125
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012
NGHIÊN CỨUẢNHHƯỞNGCỦAMẬTĐỘ TRỒNG ĐẾNNĂNGSUẤT
DƯA HẤULẤYHẠTTRÊNĐẤTCÁTBIỂNTỈNHTHỪATHIÊNHUẾ
Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Cao Anh
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Tóm tắt. Thí nghiệm gồm có 5 mậtđộtrồng (6.000, 7.000, 8.000, 9.000 và 10.000
cây/ha), trongđómậtđộtrồng 8000 cây/ha được sử dụng làm công thức đối chứng,
được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại trong hai vụ Xuân
2010 và 2011 trênđấtcátbiển chuyên trồng các loại dưa thuộc huyện Phú Vang,
tỉnh ThừaThiên Huế, nhằm xác định được mậtđộtrồng phù hợp mang lại năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quả nghiêncứu cho thấy mậtđộtrồng khác
nhau có ảnhhưởngđến các chỉ tiêu như sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm
chất và hiệu quả kinh tế. Mậtđộtrồng 9.000 cây/ha cho các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển tốt hơn các mậtđộtrồng khác, năngsuất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
1. Đặt vấn đề
Cây dưahấu thường được trồng phổ biển ở vùng đấtcát thuộc miền Trung, Việt
Nam. Nhưng diện tích trồngdưahấu để lấyhạt lại tập trung chủ yếu ở các vùng đấtcát
thuộc tỉnh Bình Thuận và một số tỉnh miền Tây Nam Bộ. Dohạtdưa dễ bảo quản và
chuyên chở nên thường được tiêu dùng quanh năm và được sử dụng với nhiều mục đích
khác nhau như cưới hỏi, ma chay, lễ tết Hạtdưa thường được tiêu thụ nhiều vào các
tháng 12 và tháng 1, vì đây là các tháng tết và tiêu thụ rải rác quanh năm. Theo kết quả
điều tra năm 2009, trong cả nước năm 2008 số lượng hạtdưa được tiêu thụ là 400 tấn,
tăng hơn so với năm 2007 là 120 tấn, riêng tại thành phố Huế có số lượng tiêu thụ hạt
dưa năm 2008 là 9,5 - 10 tấn, năm 2007 là từ 7,5 - 8 tấn và năm 2006 là 6 - 6,5 tấn. Nhìn
chung lượng hạtdưa tiêu thụ có xu hướng tăng lên qua các năm [2].
Tỉnh ThừaThiênHuế có diện tích đấtcát khá lớn (46.760 ha), chiếm 8,3%
tổng diện tích đất tự nhiên củatỉnh và 46,03% tổng diện tích đất đồng bằng (Lê Thanh
Bồn, 1996). Đây là loại đất rất phù hợp để trồngdưa hấu. Trên thực tế, cây dưahấulấy
hạt đã được trồng ở tỉnhThừaThiênHuế cách đây vài năm nhưng diện tích rất nhỏ lẻ,
chủ yếu ở một số xã có diện tích đấtcát ven biển như Quảng Công, Điền Hòa, Phú
Xuân… [3]. Hiện nay hầu như diện tích trồng này không còn do sản lượng quá nhỏ
không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ và chế biến. Vì vậy nghiêncứu về cây dưahấu
lấy hạt vẫn còn là vấn đề mới ở tỉnhThừaThiên Huế, đặc biệt là việc tìm ra được qui
126
trình trồng và chăm sóc trongđó có vấn đề cần lưu tâm là mật độ. Thực tế sản xuất
nông nghiệp cho thấy, cho dù có đầy đủ những giống cây trồngnăngsuất cao, phẩm
chất tốt, cùng với điều kiện khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào, nhưng nếu mậtđộ
trồng không phù hợp thì cây trồng cũng không đạtnăngsuất cao và phẩm chất tốt.
Xuất phát từ những lý dotrên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Ảnh hưởngcủamật
độ trồngđếnnăngsuấtdưahấulấyhạttrênđấtcátbiểntỉnhThừaThiên Huế” với
các mục đích như sau:
- Xác định ảnhhưởngcủamậtđộđến sinh trưởng, phát triển, năngsuất và một
số chỉ tiêu về phẩm chất hạtcủa cây dưahấulấy hạt.
- Xác định ảnhhưởngcủamậtđộđến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưahấu
lấy hạt.
- Đề xuất mậtđộ thích hợp cho cây dưahấulấyhạttrênđấtcátbiểntỉnhThừa
Thiên Huế.
2. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu
2.1. Đối tượng nghiêncứu
2.1.1. Đất
Đất tiến hành nghiêncứutrong đề tài là đấtcátbiển chuyên trồng các loại dưa.
2.1.2. Cây trồng
Giống dưahấulấyhạt được sử dụng trong thí nghiệm là giống Bình Thuận hạt
vừa, giống được tuyển chọn sau hai vụ trồng thử nghiệm trên địa bàn tỉnh.
2.1.3. Phân bón
- Phân vô cơ: Sử dụng phân NPK 16 – 16 -8
- Vôi: Vôi bột thường sử dụng tại địa phương, 40% CaO.
- Phân chuồng: người dân tự sản xuất theo truyền thống
2.2. Địa điểm và thời gian nghiêncứu
Đề tài được thực hiện trong vụ Xuân 2010 (tháng 3 đến tháng 5/2010) và vụ
Xuân 2011 (tháng 3 đến tháng 5/2011), tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnhThừa
Thiên Huế.
2.3. Phương pháp nghiêncứu
2.3.1. Công thức thí nghiệm
- Thí nghiệm gồm có 5 công thức với các mậtđộtrồng như sau: 6.000 cây/ha,
7.000 cây/ha, 8.000 cây/ha (đối chứng), 9.000 cây/ha và 10.000 cây/ha trên nền 750 kg
127
NPK (16 – 16 -8), 20 tấn phân chuồng và 500 kg vôi. Các công thức thí nghiệm đề xuất
dựa trên điều tra thực tế về mậtđộtrồng sử dụng cho cây dưahấucủa nông dân, qui
trình khuyến cáo của khuyến nông địa phương, yêu cầu dinh dưỡng của cây dưa và điều
kiện thời tiết khí hậu tại vùng.
- Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), với 3 lần nhắc
lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m
2
.
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển: chỉ tiêu về cành và hoa
- Các yếu tố cấu thành năngsuất và năng suất.
- Chỉ tiêu về phẩm chất hạt: P1000 hạt, P1000 nhân, chiều dài, chiều rộng và
đường kính hạt.
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế: Tổng thu, tổng chi, lợi nhuận
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu với các chỉ tiêu như trung bình, ANOVA, LSD bằng phần mềm
Statistix 9.0.
3. Kết quả nghiêncứu và thảo luận
3.1. Ảnhhưởngcủamậtđộtrồngđến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
của cây dưahấulấyhạt
Mật độtrồng có ảnhhưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng
nói chung và cây dưahấu nói riêng. Mậtđộtrồng quá dày sẽ có sự cạnh tranh về dinh
dưỡng lớn, làm cho cây không có khả năng phát triển hết tiềm năngnăngsuất giống.
Dưa hấu là loại cây thân bò, khả năng phân cành, vươn nhánh và khả năng phát triển
thân lá rất mạnh, nếu trồng ở mậtđộ dày cây sẽ không đủ dinh dưỡng để phát triển,
nhưng nếu trồng ở mậtđộ quá thưa, tiểu khí hậu tại vùng cây sinh trưởng không đảm
bảo, do cây dưahấu thường được trồng tại vùng đất cát, nên với mậtđộthưa vùng đất
tại cây sẽ bị mất nước nhiều, không đảm bảo được độ ẩm cho cây phát triển, đồng thời
nhiệt độ sẽ tăng cao, không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa. Kết
quả được trình bày ở bảng 1.
* Chỉ tiêu về cành:
- Số cành cấp 1: Đa số các quả thương phẩm, có giá trị về phẩm chất sẽ tập trung
ở các cành cấp 1, dođó số cành cấp 1 của cây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá, xác định
năng suất. Các công thức thí nghiệm có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê, trongđó
công thức với mậtđộtrồng 10000 cây/ha là công thức có số cành cấp 1 cao nhất (8,93
cành), tiếp theo là công thức 9000 cây/ha (8,23 cành); công thức có số cành cấp 1 thấp
128
nhất là công thức trồng 6000 cây/ha (5,77 cành). Như vậy mậtđộ quá thưa gây ảnh
hưởng đến sự phân cành cấp 1.
- Số cành cấp 2: Các công thức có thể chia thành 3 nhóm sai khác có ý nghĩa,
trong đó nhóm mậtđộtrồng 9000, 10000 cây/ha là nhóm công thức có số cành cấp 2
cao nhất (6,30; 6,67 cành), tiếp theo là mậtđộtrồng 8000 cây/ha (4,9 cành), trong nhóm
công thức còn lại, số lượng cành cấp 2 ít có sự chênh lệch (3,93 và 3,73 cành).
Bảng 1. Ảnhhưởngcủamậtđộtrồngđến một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển
của cây dưahấulấyhạt
Chỉ tiêu về cành Chỉ tiêu về hoa
Chỉ tiêu
Mật độ
(cây/ha)
Cành cấp 1
Cành cấp 2
Hoa đực Hoa cái
Hoa đậu
quả
6000 5,77
e
3,93
c
18,00
b
4,33
c
3,33
c
7000 6,7
d
3,73
c
18,67
b
5,00
c
3,67
bc
8000 (ĐC) 7,63
c
4,9
b
24,00
a
6,00
bc
4,00
bc
9000 8,23
b
6,30
a
24,67
a
7,00
ab
5,00
ab
10000 8,93
a
6,67
a
24,33
a
8,67
a
5,67
a
LSD
0.05
0,51 0,66 2,81 1,42 1,29
(a, b, c, d chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong cùng một cột không có sự sai khác có
ý nghĩa tại mức 0.05. Số liệu bảng trên được tính trung bình từ hai vụ).
* Chỉ tiêu về hoa:
Ra hoa là một quá trình sinh lý tổng hợp, đánh dấu sự phát triển nhảy vọt chuyển
từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Cây dưahấulấyhạt có đặc điểm
là diễn ra đồng thời cả hai quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực,
tức là ra hoa, hình thành quả cùng với sự phát triển thân, cành, lá.
- Số hoa đực: đối với số hoa đực trên cây, giữa các công thức có sự chênh lệch
nhau lớn. Công thức có số hoa đực cao nhất là 9000 cây/ha (24,67 hoa). Công thức có số
hoa đực thấp nhất là 6000 cây/ha (18 hoa). Công thức đối chứng có số hoa đực trên cây
là 24 hoa.
- Số hoa cái trên cây, từ bảng 1 ta thấy các công thức chia làm 2 nhóm. Công
thức 10000 cây/ha có số hoa cái cao nhất là 8,67 hoa. Nhóm công thức 8000, 9000
cây/ha có số hoa cái ở mức trung bình, số hoa lần lượt là 6 hoa và 7 hoa. Nhóm công
thức có số hoa cái thấp nhất là công thức 6000, 7000 cây/ha, số hoa lần lượt là 4,33 hoa
và 5 hoa.
- Số hoa đậu quả là một trong những yếu tố ảnhhưởng lớn đếnnăng suất. Số hoa
129
đậu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, điều kiện ngoại cảnh, dinh dưỡng…
Bên cạnh đó thì mậtđộtrồng cũng có những ảnhhưởng nhất định. Nhóm công thức có
số hoa đậu quả cao nhất là 9000 và 10000 cây/ha có số hoa đậu quả lần lượt là 3,67 hoa
và 3,33 hoa. Công thức có số hoa đậu quả thấp nhất là 6000 và 7000 cây/ha (2,33 hoa).
Công thức đối chứng có số hoa đậu quả là 3 hoa.
3.2. Ảnhhưởngcủamậtđộ các yếu tố cấu thành năngsuất và năngsuấtdưa
hấu lấyhạt
Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các quá trình sinh trưởng, phát triển
các hoạt động sống diễn ra trong cây và thu được trên một đơn vị diện tích hay một đơn
vị cá thể, đồng thời năngsuất cũng là mục tiêu cuối cùng của người trồng dưa. Ðối với
dưa hấulấy hạt, năngsuấtdo nhiều yếu tố cấu thành: Số cây/m
2
, số quả/cây, khối lượng
hạt khô/quả. Theo dõi thí nghiệm, chúng tôi thu được các kết quả về các yếu tố cấu
thành năngsuất và năngsuấthạtcủa các công thức thí nghiệm được thể hiện qua bảng 2.
Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy:
- Số quả/cây: giữa các công thức có sự chênh lệch nhau. Công thức có số
quả/cây cao nhất là 9000 cây/ha với 3,62 quả. Công thức có số quả/cây thấp nhất là
6000 cây/ha với 2,71 quả. Công thức đối chứng là 3,30 quả.
Bảng 2. Ảnhhưởngcủamậtđộtrồngđếnnăngsuất và các yếu tố cấu thành năngsuấtcủa cây
dưa hấulấyhạt
Chỉ tiêu
Mật độ
(cây/ha)
Số
cây/m
2
(cây)
Số quả/cây
(quả)
Khối lượng
hạt khô/quả
(gam)
Năng suấthạt
khô lý thuyêt
(kg/ha)
Năng suất
hạt khô thực
thu (kg/ha)
6000 0,6 2,71
c
21,79
d
354,95
e
307,12
d
7000 0,7 3,37
b
22,52
c
531,38
d
480,42
c
8000 (ĐC) 0,8 3,30
b
29,06
a
767,80
c
645,94
b
9000 0,9 3,62
a
29,19
a
949,91
a
725,24
a
10000 1,0 3,31
b
25,40
b
840,92
b
710,50
a
LSD
0.05
0,07 0,37 10,01 24,37
(a, b, c, d, e chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong cùng một cột không có sự sai khác
có ý nghĩa tại mức 0.05. Số liệu bảng trên được tính trung bình từ hai vụ trồng).
- Khối lượng hạt khô/quả: Công thức có khối lượng hạt khô trên quả cao nhất
là 9000 cây/ha với 29,19 g. Công thức có khối lượng hạt khô trên quả thấp nhất là
6000 cây/ha với 21,79 g. Công thức đối chứng là 29,06 g. Có sự sai khác có ý nghĩa
130
giữa mậtđộtrồng với công thức đối chứng, ngoại trừ mậtđộtrồng 9000 cây/ha.
- Năngsuấthạt khô lý thuyết giữa các công thức có sự chênh lệch nhau. Công
thức có năngsuấthạt khô lý thuyết cao nhất là công thức trồng với mậtđộ 9000 cây/ha
với 949,91 kg/ha. Công thức có năngsuấthạt khô lý thuyết thấp nhất là 6000 cây/ha với
354,95 kg/ha. Công thức đối chứng là 767,80 kg/ha.
- Năngsuấthạt khô thực thu là năngsuấthạt khô thu được ở toàn bộ thí
nghiệm. Năngsuấthạt khô thu được cao nhất cũng ở mậtđộtrồng 9000 cây/ha với
năng suất là 725,24 kg/ha. Công thức năngsuấthạt khô thực thu cao thứ hai là công
thức có mậtđộtrồng 10.000 cây/ ha với năngsuất là 710,50 kg/ha. Ở các công thức
còn lại, năngsuấthạt khô thực thu lần lượt tăng theo mậtđộtrồng tăng dần (307,12;
480,42; 645,94 kg/ha). Điều này chứng tỏ ở những mậtđộtrồng thích hợp sẽ thu
được năngsuất cao nhất.
3.3. Một số chỉ tiêu về hình thái và phẩm chất hạtdưahấu
Đối với cây dưahấulấy hạt, hạtdưa ngoài chức năng để giống, duy trì thế hệ, thì
đây là bộ phận kinh tế của cả cây dưa. Các đặc điểm về hình thái hạt, đặc điểm về khối
lượng 1000 hạt khô, khối lượng 1000 nhân khô là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lượng hạtdưa thương phẩm. Kết quả thể hiện qua bảng 3.
Bảng 3. Ảnhhưởngcủamậtđộtrồngđến một số chỉ tiêu về hình thái
và phẩm chất hạtdưahấu
Chỉ tiêu
Mật độ
(cây/ha)
Số
hạt/quả
(hạt)
P1000
hạt
(g)
P1000
nhân
(g)
Chiều dài
hạt
(mm)
Chiều
rộng hạt
(mm)
Độ dày
hạt
(mm)
6000 470,00
c
98,33
c
44,00
d
11,53
b
6,70
a
2,07a
7000 486,00
b
102,7
c
46,70
cd
11,50
b
6,50
a
2,20
a
8000
(ĐC)
495,00
b
105,0
bc
51,00
bc
11,80
ab
6,40
a
2,10
ab
9000 550,00
a
112,0
ab
56,30
ab
12,10
ab
6,77
a
2,13
ab
10000 553,00
a
120,0
a
59,50
a
12,43
a
7,30
a
2,03
b
LSD
0,05
13,29 0,92 0,57 0,71 0,88 0,15
(a, b, c chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong cùng một cột không có sự sai khác có ý
nghĩa tại mức 0.05. Số liệu bảng trên được tính trung bình từ hai vụ).
Kết quả bảng 3 cho thấy:
- Khối lượng 1.000 hạt khô và khối lượng 1.000 nhân khô (P1.000 hạt và P1.000
131
nhân): nhóm mậtđộ (9.000 cây/ha và 10.000 cây/ha) có P1.000 hạt và P1.000 nhân cao
và có sự sai khác so với các công thức khác (112,0g và 56,3g; 120,0g và 59,5g); nhóm
mật độ (6.000 cây/ha và 7.000 cây/ha) có P1.000 hạt và P1.000 nhân thấp (98,33g và
44,0g; 102,7g và 46,7g).
- Chiều dài hạt: giữa các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch nhau. Công thức
có chiều dài hạt cao nhất là trồng với mậtđộ 10000 cây/ha với 12,43 mm. Công thức có
chiều dài hạt thấp nhất là công thức trồng với mậtđộ 7000 cây/ha với 11,50 mm. Công
thức đối chứng là 11,80 mm.
- Chiều rộng hạt: giữa các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch nhau. Công
thức có chiều rộng hạt cao nhất là công thức 10000 cây/ha với 7,30 mm. Công thức có
chiều rộng hạt thấp nhất là công thức đối chứng là 6,40 mm.
- Độ dày hạt: dao động từ 2,03 – 2,20 mm. Mậtđộtrồng cũng có ảnhhưởngđến
độ dày hạt dưa.
3.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu quan trọngcủa quá trình trồng trọt. Hiệu quả kinh
tế của các công thức thí nghiệm được tínhtrên 1 ha và được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnhhưởngcủamậtđộtrồngđến hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu
Mật độ
(cây/ha)
Năng suất
hạt khô
(kg/ha)
Tổng thu
(1000
đồng/ha)
Tổng chi
(1000
đồng/ha)
Lợi nhuận
(1000
đồng/ha)
Lãi tăng so
với đối
chứng (1000
đồng/ha)
6000 307,12 15.356 10.900 4.456 -16.741
7000 480,42 24.021 11.000 13.021 -8.176
8000 (ĐC) 645,94 32.297 11.100 21.197 0,00
9000 725,24 36.262 11.200 25.062 3.865
10000 710,50 35.525 11.300 24.225 3.028
(Số liệu bảng trên được tính trung bình từ hai vụ).
Kết quả bảng 4 cho thấy:
- Tổng thu: có liên quan trực tiếp đếnnăngsuất thực thu. Các công thức khác
nhau có sự chênh lệch nhau về tổng thu. Công thức có tổng thu cao nhất là công thức
9000 cây/ha với 36,26 triệu đồng. Công thức có tổng thu thấp nhất là công thức 6000
cây/ha với 15,36 triệu đồng. Công thức đối chứng là 32,29 triệu đồng.
- Tổng chi: các công thức không có sự chênh lệch lớn về tổng chi. Công thức có
132
tổng chi cao nhất là công thức 10000 cây/ha với 11,30 triệu đồng. Công thức có tổng chi
thấp nhất là công thức 6000 cây/ha với 10,90 triệu đồng. Công thức đối chứng là 11,1
triệu đồng.
- Lợi nhuận: là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất dưa nói riêng. Qua bảng 4 cho thấy hai công thức trồng 6000 và 7000
cây/ha có lợi nhuận ở mức âm. Công thức có lợi nhuận cao nhất là công thức 9000
cây/ha với 25,06 triệu đồng, cao hơn đối chứng là 3,865 triệu đồng. Công thức đối
chứng có lợi nhuận là 21,197 triệu đồng.
Kết quả ở bảng 4 cho thấy công thức có mậtđộtrồng là 9.000 cây/ha cho tổng
thu và lợi nhuận là cao nhất. Mậtđộtrồng quá dày hoặc quá thưa đều có ảnhhưởngđến
năng suất, tổng thu và lợi nhuận.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Từ kết quả nghiêncứu về ảnhhưởngcủamậtđộđến cây dưahấulấyhạttrên
đất cátbiển tại huyện Phú Vang, tỉnhThừaThiênHuế chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
- Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển ở các công thức có mậtđộ cao thì có
chiều hướng tốt hơn, mậtđộtrồng 9.000 cây/ha có số cành cấp 1 và 2, cũng như số hoa
đậu quả trên cây cao nhất so với các mậtđộtrồng còn lại.
- Mậtđộtrồng 9.000 cây/ha có năngsuất cao nhất (725,24 kg/ha), tiếp theo là ở
mật độ 10.000 cây/ha (710,50 kg/ha).
- Mậtđộ 8.000 cây/ha và 9.000 cây/ha là hai mậtđộ có phẩm chất hạt như
khối lượng 1000 hạt, khối lượng 1000 nhân, kích thước hạt cao nhất trong các công
thức thí nghiệm.
- Lợi nhuận cao nhất thu được ở mậtđộ 9.000 cây/ha và 10.000 cây/ha
(25.062.000 và 24.225.000 đ/ha )
4.2. Đề nghị
Bước đầu có thể áp dụng mậtđộtrồng 9000 cây/ha trên nền phân bón 20 tấn
phân chuồng + 500 kg vôi + 750 kg NPK 16 – 16 - 8 cho cây dưahấulấyhạttrênđấtcát
biển ở huyện Phú Vang, tỉnhThừaThiên Huế.
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Bồn, ĐấtcátbiểnThừaThiên Huế, Tạp chí Khoa học Đất, số 7, (1996),
46-52.
2. Nguyễn Thanh Hiền, Tôn Thất Khánh, Đỗ Cao Anh, Báo cáo điều tra tình hình tiêu
thụ dưahấulấyhạt tại tỉnhThừaThiênHuế và các tỉnh Nam Trung bộ, 2009.
3. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Cao Anh, Báo cáo điều tra tình hình sản
xuất dưahấulấyhạt tại tỉnhThừaThiên Huế, 2009.
EFFECTS OF PLANT DENSITY ON YIELD OF WATERMELON AIMED
SEED IN COASTAL SANDY SOIL OF THUATHIENHUE PROVINCE
Hoang Thi Thai Hoa, Do Dinh Thuc, Do Cao Anh
College of Agriculture and Forestry, Hue University
Abstract. This study consisted of 5 plant densities including 6.000, 7.000, 8.000,
9.000 and 10.000 plants/ha among which plant density with 8.000 plants/ha was
used as the control. the experiment was arranged in a RCBD with 3 replications in
Spring 2010 and 2011 on coastal sandy soil of Phu Vang district, ThuaThienHue
province. The study objectives were to determine the best plant density with
highest watermelon seed yield and obtain high economic efficiency. Research
results indicated that different plant densities had certain effects on parameters such
as growth, yield, and economic efficiency. In general, the plant density with 9.000
plants/ha obtained the highest seed yield and economic efficiency.
. Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT
DƯA HẤU LẤY HẠT TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hoàng. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ đến cây dưa hấu lấy hạt trên
đất cát biển tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi rút ra
Bảng 1.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển (Trang 4)
t
quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: (Trang 5)
3.3.
Một số chỉ tiêu về hình thái và phẩm chất hạt dưa hấu (Trang 6)
Bảng 4.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu (Trang 7)