CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
Cơ sở lý luận của vấn đề Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được tính bằng tiền từ sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Nếu doanh thu vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ bị lỗ Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh số lãi hoặc lỗ từ cả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và đầu tư tài chính Kết quả từ SXKD được xác định qua lợi nhuận từ việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, tính bằng chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí liên quan như vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí kinh doanh bất động sản Trong khi đó, kết quả đầu tư tài chính bao gồm lãi hoặc lỗ từ các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết quả hoạt động khác là sự chênh lệch giữa các khoản thu nhập không thường xuyên và chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp Điều này bao gồm các khoản thu không thường xuyên hoặc những khoản thu dự kiến nhưng có khả năng xảy ra thấp do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
Chi phí thuế TNDN bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại Điều này thể hiện tổng hợp các khoản thuế mà doanh nghiệp phải chịu, bao gồm cả thuế hiện tại và thuế được hoãn lại trong tương lai.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, xuất phát từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, giúp phát triển vốn chủ sở hữu.
Giá vốn là tổng giá trị thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong một kỳ, bao gồm tất cả các chi phí liên quan như chi phí mua, chi phí chế biến và các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết để có được hàng hóa bán ra ở trạng thái và địa điểm hiện tại.
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận gộp về BH&CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về BH&CCDV = Doanh thu thuần về BH&CCDV - Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về BH&CCDV =
Tổng DT BH&CCDV trong kỳ
- Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán -
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT BH&CCDV) là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
Chiết khấu thương mại (VAS 14): là khoản DN giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán (VAS 14): là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kếm phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Giá trị hàng bán bị trả lại (VAS 14) là tổng giá trị của các sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán là trị giá của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một kỳ, bao gồm giá trị vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư đã bán Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (nếu phát sinh không lớn), cùng với chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận chia, thu nhập từ mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, thu nhập từ thu hồi hoặc thanh lý vốn góp, lãi từ bán ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, cùng với các khoản doanh thu tài chính khác.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh và liên kết, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, cũng như chi phí giao dịch bán chứng khoán.
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), thuế và lệ phí doanh nghiệp phải nộp, cũng như các khoản đã nộp tính vào chi phí quản lý Ngoài ra, còn có khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
+ Kết quả hoạt động khác của DN.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Thu nhập khác theo VAS 01 bao gồm các khoản thu phát sinh từ các hoạt động ngoài doanh thu chính, chẳng hạn như thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và tiền phạt khách hàng.
Chi phí khác (VAS 01) là các khoản chi phí phát sinh ngoài chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp, bao gồm chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định, cũng như các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng Việc xác định chi phí này là cần thiết để tính toán chính xác thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kết quả kinh doanh 1.2.1.1 VAS 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản cần được tuân thủ:
Kết quả kinh doanh chỉ được xác định chính xác và hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ và ghi sổ kế toán được thực hiện hiệu quả.
Kế toán không dựa vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền, mà căn cứ vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế và tài chính liên quan.
TS, NPT và nguồn vốn chủ sở hữu là các yếu tố quan trọng trong việc ghi sổ kế toán, ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) và phải tuân theo nguyên tắc cơ sở dồn tích Điều này đảm bảo rằng kết quả kinh doanh phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai.
Hoạt động liên tục là nguyên tắc quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính (BCTC), đặc biệt là Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) Nguyên tắc này giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, do đó, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán hiện tại có tính kế thừa từ kỳ trước Điều này cho phép so sánh kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế toán một cách hiệu quả.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải phù hợp, tức là mỗi khoản doanh thu phải đi kèm với một khoản chi phí liên quan Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, cần lưu ý rằng chi phí tương ứng với doanh thu không chỉ bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu mà còn có thể bao gồm chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu trong kỳ đó.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán chung, cũng như kế toán kết quả kinh doanh trong ít nhất một kỳ kế toán năm Việc này không chỉ giúp dễ dàng so sánh giữa các kỳ mà còn nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính.
Thận trọng trong kế toán là quá trình xem xét và phán đoán cần thiết để thực hiện các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn, ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu và chi phí trong kỳ Nguyên tắc này yêu cầu các kế toán viên phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Cần thiết lập các khoản dự phòng nhưng không nên quá mức Việc lập dự phòng cho giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn có thể tác động đến chi phí tài chính; đồng thời, các khoản dự phòng cho phải thu khó đòi, phải trả và trợ cấp mất việc làm cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí quản lý doanh nghiệp.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Thông tin và số liệu xác định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu, bởi vì sự thiếu chính xác hoặc thiếu thông tin có thể dẫn đến sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính Kết quả kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động trong kỳ kế toán, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp cho doanh nghiệp Do đó, yêu cầu quan trọng là phải đảm bảo không có sai sót hoặc sai sót trọng yếu trong quá trình xác định kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan Các nội dung trong chuẩn mực này cần được lưu ý để đảm bảo tính chính xác trong việc kế toán kết quả kinh doanh.
Giá gốc hàng tồn kho (HTK) bao gồm các yếu tố như chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác trong quá trình mua HTK.
Giá trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp được xác định theo một trong bốn phương pháp: giá đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước (FIFO) và nhập sau xuất trước (LIFO) Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho không chỉ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán mà còn tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán "Thuế thu nhập doanh nghiệp" được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ Tài chính yêu cầu kế toán doanh nghiệp xác định thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp vào cuối kỳ kế toán Việc áp dụng những nội dung chủ yếu trong chuẩn mực này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong việc kế toán kết quả kinh doanh.
Thuế TNDN là tổng số thuế thu nhập được tính trên thu nhập chịu thuế, bao gồm cả các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại nước ngoài, đặc biệt là những quốc gia mà Việt Nam chưa ký hiệp định về đánh thuế hai lần.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN BÌNH SƠN
Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.1.1 Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn
Kỳ xác định kết quả kinh doanh.
Hàng quý, ngoài Quý IV, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp doanh thu và chi phí phát sinh, tính thu nhập trước thuế TNDN của từng quý, và xác định số thuế TNDN tạm tính Cuối năm tài chính, dựa trên thu nhập chịu thuế và thuế suất, sẽ tính toán thuế thu nhập thực tế phải nộp.
Nội dung kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn.
Theo khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Điện Bình Sơn, doanh thu chính trong năm của công ty chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay, công ty tuân thủ đầy đủ quy định của chế độ kế toán hiện hành trong việc xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Trong Công ty, kết quả kinh doanh được xác định như sau:
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về BH&CCDV = Doanh thu thuần về BH&CCDV - Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về BH&CCDV
Tổng DT BH&CCDV trong kỳ
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT BH&CCDV) là chỉ tiêu thể hiện tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
Chiết khấu thương mại (VAS 14): là khoản DN giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán (VAS 14): là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kếm phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Giá trị hàng bán bị trả lại (VAS 14) đề cập đến giá trị của hàng hóa đã được xác định là đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ trong một kỳ kế toán, bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư được bán ra Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận chia, và thu nhập từ mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm thu nhập từ thu hồi hoặc thanh lý vốn góp tại các công ty liên doanh, công ty liên kết và công ty con, cũng như các khoản đầu tư vốn khác Bên cạnh đó, lãi từ tài khoản gửi hàng ngày, chênh lệch lãi từ việc bán ngoại tệ và chênh lệch lãi từ chuyển nhượng vốn cũng góp phần vào doanh thu hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, cũng như chi phí tham gia liên doanh và liên kết Ngoài ra, nó còn bao gồm lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn và chi phí giao dịch khi bán chứng khoán.
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi như lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), thuế và lệ phí doanh nghiệp, cũng như các khoản dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán Ngoài ra, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác cũng được tính vào chi phí quản lý.
Kết quả hoạt động khác được tính bằng.
Kết quả hoạt động khác được tính bằng cách trừ Chi phí khác từ Thu nhập khác Kết quả kinh doanh trong kỳ bao gồm tổng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công ty chỉ phát sinh hoạt động chính là bán hàng và cung cấp dịch vụ, không có hoạt động khác nào.
Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
Vậy lợi nhuận sau thuế TNDN là:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành Trong đó:
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp hoặc có thể thu hồi, được tính dựa trên thu nhập chịu thuế và mức thuế suất thuế TNDN áp dụng cho năm hiện tại.
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác Các nguồn thu nhập khác này bao gồm chuyển nhượng vốn, bất động sản, quyền sở hữu và sử dụng tài sản, cũng như thu nhập từ cho thuê, thanh lý tài sản, lãi tiền gửi, cho vay vốn và bán ngoại tệ Ngoài ra, còn có các khoản thu nhập từ hoàn nhập dự phòng, thu hồi nợ khó đòi, thu nhập từ nợ phải trả không xác định được chủ, và các khoản thu nhập từ kinh doanh bị bỏ sót trong các năm trước, bao gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Ảnh hưởng của môi trường bên trong
Các nhân tố ảnh hưởng tới KQKD của các DN: Con người, vốn, bộ máy quản trị,sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật …
Vốn là yếu tố tổng hợp quan trọng, phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp qua khả năng huy động và phân phối nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh Việc đầu tư hiệu quả và quản lý tốt các nguồn vốn sẽ quyết định quy mô của doanh nghiệp và mở ra cơ hội khai thác tiềm năng phát triển.
Con người là yếu tố quyết định hàng đầu trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự thành công của mọi hoạt động Dù máy móc có hiện đại đến đâu, chúng vẫn cần được chế tạo và vận hành bởi con người Sự phù hợp giữa công nghệ và trình độ kỹ thuật của người lao động là rất quan trọng Lực lượng lao động không chỉ sử dụng mà còn sáng tạo ra công nghệ mới, từ đó mang lại tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn
Kế toán kết quả kinh doanh dựa trên các kết quả từ các phần hành kế toán khác, vì vậy việc thực hiện hạch toán ban đầu là rất quan trọng Sự lựa chọn và quy trình sử dụng chứng từ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Chứng từ phục vụ cho việc ghi nhận các khoản thuế
Vào cuối tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT, bảng tình hình sử dụng HĐGTGT nộp cho Cục thuế Hà Nội (phuc lục 2.1)
Kế toán lập tờ khai thuế TNDN hàng quý hoặc cho một năm tài chính, lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I năm 2012 (phụ lục 2.2)
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II năm 2012 (phụ lục 2.3)
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý III năm 2012 (phụ lục 2.4)
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý IV năm 2012 (phụ lục 2.5)
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 (phụ lục 2.6)
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC Hiện nay, kế toán kết quả kinh doanh tại công ty sử dụng các tài khoản được quy định trong hệ thống này.
Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản doanh thu và bán hàng được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu và dịch vụ phát sinh trong kỳ Tài khoản này được phân chia thành hai tài khoản cấp hai, bao gồm TK 5112 và TK 5113.
TK 5111 Doanh thu bán các hàng hoá.
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này được thiết lập để ghi nhận doanh thu từ dịch vụ phục vụ đi kèm trong tổ chức tiệc cho khách hàng, khi họ thanh toán cho công ty.
Tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính Phản ánh các khoản lãi vay thu đựợc từ các đơn vị khác, lãi tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản 635- Chi phí hoạt động tài chính.
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán các sản phẩm, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
Ví Dụ: Các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - giá trị hàng bán bị trả lại (giảm trừ doanh thu) = 51,151,190,180- 0 = 51,151,190,180 (vnđ)
- Cuối năm 2012 tổng về giá vốn hàng bán của công ty là 40,468,742,324 (vnđ)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 2,200,142,071 vnđ, trong đó:
+ Chi phí lương nhân viên: 1,199,414,898 vnđ + Chi phí đồ dùng văn phòng: 104,028,518 vnđ + Chi phí khấu hao TSCĐ: 842,314,490 vnđ + Chi phí dịch vụ mua ngoài: 18,384,165 vnđ
Chi phí bán hàng của công ty chủ yếu là chi phí chuyên chở, chi phí nhân viên, chi phí đồng phục, dụng cụ
Trong năm 2012 chi phí bán hàng của doanh nghiệp là 1,042,710,648 vnđ trong đó:
+ Chi phí lương nhân viên: 522,488,220 vnđ+ Chi phí đồ dùng, dụng cụ: 278,116,561 vnđ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 81,544,888 vnđ
- Kế toán thu nhập hoạt động tài chính:
Trong năm 2012 công ty không phát sinh doanh thu từ hoạt động tài chính nào.
- Kế toán chi phí tài chính:
Chi phí tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trả lãi tiền vay, công ty sử dụng tài khoản 635 - chi phí hoạt động tài chính
Trong năm 2012, chi phí tài chính của công ty đạt 3,962,114,020 VNĐ Ngân hàng cho vay sẽ thông báo cho công ty về việc trả lãi và nợ vay Vào kỳ hạn trả lãi hàng tháng, ngân hàng sẽ tự động trừ số tiền từ tài khoản của công ty Thông thường, vào ngày 27/12 hàng năm, ngân hàng sẽ cung cấp thông tin về lãi và nợ vay trên sổ phụ, để kế toán có căn cứ thực hiện định khoản.
Trong năm 2012 công ty không có khoản thu nhập và chi phí khác.
* Xác định kết quả kinh doanh:
Dựa vào các chứng từ gốc, kế toán công ty thực hiện việc ghi sổ chi tiết các tài khoản Từ các sổ chi tiết này, kế toán tiến hành bút toán kết chuyển nhằm xác định kết quả kinh doanh cho năm 2012.
- Kết chuyển doanh thu thuần:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Hàng quý công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn xác định số thuế tạm nộp vào ngân sách nhà nước.
Theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I năm 2012.
Thu nhập chịu thuế : 126,432,980 ( đồng)
Công ty phải nộp thuế TNDN Quý I : 31,608,245 (đồng)
Theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II năm 2012.
Thu nhập chịu thuế : 819,218,115 ( đồng)
Công ty phải nộp thuế TNDN Quý II: 204,802,529 (đồng)
Theo tờ khai Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý III năm 2012.
Thu nhập chịu thuế : 443,007,501 ( đồng)
Công ty phải nộp thuế TNDN Quý III: 110,751,875 (đồng)
Theo tờ khai thuế tu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý IV năm 2012
Thu nhập chịu thuế : 821,035,189 ( đồng)
Công ty phải nộp thuế Quý IV: 205,258,797 (đồng)
Cuối năm công ty thực hiện quyết toán thuế : Theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN: 3,477,481,117 ( đồng)
Công ty không có quỹ khoa học công nghệ và không được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), do đó, thuế TNDN áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm sẽ không được giảm.
2012 là: 3,477,481,117 * 25% = 869,370,279 ( đồng) Hàng quý công ty phải nộp thuế TNDN tạm tính: 552,421,446
Có TK 3334 : 552,421,446 Khi nộp tiền vào NSNN :
Có TK 111 : 552,421,446 Nên số thuế TNDN hiện hành công ty phải nộp trong kỳ là :316,948,833 ( đồng)
Có TK 8211 : 316,948,833 Khi nộp tiền vào NSNN :
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Trong năm 2012 công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn không phát sinh thuế tu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
Có TK 8211 : 205,472,613 Phân phối lợi nhuận.
2.2.4 Sổ kế toán Đơn vị hạch toán kế toán trên phần mềm kế toán doanh nghiệp Misa 2010 Các sổ kế toán được thiết kế trên phần mền này là theo hình thức Nhật ký chung, cuối niên độ các sổ kế toán này được in ra và lưu trữ tại phòng kế toán Sau đây là các sổ kế toán sử dụng cho công tác Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, dựa trên số liệu từ sổ Nhật ký chung, các thông tin được chuyển vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Khi đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ (3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng), tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ, cần tổng hợp số liệu từ từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số liệu trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, quý hoặc năm, cần tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu khớp đúng giữa Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, các số liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung Để xem và in sổ chi tiết tài khoản (chẳng hạn như sổ chi tiết tài khoản 5111), bạn cần thực hiện các bước cụ thể sau đây.
Từ menu phân hệ tổng hợp-> Chọn “sổ kế toán theo hình thức NKC” -> chọn “sổ cái một tài khoản” -> ấn “Nhận” hoặc Enter.Hiện ra bảng sau:
Điền các thông số cần thiết và nhấn nút “nhận” hoặc phím Enter để hiển thị giao diện sổ Để in sổ, nhấn “F7”, chọn biểu tượng máy in, nhấn “Nhận”, sau đó chọn định dạng trang in, kiểu giấy và máy in kết nối, rồi nhấn “OK” để in sổ chi tiết tài khoản 5111 Tham khảo sổ cái chi tiết tài khoản 511 tại Phụ lục 3.1.
Tương tự ta làm với các tài khoản còn lại.
Sổ cái chi tiết tài khoản 632 (Phụ lục 3.2 – Sổ cái TK 632)
Sổ cái chi tiết tài khoản 641 ( Phụ lục 3.3 – Sổ cái TK 641)
Sổ cái chi tiết tài khoản 642 ( Phụ lục 3.4 – Sổ cái TK 642)
Sổ cái chi tiết tài khoản 911 ( Phụ lục 3.5 – Sổ cái TK 911)
Sổ cái chi tiết tài khoản 421 ( Phụ lục 3.6 – Sổ cái TK 421)
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ
Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện bình Sơn
3.1.1 Những kết quả đạt được
3.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý hạch toán Nó thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin, phản ánh trung thực tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty, phục vụ nhu cầu thông tin của các bên liên quan.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, giúp xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính tại văn phòng kế toán, từ đó đơn giản hóa công tác quản lý Các cán bộ phòng kế toán có trách nhiệm cao và nhiệt tình, hoàn thành tốt nhiệm vụ và cung cấp thông tin liên tục, hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc ra quyết định kịp thời và hiệu quả Ngoài ra, trong bộ máy kế toán, công việc đã được phân công rõ ràng giữa các thành viên.
Dù là một công ty nhỏ, phòng kế toán được tổ chức một cách chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo công việc được sắp xếp thuận lợi Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một hoặc một số phần hành cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn của họ Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động kế toán, đồng thời chỉ đạo thực hiện các yêu cầu từ cấp trên Phân chia công việc rõ ràng giúp nhân viên xác định nhiệm vụ của mình, giảm thiểu sự chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập, kiểm tra và đối chiếu thông tin khi cần thiết.
3.1.1.2 Thực hiện hạch toán kế toán.
Về hình thức kế toán.
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, một phương pháp kế toán đơn giản và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp Hình thức này đặc biệt thuận lợi khi áp dụng công nghệ máy tính để xử lý thông tin, giúp dễ dàng đối chiếu và kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc, mang lại sự tiện lợi trong quá trình sử dụng.
Công tác kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc theo quy định của VAS 02-Hàng tồn kho Việc xác định trị giá hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kiểm kê định kỳ, phù hợp với tình hình thực tế tại công ty, bao gồm nhiều mặt hàng có giá trị không lớn và đội ngũ nhân viên kế toán hạn chế.
Các chứng từ kế toán trong Kế toán kết quả kinh doanh là căn cứ pháp lý quan trọng để ghi sổ kế toán và xác định kết quả kinh doanh Bộ phận kế toán sử dụng các chứng từ như HĐGTGT, phiếu thu, phiếu chi với biểu mẫu và số liên đúng quy định, cùng với chữ ký đầy đủ của các bên liên quan để đảm bảo tính chính xác Doanh nghiệp cũng thực hiện việc kê khai và lưu trữ các chứng từ sai theo quy định của Bộ Tài Chính Các chứng từ được lập phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, góp phần quản lý và hạch toán chính xác Hóa đơn bán ra được sắp xếp theo ngày tháng và lưu trữ cẩn thận để theo dõi công nợ hiệu quả.
Hệ thống tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng để xác định kết quả kinh doanh được quy định theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, với các tài khoản chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng Hệ thống này hỗ trợ lập các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình theo dõi và hạch toán Công ty sử dụng các tài khoản này thống nhất trong nhiều kỳ kế toán, tuân thủ nguyên tắc nhất quán theo VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn áp dụng hình thức Nhật Ký Chung trong kế toán, sử dụng phần mềm để giảm khối lượng công việc và dễ dàng lọc, in các sổ tổng hợp và chi tiết, phục vụ quản lý hiệu quả Đây là hình thức kế toán phổ biến tại Việt Nam nhờ tính đơn giản và dễ hiểu, đặc biệt khi có phần mềm hỗ trợ Việc ghi chép dựa trên chứng từ hợp pháp, được sắp xếp khoa học, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán khớp với chứng từ Hệ thống sổ kế toán được mở hợp lý và đầy đủ theo quy định, bao gồm sổ cái và sổ chi tiết Kế toán đã mở các sổ chi tiết cho từng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản trị theo dõi và xác định các khoản chi hợp lý và không hợp lý.
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo nguyên tắc cơ sở dồn tích (VAS 01 - chuẩn mực kế toán Việt Nam), tức là mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi nhận ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi.
Về phương pháp kế toán.
Kế toán tại công ty áp dụng các nguyên tắc kế toán cơ bản như cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp Những nguyên tắc này được sử dụng trong hạch toán tổng thể cũng như trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí, nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh.
Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán một cách chính xác và phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm kinh doanh của mình Cụ thể, công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Về công tác kế toán máy
Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy Misa 2010 là phần mềm dễ sử dụng, có nhiều ưu điểm như
Giao diện dễ sử dụng và thân thiện cho phép người dùng linh hoạt cập nhật dữ liệu, bao gồm việc xử lý nhiều hóa đơn trong một Phiếu chi Hệ thống tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán, đảm bảo các mẫu biểu chứng từ và sổ sách kế toán luôn đúng quy định Ngoài ra, hệ thống báo cáo đa dạng đáp ứng tốt nhiều nhu cầu quản lý của đơn vị.
- Đặc biệt, phần mềm cho phép tạo nhiều CSDL, nghĩa là mỗi đơn vị được thao tác trên 01 CSDL độc lập.
- Điểm đặc biệt nữa ở MISA mà chưa có phần mềm nào có được đó là thao tác Lưu và Ghi sổ dữ liệu
- Tính chính xác: số liệu tính toán trong misa rất chính xác, ít xảy ra các sai sót bất thường Điều này giúp kế toán yên tâm hơn.
- Tính bảo mật: Vì MISA chạy trên công nghệ SQL nên khả năng bảo mật rất cao.
Đến nay, hầu hết các phần mềm chạy trên cơ sở dữ liệu SQL và NET vẫn giữ nguyên bản quyền, trong khi một số phần mềm phát triển trên cơ sở dữ liệu Visual Fox lại dễ bị vi phạm bản quyền.
Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (DN) phải tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định này có sự khác biệt giữa các DN, dẫn đến nhiều tồn tại cần khắc phục Tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn cũng xuất hiện một số vấn đề cần được giải quyết.
3.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Mặc dù bộ phận kế toán đã nỗ lực hết mình, khối lượng công việc lớn khiến mỗi nhân viên phải đảm nhận nhiều phần hành khác nhau Mặc dù trình độ cán bộ kế toán khá cao, nhưng đa phần là những người trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc xử lý công việc chậm và đôi khi xảy ra sai sót Điều này đặc biệt thể hiện rõ ở các kế toán viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và lập báo cáo tài chính (BCTC).
3.1.2.2 Thực hiện hạch toán kế toán
Về tổ chức hạch toán ban đầu
Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn
Để khắc phục những hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Điện Bình Sơn, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán, từ việc cải thiện hệ thống ghi chép đến việc nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán.
3.2.1.Về tổ chức bộ máy kế toán
Để nâng cao trình độ cho nhân viên phòng kế toán còn ít kinh nghiệm, công ty nên khuyến khích họ tự học hỏi từ những người đi trước và tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm ngoài giờ làm việc Việc tạo cơ hội cho nhân viên giao lưu với kế toán trưởng có kinh nghiệm và mời chuyên gia kế toán đến giảng dạy sẽ giúp tăng cường kỹ năng thực tế cho nhân viên, đồng thời cải thiện khả năng phối hợp trong công việc.
3.2.2.Về tổ chức hạch toán ban đầu
Trong kế toán kết quả kinh doanh, chứng từ chủ yếu bao gồm chứng từ tự lập và chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ trước đó Hiện tại, các chứng từ tự lập tại công ty tương đối đơn giản, nhưng việc luân chuyển giữa các phòng ban vẫn diễn ra chậm Để cải thiện tình hình, cán bộ kế toán cần thường xuyên đôn đốc việc chuyển giao chứng từ tới các bộ phận liên quan, đảm bảo xử lý kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Việc nhắc nhở nhân viên bán hàng gửi hóa đơn và chứng từ đúng hạn là cần thiết để cung cấp số liệu cho hạch toán tổng hợp và chi tiết Chỉ khi công tác hoạch toán ban đầu được thực hiện tốt, mới có thể xác định kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó tránh được sai sót không đáng có, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
3.2.3 Về tài khoản kế toán
Công ty mới chỉ mở TK 511 thành một TK cấp hai là 5111: doanh thu bán hàng hóa.
Hiện tại, việc theo dõi doanh thu gặp khó khăn do chưa có mở tài khoản cấp 3 chi tiết cho từng mặt hàng Để cải thiện tình hình này, công ty nên xem xét việc mở thêm tài khoản cấp 3 cho từng sản phẩm.
TK 51111: doanh thu của Dây điện mềm VSF1.5
TK 51112: doanh thu của Dây điện mềm VSF2.5
TK 51113: doanh thu của Dây điện mềm VSF3.5
TK 51114: doanh thu của Dây điện mềm VSF4.5
3.2.4.Hoàn thiện sổ kế toán
Để theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, công ty chỉ dựa vào sổ cái tài khoản 131: phải thu khách hàng sẽ không đủ thông tin để phân tách công nợ thành ngắn hạn và dài hạn Để trình bày chính xác trên báo cáo tài chính, cần mở thêm cột thời hạn thanh toán trên sổ cái tài khoản 131 Việc ghi sổ công nợ kế toán phải dựa vào hợp đồng đã ký, phản ánh rõ ràng điều khoản thanh toán và thời hạn của từng hóa đơn.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn 21/23 Bình Lợi, Phường 13 Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
TK 131 – phải thu khách hàng Chi nhánh: Văn phòng tổng công ty
TK 131 – phải thu khách hàng Số
Ngày hạch toán loại chứng từ
Nợ Có Thời hạn thanh toán
- Số dư đầu kỳ Cộng
Cuối niên độ kế toán, kế toán dựa vào số dư công nợ và thời hạn thanh toán trên sổ cái 131 để lập Bảng tổng hợp công nợ Bảng tổng hợp này là cơ sở để trình bày các chỉ tiêu công nợ ngắn hạn và dài hạn trong báo cáo tài chính.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn 21/23 Bình Lợi, Phường 13 Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ PHẢI THU CUỐI NIÊN ĐỘ
Ngày 31 tháng 12 năm… Đơn vị: VNĐ STT Tên khách hàng
Thời hạn thanh toán dưới 1 năm Trên 1 năm
Nợ Có ≤ 3 tháng ≤ 12 tháng Tổng cộng
Điều kiện thực hiện
Để triển khai hiệu quả các giải pháp, kế toán công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam Nhân viên kế toán nên thường xuyên nâng cao nghiệp vụ và kiến thức về ngành hàng của công ty để ghi nhận doanh thu và chi phí chính xác, mở tài khoản chi tiết phù hợp với đặc thù kinh doanh, và trích lập dự phòng hợp lý theo tình hình tài chính Hơn nữa, việc tìm hiểu kế toán quản trị và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên là rất quan trọng, giúp hỗ trợ nhà quản trị trong quyết định kinh doanh.