1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) THỰC TRẠNG kế TOÁN CHI PHÍ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO việt nam

70 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kế Toán Chi Phí Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Việt Nam
Tác giả Ngô Thành Trường
Người hướng dẫn PGS-TS Nguyễn Phú Giang
Trường học Trường ĐH Thương Mại
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,24 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG (4)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp (4)
      • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí bán hàng (4)
        • 1.1.1.1 Các khái niệm (4)
      • 1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí bán hàng (5)
        • 1.1.2.1 Phân loại chi phí bán hàng (5)
        • 1.1.2.2 Đặc điểm (9)
      • 1.1.3. Một số qui định trong kế toán chi phí bán hàng (10)
    • 1.2 Nội dung kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp (15)
      • 1.2.1 Nội dung chuẩn mực quy định về kế toán chi phí bán hàng (15)
        • 1.2.1.1 Chuẩn mực chung (15)
        • 1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác (16)
      • 1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ 15) (17)
        • 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng (17)
        • 1.2.2.2 Trình tự hạch toán (19)
        • 1.2.2.3 Hình thức nhật ký chung (25)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VIỆT NAM (27)
    • 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán hàng tại công ty Cổ phần Nông nghiệp Công Nghệ Cao Việt Nam (27)
      • 2.1.1. Đánh giá tổng quan về kế toán chi phí bán hàng trong các DN (27)
      • 2.1.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán hàng trong công ty (28)
        • 2.1.2.1 Môi trường vĩ mô (28)
        • 2.1.2.2. Môi trường vi mô (29)
    • 2.2. Tổng quan về toán chi phí bán hàng tại Công ty cổ phần Nông nghiệp Công nghệ Cao Việt Nam (30)
      • 2.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty (30)
        • 2.2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty (30)
        • 2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam (31)
      • 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty (32)
      • 2.2.3 Đặc điểm chi phí bán hạng tại công ty (33)
      • 2.3.1. Thủ tục chứng từ (35)
        • 2.3.1.1 Chi phí nhân viên bán hàng (35)
        • 2.3.1.2 Chi phí bảo hành sản phẩm (36)
        • 2.3.1.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài (37)
        • 2.3.1.4. Chi phí bằng tiền khác cho bộ phận bán hàng (39)
      • 2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng tại Công ty cổ phân Nông nghiệp Công nghệ (41)
        • 2.3.2.1 Kế toán chi tiết chi phí nhân viên (41)
        • 2.3.2.2 Kế toán chi tiết chi phí bảo hành (43)
        • 2.3.2.3. Kế toán chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài (43)
        • 2.3.2.4. Kế toán chi tiết chi phí bằng tiền khác (45)
      • 2.3.3 Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng tại Công ty cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam (46)
        • 2.3.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí nhân viên (46)
        • 2.3.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí bảo hành (47)
        • 2.3.3.3 Kế toán tổng hợp chi phí vận tải (48)
        • 2.3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí khác cho bộ phận bán hàng (48)
      • 2.3.4 Tổ chức kế toán quản trị chi phí kinh doanh (50)
  • CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ (52)
    • 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại công ty cổng phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam (52)
      • 3.1.1 Ưu điểm (52)
        • 3.1.1.1 Về tổ chứ hạch toán ban đầu (52)
        • 3.1.1.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán (53)
        • 3.1.1.3 Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán (54)
      • 3.1.2 Những hạn chế trong kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng tại công ty (54)
        • 3.1.2.1 Về tổ chức hạch toán ban đầu (55)
        • 3.1.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán (55)
    • 3.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng (56)
      • 3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng (56)
      • 3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng (57)
        • 3.2.2.1 Hoàn thiện chi phí bán hàng phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán đã được công bố và các chế độ kế toán hiện hành (57)
        • 3.2.2.3 Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng phải phù hợp với đặc điểm hoạt động (58)
        • 3.2.2.4 Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang lại tính khả thi cao (58)
      • 3.2.3 Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng (59)
    • 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng tại công (59)
      • 3.3.1 Hoàn thiện về chứng từ ban đầu và quá trình luân chuyển chứng từ (60)
      • 3.3.2 Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán (64)
      • 3.3.3 Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí bán hàng của công ty công ty cổng phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam (67)
    • 3.4 Điều kiện thực hiện và hiệu quả (68)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG

Cơ sở lý luận của kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến chi phí bán hàng 1.1.1.1 Các khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động chủ yếu để cung cấp hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và tối đa hóa lợi nhuận Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ và du lịch, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng Khi nhu cầu được thỏa mãn, người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền, từ đó tăng doanh thu cho công ty Tuy nhiên, lợi nhuận mới là mục tiêu cuối cùng mà các nhà quản trị hướng tới Một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận là giảm chi phí kinh doanh, đặc biệt là chi phí bán hàng.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên tục và đa dạng như nguyên vật liệu, gia công, chế biến, bao bì, quảng cáo và quản lý Những chi phí này thể hiện bằng tiền và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định Việc theo dõi và quản lý các chi phí này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận.

Sau khi hoàn thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tổ chức tiêu thụ để duy trì và phát triển Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải chi trả nhiều khoản chi phí, bao gồm chi phí vận chuyển, đóng gói bảo quản, lương nhân viên bán hàng, xây dựng thương hiệu và quảng cáo Những khoản chi phí này chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí của doanh nghiệp.

Chi phí được định nghĩa theo chuẩn mực VAS-01 “Chuẩn mực chung” là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Chi phí thể hiện dưới hình thức tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác Những chi phí này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định.

Chi phí bán hàng là một yếu tố quan trọng trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp Về bản chất, chi phí này phản ánh những hao phí liên quan đến lao động và vật chất, được thể hiện dưới dạng giá trị tính bằng tiền.

Chi phí bán hàng là tổng hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm và hàng hóa, ngoại trừ hoạt động xây lắp Bên cạnh đó, chi phí bán hàng còn bao gồm các khoản chi cho việc bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa.

Chi phí bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kiểm tra và phân tích hiệu quả quản lý chi phí Việc quản lý chi phí bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp giảm chi phí mà còn nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường Trong lĩnh vực thương mại, các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh được tính theo nguyên tắc giá phí, và những chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng và phục vụ khách hàng được xác định là chi phí bán hàng.

1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí bán hàng 1.1.2.1 Phân loại chi phí bán hàng

Loại hình tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí phát sinh và cách phân loại chúng Kết cấu chi phí bán hàng được xác định bởi tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí bán hàng tại một thời điểm nhất định Để xác định chính xác kết cấu này, cần tiến hành phân loại chi phí, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Phân loại khách quan dựa trên bản chất chi phí, trong khi phân loại chủ quan phụ thuộc vào nhu cầu và mục đích quản lý của doanh nghiệp Nhiều yếu tố như đặc điểm kinh doanh, trang thiết bị kỹ thuật, sự phát triển công nghệ, và tổ chức lao động cũng ảnh hưởng đến việc phân loại chi phí Do đó, việc phân loại chi phí bán hàng là rất quan trọng và cần thiết trong quản lý hoạt động kinh doanh.

Kết cấu chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thường xuyên thay đổi, vì vậy việc phân loại chi phí bán hàng là bước đầu tiên trong quản lý chi phí, giúp nhận thức rõ ràng về quá trình phát sinh chi phí trong hoạt động kinh doanh Điều này hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân bên ngoài có cái nhìn chính xác về tình hình chi phí bán hàng Tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý, các nhà quản trị tài chính sẽ lựa chọn tiêu chí phân loại chi phí bán hàng phù hợp, nhằm xác định hướng đi đúng đắn trong việc tiết kiệm chi phí và đề ra các biện pháp hợp lý nhất để giảm thiểu chi phí bán hàng.

Toàn bộ chi phí bán hàng có thể chia làm 5 loại sau:

Chi phí nhân viên trong doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp liên quan đến lương, cùng với các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) được trích từ lương của nhân viên bán hàng.

Chi phí vật liệu, công cụ và dụng cụ bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu, nhiên liệu, cũng như các công cụ và dụng cụ cần thiết phục vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

 Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp Bao gồm:

+ Tiền thuê nhà, thuê quầy thuê công cụ.

 Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác phục vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp xác định cấu trúc và tỷ trọng của các loại chi phí bán hàng mà doanh nghiệp đã chi, từ đó lập bản thuyết minh báo cáo tài chính và hỗ trợ phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ tới Bên cạnh đó, việc căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Chi phí nhân viên bao gồm các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hóa Các khoản này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích từ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Nội dung kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1 Nội dung chuẩn mực quy định về kế toán chi phí bán hàng 1.2.1.1 Chuẩn mực chung

Theo VAS-01 “Chuẩn mực chung” thì việc ghi nhận chi phí bán hàng phải tuân theo một số nguyên tắc sau:

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, cần phải được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên nguyên tắc dồn tích, phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai.

Việc ghi nhận chi phí bán hàng cần dựa vào thời điểm doanh số, không phải thời điểm chi tiêu thực tế Điều này được làm rõ hơn thông qua nguyên tắc phù hợp trong kế toán.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải tương thích với nhau Mỗi khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Các chi phí tương ứng bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu cũng như chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Thận trọng là quá trình xem xét và phán đoán cần thiết để thực hiện các ước tính kế toán trong môi trường không chắc chắn Nguyên tắc thận trọng yêu cầu các kế toán viên phải đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định hợp lý nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập

 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có chứng cứ về khả năng phát sinh chi phí Một ví dụ điển hình cho điều này là chi phí bán hàng và chi phí bảo hành.

1.2.1.2 Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác

Hạch toán nguyên vật liệu tuân theo nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực VAS-02 “Hàng tồn kho”, trong đó giá gốc được xác định dựa trên nguồn nhập.

Giá gốc của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm nhiều yếu tố như giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cùng với các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại và bảo hiểm Ngoài ra, còn có công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và các chi phí khác liên quan đến việc thu mua nguyên vật liệu Đặc biệt, cần tính đến số hao hụt tự nhiên trong định mức nếu có.

Doanh nghiệp mua nguyên liệu và vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ ghi nhận giá trị nguyên vật liệu theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT.

Khi mua nguyên vật liệu, doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào Ngoài ra, thuế GTGT đầu vào từ các dịch vụ như vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và chi phí gia công cũng được phép khấu trừ.

Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu và vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị nguyên vật liệu sẽ được ghi nhận theo tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có) Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ, cần quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.

1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ 15)

Hạch toán ban đầu là quá trình kế toán thu thập và hệ thống hóa các chứng từ, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chúng Việc này tạo nền tảng cho các công việc kế toán tiếp theo, bao gồm hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết và ghi sổ kế toán.

Trong công tác hạch toán ban đầu của kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng thì thông thường sử dụng các chứng từ sau đây:

 Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)

 Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)

 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL)

 Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 02-VT)

 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)

 Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTGT-3LL)

 Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT-3LL)

 Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)

 Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)

 Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)

 Và các chứng từ khác…

1.2.2.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 641 “chi phí bán hàng”

Tài khoản này ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.

Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (tập hợp theo từng nội dung chi phí)

Phản ánh các khoản thu được ghi giảm chi phí bán hàng.

Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho sang kỳ sau Tài khoản 641 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:

Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên ghi nhận các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Các khoản chi này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì ghi nhận các chi phí liên quan đến vật liệu và bao bì được sử dụng trong quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Điều này bao gồm chi phí cho vật liệu đóng gói, nhiên liệu phục vụ bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa, cũng như vật liệu phục vụ sửa chữa và bảo trì tài sản cố định trong bộ phận bán hàng.

Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng ghi nhận các chi phí liên quan đến công cụ và dụng cụ cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa Những chi phí này bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác, góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VIỆT NAM

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán hàng tại công ty Cổ phần Nông nghiệp Công Nghệ Cao Việt Nam

2.1.1 Đánh giá tổng quan về kế toán chi phí bán hàng trong các DN

Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa người mua và người bán, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay Nó không chỉ là điều kiện cho tái sản xuất xã hội mà còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu Đối với doanh nghiệp, tăng cường bán hàng giúp tăng vòng quay vốn, tiết kiệm vốn và nâng cao lợi nhuận, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Trong bối cảnh toàn cầu hoá, kế toán trở thành công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình kinh doanh và tài chính, đồng thời quản lý các hoạt động kinh tế thông qua hệ thống thông tin chính xác và kịp thời Để giám sát quá trình bán hàng và mức độ quay vòng vốn, doanh nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán kế toán bán hàng, làm cho kế toán bán hàng và chi phí bán hàng trở nên ngày càng quan trọng, đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại.

Hiện nay, kế toán chi phí bán hàng được hướng dẫn chi tiết theo các chuẩn mực và chế độ kế toán, nhưng mỗi doanh nghiệp áp dụng khác nhau để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, kế toán sẽ sử dụng các mô hình khác nhau, dẫn đến việc tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng vẫn gặp một số vướng mắc cần được làm rõ hơn.

- Khi nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng cần phải tìm hiểu những nội dung gì?

- Bản chất, mục đích của kế toán chi phí bán hàng?

- Phương pháp kế toán chi phí bán hàng có được ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời không?

- Việc tập hợp chi phí bán hàng có hợp lệ, hợp pháp không?

2.1.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán hàng trong công ty

Môi trường kinh tế bao gồm nền kinh tế, cơ chế quản lý, các loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường và thuế Mỗi sự thay đổi trong môi trường kinh tế tạo ra các hoạt động kinh tế mới, yêu cầu kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí bán hàng, phải điều chỉnh phù hợp để thích ứng với những biến động này.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kế toán, là cơ sở pháp lý mà kế toán viên cần dựa vào để thực hiện công việc của mình Điều này giúp đảm bảo rằng các hoạt động kế toán diễn ra một cách hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Chế độ kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và quy định công tác kế toán tại các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kế toán của từng đơn vị.

Mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán theo một chế độ kế toán cụ thể, và công ty cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao cũng không ngoại lệ Sự thay đổi trong chế độ kế toán sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng Khi một chế độ kế toán được lựa chọn, tất cả quy trình nghiệp vụ phát sinh trong kế toán phải tuân thủ nhất quán, đồng thời có thể điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, nhưng vẫn phải nằm trong giới hạn cho phép của chế độ kế toán.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, cùng với các thông tư hướng dẫn từ Bộ Tài chính, đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý quan trọng nhằm thống nhất quản lý kế toán trong doanh nghiệp Tất cả các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán Mỗi sự thay đổi trong các chuẩn mực này đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán chi phí bán hàng tại công ty.

Môi trường khoa học công nghệ kỹ thuật:

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc áp dụng các thành tựu khoa học vào lĩnh vực kế toán, trở thành một xu hướng tất yếu Việc không sử dụng công nghệ trong kế toán sẽ dẫn đến sự phức tạp và rắc rối, làm chậm tiến độ công việc và ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty Do đó, việc ứng dụng khoa học vào kế toán chi phí bán hàng là cần thiết, đồng thời cần thường xuyên cập nhật các thành tựu khoa học kỹ thuật mới để phù hợp với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.

Năng lực, trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng lãnh đạo và quản lý của nhà quản lý Nhà lãnh đạo cần đưa ra các chính sách phát triển hợp lý và lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để tổ chức sổ sách và chứng từ một cách hiệu quả Công tác kế toán chi phí bán hàng cũng chịu ảnh hưởng lớn từ quyết định của người lãnh đạo Do đó, những quyết định đúng đắn sẽ giúp công tác kế toán của công ty hoạt động hiệu quả hơn.

Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các nhà lãnh đạo, giúp họ đưa ra quyết định chính xác và hợp lý về công tác kế toán Họ không chỉ quản lý và điều hành mà còn kiểm tra các hoạt động kế toán, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp Việc lựa chọn hình thức kế toán thích hợp sẽ góp phần nâng cao sự ổn định và hiệu quả trong công tác kế toán của doanh nghiệp Do đó, trình độ và năng lực của kế toán trưởng là yếu tố quyết định và cực kỳ quan trọng.

Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán.

Nhà quản lý và kế toán trưởng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định và điều hành công tác kế toán, trong khi đó, nhân viên kế toán thực hiện các phần hành cụ thể Do đó, nếu đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, công việc kế toán sẽ được thực hiện chính xác, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.

Tổng quan về toán chi phí bán hàng tại Công ty cổ phần Nông nghiệp Công nghệ Cao Việt Nam

2.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty 2.2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam

- Tên tiếng Anh: VIET NAM HIGH TECHNOLOGY AGRICULTURE JOINT STOCK COMPANY

- Tên công ty viết tắt: VNAGR.,JSC

- Tổng số vốn: Tổng vốn điều lệ của công ty là 1.500.000.000 VNĐ.

Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.

Số cổ phần đã đăng ký mua: 150.000 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.

Giấy phép kinh doanh số 0102552458 được cấp lần đầu vào ngày 27 tháng 11 năm 2007 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Đến ngày 08 tháng 08 năm 2011, doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ nhất cũng do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép Địa chỉ doanh nghiệp là Số 2/75, ngõ 173, đường Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Nhà xưởng và kho bãi của doanh nghiệp tọa lạc tại Thôn Ngãi Cầu, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại theo số 04-3568 2283 hoặc gửi fax tới số 04-3568 228.

- Giám đốc công ty: Lại Tiến Hải

- Chủ tịch hội đồng quản trị: Nguyễn Thị Hoàng Hạnh

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

Chức năng - Nhiệm vụ của Công ty:

- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại

- Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp

- Sản xuất phụ tùng phục vụ ngành nông nghiệp và lâm nghiệp

 Lĩnh vực thi công: Thi công các công trình giao thông bao gồm :

- Xấy lắp các công trình điện dưới 35kv

- Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình )

- Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông ,thủy lợi , thủy điện

- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp, nông nghiệp

2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam

Có thể khái quát đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Công Ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam

Hội đồng quản trị Giám đốc

Phòng Kế hoạch vật tư

Phòng hành chính Đội sản xuất số 2 Đội sản xuất số 1 Đội sản xuất số 3

2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty

Công ty hạch toán độc lập do đó công ty có sơ đồ tổ chức bộ máy như sau :

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý, phòng kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.

Kế toán trưởng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý công việc kế toán, phân công nhiệm vụ cho nhân viên và giám sát quá trình thực hiện Họ đảm bảo tính chính xác và kịp thời của số liệu trong báo cáo và sổ sách kế toán, đồng thời tuân thủ các quy định về thuế và kế toán Ngoài ra, kế toán trưởng còn tìm kiếm và cân đối nguồn vốn cho công ty, cung cấp tư vấn cho lãnh đạo trước khi đưa ra quyết định chi tiêu tài chính Trong khi đó, kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch thu – chi, tiền gửi ngân hàng và quản lý các khoản phải thu, phải trả, lập kế hoạch cụ thể cho từng khoản để đảm bảo hoạt động tài chính của công ty diễn ra suôn sẻ.

- Kế toán tổng hợp : Theo dõi tình hình doanh thu của các công trình đã hoàn thành bàn giao.

Kế toán vật tư và tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự tăng giảm của các tài sản này trong công ty Nhiệm vụ bao gồm tính khấu hao tài sản cố định hàng năm, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khi công trình hoàn thành và bàn giao.

Kế toán thuế, tiền lương và thủ quỹ chịu trách nhiệm thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng, đồng thời ghi sổ quỹ các khoản Họ cũng phối hợp với kế toán để thực hiện các nghiệp vụ tài chính tại ngân hàng Ngoài ra, họ thực hiện kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội bằng cách tính lương, phụ cấp hàng tháng và các khoản khấu trừ cho cán bộ công.

Kế toán thuế, tiền lương, và thủ quỹ là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý tài chính Kế toán vật tư và tài sản cố định cần phải được thực hiện chính xác để đảm bảo tính minh bạch Việc kế toán công nợ và tổng hợp các khoản chi phí là cần thiết để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính Đặc biệt, kế toán trường nhân viên dựa trên bảng chấm công giúp theo dõi thời gian làm việc và tính toán các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành.

- Kế toán với ngân hàng : Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính ngân hàng

 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:

Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp được quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài Chính Quy định này nhằm hướng dẫn và chuẩn hóa các hoạt động kế toán trong lĩnh vực xây dựng, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung ( Phần mềm kế toán).

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho, cho phép theo dõi và ghi nhận số lượng hàng hóa một cách liên tục Đồng thời, công ty tính giá bình quân cho hàng tồn kho sau mỗi lần nhập, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc định giá và kiểm soát chi phí.

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT), tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về luật thuế GTGT.

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ) theo đường thẳng, dựa trên nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.

- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng

2.2.3 Đặc điểm chi phí bán hạng tại công ty

Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam phân loại chi phí bán hàng dựa trên nội dung kinh tế của các khoản chi phí phát sinh, bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.

Chi phí nhân viên bộ phận bán hàng bao gồm các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng và tiếp thị, như lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

Chi phí bảo hành bao gồm các khoản chi cho vật liệu, công cụ, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn trả cho công nhân thực hiện bảo hành, cũng như các chi phí phát sinh khác trong quá trình bảo hành sản phẩm và hàng hóa.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động bán hàng, như chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, tiền thuê kho bãi, chi phí bốc vác, vận chuyển sản phẩm và hàng hóa, cùng với hoa hồng trả cho đại lý bán hàng.

Chi phí bằng tiền khác trong khâu bán hàng bao gồm các khoản chi phát sinh ngoài những chi phí đã đề cập, như chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng và tổ chức hội nghị khách hàng.

2.3 Thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao việt nam

Để đạt được hiệu quả trong hoạt động, doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp quản lý, trong đó quản lý chi phí là rất quan trọng Việc tăng chi phí cho một hoạt động nhất định trong khi giảm chi phí cho các hoạt động khác phụ thuộc vào khả năng quản lý và chiến lược của lãnh đạo Công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam cũng phải tuân theo nguyên tắc này để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả Để hiểu rõ hơn về tình hình chi phí, chúng ta cần xem xét các loại chi phí bán hàng của công ty.

Theo chế độ kế toán hiện hành thì để quản lý và hạch toán chi phí bán hàng thì công ty sử dụng một số tài khoản sau:

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cuối tháng từ sổ chi tiết chi phí, kế tốn vào bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này dùng đối chiếu với sổ cái TK 641. - (Luận văn TMU) THỰC TRẠNG kế TOÁN CHI PHÍ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO việt nam
u ối tháng từ sổ chi tiết chi phí, kế tốn vào bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này dùng đối chiếu với sổ cái TK 641 (Trang 26)
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần - (Luận văn TMU) THỰC TRẠNG kế TOÁN CHI PHÍ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO việt nam
o ại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần (Trang 31)
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu của các cơng trình đã hoàn thành bàn giao. - (Luận văn TMU) THỰC TRẠNG kế TOÁN CHI PHÍ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO việt nam
to án tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu của các cơng trình đã hoàn thành bàn giao (Trang 32)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w