Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức từ quy luật cạnh tranh khốc liệt Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần xây dựng phương án kinh doanh hợp lý và một bộ máy quản lý hiệu quả Khi mức sống của xã hội được nâng cao, nhu cầu của con người cũng gia tăng, khiến doanh nghiệp phải chú trọng hơn đến từng khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên vật liệu Nguyên vật liệu không chỉ là thành phần chính của sản phẩm mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, do đó, bất kỳ thay đổi nào về số lượng, giá cả, chủng loại hay chất lượng đều có thể ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và lợi nhuận Để duy trì hoạt động sản xuất ổn định, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và đúng tiêu chuẩn về nguyên vật liệu.
Do vai trò quan trọng của nguyên vật liệu (NVL), việc hạch toán và quản lý NVL trở thành một trong những nhiệm vụ then chốt trong kế toán doanh nghiệp Quá trình này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí đầu vào mà còn giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng (Công ty ADT) chuyên sản xuất các sản phẩm kỹ thuật phức tạp yêu cầu độ chính xác cao như MF hình, bàn kiểm định công tơ điện, và biến dòng hạ thế, trung thế Các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau, do đó, nguyên vật liệu (NVL) cần phải đáp ứng yêu cầu cao về công nghệ và đa dạng về chủng loại, quy cách Tuy nhiên, công tác hạch toán NVL tại công ty vẫn còn nhiều bất cập do việc sử dụng sổ sách và chứng từ kế toán liên quan đến nhập - xuất - tồn và xử lý phế liệu chưa hiệu quả Nhận thức được tầm quan trọng của NVL trong sản xuất và tình hình thực tế của công ty, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài này.
“Kế toán Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty CP CôngNghệ Điện Tử Ứng Dụng”
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán NVL để sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty
CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL để sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
Bài viết này tập trung vào việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu (NVL) phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp là thông tin được thu thập từ các nguồn có sẵn như sách, báo, tạp chí và internet, đặc biệt là từ các phòng ban trong công ty.
- Số liệu sơ cấp: số liệu thu được thông qua quan sát thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty.
Sau khi thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, việc sắp xếp dữ liệu thành một hệ thống phù hợp với đề tài là rất quan trọng Quá trình xử lý dữ liệu này được thực hiện bằng phần mềm Excel để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
- Phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng bà: Nguyễn Thị Thanh Tâm
- Các câu hỏi trao đổi liên quan đến: Tổng quan công ty, đặc thù quản lý NVL, các loại sổ kế toán được sử dụng trong công ty.
Phương pháp quan sát trực tiếp là cách hiệu quả để tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại đơn vị, bao gồm tất cả các khâu như lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết Việc này giúp nắm bắt rõ ràng các bước trong quy trình và đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán.
K ết cấu khoá luận tốt nghiệp
Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH NGHIỆP
Nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Đặc điểm và phân loại NVL
NVL trong doanh nghiệp là nguồn lực lao động được mua ngoài hoặc tự sản xuất nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu (NVL) được mua sắm bằng vốn lưu động từ nhiều nguồn, chủ yếu là mua ngoài Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất cụ thể, và giá trị của nó được chuyển giao một lần vào giá trị sản phẩm mới Chi phí cho NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh và thi công công trình, nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng và có nhiều loại khác nhau với tính năng riêng biệt Sự biến động về số lượng NVL thường xuyên xảy ra, vì vậy việc phân loại NVL dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong sản xuất là cần thiết Các loại NVL được phân chia rõ ràng nhằm phục vụ hiệu quả cho quá trình sản xuất.
NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực tế sản phẩm
Vật liệu phụ là loại nguyên vật liệu chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình sản xuất, giúp thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng của sản phẩm Chúng tăng cường chất lượng hàng hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chế tạo, đồng thời phục vụ nhu cầu công nghệ và kỹ thuật trong lao động.
Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất và kinh doanh, giúp quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra thuận lợi Nó có thể tồn tại dưới dạng lỏng, khí hoặc rắn.
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại vật liệu và thiết bị thiết yếu cho quá trình xây dựng, như thiết bị lắp đặt, công cụ, khí đốt và các vật liệu kết cấu Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của công trình xây dựng.
Vật liệu khác: Là các vật liệu thuộc các loại vật tư đặc chủng, phế liệu
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý NVL
Quản lý nguyên vật liệu (NVL) là một nhiệm vụ quan trọng giúp giảm thiểu lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, việc hạch toán chi phí NVL cũng cần được thực hiện một cách chính xác Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản cho đến sử dụng là rất cần thiết.
Trong quá trình mua sắm vật liệu, cần quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và phương thức vận chuyển Bộ phận kế toán tài chính phải thực hiện hạch toán chính xác, đảm bảo sử dụng chứng từ và hóa đơn một cách minh bạch Đối với việc dự trữ, doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
Doanh nghiệp cần sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và tiết kiệm, dựa trên các định mức tiêu hao và dự toán chi phí Cần có kế hoạch cụ thể cho việc mua sắm và dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại vật tư về số lượng và chất lượng, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán NVL
Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện những nhiệm vụ:
Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ chế độ bảo quản và sử dụng vật liệu là rất cần thiết để hạn chế thiệt hại do tình trạng thừa, thiếu hoặc ứ đọng gây ra.
Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, việc xác định chính xác và phản ánh kịp thời số lượng cũng như giá trị thực tế của nguyên vật liệu (NVL) sử dụng là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi lượng tiêu hao và phân bổ giá trị vật liệu cho từng đối tượng tính giá thành một cách chính xác và phù hợp.
Phân tích và kiểm tra tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp là cần thiết để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại Điều này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MF HÌNH TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ ỨNG DỤNG
Tổng quan về Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan, tuân thủ Điều lệ Công ty đã được Đại hội cổ đông thông qua.
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Công ty được tổ chức thành các phòng ban như phòng tổ chức - hành chính, phòng kế hoạch - kinh doanh, phòng kế toán - tài chính, và phòng kỹ thuật - giải pháp công nghệ Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và điều lệ công ty Đặc biệt, đại hội đồng sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 8 thành viên, là cơ quan quản lý có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành cùng các quản lý khác Quyền và nghĩa vụ của HĐQT được quy định bởi Luật pháp, điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc điều hành có trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và phải báo cáo với Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ Các Phó Tổng Giám đốc hỗ trợ Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công, đồng thời chủ động giải quyết các nhiệm vụ theo ủy quyền của Tổng Giám đốc, tuân thủ chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tư vấn cho Ban Tổng Giám đốc, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ theo chuyên môn và chỉ đạo từ Ban Giám đốc Hiện tại, công ty có 4 phòng nghiệp vụ với những chức năng cụ thể được quy định rõ ràng.
Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ xây dựng phương án hoàn thiện cấu trúc tổ chức của Công ty, quản lý nguồn nhân lực và thực hiện các công tác hành chính quản trị hiệu quả.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng Kế toán - Tài chính có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của Công ty, đồng thời phân tích các hoạt động kinh tế Phòng cũng tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán thống kê và quản lý tài chính của Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật và giải pháp công nghệ có nhiệm vụ hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ mới và nâng cấp máy móc thiết bị hiện đại với hiệu quả kinh tế cao Phòng cũng tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị và các dự án xây dựng cơ bản của Công ty Ngoài ra, phòng còn lập kế hoạch sản xuất, theo dõi mã hàng, thực hiện thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hóa và quản lý kho hàng của Công ty.
Ngoài ra có VPĐD khu vực miền Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, với các nghiệp vụ kế toán chính được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Phụ lục 2.2: Bộ máy kế toán công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Tại Phòng Kế toán của công ty bao gồm có 5 nhân viên:
Trưởng phòng Kế toán là một Kế toán tổng hợp có khả năng điều hành và tổ chức, liên hệ trực tiếp với các Kế toán viên thành phần Vị trí này làm việc chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty Kế toán trưởng có trách nhiệm ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chính sách chuyên môn, đồng thời yêu cầu sự phối hợp từ các bộ phận chức năng khác trong quản lý để thực hiện công việc liên quan.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội bao gồm việc tính toán và hạch toán các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cũng như các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau Nhiệm vụ này bao gồm việc theo dõi trên các bảng kê và bảng phân bổ, tạo cơ sở cho việc tính toán chi phí và giá thành sản phẩm Đồng thời, kế toán cũng cần theo dõi công cụ, dụng cụ và phụ liệu Khi có yêu cầu, bộ phận kế toán nguyên vật liệu cùng các bộ phận chức năng khác sẽ tiến hành kiểm kê kho vật tư và đối chiếu với sổ kế toán để đảm bảo tính chính xác.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện việc xuất và nhập quỹ hàng ngày dựa trên phiếu thu chi tiền mặt Họ cũng ghi chép sổ quỹ để theo dõi phần thu chi, và cuối cùng tổng hợp, đối chiếu các khoản thu chi với kế toán liên quan.
Tại văn phòng đại diện và chi nhánh, có một kế toán chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, số liệu và báo cáo sơ bộ, sau đó chuyển giao cho kế toán trưởng để tổng hợp và lập sổ sách Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cũng được thực hiện nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính.
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính, áp dụng cho các doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật ký – Chứng từ
Kỳ kế toán, kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Kỳ báo cáo: Công ty lập báo cáo tài chính theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
Phương pháp tính thuế GTGT:
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ:
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
= Giá trị tồn đầu kỳ + giá nhập trong kỳ - giá trị xuất trong kỳ
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ ỨNG DỤNG .30
Những nhận xét, đánh giá về kế toán NVL tại công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
3.3.1 Những kết quả đạt được
Sau thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty, tôi nhận thấy một số ưu điểm nổi bật trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, bao gồm sự hiệu quả trong quy trình kiểm soát nguyên liệu, khả năng tối ưu hóa chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Công ty đã thiết lập một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, với việc phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ giữa các phòng ban Nhờ đó, thông tin được cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung với bộ máy kế toán được thiết kế khoa học, phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng nhân viên và bộ phận liên quan Sự thống nhất trong tổ chức giúp kế toán trưởng nắm bắt công việc của các kế toán viên và đơn vị trực thuộc kịp thời Các phần hành kế toán được phân công rõ ràng, kết hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo tính nhất quán về phạm vi, phương pháp ghi chép, dễ dàng kiểm tra, đối chiếu, và kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa.
Đội ngũ kế toán viên tại doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong việc phân công công việc, giúp chuyên môn hóa từng phần hành Sự phân chia này không chỉ giúp kế toán viên tích lũy kinh nghiệm mà còn tăng hiệu quả trong việc giải quyết công việc nhanh chóng Nhìn chung, số lượng kế toán hiện tại được bố trí hợp lý, phù hợp với quy mô và khối lượng công việc của doanh nghiệp.
Đội ngũ kế toán chủ yếu gồm những người trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn cao và nhiệt huyết với công việc Họ luôn sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một môi trường làm việc tích cực, giúp đảm bảo mọi nhiệm vụ được hoàn thành đúng hạn.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ, một phương pháp khoa học và chặt chẽ, giúp hạn chế việc ghi chép trùng lặp Hình thức này phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo tính chuyên môn hóa cao trong công tác kế toán.
Kế toán cũng phát triển hệ thống sổ theo dõi chi tiết và các bảng kê, biểu mẫu theo yêu cầu quản lý, giúp việc theo dõi và tìm kiếm thông tin trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
Công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý nguyên vật liệu (NVL) hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong toàn bộ quy trình từ thu mua đến chuyển hóa thành phẩm Hệ thống này không chỉ giúp cung cấp NVL kịp thời và chất lượng cho sản xuất mà còn giảm thiểu hao hụt, tiết kiệm chi phí và bảo toàn vốn cho công ty.
Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, giúp tăng cường khả năng kiểm tra và đối chiếu giữa bộ phận kho và kế toán Hệ thống sổ kế toán cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, hỗ trợ theo dõi và phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong công ty, phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất và nguyên vật liệu.
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, sử dụng tài khoản kế toán cấp 1 một cách thống nhất Hệ thống này được thiết kế đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với quy mô cũng như trình độ quản lý của công ty.
Các tài khoản kế toán được tổ chức theo trình tự nhất định để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hệ thống tài khoản này phản ánh tính liên tục trong quá trình kinh doanh và có thể điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý.
Việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất được thực hiện đúng mục đích và quản lý chặt chẽ theo định mức đã dự tính Khi có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận cần gửi giấy đề xuất lên phòng kinh doanh để được ban lãnh đạo xem xét và ký duyệt Quy trình này không chỉ đảm bảo quản lý nguyên vật liệu hiệu quả mà còn là cơ sở quan trọng để giảm thiểu chi phí sản xuất.
3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của công ty vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục.
Công ty đã áp dụng phương pháp ghi thẻ song song trong tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) Mặc dù phương pháp này có một số ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại hạn chế như việc số liệu bị trùng lặp từ phòng kế toán xuống kho, khối lượng ghi chép lớn và việc đối chiếu tập trung vào cuối tháng dễ dẫn đến nhầm lẫn.
- Thứ hai : Công ty chưa lập dự phòng giảm giá NVL, nên không tránh khỏi thâm hụt trong sản xuất, kinh doanh
Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Dựa trên lý luận đã học và thực tiễn, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
- Thứ nhất : Về tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Mặc dù phương pháp ghi thẻ song song có những lợi ích nhất định, nhưng do công ty cần sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu với quy cách khác nhau trong sản xuất, việc áp dụng phương pháp sổ số dư sẽ giúp đơn giản hóa công tác hạch toán.
- Thứ hai : về công tác dự phòng nguyên vật liệu.
Công ty cần thiết lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và xây dựng kế hoạch thu mua hợp lý để giảm thiểu tác động của biến động giá nguyên vật liệu Điều này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh mà còn ngăn ngừa tình trạng ứ đọng vốn, đảm bảo hiệu quả tài chính cho công ty.
- Thứ ba : Xây dựng định mức nguyên vật liệu :
Phương pháp xác định chi phí định mức :
Phương pháp kỹ thuật yêu cầu sự phối hợp của các chuyên gia để phân tích thời gian thao tác công việc, từ đó xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết cho sản xuất Phương pháp này xem xét các yếu tố về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử bao gồm việc xem xét giá thành đã đạt được trong các kỳ trước, đồng thời cần đánh giá sự thay đổi trong kỳ hiện tại Ngoài ra, cần kiểm tra tính hợp lý của các chi phí phát sinh trong các kỳ trước; nếu phát hiện chi phí không hợp lý hoặc không hợp lệ, cần loại bỏ hoặc xây dựng lại chúng để đảm bảo tính chính xác trong phân tích.
* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp
- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu :
Để sản xuất một sản phẩm, cần xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết, bao gồm cả hao hụt bình thường Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi sản phẩm là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất.
1 Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
3 Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng
Giá nguyên vật liệu phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán Định mức giá nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )
Chi phí thu mua nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong sản xuất Định mức chi phí nguyên vật liệu được tính bằng cách nhân định mức về lượng với định mức về giá Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, công ty cần có kế hoạch dự phòng nguyên vật liệu Việc nghiên cứu và lập dự toán trước những biến động về cung cầu và giá cả trên thị trường là cần thiết để có biện pháp dự trữ nguyên vật liệu phù hợp.
- Thứ tư : Hạch toán phế liệu thu hồi.
Công ty cần mở thêm tài khoản chi tiết cho mã 152 nhằm quản lý chặt chẽ giá trị phế liệu thu hồi, vì đây là nguồn thu quan trọng Đồng thời, việc theo dõi và kiểm tra thường xuyên là cần thiết để ngăn ngừa tình trạng thất thoát và mất mát.
Công ty có thể mở thêm tài khoản 1527 "Phế liệu thu hồi" để ghi nhận chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu trong kho khi thực hiện các nghiệp vụ nhập kho phế liệu thu hồi từ thanh lý hoặc sản xuất.
- Thứ năm : Ứng dụng phần mềm kế toán
Trong công tác kế toán tại công ty, khối lượng công việc rất lớn, vì vậy việc áp dụng phần mềm kế toán là cần thiết Công ty có thể lựa chọn sử dụng các phần mềm kế toán như Misa hoặc Metadata để nâng cao hiệu quả công việc.
Điều kiện thực hiện 34 KẾT LUẬN
Các nhà quản trị và lãnh đạo trong doanh nghiệp cần theo dõi sát sao sự biến động trong nội bộ và thị trường bên ngoài để có thể điều chỉnh chiến lược kịp thời, nhằm thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế.
Để áp dụng phần hành kế toán chung hiệu quả trong phòng kế toán, công ty cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tin học cho cán bộ kế toán Việc này sẽ hỗ trợ quá trình làm kế toán trên máy tính trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Phòng kế toán cần hợp tác chặt chẽ với các phòng ban, đặc biệt là ban giám đốc, để cùng nhau vượt qua khó khăn và đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả.
- Cán bộ công nhân viên tự thân vận động, tìm tòi, sáng tạo trong công việc,tránh tình trạng ỷ lại, dựa dẫm
Qua nghiên cứu đề tài và kiến thức lý thuyết đã học, tôi nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong công ty sản xuất Tôi đã khái quát được thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng, từ đó phân tích ưu nhược điểm của công tác kế toán và quản lý sử dụng nguyên vật liệu Bên cạnh đó, tôi cũng tìm ra nguyên nhân của những vấn đề tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay và đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Trong báo cáo thực tập này, tôi trình bày những đề xuất cá nhân nhằm cải thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng Do thời gian hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, báo cáo của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót và đề xuất chưa hợp lý Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo trong khoa, cô giáo hướng dẫn PGS TS Đoàn Vân Anh, cùng các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán của Công ty để nâng cao chất lượng báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng cùng các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ em trong thời gian thực tập Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn PGS TS Đoàn Vân Anh, người đã tận tình chỉ đạo và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Phụ lục 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư
Phụ lục 1.4 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
P Tổ chức hành chính VPĐD khu vực miền Nam
Phòng Kỹ thuật và giảipháp CNP.Kế hoạch kinh doanh
Phụ lục 2.2: Bộ máy kế toán công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Kế toán lương, các khoản trích theo lương, BHXH
Kế toán NVL, CCDC, chi phí
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Phụ lục 2.3: Hình thức bộ sổ kế kế toán Nhật ký - chứng từ
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Phụ lục 2.4: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Giải thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn
Phụ lục 2.5 : Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
AK / 2012 B 0024574 Đơn vị bán hàng : Nhà Máy Cơ Khí 17 – BQP Địa chỉ : P Đồng Xuân, H Sóc Sơn, Hà Nội
Người mua hàng là Đặng Như Quý, đại diện cho Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng, có địa chỉ tại 2/11 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội Hình thức thanh toán được áp dụng là trả sau, với mã số thuế MST: 0100984614.
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
655.720 Tổng cộng tiền thanh toán: 7.212.920
Số tiền bằng chữ: Bảy triệu hai trăm mười hai nghìn chin trăm hai mươi đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,)
Phụ lục 2.6 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Đơn vị: Cty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng Địa chỉ: 2/11 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số 03 - VT (Ban hành theoQĐ số 15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Căn cứ vào hóa đơn số 0024574 ngày 16 tháng 01 năm 2013 giữa Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng với Nhà Máy Cơ Khí 17 – BQP
1: Ông/Bà: Trần Minh Ngọc Chức vụ: Trưởng ban 2: Ông/Bà: Nguyễn Thành Công Chức vụ: Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại:
STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng theo CT
SL không đúng quy cách
Kết luận của Ban kiểm nghiệm:Nguyên vật liệu đạt đủ và đúng quy cách phẩm chất. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phụ lục 2.7 : Phiếu nhập kho nguyên vật liệu. Đơn vị: Cty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng Địa chỉ : 2/11 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số 03 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 04 Nợ TK :152 Ngày 16 tháng 01 năm 2013 Có TK : 331
Người giao hàng là Đặng Như Quý, theo hóa đơn số 0024574 ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Nhà Máy Cơ Khí 17 – BQP Hàng hóa được nhập tại kho vật liệu chính.
Tên quy cách sản phẩm hàng hóa
Tổng số tiền: Sáu triệu năm trăm năm mươi bảy nghìn hai trăm đồng.
Số chứng từ gốc gồm theo: 02 chứng từ
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phụ lục 2.8 Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
0024575 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Sơn Hoàng Trịnh Địa chỉ : 501 Đà Nẵng
Nguyễn Văn Thiềng, đại diện cho Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng, có địa chỉ tại 2/11 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội, đã thực hiện thanh toán qua hình thức chuyển khoản với mã số thuế 0100984614.
3.880.800 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 388.080 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.268.880
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu hai tăm sáu mươi tám nghìn tám trăm tám mươi đồng chắn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Công ty Cổ phần Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng có địa chỉ tại 2/11 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội.
Mẫu số 03 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Căn cứ vào hóa đơn số 0024575 ngày 10 tháng 01 năm 2013 giữa Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng với Công ty TNHH Sơn Hoàng Trịnh
1: Ông/Bà: Trần Minh Ngọc Chức vụ: Trưởng ban 2: Ông/Bà: Nguyễn Thành Công Chức vụ: Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại:
STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng theo CT
SL không đúng quy cách
Kết luận của Ban kiểm nghiệm: Nguyên vật liệu đạt đủ và đúng quy cách phẩm chất. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phụ lục 2.10: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu. Đơn vị: Cty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng Địa chỉ: 2/11 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số 03 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 06 Nợ TK :152 Ngày 10 tháng 01 năm 2013 Có TK : 112
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Thiên Theo hóa đơn số 0024575 ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Công ty TNHH Sơn Hoàng Trịnh
Nhập tại kho: Vật Tư Địa điểm : Kho vật liệu chính.
Tên quy cách sản phẩm hàng hóa
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Ba triệu tám trăm tám mươi nghìn tám trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc gồm theo: 02 chứng từ
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Công ty Cổ phần Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng có địa chỉ tại 2/11 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội.
Mẫu số 03 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Ngày 18 tháng 01 năm 2013 Nợ TK 621
- Họ tên người nhân hàng: Đặng Như Quý Địa chỉ : Vật tư
- Lí do xuất kho : Để sản xuất sản phẩm
STT Tên,quy cách sản phẩm hàng hóa.
Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số chứng từ gốc kèm theo : 02 chứng từ Ngày 18 tháng 01 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.12: Phiếu xin cấp vật tư của Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng, thể hiện sự tuân thủ quy định trong việc cấp phát vật tư Địa chỉ công trường tại Thanh Xuân, với tinh thần độc lập, tự do và hạnh phúc của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
PHIẾU XIN CẤP VẬT TƯ
Người xin cấp : Nguyễn Thanh Hoa
Bộ phận công tác : Tổ trưởng Công trường Thanh Xuân
Lý do xuất kho : Xuất kho phục vụ sản xuất
TT Tên sản phẩm, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
Rất mong được giải quyết
Người xin cấp Cán bộ KT Chỉ huy trưởng
( Ký tên) ( ký tên ) ( Ký tên )
Phụ lục 2.13: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng Địa chỉ: 2/11 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số 03 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Ngày 21 tháng 01 năm 2013 Nợ TK 621
- Họ tên người nhân hàng: Trương Nho Thủy Địa chỉ : Kế toán
- Lí do xuất kho : Để sản xuất sản phẩm
STT Tên, quy cách sản phẩm hàng hóa.
Số chứng từ gốc kèm theo : 02 chứng từ
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.14: Bảng kê số 3
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Bảng kê số 3 Tháng 01/2013 ĐVT : Đồng
STT Chỉ tiêu TK 152 TK 153
3 III Cộng dư đầu kỳ và PS nợ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Phụ lục 2.15 : Nhật ký – chứng từ số 7
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng Công Nghệ Nhật ký – chứng từ số 7
STT TK đầu kỳ Có TK 152 Tổng cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Dư nợ đầu kỳ: 10.317.239.713 STT Ghi Có TK đối ứng với TK này
4 TK 611 ( Sổ chi tiết TK 154) 2.284.315.908
5 TK 621 ( Bảng kê nhập nội bộ) 19.314.000
6 TK 627 ( Bảng kê nhập nội bộ) 125.000
7 TK 642 ( Bảng kê nhập nội bộ) 15.069.135
10 Số dư nợ cuối kỳ 11.827.560.477
Kế toán ghi sổ Kế toán trường
Phụ lục 2.17: Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Tên, nhãn hiệu : Hàm đấu dây
Số lượng Kí xác nhận Nhập Xuất
Sổ này có trang ,đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ : 01/01/2013 Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) ( ký,họ tên )
Phụ lục 2.18 : Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Tên, nhãn hiệu : Panme đo ngoài
Diễn giải Ngày nhập,xuất Số lượng Kí xác nhận của kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Sổ này có trang ,đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ : 01/01/2013 Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) ( ký,họ tên
Phụ lục 2.19 trình bày sổ chi tiết vật liệu của Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng, theo mẫu số S08-DN Địa chỉ của công ty là 2/11 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội Tài liệu này được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC )
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản : 152 Tên vật liệu : Hàm đấu dây ĐVT : Cái
Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
SH NT Số dư đầu tháng
Sổ này có trang đánh số
Ngày mở sổ : Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người ghi sổ Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
Phụ lục 2.20 : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT- TỒN
STT Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
SL TT SL TT SL TT SL TT
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( ký, họ tên )
Phụ lục 2.21 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 01/2013 Tài khoản : 331 " Phải trả cho người bán " Đối tượng : Nhà máy cơ khí 17 – BQP - P Đồng Xuân, H Sóc Sơn, Hà Nội
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Sổ PS Số dư số hiệu
Số phát sinh trong kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2.22 : Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 632, 711 TK 159 TK 632 Hoàn lập dự phòng Trích lập lần đầu dự phòng
Số đã trích lập > số cần lập giảm giá hàng tồn kho
TK152,153, 156 Trích lập bổ sung
Số cần trích lập > Số đã trích
Xử lý tổn thất thực tế hàng Tồn kho (đã lập dự phòng )
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chuẩn mực số 02 - Hàng Tồn Kho
- Giáo trình Kế Toán Tài Chính - Đại Học Thương Mại
- Tài liệu do phòng kế toán tài chính của công ty
- http://www.ketoanthucte.com Đơn vi:……… Địa chỉ:……….
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Diễn giải Đã ghi Sổ Cái
Số hiệu TK đối ứng
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau x x x
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vi:……… Địa chỉ:……….
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Tài khoản ghi Nợ Phải trả người bán (ghi Có)
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vi:……… Địa chỉ:……….
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Phải thu từ người mua (Ghi Nợ)
Ghi Có tài khoản doanh thu
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị : Địa chỉ :
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM,HÀNG HOÁ
STT Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
Số tiền Tồn đầu kỳ
(Ký, họ tên) Đơn vị : Địa chỉ :
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Tên nhãn hiệu,quy cách,vật tư:
Số lượng Ký xác nhận của kế
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn toán
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vi:……… Địa chỉ:……….
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Kèm theo chứng từ gốc.
(Ký, họ tên) Đơn vi:……… Địa chỉ:……….
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Chứng từ ghi sổ Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
- Số phát sinh trong tháng
- Cộng số phát sinh tháng x x