tơng đối tăng 22.32%; tiền gửi không kỳ hạn là 138,194 trđ, so với năm

2013 giảm 18.837 trđ, tơng ứng giảm 12%

Trong ba năm qua, tỉ trọng của nguồn vốn có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động luôn chiếm gần 90%, cho thấy sự quan trọng của nó đối với ngân hàng Nguồn vốn có kỳ hạn cung cấp sự ổn định cần thiết cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư Tuy nhiên, chi phí lãi suất cho nguồn vốn này cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn, vì vậy ngân hàng cần phải tính toán và sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

- Theo chủ thể kinh tế

Bảng 2.7: Vốn huy động phân theo chủ thể kinh tế Đơn vị: Triệu đồng

TG của tổ chức kinh tế

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

Năm 2012, tiền gửi của dân cư đạt 730,160 triệu đồng, chiếm 86% tổng nguồn vốn huy động, trong khi tiền gửi của tổ chức kinh tế chỉ chiếm 14% Đến năm 2013, khối lượng tiền gửi của dân cư tăng lên 843,183 triệu đồng, với mức tăng 113,023 triệu đồng so với năm trước.

2012 tương ứng 15.5% Năm 2014, lượng tiền gửi từ dân cư là 1,036,954 triệu đồng, tăng so với năm 2013 là 193,771 triệu đồng tương ứng 23%.

Trong ba năm qua, tiền gửi từ dân cư đã chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn huy động, cho thấy vai trò quan trọng của người dân trong hệ thống tài chính Ngược lại, lượng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, phản ánh sự phụ thuộc vào nguồn vốn từ cá nhân.

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ý Yên đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công tác huy động vốn; tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn chiếm ưu thế lớn, cho thấy sự phụ thuộc vào nguồn vốn này Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh chiến lược để tích cực mở rộng nguồn huy động vốn từ các đối tượng khác.

Bảng 2.8: Vốn huy động phân theo loại tiền Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

Theo bảng trên, nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là VNĐ, với nguồn vốn nội tệ năm 2013 đạt 999,766 triệu đồng, tăng 172,082 triệu đồng so với năm 2012, chiếm 98% tổng nguồn vốn Đến năm 2014, nguồn vốn này đạt 1,175,150 triệu đồng, tăng 175,384 triệu đồng so với năm trước.

Tính đến năm 2013, tỷ trọng vốn huy động nội tệ chiếm 77,37% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là người Việt Nam, họ có thói quen sử dụng VNĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc cho vay bằng VNĐ.

Nguồn huy động ngoại tệ trong năm 2013 đã tăng 1.158 triệu đồng, tương đương mức tăng 5% so với năm 2012 Tuy nhiên, đến năm 2014, nguồn huy động này đã giảm 657 triệu đồng, tương ứng với mức giảm -2,7%.

Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định

Phân tích hiệu quả huy động vốn theo các chỉ tiêu

a Mức độ cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn:

Huy động vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng không chỉ cần thu hút vốn với lãi suất hợp lý mà còn phải đầu tư và cho vay hiệu quả; nếu chỉ tập trung vào huy động mà không sử dụng, sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn và giảm lợi nhuận Ngược lại, việc không huy động đủ vốn sẽ khiến ngân hàng mất cơ hội mở rộng khách hàng và giảm uy tín trên thị trường Do đó, sự hài hòa giữa huy động và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn.

Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên, Nam Định được thể hiện rõ qua các số liệu trong bảng Việc cân đối này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 2.9: Tình hình cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng Đơn vị: triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

3 Hệ số sử dụng vốn (2/1) 101.9% 102.65% 106.65%

(Nguồn số liệu báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014)

Qua bảng số liệu từ năm 2012 đến 2014, tổng dư nợ luôn lớn hơn tổng vốn huy động, cho thấy hệ số sử dụng vốn vượt quá 100% Điều này chỉ ra rằng nguồn vốn huy động tại chi nhánh không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư Nguyên nhân chủ yếu là do huyện Ý Yên có nhiều làng nghề và doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu vốn cao, trong khi số lượng tiền gửi tiết kiệm lại hạn chế, chủ yếu từ các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ của cư dân Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng, phản ánh sự thận trọng trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng Nếu khách hàng không đủ điều kiện, Ngân hàng sẽ không tiến hành cho vay để đảm bảo an toàn về vốn.

Chi phí huy động vốn là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và chất lượng huy động vốn của chi nhánh Chi phí vốn chủ yếu đến từ nguồn tiền gửi và tiền vay, trong đó chi phí lãi cho tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất Bên cạnh đó, còn có chi phí lãi tiền vay và các khoản chi phí phi lãi khác cần được xem xét.

Chi phí huy động vốn bình quân thể hiện qua bảng sau

Tổng huy động vốn (triệu đồng)

Tổng chi phí huy động vốn (triệu đồng)

Chi phí huy động vốn bình quân (%)

Chi phí huy động vốn bình quân của ngân hàng còn cao Năm 2012 chi phí huy động vốn bình quân là 7.83%, năm 2013 là 10% và năm 2014 là7.14%

Những kết quả đạt được

Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2012-2014 đã duy trì kết quả tương đối tốt

* Công tác tổ chức huy động vốn ngày càng hoàn thiện

Để đảm bảo hiệu quả huy động vốn, NHNNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng kế hoạch huy động vốn dựa trên kế hoạch kinh doanh toàn hệ thống, đồng thời giao chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh Chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên sẽ thực hiện giao chỉ tiêu cho các đơn vị bộ phận kinh doanh dựa trên nhu cầu vốn và khả năng huy động trong từng giai đoạn Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận và phòng ban liên quan là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận nguồn vốn.

Trong thời gian qua, chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trong công tác huy động vốn từ dân cư nhờ vào chính sách lãnh đạo hiệu quả Ngoài việc tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, chi nhánh còn chú trọng đến việc nâng cao văn hóa kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp cho giao dịch viên, giúp cải thiện khả năng giao tiếp với khách hàng Bộ phận này không chỉ là đầu mối trao đổi và giải đáp thắc mắc về thủ tục gửi tiền mà còn triển khai các chiến dịch phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi với lãi suất cạnh tranh Họ cũng tham gia tư vấn quản lý nguồn vốn và đề xuất giải pháp khuyến mại, tiếp thị cũng như phát triển sản phẩm mới, đồng thời cân đối giữa huy động và sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao.

Theo dõi và quản lý các chương trình huy động vốn là rất quan trọng để đánh giá kịp thời các rủi ro tiềm ẩn Từ đó, chúng ta có thể chủ động tăng cường các biện pháp phòng ngừa và xử lý các sai sót một cách hiệu quả.

* Quy mô nguồn vốn có sự tăng trưởng liên tục

Chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên thu hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng nhờ vào sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú và phong cách phục vụ văn minh, hiện đại Sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn cho phép chi nhánh chủ động trong việc sử dụng vốn, bao gồm cho vay trực tiếp và điều chuyển vốn về NHNNo&PTNT tỉnh Công tác chỉ đạo nguồn vốn được thực hiện chặt chẽ, bám sát tình hình lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.

* Linh hoạt trong việc điều hành kỳ hạn và lãi suất, huy động kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của chi nhánh

Chi nhánh ngân hàng đã linh hoạt trong việc xác định kỳ hạn của các nguồn tiền gửi, tăng cường thêm các kỳ hạn huy động và chi tiết hóa các kỳ hạn ngắn theo tuần và tháng Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền mà còn giúp ngân hàng cân đối nhu cầu vốn một cách chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản hiệu quả.

Ngân hàng cần chủ động điều hành lãi suất để đảm bảo tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện nay Việc xây dựng lãi suất hợp lý cho tiền gửi và tiền vay không chỉ giúp duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng mà còn gia tăng lợi nhuận Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh phát triển mạng lưới và xu hướng tích cực của thị trường.

Dựa trên lãi suất quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh đã điều chỉnh lãi suất ở mức bằng hoặc cao hơn biên độ Đồng thời, ngân hàng cũng giới thiệu các loại hình tiền gửi hấp dẫn như tiền gửi tiết kiệm bậc thang, nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng huy động vốn.

* Sự gia tăng các sản phẩm ngân hàng hiện đại

Khối lượng tài khoản cá nhân đang tăng nhanh chóng, đi kèm với sự gia tăng sử dụng các dịch vụ tiện ích hiện đại Điều này đã trở thành một trong những nguồn lợi nhuận cao cho chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Ý Yên.

Hiện nay, chi nhánh cung cấp nhiều dịch vụ điện tử như Internet Banking, SMS Banking, VN TOPUP và Mobile Banking, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng Những sản phẩm này cho phép khách hàng truy vấn thông tin về các hoạt động ngân hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ, bất kể thời gian.

Hai kênh truy vấn thông tin Internet Banking và SMS Banking đã giải quyết hầu hết các nhược điểm của phương thức truy vấn truyền thống Trước đây, khách hàng phải đến ngân hàng trong giờ làm việc và cung cấp chứng minh thư nhân dân Hệ thống ATM chỉ cho phép thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi, cung cấp thông tin về 5 giao dịch gần nhất mà không hiển thị nội dung chi tiết của các giao dịch đó, chỉ thể hiện luồng tiền ghi có và ghi nợ.

Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Song song với những kết quả đạt được thì hoạt động huy động vốn vẫn còn một số tồn tại Biểu hiện cụ thể như:

Nguồn vốn tăng trưởng chưa vững chắc và cơ cấu chưa hợp lý, dẫn đến việc huy động vốn tại một số phòng giao dịch diễn ra chậm Cán bộ chưa chú trọng đúng mức đến công tác này, khiến huy động vốn không tương xứng với quy mô phòng Doanh số thấp trong năm, chủ yếu tăng nguồn vốn vào cuối năm, đặc biệt tại phòng khách hàng cá nhân.

Mặc dù Ngân hàng đã mở rộng nhiều hình thức sản phẩm dịch vụ mới, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào các sản phẩm truyền thống Các hình thức huy động vốn vẫn chưa đa dạng, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc lựa chọn Bên cạnh đó, các dịch vụ khác vẫn còn hạn chế và việc bán chéo sản phẩm cũng chưa được phát triển Để thu hút thêm nhiều khách hàng mới, ngân hàng cần nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các loại hình dịch vụ mới trong thời gian tới.

Mặc dù mạng lưới huy động của Ngân hàng đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa phát huy tối đa khả năng khai thác Các quầy giao dịch và quỹ tiết kiệm chủ yếu tập trung vào việc huy động vốn từ cư dân ở những khu vực đông đúc, trong khi chưa chú trọng đến việc phục vụ các khách hàng lớn, điều này cần được cải thiện để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng.

- Huy động vốn từ dân cư tuy có tăng, nhưng tốc độ tăng còn thấp và chi phí huy động vẫn còn cao.

- Nguồn vốn huy động ngoại tệ còn thấp so với khả năng có thể huy động ở trên địa bàn.

- Các sản phẩm ngân hàng điện tử hiện đại còn tồn tại một số điểm hạn chế:

Khách hàng thường phản ánh về những khó khăn khi sử dụng máy ATM, như phải di chuyển nhiều nơi mà vẫn không rút được tiền do máy hỏng, hết tiền hoặc bị trừ tiền từ tài khoản mà không rút được Khi đến các chi nhánh để giải quyết, khách hàng không nhận được hướng dẫn cụ thể, dẫn đến việc kéo dài thời gian chờ đợi và gây bức xúc.

Công tác Marketing Ngân hàng, mặc dù đã được chú trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, vẫn chưa được thực hiện theo một chính sách nhất quán Điều này dẫn đến việc thiếu thông tin phản hồi cần thiết để có thể điều chỉnh kịp thời.

Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, đặc biệt là những người làm việc trực tiếp với khách hàng Nếu họ không chủ động tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại, sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nghiên cứu và triển khai dịch vụ mới.

Vào năm 2012 và 2013, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động trực tiếp đến nền kinh tế trong nước và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng Khủng hoảng này đã gây ra những tác động sâu sắc đến đời sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế không ổn định và khó dự đoán Hệ quả là khách hàng có xu hướng giảm đầu tư để tránh rủi ro thua lỗ, khiến việc tìm kiếm khách hàng mới đủ điều kiện cho vay trở nên rất khó khăn.

Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các TCTD lớn trong khu vực, với những lợi thế về quy mô, uy tín và mối quan hệ truyền thống, đã tác động đáng kể đến hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Chi nhánh.

Chương 2 đã làm rõ tình trạng huy động vốn hiện nay của chi nhánh NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên- Nam Định Chương 2 cũng đã làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân tại chi nhánh trong các năm 2012-2014 Từ đó tạo tiền đề để chương 3 có thề dựa trên đó đưa ra biện pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.

PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định đến năm 2020

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên vẫn duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả và nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng Điều này đã tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và hướng tới mục tiêu "An toàn – Hiện đại – Tăng trưởng bền vững" Để đạt được những mục tiêu này, ngân hàng đã xây dựng một định hướng chung rõ ràng.

Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan từ trung ương đến địa phương và các ngân hàng trong và ngoài khu vực.

Các ngân hàng cần phát triển quan hệ hợp tác dựa trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và lợi ích chung, nhằm tối ưu hóa thế mạnh trong phục vụ đầu tư phát triển Điều này bao gồm việc cùng nhau đàm phán và ký kết hợp tác vốn cho các dự án quy mô lớn, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Các chi nhánh trong cùng hệ thống cần hợp tác chặt chẽ và phối hợp thực hiện các chủ trương chính sách như chính sách lãi suất và chính sách khách hàng, nhằm tạo ra sự đồng bộ và hiệu quả cho toàn hệ thống.

Ngân hàng cần liên tục hiện đại hóa công nghệ thanh toán, tận dụng tối đa những lợi thế về địa bàn hoạt động và uy tín với khách hàng, đồng thời nhận được sự hỗ trợ từ NHNNo&PTNT Việt.

Nam và các cấp chính quyền địa phương đang tích cực nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng Mục tiêu là rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho cả khách hàng lẫn ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn hiệu quả hơn.

3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn

Trong những năm tới, Ngân hàng sẽ chú trọng vào việc huy động vốn bằng cách duy trì và tăng cường nguồn vốn hiện có, đồng thời chủ động nghiên cứu thị trường để phát triển các phương án huy động vốn hợp lý hơn Đặc biệt, ngân hàng sẽ tăng cường “tạo vốn thông qua nghiệp vụ thanh toán”, vì đây là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất với chi phí lãi suất thấp và mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể.

Xây dựng chiến lược huy động và sử dụng vốn đồng bộ là cần thiết để nâng cao hệ số sử dụng vốn, tránh gây áp lực về chi phí và giảm hiệu quả huy động Cần tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa huy động và sử dụng vốn trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là các ngành nghề trọng điểm mà Nhà nước ưu tiên phát triển, đồng thời củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống của Chi nhánh.

Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng các biện pháp:

+ Cải thiện dịch vụ ngân hàng + Đa dạng hoặc hình thức gửi tiền + Áp dụng mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh.

+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ của nhân viên ngân hàng.

- Duy trì và phát triển các phong trào thi đua, đảm bảo an toàn tài sản, an toàn con người.

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy đông vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Ý Yên- Nam Định

3.2.1 Mở rộng và phát triển các dịch vụ huy đông vốn

- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm từ 3 đến 12 tháng, trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng, các ngân hàng cần mở rộng và phát triển thêm nhiều hình thức huy động vốn mới.

- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm “Làm quà cho con cháu trong tương lai.

- Tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường, tiết kiệm việc làm.

- Tiết kiệm theo niên kim, theo tháng.

Tiết kiệm bằng vàng không chỉ đảm bảo giá trị mà còn mang lại nhiều lợi ích hấp dẫn như lãi suất cao hơn bình thường, ưu tiên rút vốn trước hạn và hỗ trợ vay thêm với thủ tục đơn giản Đặc biệt, việc mở rộng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu dài hạn, cũng như chuyển nhượng các giấy tờ có giá, là những hoạt động quan trọng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn cho các dự án đầu tư.

- Đa dạng hóa cơ cấu huy động vốn

Do chu trình kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị này có sự khác biệt Nhiều ngân hàng thương mại đã nhận diện được sự thay đổi này và áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng để tối ưu hóa nguồn tiền nhàn rỗi Tuy nhiên, NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên hiện chỉ tập trung huy động từ đối tượng dân cư, trong khi các đối tượng khác cũng là khách hàng tiềm năng cần được chú trọng Do đó, NHNNo&PTNT chi nhánh huyện Ý Yên cần xây dựng chính sách phù hợp cho từng loại hình khách hàng, bao gồm khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, khách hàng dân cư, khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức, nhằm phân định rõ cơ cấu khách hàng và nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Chi nhánh có những điều chỉnh hợp lý trong việc tính các lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra, sự ưu tiên trong sử dụng dịch vụ.

3.2.2 Áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt

Thay đổi chính sách lãi suất của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của họ Hiện tại, các chi nhánh ngân hàng cần nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn, vì vậy họ nên áp dụng chiến lược giá linh hoạt Khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường ưu tiên mối quan hệ lâu dài, khả năng cho vay và chất lượng dịch vụ hơn là lãi suất Ngân hàng cần duy trì lãi suất ổn định, kèm theo các tiện ích đặc biệt như đa dạng phương thức trả lãi để khuyến khích gửi tiền dài hạn Khách hàng có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi mà không cần rút tiền, với quy trình vay đơn giản và nhanh chóng Để mở rộng kinh doanh và nâng cao chất lượng tài sản, ngân hàng cần sử dụng lãi suất linh hoạt nhằm điều chỉnh cơ cấu huy động vốn Trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu vốn trung và dài hạn đang gia tăng, yêu cầu các ngân hàng thương mại đưa ra lãi suất huy động phù hợp, đặc biệt cho các loại tiền gửi có kỳ hạn, từ đó tạo sự yên tâm và khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng.

Chi nhánh ngân hàng cần cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp và TCKT tại địa phương Trong bối cảnh lãi suất cho vay cao, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và không thể vay vốn Do đó, ngân hàng cần tuân thủ đường lối phát triển kinh tế của Đảng, tập trung vào phát triển nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhằm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

3.2.3 Tiết chế các khoản chi phí huy động vốn đến mức thấp nhất

Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí lãi suất huy động và các loại chi phí khác, trong đó chi phí lãi suất huy động chiếm tỉ trọng cao nhất Giảm chi phí lãi suất huy động sẽ giúp giảm mạnh tổng chi phí huy động Tuy nhiên, việc xác định lãi suất huy động cần dựa vào nhiều yếu tố như lãi suất của các ngân hàng đối thủ, môi trường kinh doanh và chiến lược của ngân hàng trong từng giai đoạn.

Ngoài ra thì việc giảm chi phí đối với các khoản chi phí phi lãi suất cũng cần chú ý giảm thiểu tới mức tối đa.

3.2.4 Xây dựng hệ thống thông tin và cơ chế phối hợp trong hoạt động huy động vốn

Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động huy động vốn, cần thiết phải xây dựng một hệ thống thông tin và cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban Sự hợp tác chặt chẽ giữa bộ phận tín dụng và bộ phận huy động vốn là rất quan trọng, nhằm xác định chính xác lượng vốn cần thiết và cấu trúc nguồn vốn huy động.

3.2.5 Thực hiện chính sách Marketing, quảng bá sản phẩm

Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ

-Hoàn thiện môi trường pháp lí cho hoạt động ngân hàng:

Người đầu tư mong muốn một hệ thống pháp lý rõ ràng, đầy đủ và công bằng Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện tại của nước ta còn thiếu tính chặt chẽ và thường xuyên chồng chéo, đồng thời thiếu các hướng dẫn thực hiện từ chính phủ và các bộ, ngành liên quan.

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư và người sử dụng vốn trong tương lai, Quốc hội cần ban hành các bộ luật quan trọng liên quan đến quan hệ kinh tế, bao gồm luật bảo vệ quyền tài sản tư nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật thương phiếu, và luật séc.

Việc xây dựng một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tăng cường niềm tin của người dân trong các mối quan hệ tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư, mà còn đảm bảo rằng hoạt động ngân hàng phát triển theo đúng hướng và tuân thủ pháp luật.

Ngân hàng nông nghiệp đã thực hiện nhiều hình thức cho vay đối với hộ sản xuất và hộ nghèo, không chỉ thông qua thế chấp cầm cố mà còn cho vay tín chấp qua các Tổ tương hỗ, Hội phụ nữ và Hội nông dân Mỗi hình thức cho vay này đều có quy chế hoạt động riêng Do đó, ngân hàng cần hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện điều 376 Bộ luật dân sự, liên quan đến "Bảo lãnh tín chấp của các tổ chức chính trị-xã hội ở cơ sở cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại ngân hàng, sổ tín dụng sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ".

- Xây dựng và củng cố thị trường tài chính:

Xây dựng và củng cố thị trường tài chính là yếu tố thiết yếu để thực hiện các giải pháp tín dụng hiệu quả Thị trường tài chính đóng vai trò là cầu nối giữa cung và cầu vốn, hoạt động qua hai hình thức chính là trực tiếp và gián tiếp.

+ Trực tiếp: Giao dịch giữa người thừa vốn và thiếu vốn với nhau.

+ Gián tiếp: là giao dịch giữa người thừa vốn và thiếu vốn thông qua tổ chức tài chính trung gian: Ngân hàng, quỹ tín dụng

Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ, việc xây dựng và củng cố thị trường tài chính nông thôn là rất quan trọng Điều này bao gồm việc nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng và khai thác tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ cho đầu tư phát triển.

- Nhà nước nên có chính sách trợ giá, chính sách bảo hiểm:

Các chính sách như thuế, tín dụng, trợ giá và bảo hiểm sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp nông thôn, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất.

Trợ giá là một giải pháp phổ biến được nhiều quốc gia áp dụng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, đảm bảo quyền lợi cho người dân và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Để khuyến khích các hộ sản xuất và doanh nghiệp tư nhân áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhà nước cần cung cấp trợ giá đầu vào Việc đổi mới giống và áp dụng công nghệ thường tốn kém, vì vậy hỗ trợ tài chính sẽ giúp nâng cao năng suất và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong sản xuất.

Nhà nước cần tăng cường quỹ bình ổn giá cả để hỗ trợ nông dân và các hộ sản xuất trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong những mùa vụ khó khăn Việc này giúp ngăn chặn tình trạng mất giá và đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất, tránh gây thiệt hại cho họ.

Bảo hiểm giao thông và bảo hiểm y tế đã mang lại lợi ích thiết thực cho quỹ bảo hiểm nhà nước cũng như cho cá nhân và tổ chức tham gia Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm tại nông thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn mới mẻ và cần được phát triển Do đó, trong thời gian tới, nhà nước cần tăng cường các hoạt động bảo hiểm ở nông thôn, bao gồm bảo hiểm vật nuôi và bảo hiểm cho các máy móc sản xuất.

3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước

-Tiếp tục chấn chỉnh tổ chức và đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng

Cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp quy để đảm bảo khung pháp lý cho việc thực hiện hiệu quả luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng Điều này nhằm tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu lực, năng động và an toàn Cần đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng, tạo cơ hội bình đẳng cho các đơn vị và hộ kinh doanh có dự án đầu tư khả thi, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Đồng thời, cần xây dựng các thể chế bảo hiểm tiền gửi và đảm bảo tiền vay, kết hợp với chế tài nghiêm ngặt để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu Cần áp dụng các giải pháp hiệu quả để huy động và sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời xử lý tốt tình trạng tồn đọng vốn trong các ngân hàng thương mại.

Chuyển đổi cơ bản cơ chế điều hành lãi suất và quản lý ngoại tệ là cần thiết, đồng thời hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái Cần tích cực xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho việc vận hành các công cụ mới của chính sách tiền tệ, phù hợp với cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.

Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng tập trung vào nghiệp vụ thanh toán, với mục tiêu phát triển mạnh mẽ các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho cả cá nhân và doanh nghiệp Đồng thời, nâng cao tỷ lệ tín dụng so với GDP để đạt mức tương đương với các quốc gia trong khu vực.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động ngân hàng là cần thiết, đặc biệt chú trọng vào các khâu quan trọng như chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro và đảm bảo khả năng thanh toán Cần chấn chỉnh bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan kiểm tra và giám sát thuộc ngân hàng Nhà nước.

Ngày đăng: 12/10/2022, 05:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ mơ hình tổ chức của NHNNo&PTNT Huyện í Yờn - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên
Sơ đồ m ơ hình tổ chức của NHNNo&PTNT Huyện í Yờn (Trang 32)
Bảng 2. 1: Nguồn vốn huy động - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên
Bảng 2. 1: Nguồn vốn huy động (Trang 34)
Qua bảng 2.2, ta thấy doanh số cho vay trong địa bàn huyện í Yờn tăng trưởng liờn tục, đạt được những mức tăng trưởng cao trong - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên
ua bảng 2.2, ta thấy doanh số cho vay trong địa bàn huyện í Yờn tăng trưởng liờn tục, đạt được những mức tăng trưởng cao trong (Trang 35)
Qua bảng số liệu trờn ta thấy: từ năm 2012 đến 2014, tỡnh hỡnh kinh doanh của chi nhỏnh tốt dần lờn theo cỏc năm, lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên
ua bảng số liệu trờn ta thấy: từ năm 2012 đến 2014, tỡnh hỡnh kinh doanh của chi nhỏnh tốt dần lờn theo cỏc năm, lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước (Trang 40)
Bảng 2.8: Vốn huy động phõn theo loại tiền - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên
Bảng 2.8 Vốn huy động phõn theo loại tiền (Trang 43)
Qua bảng trờn ta thấy: Nguồn vốn huy động chủ yếu của Ngõn hàng là VNĐ Đối   với   nguồn   vốn   nội   tệ - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện ý yên
ua bảng trờn ta thấy: Nguồn vốn huy động chủ yếu của Ngõn hàng là VNĐ Đối với nguồn vốn nội tệ (Trang 44)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN