Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt cả trong nước lẫn quốc tế Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải kinh doanh hiệu quả, với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận Do đó, kết quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động Những dữ liệu này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chiến lược, hỗ trợ quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Các phần hành kế toán thu thập và xử lý số liệu, cung cấp thông tin cho kế toán kết quả kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán Kế toán kết quả kinh doanh tạo ra số liệu cho báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh, mà nhà đầu tư và đối tác kinh doanh rất quan tâm Những thông tin này là cơ sở để họ đưa ra các quyết định quan trọng Do đó, việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả là điều cần thiết.
Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Hà Nam tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, bao gồm Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung, Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho, Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, và Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty cũng áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định số 15 ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Mặc dù chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam đã được quy định rõ ràng, nhưng quá trình áp dụng tại doanh nghiệp vẫn gặp nhiều hạn chế Qua thực tập tại công ty Cổ phần Lương Thực Hà Nam và thông qua các phiếu điều tra cùng phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy công ty thực hiện đúng quy định hiện hành, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề Đặc biệt, thời điểm và các nguyên tắc xác định, ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp còn nhiều bất cập Do đó, việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và bù đắp chi phí, từ đó nhận diện điểm mạnh và tồn tại để đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp Ngoài ra, kế toán kết quả kinh doanh cũng cung cấp thông tin chính xác cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định đầu tư và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát doanh nghiệp và thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến khái niệm cơ bản, nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng Bài viết này sẽ đề cập đến kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo Chế độ kế toán (quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006) và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành Việc hiểu rõ các khái niệm này sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng hiệu quả các quy định kế toán và nâng cao chất lượng quản lý tài chính.
Áp dụng lý luận vào thực tế doanh nghiệp là cần thiết để hiểu rõ thực trạng xác định kết quả kinh doanh Quá trình này bao gồm việc đánh giá các ưu điểm và nhược điểm trong việc xác định kết quả, từ đó nhận diện những điểm mạnh và hạn chế còn tồn tại Việc này giúp đưa ra giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý tài chính.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Lương Thực Hà Nam -Phạm vi:
Khóa luận này nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh theo Chế độ kế toán quy định tại quyết định số 15/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 Nghiên cứu tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán và các thông tư hướng dẫn của Chính phủ, nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc ghi nhận và báo cáo kết quả kinh doanh.
Khóa luận này nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương thực Hà Nam, trong bối cảnh áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006.
+Thời gian: từ ngày 24/3 đến ngày 18/5 +Số liệu kế toán: Đề tài sử dụng số liệu kế toán năm 2012
4 Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1 Thu thập số liệu 4.1.1 Thu thập số liệu sơ cấp
4.1.1.1 Phương pháp điều tra (phụ lục )
Là phương pháp được tiến hành trực tiếp tại đơn vị thực tập theo trình tự sau:
- Lập phiếu điều tra: là một bảng câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phiếu điều tra được phát cho cán bộ nhân viên trong công ty đặc biệt là phòng kế toán.
- Thu lại phiếu điều tra, thống kê kết quả thu thập được
Nghiên cứu này đưa ra những kết luận quan trọng về ưu và nhược điểm của việc khảo sát Ưu điểm nổi bật là thu được kết quả nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian trong quá trình nghiên cứu Tuy nhiên, nhược điểm chính là khả năng người trả lời phiếu điều tra có thể cung cấp thông tin không chính xác, do ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
Phương pháp phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp từ những người có liên quan đến dữ liệu cần thiết Phương pháp này giúp đảm bảo rằng thông tin thu thập được chính xác và phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.
- Gặp trực tiếp người cần phỏng vấn
- Đưa ra câu hỏi về vấn đề nghiên cứu - Ghi chép lại câu trả lời
Tổng hợp các câu trả lời mang lại thông tin cần thiết với ưu điểm là phản hồi nhanh chóng và chính xác Tuy nhiên, nhược điểm là thời gian hạn chế của người được phỏng vấn có thể gây khó khăn trong việc thu thập thông tin.
Trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty, tôi đã quan sát công việc của các kế toán viên, bao gồm việc viết chứng từ, nhập số liệu vào phần mềm và trình tự luân chuyển chứng từ Qua đó, tôi nhận thấy ưu điểm của quy trình là sự chính xác trong công việc, tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là việc tiêu tốn thời gian và công sức để đến đơn vị thực tập nhằm quan sát công việc.
4.1.2 Thu thập thông tin thứ cấp
Tìm kiếm thông tin có thể thực hiện qua mạng và trang web của công ty, hoặc thông qua hệ thống chứng từ và sổ sách lưu giữ Ưu điểm của phương pháp này là thông tin sẵn có và chi phí thấp, tuy nhiên, nhược điểm là mất thời gian để chọn lọc thông tin phù hợp.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu thu thập
Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu số liệu, tổng hợp các thông tin, phân tích các thông tin để đưa ra các ý kiến thích hợp.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I trình bày cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh, nêu rõ các khái niệm, nguyên tắc và phương pháp liên quan đến việc ghi chép, phân tích và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chương II đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Lương thực Hà Nam, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả kế toán trong công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần Lương thực Hà Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
Nhóm chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (Bộ Tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn Điều này không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua sắm nhiều hơn mà còn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56)
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính (Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐH Thương Mại, trang 78)
Nhóm chỉ tiêu chi phí:
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Chi phí không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi bằng tiền liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các khoản hao phí liên quan đến lao động và chi phí khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh và hành chính Đây là biểu hiện bằng tiền của các chi phí cần thiết cho hoạt động quản lý và các chi phí chung của toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến đầu tư tài chính, bao gồm chi phí cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, và lỗ do tỉ giá hối đoái.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một kỳ, được xác định bằng tổng chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để có được hàng bán ở trạng thái và địa điểm hiện tại.
Giá vốn hàng bán có thể được xác định thông qua bốn phương pháp chính: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá trị thực tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, và phương pháp nhập sau xuất trước.
Kết quả khác
Thu nhập khác là các khoản thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu, phát sinh từ những hoạt động không liên quan trực tiếp đến doanh thu chính.
Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí thực tế phát sinh từ các sự kiện hoặc nhiệm vụ riêng biệt không thuộc hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp, dẫn đến lỗ Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ các năm trước nhưng được phát hiện và ghi bổ sung sau này.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng dể phân phối lợi nhuận được xác định theo công thức:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế X Tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ
Chi phí hợp lý trong kỳ
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳThu nhập chịu thuế bao gồm: Thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh và các thu nhập khác.
Doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trợ giá, phụ thu và phụ trội mà cơ sở kinh doanh nhận được, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Chi phí hợp lý là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, không bao gồm các khoản chi phí dự kiến hoặc các khoản trích trước mà chưa thực sự xảy ra.
Thuế suất thế thu nhập hiện hành được quy định là 25%.
Kế toán Kết quả kinh doanh theo CMKT và Chế độ kế toán hiện hành
1.2.1 Nội dung các quy định của chuẩn mực kế toán
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Chuẩn mực số 01- Chuẩn mưc chung( Được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Chuẩn much đề cập đến các nguyên tắc chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi nhận trong sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu lập các khoản dự phòng hợp lý, không quá lớn, đồng thời không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và thu nhập Ngoài ra, nguyên tắc này cũng nhấn mạnh việc không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải trả được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho Các kế toán viên cần chú ý đến những nội dung quan trọng trong chuẩn mực này để đảm bảo tính chính xác trong việc kế toán kết quả kinh doanh.
Giá gốc hàng tồn kho (HTK) bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để đưa hàng hóa vào trạng thái và địa điểm hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho trong mỗi doanh nghiệp được xác định thông qua một trong bốn phương pháp: giá đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước Phương pháp tính giá xuất kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, từ đó tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh vượt mức bình thường; chi phí bảo quản hàng tồn kho, ngoại trừ các chi phí cần thiết cho quy trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng; và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hang tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi giá trị thuần có thể thực hiện nhỏ hơn giá gốc Số dự phòng này được xác định bằng chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện của chúng Việc lập dự phòng giảm giá được thực hiện cho từng mặt hàng tồn kho, dựa trên từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt.
Việc trình bày chi phí hàng tồn kho trong báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại theo chức năng, với hàng tồn kho được phản ánh trong mục “giá vốn hàng hóa.” Mục này bao gồm giá gốc của hàng tồn kho, các khoản hao hụt, mất mát sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, cùng với chi phí sản xuất chung không được phân bổ.
Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác, được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định các nội dung liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh Chuẩn mực này nêu rõ các điều kiện ghi nhận doanh thu, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
-Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đông thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tường đối chắc chắn + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tử giao dịch bán hàng
Để xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng, doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sẽ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Đối với các giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo tỷ lệ công việc đã hoàn thành vào thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ chỉ được xác định khi tất cả bốn điều kiện sau được thỏa mãn.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu, bao gồm cả doanh thu nội bộ, cần được theo dõi riêng biệt theo từng loại Mỗi loại doanh thu phải được phân tích chi tiết theo từng khoản cụ thể để phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 17 về Thuế thu nhập doanh nghiệp, được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ Tài chính, quy định rằng vào cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN phải nộp trong kỳ Các nội dung chính của chuẩn mực này cần được áp dụng trong Kế toán kết quả kinh doanh để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật.
Chuẩn mực kế toán yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp một cách chính xác Nếu giao dịch và sự kiện được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế cũng phải được ghi nhận trong báo cáo này Ngược lại, nếu các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, thì các nghiệp vụ phát sinh do thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cần được ghi nhận tương tự vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Mỗi quý, kế toán sẽ xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp Số thuế tạm nộp này được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý tương ứng.
Tổng quan về Công ty cổ phần lương thực Hà Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần lương thực Hà Nam
Tên công ty : Công ty cổ phần lương thực Hà Nam Tên giao dịch quốc tế : HA NAM Food Joint- Stock company.
Tên viết tắt : HN Food Trụ sở giao dịch : Số 64 - Đường Lê Lợi - TP Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam. Điện thoại : (0351) 3852824 Fax: (0351)3851779
Mã số thuế : 0700262353 - Đăng ký tại cục thuế tỉnh Hà nam.
Tài khoản: 710A- 14020 Ngân hàng công thương Hà nam.
Năm 1997, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Trong bối cảnh này, Sở Lương thực Hà Nam Ninh đã được chuyển đổi thành Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nam Ninh, trực thuộc Bộ Lương thực.
Năm 1993, do cơ cấu hành chính Nhà Nước tỉnh Ninh Bình tách ra khỏi khối tỉnh
Hà Nam Ninh Công ty lương thực Ninh Bình được thành lập trên cơ sở công ty lương thực Hà Nam Ninh
Năm 1997, tỉnh Hà Nam được tái lập, dẫn đến việc thành lập Công ty Lương thực Hà Nam Ninh, được chia tách thành hai công ty riêng biệt là Công ty Lương thực Hà Nam và Công ty Lương thực Nam Định.
Năm 2002, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới nhằm sắp xếp lại doanh nghiệp để phù hợp với sự chuyển đổi và hội nhập vào thị trường Đông Nam Á Tháng 10 năm 2002, Công ty Lương thực Hà Nam Ninh được thành lập từ sự sát nhập giữa Công ty Lương thực Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp và Chính Phủ.
Vào tháng 10 năm 2005, theo quyết định số 4440 QĐ/BNNTCCĐ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công ty Lương thực Hà Nam Ninh đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Lương thực Hà Nam Từ ngày 01/10/2005, Công ty Cổ phần Lương thực Hà Nam chính thức hoạt động và sử dụng con dấu riêng.
Công ty Cổ phần Lương thực Hà Nam là doanh nghiệp Nhà nước với cổ phần chi phối thuộc sở hữu của Nhà nước, và là thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc.
Công ty cổ phần lương thực Hà Nam, một doanh nghiệp loại vừa với vốn ban đầu trên 20 tỷ đồng, phải chịu sự giám sát và đánh giá xếp loại hàng năm từ Tổng công ty Lương thực miền Bắc.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần lương thực Hà Nam
Công ty cổ phần lương thực Hà Nam hoạt động trên môt số nghành nghề kinh doanh :
- Kinh doanh buôn bán lương thực
- Ngoài ra còn xay sát thóc gạo khi cần thiết.
Hiện nay, sự phát triển kinh tế của đất nước đã dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng, đặc biệt là trong lĩnh vực lương thực, mặt hàng thiết yếu cho con người Điều này mở ra tiềm năng lớn cho ngành lương thực và Công ty cổ phần lương thực trong việc mở rộng và phát triển Tuy nhiên, thị trường lương thực đang có xu hướng thay đổi với nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm chất lượng Do đó, công ty cần đối mặt với nhiều thách thức và xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm khác.
Công ty đã mở rộng kinh doanh với nhiều mặt hàng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường, từ đó phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty :
- Gạo đặc sản : Nếp, tám thơm, bắc thơm, nàng hương
- Ngô hạt, ngô bột, sắn.
Công ty cam kết kinh doanh hiệu quả và phục vụ khách hàng tận tâm bằng cách liên tục đổi mới kiểu dáng và mẫu mã bao bì sản phẩm Với đặc thù sản phẩm đã định hình sẵn, công ty nỗ lực nghiên cứu và thiết kế bao bì phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế Đối với những loại đặc sản chất lượng cao, công ty sử dụng bao bì tốt nhằm đảm bảo quy cách phẩm chất và chất lượng sản phẩm.
Công ty sử dụng bao bì đóng gói truyền thống để giảm chi phí tối thiểu cho hàng tiêu dùng thường xuyên, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản và sử dụng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần lương thực Hà Nam
Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6 : Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần lương thực Hà Nam
Phó giám đốc phụ trách tài chính
Phó giám đốc phu trách
Xí nghiệp I Xí nghiệp II Xí nghiệp
An Giang Đại hội đồng cổ đông
Phòng TC Nhân sự Phòng KH kinh doanh
Phòng Thị trường Phòng TC Kế toán
Xí nghiệpIVHội đồng quản trị
Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và công bằng, tuân thủ pháp luật Các cổ đông cùng nhau góp vốn, chia sẻ cổ tức và chịu rủi ro tương ứng với phần vốn đã đầu tư.
Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, trong khi Hội Đồng Quản Trị, gồm 5 thành viên được bầu bởi Đại Hội Đồng Cổ Đông, là cơ quan quản lý của công ty.
Cơ quan kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là Ban kiểm soát, bao gồm 03 thành viên được bầu bởi Đại Hội Đồng Cổ Đông Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh là Ban giám đốc, gồm 03 thành viên do Hội Đồng Quản Trị bầu.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trước Hội Đồng Quản Trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Ngoài ra, có hai phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong công việc và điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt theo ủy quyền.
01 phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh tham mưu cho giám đốc về phương án và kế hoạch sản xuất kinh doanh
01 phó giám đốc phụ trách tài chính và công tác nội chính về mặt tổ chức của toàn công ty
Ngoài ra còn có các phòng chức năng và các chi nhánh, xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty.
* Phòng tài chính kế toán :
Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch nhận, quản lý và sử dụng vốn cùng các nguồn lực khác theo chỉ đạo của hội đồng quản trị.
Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần lương thực Hà Nam
2.2.1 Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần lương thực Hà Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có những đặc trưng riêng biệt tùy thuộc vào quy mô hoạt động của mình.
KQKH của công ty bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh thu thuần bán hàng là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Khoản doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Công ty sử dụng phương pháp bình quân để tính giá vốn hàng bán sau mỗi lần nhập, đồng thời hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là doanh thu từ lãi tiền gửi ngân hàng.
+ Chi phí tài chính: Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ chủ yếu là chi phí lãi vay.
+ Chi phí bán hàng: Chi phí xăng dầu , chi phí điện thoại, tiền điện, chi phí vận chuyển….
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý hành chính và điều hành chung, như lương nhân viên quản lý, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị và chi phí đào tạo nhân viên Đây là một trong những khoản chi phí lớn của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động khác
Thu nhập khác là khoản thu nhập bất thường phát sinh ngoài hoạt động kinh doanh chính của công ty Các khoản này bao gồm thu từ thanh lý và nhượng bán tài sản cố định, được ghi nhận vào doanh thu khác.
Chi phí khác là những khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ của công ty Những khoản này bao gồm chi phí do vi phạm hợp đồng kinh tế và giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Kết quả kế toán trước thuế = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác
Kết quả kế toán sau thuế = Kết quả kế toán trước thuế - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp( Đơn vị không phát sinh thuế hoãn lại)
2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phàn lương thực Hà Nam
Kế toán tại công ty sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu xuất kho là tài liệu do bộ phận kinh doanh lập ra, thường được in thành hai liên Sau khi có đủ chữ ký của người lập và kế toán trưởng, thủ kho sẽ tiến hành xuất kho Người nhận hàng sẽ ký vào phiếu xuất kho, sau đó một liên sẽ được giữ lại bởi thủ kho, trong khi liên còn lại sẽ được chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Hóa đơn GTGT: Thủ kho sẽ tiến hành xuất hàng hóa cho khách hàng đồng thời lập phiếu xuất kho gồm 3 liên
+ Liên 1: Lưư tại nơi lập phiếu.
+ Liên 2: Giao cho người nhận.
+ Liên 3: Thủ kho giữ để vào thể kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán
Phiếu thu là tài liệu do kế toán công nợ lập thành hai liên sau khi có đủ chữ ký của người nộp tiền và thủ quỹ kiểm tiền Sau khi nhập quỹ tiền mặt, thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu Một liên sẽ được giao cho khách hàng cùng với hóa đơn, trong khi liên còn lại được giữ lại làm căn cứ hạch toán.
Phiếu chi là tài liệu kế toán công nợ được lập thành 2 liên Sau khi có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, giám đốc và thủ quỹ, phiếu chi sẽ được ký và thực hiện chi tiền Một liên sẽ được giao cho người nhận tiền, trong khi liên còn lại sẽ được giữ lại làm căn cứ hạch toán.
Giấy báo nợ, báo có: Do ngân hàng lập và chuyển đến cho công ty, sau đó được chuyển lên cho kế toán để làm căn cứ hạch toán.
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán Kết quả kinh doanh của công ty sử dụng TK 911-“ Xác định kết quả kinh doanh” là tài khoản chính và các tài khoản liên quan: TK 511, 515, 632, 641, 642, 635,
Tài khoản TK 911 được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán năm Nó phản ánh không chỉ kết quả hoạt động kinh doanh chính mà còn bao gồm các kết quả từ các hoạt động khác của công ty.
Nội dung và kết cấu TK 911:
- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra, cung cấp trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bán ra trong kỳ
- Doanh thu sử dụng nội bộ
- Các khoản thu nhập khác
- Kết chuyển lỗ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 là tài khoản ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty phân chia chi tiết các tài khoản cấp 2 của TK 511 nhằm thuận lợi hóa việc theo dõi hiệu quả và hạch toán các hoạt động tạo doanh thu chính của doanh nghiệp.
TK 511 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 sau;
Doanh thu bán hàng hóa được ghi nhận tại TK 5111, trong khi doanh thu xuất khẩu được phản ánh qua TK 5112 TK 5113 ghi nhận doanh thu từ cung cấp dịch vụ, còn TK 5114 thể hiện doanh thu từ trợ cấp trợ giá Doanh thu kinh doanh bất động sản được quản lý qua TK 5117, và các nguồn doanh thu khác được ghi nhận tại TK 5118.
TK 632- Giá vốn của hàng bán: Phản ánh trị giá hàng hóa bán ra trong kỳ
TK 635 - Chi phí tài chính ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí vay vốn và các khoản lỗ phát sinh Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái được đánh giá tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
Tài khoản TK 641 - Chi phí bán hàng ghi nhận toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí chung liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp, bao gồm chi phí quản trị kinh doanh và chi phí quản lý hành chính Để hoạch toán chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản TK 642, được mở chi tiết theo từng khoản mục cụ thể.
+ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý+ TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425- Thuế , phí, lệ phí
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
TK 515- Doanh thu tài chính
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Trong tháng này không có hàng bán bị trả lại, triết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Ví Dụ: Các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Hạch toán doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra, kế toán vào chứng từ ghi sổ( Biểu số 03, biểu 04)
Dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành hạch toán vào sổ cái TK 511 ( Biểu số: 15)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các dòng tổng cộng số phát sinh trên sổ cái TK511, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 theo định khoản.
Doanh thu hoạt động tài chính: Thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Trong năm 2012 thu nhập hoạt động tài chính của công ty là 449.081.000 vnđ chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng
Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng tổ chức kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần lương thực Hà Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn và không thể tồn tại do thua lỗ khi phải tự chủ về tài chính và tự tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cổ phần lương thực Hà Nam là một trong số ít doanh nghiệp Nhà nước hoạt động hiệu quả và ngày càng phát triển Thành công này đến từ những giải pháp kinh tế hiệu quả mà ban lãnh đạo Công ty đã áp dụng để vượt qua khó khăn và thích ứng với kinh tế thị trường Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty khác, Công ty vẫn duy trì được một thị trường tiêu thụ ổn định cả trong và ngoài tỉnh nhờ vào sự năng động và sáng tạo của mình.
Kết quả đạt được của Công ty một phần lớn nhờ vào sự đóng góp của phòng tài chính và kế toán Với đội ngũ 5 người, phòng tài chính kế toán đã tổ chức công tác kế toán một cách chuyên môn hóa, khoa học và hợp lý Nhờ cách bố trí công việc hiện tại, hoạt động kế toán và kế kết quả kinh doanh tại Công ty diễn ra rất hiệu quả.
Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và giám sát tình hình tài chính, hỗ trợ ban giám đốc trong việc ra quyết định và quản lý kinh doanh hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại công ty lương thực Hà Nam, tôi đã áp dụng những kiến thức đã học và nhận thấy một số ưu điểm cũng như nhược điểm của công tác kế toán kết quả kinh doanh.
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ Tài chính về việc sử dụng hóa đơn chứng từ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi nhận chính xác trên hóa đơn, đảm bảo đúng mẫu, số lượng và nguyên tắc ghi chép, nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý chứng từ.
Hệ thống kế toán cần được tổ chức với cấu trúc phân cấp rõ ràng, đi kèm với bản mô tả công việc chi tiết cho từng phần hành Điều này giúp nhân viên kế toán nắm rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình, từ đó thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả với sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng giàu kinh nghiệm, giúp các kế toán viên nhận được hỗ trợ kịp thời trong mọi tình huống Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình và năng động luôn nỗ lực hết mình để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và chính xác.
Công ty cam kết tuân thủ pháp luật và chế độ kế toán hiện hành, thiết lập quy trình lập và luân chuyển chứng từ rõ ràng, giúp nhân viên kế toán làm việc hiệu quả Chứng từ được lưu giữ đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra và kiểm toán diễn ra nhanh chóng.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Hệ thống này được phân chia thành các tài khoản cấp 3, giúp kế toán thực hiện hạch toán một cách rõ ràng và cụ thể cho từng đối tượng.
Dựa vào "bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra", công ty có thể xác định doanh thu bán hàng vào cuối tháng, từ đó lập tờ khai thuế GTGT phải nộp cho nhà nước Mặc dù công ty không mở sổ theo dõi chi tiết cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nhưng vẫn tập hợp đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty được tổ chức một cách hợp lý và khoa học, với hình thức “chứng từ ghi sổ” giúp giảm bớt khối lượng ghi chép Phương pháp này vẫn đảm bảo sự đối chiếu và kiểm tra lẫn nhau giữa các phần hành kế toán liên quan, tạo ra sự chặt chẽ trong quản lý tài chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ở Công ty vẫn còn một số tồn tại sau:
Mỗi kế toán viên thường phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến tình trạng chồng chéo công việc, như trường hợp thủ quỹ kiêm cả kế toán thanh toán, vi phạm quy định Ngoài ra, một số nhân viên kế toán thiếu tính chủ động và phụ thuộc vào sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Công ty hiện có 12 phần hành kế toán với chỉ 5 thành viên trong phòng kế toán, dẫn đến khối lượng công việc lớn và nhiều nghiệp vụ phát sinh Đội ngũ nhân viên kế toán chủ yếu là những người trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, gây khó khăn trong việc xử lý công việc hiệu quả.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, nhưng việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian chỉ thực hiện trên sổ kế toán chi tiết và bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ chỉ được cập nhật vào cuối tháng hoặc cuối quý, dẫn đến việc sổ đăng ký chứng từ ghi sổ không phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này gây khó khăn trong việc quản lý chứng từ và kiểm tra số liệu với bảng cân đối, làm hạn chế khả năng cung cấp thông tin kế toán tổng hợp kịp thời Hơn nữa, khối lượng công việc dồn vào cuối tháng và cuối quý, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc.
Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần lương thực Hà Nam
Công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty hiện đang gặp phải một số tồn tại bên cạnh những ưu điểm đã có Để cải thiện và hoàn thiện quy trình kế toán này, cần phải đáp ứng một số yêu cầu thiết yếu.
Hoàn thiện hệ thống kế toán cần dựa trên việc tôn trọng cơ chế tài chính và chế độ kế toán hiện hành Tại Công ty, tổ chức kế toán có thể được vận dụng và cải tiến linh hoạt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tuân thủ các quy định và nguyên tắc trong khuôn khổ nhất định.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí đem lại hiệu quả cao.
- Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
Dựa trên yêu cầu cải thiện và tình hình thực tế của công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty, trong thời gian thực tập, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhân viên phòng kế toán và sự hướng dẫn của cô giáo Tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty.
Công ty nên áp dụng công nghệ máy vi tính và phần mềm kế toán để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ Việc này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán thủ công, tiết kiệm thời gian và công sức.
Công ty cần theo dõi doanh thu bán hàng không chỉ ở cấp độ toàn bộ mà còn cần chi tiết cho từng mặt hàng Do đó, việc mở sổ chi tiết tiêu thụ cho từng loại hàng hóa là cần thiết để quản lý hiệu quả hơn.
Hiện nay, Công ty chưa khai thác mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả, điều này rất quan trọng để phát huy tiềm năng của Công ty Nghiên cứu mối quan hệ này sẽ giúp đưa ra quyết định kinh doanh chính xác và hiệu quả hơn, cả trong hiện tại lẫn tương lai.