1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương

62 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Lợi Nhuận Tại Công Ty TNHH Châu Dương
Tác giả Lê Thị Thanh Trà
Người hướng dẫn Th.S. Phạm Thị Thu Hoài
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 436,54 KB

Cấu trúc

  • Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong (13)
      • 1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản (13)
      • 1.1.2. Một số vấn đề lý luận có liên quan (15)
    • 1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp (17)
      • 1.2.1. Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành (17)
      • 1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh (18)
      • 1.2.3. Phân tích kết quả đầu tư tài chính (20)
      • 1.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác (21)
      • 1.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc (22)
      • 1.2.6. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận (23)
      • 1.2.7. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (24)
  • Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY (26)
    • 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Châu Dương (26)
    • 2.1.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty TNHH Châu Dương (34)
    • 2.2. Kết quả phân tích tình trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Châu Dương thông qua các dữ liệu sơ cấp (39)
      • 2.2.1. Kết quả điều tra (39)
      • 2.2.2. Kết quả phỏng vấn (41)
    • 2.3. Kết quả phân tích tình trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Châu Dương thông qua các dữ liệu thứ cấp (42)
      • 2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành (42)
      • 2.3.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh (43)
      • 2.3.3. Phân tích kết quả đầu tư tài chính (48)
      • 2.3.4. Phân tích lợi nhuận khác (49)
      • 2.3.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận (50)
    • 2.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (50)
  • CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÂU DƯƠNG (52)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương (52)
      • 3.1.1. Những kết quả đã đạt được (52)
      • 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (53)
      • 3.2.1. Các đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận Công ty TNHH Châu Dương (54)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty TNHH Châu Dương (59)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (59)
  • KẾT LUẬN (61)
    • Biểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh (0)
    • Biểu 1.8 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (0)
    • Biểu 2.2: Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh (43)
    • Biểu 2.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh (46)
    • Biểu 2.4: Phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính (0)
    • Biểu 2.5: Phân tích tình hình lợi nhuận khác (0)
    • Biểu 06: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP

Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong

1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:

Lợi nhuận: là biểu hiên bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết toán lao động của con người sáng tạo ra.

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Nó được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa tổng thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định.

( Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn Sơn, trường Đại học Thương Mại, xuất bản năm 2006)

Lợi nhuận kế toán là chỉ tiêu tài chính thể hiện lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ kế toán, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

(Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp)

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính).

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm và dịch vụ trong một kỳ, đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng hóa bị trả lại.

Doanh thu bán hàng bao gồm thuế GTGT của hàng hóa tính theo phương pháp trực tiếp và không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Các khoản giảm trừ doanh thu:

 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại là số tiền tương ứng với khối lượng hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Các loại thuế gián thu: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.

Giá vốn hàng bán là tổng chi phí mà bên bán đã chi ra để sản xuất hoặc mua hàng, không bao gồm lợi nhuận Thông thường, giá vốn được sử dụng chủ yếu trong các phép tính tài chính hơn là trong giao dịch mua bán Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt, người bán mới đồng ý bán hàng theo giá vốn.

( Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn Sơn, Trường Đại học Thương Mại, xuất bản năm 2006)

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau như lãi tiền gửi, cho vay, tiền bản quyền, cổ tức, và lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết Ngoài ra, còn có lãi tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán, lãi từ bán trả góp và các doanh thu tài chính khác Đặc biệt, lãi từ đầu tư chứng khoán được xác định là chênh lệch giữa giá bán và giá mua, trong khi lãi từ trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu và doanh thu từ giao dịch ngoại tệ cũng được tính toán dựa trên sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua ngoại tệ.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh và liên kết Ngoài ra, nó còn bao gồm lỗ từ việc nhượng bán chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch mua bán chứng khoán, chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, cũng như lỗ do mua bán ngoại tệ và lỗ do biến động tỉ giá hối đoái.

Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý tài chính.

Thu nhập từ hoạt động khác là những khoản thu nhập bất thường không thuộc về sản xuất kinh doanh hay đầu tư tài chính Các nguồn thu này có thể bao gồm tiền phạt từ hợp đồng kinh tế, doanh thu từ việc thanh lý tài sản cố định, và việc thu hồi các khoản nợ khó đòi.

Chi phí từ hoạt động khác bao gồm những khoản chi phí không thường xuyên, không liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính Những khoản chi này có thể là tiền phạt thuế, phạt vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý hoặc nhượng bán tài sản, cùng với giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ để bù đắp chi phí kinh doanh.

1.1.2 Một số vấn đề lý luận có liên quan 1.1.2.1 Nguồn hình thành lợi nhuận

Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại được hình thành từ các nguồn:

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tạo ra thông qua việc đầu tư vốn nhằm đạt được các mục tiêu lợi nhuận đã được xác định Hoạt động này bao gồm hai lĩnh vực chính.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ là nguồn thu chính của doanh nghiệp, được hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu đã được ghi trong quyết định thành lập Phần lợi nhuận này đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Kết quả từ hoạt động tài chính cho thấy rằng ngoài sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tham gia đầu tư tài chính, bao gồm góp vốn liên doanh, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, và thu lãi từ tiền gửi cũng như cho vay Những khoản lợi nhuận từ các hoạt động này đóng góp đáng kể vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là các khoản lãi phát sinh từ những hoạt động riêng biệt ngoài sản xuất kinh doanh chính, thường không xảy ra thường xuyên và khó có thể dự đoán Các nguồn lợi nhuận này bao gồm lợi nhuận từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khú đũi được duyệt bỏ, doanh thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, lãi từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, cũng như các khoản tiền phạt và bồi thường.

1.1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:

LN hoạt động KD LN gộp

+ DT hoạt động TC _ CP hoạt động TC _ CP bán hàng _

CP quản lý DN Trong đó:

CCDV = Tổng doanh thu BH

& CCDV - Các khoản giảm trừ DT - Giá vốn hàng bán

Đối với hoạt động khác:

Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập từ hoạt động khác - Chi phí từ hoạt động khác

1.1.2.3 Mục đích phân tích lợi nhuận

Phân tích lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong những nội dung trong phân tích kinh tế doanh nghiệp Mục đích phân tích lợi nhuận là :

Nội dung phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp

1.2.1 Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành

Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành giúp đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận từ từng nguồn Qua đó, người quản lý có thể nhận diện mức độ hoàn thành và sự chênh lệch tăng giảm trong lợi nhuận, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các kỳ Các chỉ tiêu chính bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, tổng lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế TNDN.

Biểu số 1.1: Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành Đơn vị tính:

-LN BH,CCDV -LN tài chính 2.LN khác 3.Tổng LNTT 4.Thuế TNDN 5.LN sau thuế

1.2.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh 1.2.2.1 Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chính của doanh nghiệp thương mại, bao gồm lợi nhuận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động tài chính.

Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là cung cấp hàng hóa và dịch vụ, nhưng hoạt động tài chính luôn liên quan chặt chẽ đến bán hàng và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những yếu tố này chủ yếu xuất phát từ công tác tổ chức và quản lý kinh doanh Do đó, cần phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để hiểu rõ quá trình hình thành lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm tăng cường lợi nhuận.

Phân tích tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết để đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận Việc áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu giúp đối chiếu các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc so với các số liệu cùng kỳ năm trước, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quát về hiệu quả kinh doanh.

Công thức xác đinh lợi nhuận hoạt động kinh doanh:

KD V trừ DT bán h h g lý Doanh Thu BH&

CCDV - Các khoản giảm trừ doanh thu = Doanh thu thuần

BH& CCDV Doanh thu thuần BH& CCDV - Giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp

Các khoản giảm trừ doanh thu

= Chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại + Giảm giá hàng bán + Thuế gián thu

Biểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh ĐVT:

Doanh thu tổng từ bảo hiểm và chứng chỉ đầu tư là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh Sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thực tế từ bảo hiểm và chứng chỉ đầu tư được xác định Giá vốn hàng bán cần được phân tích để tính toán lợi nhuận gộp từ bảo hiểm và chứng chỉ đầu tư Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu quả hoạt động kinh doanh Cuối cùng, doanh thu tài chính cũng đóng góp vào bức tranh tổng thể về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

8.Chi phí tài chính 9.Tỷ suất CPTC/DTTC(8/7*100) 10.Tổng DTT(3+7)

11.Chi phí bán hàng 12.Tỷ suất CPBH/DTT BH(11/3*100) 13.Chi phí quản lý

14.Tỷ suất CPQL/Tổng DTT(13/10*100) 15.LNT KD trước thuế(5+7-8-11-13) 16.Tỷ suất LNT KD trước thuế/Tổng DTT (15/10*100)

17.Thuế TNDN (15*25%)18.LN thuần KD sau thuế(15-17)19.Tỷ suất LNT KD sau thuế/Tổng DTT (18/10*100)

1.2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh

Mục đích của việc phân tích là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Những yếu tố tích cực cần được khai thác và tối ưu hóa, trong khi những yếu tố tiêu cực cần được khắc phục để cải thiện hiệu quả kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.

Theo công thức tính lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, có bảy yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận này Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng doanh thu tài chính có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận, trong khi các yếu tố khác lại có mối quan hệ tiêu cực.

Để phân tích nội dung, chúng ta áp dụng phương pháp cân đối kết hợp với phương pháp so sánh nhằm tính toán mức chênh lệch giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc Phân tích này giúp phản ánh rõ ràng ảnh hưởng của từng yếu tố đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cách thuận nghịch.

Biểu số 1.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD Đơn vị tính:

So sánh Ảnh hưởng đến

Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ

1.DT BH,CCDV 2.Giảm trừ DT 3.Giá vốn hàng bán4.DT tài chính 5.Chi phí tài chính

6.Chi phí bán hàng7.Chi phí quản lý 8.LNKD trước thuế

1.2.3 Phân tích kết quả đầu tư tài chính

Lợi nhuận hoạt động tài chính được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm đầu tư chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, lợi nhuận cũng đến từ việc góp vốn liên doanh, liên kết, cho vay vốn, và tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn Các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại hối, vàng và đá quý cũng góp phần quan trọng vào lợi nhuận tài chính.

Mục đích của việc phân tích là đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn hình thành, từ đó nhận diện mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân của những biến động này Các số liệu phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính sẽ là cơ sở vững chắc để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong các hoạt động tài chính.

Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính bao gồm việc so sánh số liệu thực hiện trong kỳ báo cáo với kế hoạch hoặc số liệu của kỳ trước Qua đó, chúng ta có thể đánh giá mức độ hoàn thành và xác định chênh lệch tăng giảm bằng cả số tiền và tỷ lệ phần trăm Để hiểu rõ nguyên nhân của sự biến động này, cần tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính.

Biểu số 1.4: Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính Đơn vị tính:

Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh

1.Doanh thu tài chính -Lãi tiền gửi, tiền cho vay -DT hoạt động tài chính khác 2.Chi phí tài chính

-Lãi tiền vay -Chiết khấu thanh toán 3.Lợi nhuận tài chính 4.Tỷ suất LNTC/DTTC

1.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận khác

Phân tích lợi nhuận hoạt động khác giúp đánh giá sự biến động của lợi nhuận khác trong doanh nghiệp, từ đó nhận diện tình hình tăng giảm của các khoản thu nhập và chi phí khác trong kỳ.

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm việc so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả Sau đó, tiến hành so sánh kết quả giữa năm báo cáo với năm trước nhằm đánh giá tình hình tăng giảm.

Biểu số 1.5: Phân tích lợi nhuận hoạt động khác Đơn vị tính:

Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh

-Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ -Thu từ thanh lý phế liệu, CCDC -Thu nhập khác

-Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ -Chi phí khác

1.2.5 Phân tích tình hình lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc

Mục đích của việc phân tích là đánh giá mức độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận của từng đơn vị, đồng thời xác định ảnh hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp Qua đó, chúng ta có thể đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý phù hợp cho từng đơn vị trong kỳ tới.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY

Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Châu Dương

Tên giao dịch đối ngoại: Châu Dương Company Limited Tên giao dịch viết tắt: Chau Duong Co.,Ltd

Website: http://www.chauduong.com Địa chỉ: Số 1 Ngõ 2,Phương Mai, Q Đống Đa, Hà Nội Người đại diện: Giám đốc : TRẦN THỊ THOA

Công ty với mã số thuế 0102138053 chuyên cung cấp vật tư và thiết bị y tế, có vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng Chức năng chính của công ty là buôn bán và cung cấp vật tư y tế cho bệnh viện, phòng khám và gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú và đạt chất lượng cao, đã qua kiểm tra và được chứng nhận bởi nhiều tiêu chuẩn quốc tế như ISO, CE, ASTM, nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn diện cho khách hàng.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Châu Dương:

Công ty TNHH Châu Dương được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong bối cảnh đời sống đang phát triển Các sản phẩm vật tư và thiết bị y tế ngày càng trở nên quan trọng, góp phần đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.

Công ty TNHH Châu Dương, thành lập ngày 12/01/2007 với vốn điều lệ 1 tỷ đồng, đã nhanh chóng phát triển thành một trong những nhà phân phối thiết bị y tế hàng đầu tại Việt Nam Với mạng lưới phân phối rộng lớn bao gồm 3 cửa hàng lớn tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng cùng gần 295 cửa hàng khác, Châu Dương tự hào cung cấp các sản phẩm chất lượng cao từ những thương hiệu nổi tiếng Sau 6 năm hoạt động, công ty đã khẳng định được vị thế vững chắc trong ngành y tế, được khách hàng tin tưởng giao phó thực hiện các dự án lớn Đội ngũ kỹ sư và nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết, cùng phương châm lấy lợi ích khách hàng làm trung tâm, đã giúp thương hiệu Châu Dương trở nên gần gũi và thân thuộc với khách hàng trên toàn quốc.

* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Châu Dương

Công ty TNHH Châu Dương chuyên sản xuất và buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, môi giới thương mại, và cung cấp máy móc thiết bị y tế Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng cơ, kim khí, vận chuyển hành khách, và vận tải hàng hóa bằng ô tô Công ty cũng kinh doanh siêu thị, dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, và mua bán hàng tiêu dùng, điện, điện tử, điện lạnh Thêm vào đó, công ty sản xuất và mua bán bao bì, gia công hàng may mặc, quảng cáo thương mại, và tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm Cuối cùng, công ty tham gia vào mua bán dụng cụ thể dục, thể thao, ô tô, và tái chế giấy phế liệu.

* Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Châu Dương:

- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:

Công ty tiến hành tổ chức phân cấp quản lý theo mô hình quản lý tập trung.

Tất cả hoạt động kế toán trong doanh nghiệp được tập trung tại phòng kế toán, trong khi các bộ phận khác không có bộ máy kế toán riêng Nhân viên ở các bộ phận này chỉ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, cũng như hạch toán các nghiệp vụ phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh Họ cũng lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán để xử lý và thực hiện công tác kế toán.

- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Châu Dương:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Châu Dương (Nguồn : phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH Châu dương.)

Công ty TNHH Châu Dương được tổ chức với bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo đầy đủ chức năng quản lý và điều hành, nhằm phát huy thế mạnh và tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.

Giám đốc là người đại diện cho người lao động trong công ty, có trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty theo quy định pháp luật hiện hành.

Phòng kinh doanh và Marketing

Phòng kế toán tài chính

Phòng tổ chức hành chính

Kho hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp đưa ra các quyết định kịp thời nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

Phó giám đốc là người có nhiệm vụ chỉ đạo công việc cho các phòng ban, theo dõi tình hình kinh doanh của công ty và báo cáo trực tiếp lên giám đốc Ngoài ra, phó giám đốc còn đóng vai trò thay thế giám đốc trong việc thực hiện các trách nhiệm khi giám đốc vắng mặt.

Phòng nghiệp vụ kinh doanh và Marketing có trách nhiệm cập nhật nhanh chóng những biến động của thị trường hàng ngày, cung cấp thông tin chính xác cho các phòng ban liên quan Điều này giúp các phòng ban lập kế hoạch và phương án kinh doanh hiệu quả cho thời gian tới.

Qua đó thực hiện các hoạt động Marketing tạo lập hình ảnh và uy tín trên thị trường.

Phòng kế toán là bộ phận thiết yếu trong công ty, giúp theo dõi hoạt động kinh doanh và đánh giá kết quả Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là quản lý toàn bộ vốn của công ty, kiểm tra các chứng từ và số liệu, từ đó ghi chép vào sổ báo cáo quyết toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý và sắp xếp nguồn lao động trong công ty, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lực lượng lao động Đồng thời, phòng này cũng xây dựng các phương án tổ chức nhân sự để đảm bảo hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm và lắp đặt sản phẩm cho khách hàng.

Kho hàng thực hiện việc nhận hàng từ các nhà máy và vận chuyển đến tay khách hàng Đồng thời, kho cũng theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa hàng ngày, đảm bảo việc bảo quản hàng hóa được thực hiện tốt Để duy trì tính chính xác, kho hàng thường xuyên đối chiếu sổ sách và số lượng hàng hóa với bộ phận kế toán.

* Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty TNHH Châu Dương

- Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Châu Dương

Công ty TNHH Châu Dương là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tuân thủ đúng chế độ quy định và tổ chức bộ máy tài chính theo mô hình doanh nghiệp thương mại Với mạng lưới kinh doanh rộng khắp và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán Tất cả các hoạt động kế toán, từ kiểm tra chứng từ đến ghi chép và lập báo cáo tài chính, đều được thực hiện tại phòng kế toán.

Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Châu Dương:

Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Châu Dương

Nguồn: tài liệu phòng kế toán cung cấp

Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo

: Quan hệ đối chiếu Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên như sau:

Kế toán trưởng là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán tại công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng như cấp trên Họ có nhiệm vụ giám sát tài chính, chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành, và tổng hợp báo cáo từ nhân viên kế toán để lập báo cáo tài chính phản ánh hoạt động của công ty Ngoài ra, kế toán trưởng còn phải lập kế hoạch tìm nguồn vốn tài trợ, vay ngân hàng, và thực hiện báo cáo thuế, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định pháp luật Họ cũng cần lập dự toán, phân tích kết quả kinh doanh, và tư vấn cho ban lãnh đạo nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài chính.

Kế toán nội bộ Thủ kho Thủ quỹ

Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty TNHH Châu Dương

2.1.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Toàn cầu hoá là một xu thế không thể tránh khỏi, buộc các quốc gia, trong đó có Việt Nam, phải hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài Sự hội nhập này không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm mà còn mang lại cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là công ty TNHH Châu Dương, đã hưởng lợi từ quá trình này Tuy nhiên, việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài có tiềm lực mạnh về vốn và công nghệ, cùng với xu hướng ưa chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng Việt, đã tạo ra không ít thách thức, làm giảm lợi nhuận của các công ty trong nước.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu Các chuyên gia dự đoán rằng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định với mức từ 7-8% mỗi năm Dự báo của Ernst & Young cho thấy, trong năm 2013, GDP Việt Nam sẽ đạt 154,6 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng 5,5%, kéo theo GDP đầu người tăng lên 1.705,8 USD, so với 1.555 USD năm 2012.

Dự báo lạm phát sẽ đạt 7,8%, trong khi sự phát triển lạc quan của nền kinh tế thúc đẩy nhu cầu mua sắm thiết bị y tế và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng sống của người dân Amoro Việt Nam đang triển khai các chiến lược phát triển và mở rộng sản phẩm với chất lượng phục vụ ngày càng chuyên nghiệp Mặc dù sự trì trệ của nền kinh tế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, nhưng với tốc độ tăng trưởng hiện tại của Việt Nam, rủi ro kinh tế không phải là mối lo ngại lớn đối với Công ty TNHH Châu Dương, hứa hẹn mang lại lợi nhuận khả quan trong những năm tới.

Công ty TNHH Châu Dương gặp khó khăn trong việc hiểu hệ thống luật pháp của các nước đối tác, bởi mỗi quốc gia có chính sách pháp luật riêng Mặc dù Việt Nam đã mở cửa thị trường, nhưng quy định pháp lý vẫn còn rườm rà, khiến công ty tốn nhiều thời gian và công sức Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam áp dụng thuế 0%-5% cho thiết bị y tế và thuế giá trị gia tăng từ 5%-10%, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho công ty Tuy nhiên, thủ tục nhập khẩu vẫn chậm, với thời gian thực tế cho hồ sơ đăng ký lên đến 6 tháng, thay vì 15 ngày như quy định, dẫn đến mất nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty.

Công nghệ thông tin đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh nhờ vào các phát minh và cải tiến kỹ thuật Đặc biệt, những doanh nghiệp có vốn cố định lớn sẽ hưởng lợi nhiều từ việc sử dụng máy móc và trang thiết bị hiện đại Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ mang lại cơ hội lớn cho những ai biết tận dụng và thích nghi kịp thời; ngược lại, những người không nắm bắt sẽ dễ dàng bị tụt hậu và trở thành những người theo sau.

Công ty TNHH Châu Dương đã ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất, giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao và tiết kiệm thời gian, chi phí lao động Việc áp dụng công nghệ không chỉ làm cho hoạt động của công ty trở nên trơn tru mà còn nâng cao hiệu suất và hiệu quả, góp phần giảm chi phí quản lý và tăng doanh thu, lợi nhuận Tuy nhiên, nếu công ty không theo kịp xu hướng công nghệ, điều này có thể dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận.

Đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực thiết bị y tế, nơi có nhiều doanh nghiệp tham gia Châu Dương đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ cả đối thủ trong nước và quốc tế Để vượt qua thách thức này, công ty cần xây dựng những chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao uy tín và mở rộng mối quan hệ với khách hàng Việc ký kết thành công các hợp đồng và cải thiện độ tin cậy với khách hàng và nhà cung cấp sẽ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thiết bị y tế yêu cầu chất lượng và kỹ thuật cao, do đó, việc lựa chọn đối tác cung ứng từ các nước phát triển là rất quan trọng Công ty cần xem xét nhiều yếu tố như chất lượng, giá cả, tính ổn định của nguồn hàng và thời gian giao hàng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Hiện tại, công ty đang tập trung vào việc hợp tác với các đối tác đáng tin cậy từ Mỹ, Pháp và Thụy Sỹ, trong khi sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc lại không được ưa chuộng Để nâng cao uy tín và chất lượng, công ty cần thiết lập mối quan hệ vững chắc với các nhà cung cấp uy tín, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

- Hệ thống chi nhánh văn phòng đại diện:

Châu Dương, với gần 10 năm kinh nghiệm, đã xây dựng một hệ thống phân phối rộng lớn các thiết bị y tế trên toàn quốc Công ty sở hữu 3 cửa hàng lớn tại các thành phố chính: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, phục vụ nhu cầu thị trường Việt Nam hiệu quả.

Châu Dương tự hào sở hữu 295 cửa hàng và đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, khẳng định vị thế là hệ thống phân phối mạnh mẽ và hiệu quả nhất trên thị trường hiện nay Tất cả sản phẩm của Châu Dương đều là hàng chất lượng cao từ những thương hiệu nổi tiếng, cam kết cung cấp dịch vụ và trang thiết bị tốt nhất cho khách hàng Lợi thế này đã giúp Châu Dương trở thành lựa chọn hàng đầu cho những ai có nhu cầu mua sắm thiết bị y tế, đồng thời mang lại lượng khách hàng ổn định và ngày càng tăng, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng lợi nhuận của công ty.

2.1.2.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp

Con người là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và chuyên nghiệp Phòng kế toán tài chính không chỉ có chuyên môn vững vàng mà còn am hiểu luật pháp và giao tiếp tốt, tạo ấn tượng tích cực với khách hàng và đối tác Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, giúp vượt qua những thách thức bên ngoài và quyết định tăng trưởng lợi nhuận.

Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với công ty thiết bị y tế Châu Dương, vì ngành này yêu cầu một lượng lớn tiền mặt và ngoại tệ để thanh toán cho đối tác Thiếu vốn có thể dẫn đến mất thị trường, khách hàng, cơ hội kinh doanh và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Nhận thức được tình hình này, Châu Dương luôn chuẩn bị kế hoạch dự phòng và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đồng thời có biện pháp phòng ngừa rủi ro và xác định nguồn vốn hợp lý cho các mặt hàng của doanh nghiệp.

Công ty đang đối mặt với khó khăn lớn do 70% hoạt động phụ thuộc vào vay mượn, khiến chi phí lãi vay cao ảnh hưởng đến lợi nhuận tài chính Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ 24/12/2012, với trần lãi suất huy động chỉ còn 8%/năm Đây là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là công ty Châu Dương, cải thiện tình hình lợi nhuận so với những năm trước khủng hoảng kinh tế và tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.

Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế gọn nhẹ và chuyên nghiệp, giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận Sự tối ưu hóa này cho phép công ty hoạt động hiệu quả hơn, từ đó tăng doanh thu Giám đốc có năng lực có khả năng quản lý trực tiếp các bộ phận cấp dưới, giảm thiểu các cấp quản lý trung gian và giảm chi phí không hợp lý.

- Cơ sở vật chất Với hệ thống phân phối hiện nay : 3 cửa hàng lớn đặt tại Hà Nội, Thành phố

Hồ Chí Minh và Đà Nẵng có gần 295 cửa hàng cùng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, tạo nên uy tín cho Châu Dương trên thị trường thiết bị y tế Để tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí xây dựng cơ sở tại các vùng, Châu Dương cần phát huy lợi thế này, đồng thời xây dựng một tập khách hàng ổn định nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Kết quả phân tích tình trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Châu Dương thông qua các dữ liệu sơ cấp

thông qua các dữ liệu sơ cấp

Số phiếu phát đi là 10, số phiếu thu về là 10 Những người trả lời câu hỏi là

Bà Trần Thị Thoa, giám đốc công ty, cùng với đội ngũ nhân viên phòng Kế toán – Tài chính, là những người am hiểu sâu sắc về tình hình lợi nhuận và phân tích kinh tế trong công ty, đảm bảo độ chính xác cao trong các câu trả lời.

Tổng hợp kết quả qua 10 phiếu điều tra trắc nghiệm ta có bảng:

Bảng 2.2 Kết quả điều tra trắc nghiệm về tình hình công tác phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương

Câu hỏi và phương án trả lời Số phiếu

1 Công tác phân tích lợi nhuận có cần thiết cho công ty không? %

2 Mức độ cần thiết của công tác phân tích lợi nhuận đối với công ty?

3 Tại công ty có tiến hành phân tích lợi nhuận không?

4 Công ty có bộ phận chuyên trách riêng về phân tích kinh tế không?

Nếu không thì công tác phân tích kinh tế do bộ phận nào thực hiện?

5 Công tác phân tích lợi nhuận tại công ty nên được tiến hành như thế nào?

6 Phương pháp phân tích công ty sử dụng?

Phương pháp bảng biểu phân tích 10 100

Phương pháp tỷ suất, hệ số 10 100

7 Các nội dung phân tích lợi nhuận tại công ty?

Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành

Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh 9 90

Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính 5 50

Phân tích lợi nhuận hoạt động khác 5 50

Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của công ty 4 40

Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 3 30

8 Phân tích lợi nhuận có phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý của nhà lãnh đạo? Có 10 100

9 Công ty có những biện pháp gì để nâng cao lợi nhuận không

Kết quả điều tra cho thấy 100% ý kiến đều cho rằng phân tích lợi nhuận là cần thiết cho công ty Công ty thực hiện phân tích lợi nhuận định kỳ, tập trung vào các nguồn hình thành và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, công tác phân tích kinh tế vẫn gặp khó khăn do thiếu đầu tư và chưa được chú trọng đúng mức Phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm công việc này nhưng chỉ thực hiện khi có yêu cầu, thiếu nhân viên chuyên trách Nội dung phân tích lợi nhuận còn sơ sài và không toàn diện, dẫn đến hiệu quả chưa rõ rệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là những hạn chế mà công ty cần khắc phục để nâng cao hiệu quả phân tích lợi nhuận.

2.2.2 Kết quả phỏng vấn Để thu thập thêm thông tin phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận, em đã tiến hành phỏng vấnBà Trần Thị Thoa–Giám đốc Công ty TNHH Châu Dương Kết quả phỏng vấn thu được như sau:

Công tác phân tích lợi nhuận là rất cần thiết đối với công ty, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra quyết định chiến lược Công ty đã tổ chức công tác này thông qua việc thu thập dữ liệu tài chính, phân tích các chỉ số lợi nhuận và so sánh với các kỳ trước để xác định xu hướng và cơ hội cải thiện.

Phân tích kinh tế, đặc biệt là phân tích lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình hoạt động của công ty Nó giúp nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về các chỉ tiêu lợi nhuận, nhận diện kết quả đạt được và những mâu thuẫn trong quá trình sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, hiện nay, công tác phân tích lợi nhuận tại công ty chưa được đầu tư đúng mức, chỉ thực hiện định kỳ với một số nội dung cơ bản, dẫn đến hiệu quả chưa rõ rệt trong công tác quản lý.

Câu 2: Bà đánh giá như thế nào về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong hai năm vừa qua?

Trong hai năm qua, kinh tế Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức Tuy nhiên, nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của công ty, tình hình tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn 2011 đã có những dấu hiệu tích cực.

2012 chưa tốt Năm 2012, tổng LNTT của cả hai năm đều âm, công ty phải bù lỗ

Câu 3: Vậy công ty có chủ trương, giải pháp gì để nâng cao hiệu quả phân tích lợi nhuận, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp trong thời gian tới?

Nhận thức rõ tầm quan trọng của phân tích kinh tế và lợi nhuận, công ty sẽ đầu tư nhiều hơn vào hoạt động này nhằm đưa ra quyết định chính xác trong hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao lợi nhuận Công ty cũng đặt ra mục tiêu phát triển, mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn hàng ổn định và thuận lợi cho vận chuyển, lắp đặt, đồng thời chú trọng đến chất lượng sản phẩm và điều kiện làm việc cho CBCNV Ngoài ra, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí sẽ là những yếu tố then chốt để đạt lợi nhuận tối ưu trong năm 2013.

Quá trình phỏng vấn và điều tra cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến bộ phận phân tích kinh tế Mục tiêu của phân tích này là xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho tình hình lợi nhuận không khả quan trong những năm gần đây.

Kết quả phân tích tình trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Châu Dương thông qua các dữ liệu thứ cấp

2.3.1 Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành

Biểu 2.1: Phân tích tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành ĐVT: Đồng

Nguồn Năm 2012 Năm 2011 So Sánh hình thành Số tiền

TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền

Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp 2012 so với 2011 tăng 82.231.910 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng lợi nhuận 83,91%

Xem xét cơ cấu lợi nhuận theo nguồn hình thành ta thấy:

Lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó năm 2012, lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 86,09%, đạt 13.570.222 đồng, tăng 85,82% so với năm 2011, mặc dù tỷ trọng đã giảm 11,54%.

- Trong năm 2012, lợi nhuận hoạt động tài chính của doanh nghiệp tăng so với

2011 874.127 đồng tương ứng tỉ lệ tăng 37,71%và tỉ trọng tăng 6,79%.

- Lợi nhuận khác chiếm tỉ trọng nhỏ hơn, năm 2012 so với năm 2011 giảm 749.368 dồng tương ứng tỉ trọng giảm 4,75%

Công ty TNHH Châu Dương, hoạt động trong lĩnh vực thiết bị y tế, ghi nhận lợi nhuận từ buôn bán và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn Mặc dù lợi nhuận tăng so với năm trước, công ty vẫn gặp lỗ, đặc biệt là ở lợi nhuận từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận tài chính Đáng chú ý, lợi nhuận khác của công ty giảm mạnh, với mức giảm 4,75% Việc tìm hiểu nguyên nhân biến động của các bộ phận lợi nhuận là cần thiết, và sẽ được phân tích trong các phần tiếp theo để đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả.

2.3.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh 2.3.2.1 Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh

Biểu 2.2: Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 So sánh 2012/2011

1.Tổng doanh thu BH&CCDV 18.219.458.90

2 Các khoản giảm trừ DT 0 0 - -

% 6.Tỷ suất LN gộp/DTT

7.DT hoạt động tài chính 7.701.929 6.610.799 1.091.130 16,51%

8.Chi phí hoạt động tài chính 9.145.772 8.928.769 217.003 2,43%

9.TS chi phí TC/DT tài chính 119% 135,06% - -16,32%

12.Tỷ suất CP quản lý/tổng

% 14.Tỷ suất CP Bán hàng/tổng

16.TS LNKD trước thuế/tổng

19 TS LNKD sau thuế/tổng

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2011 và 2012 đều gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng lỗ Tuy nhiên, năm 2012 ghi nhận sự cải thiện đáng kể về lợi nhuận so với năm trước.

- Lợi nhuận kinh doanh trước thuế năm 2012 so với năm 2011 tăng82.231.910 đồng tương ứng tỉ lệ tăng 83,91%.

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2012 đã tăng 83,91% so với năm 2011 Mặc dù doanh nghiệp bị lỗ và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng sự gia tăng lợi nhuận này cho thấy sự cải thiện trong hoạt động kinh doanh.

- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 6.463.858.227 đồng tương ứng tỉ lệ tăng 54,99%.

- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 1.091.130 đồng, tương ứng tỉ lệ 16,51%

- Tổng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng so với

2011 6.464.949.357 đồng tương ứng tỉ lệ 54,96%.

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần trong năm 2011 đã tăng 1,55% so với năm 2010, nhờ vào sự gia tăng đáng kể của lợi nhuận gộp (tăng 543.050.769 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 114,94%) vượt trội hơn so với mức tăng doanh thu thuần (tăng 6.463.858.227 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 54,99%) Điều này cho thấy doanh nghiệp đã giảm chi phí về giá vốn để thu được lợi nhuận gộp cao hơn, giúp giá thành sản phẩm giảm Tuy nhiên, giá vốn vẫn còn ở mức cao, cần có các biện pháp để giảm chi phí này nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu tài chính năm 2012 đã giảm 16,32% so với năm 2011, đạt mức 119%, trong khi năm 2011 tỷ suất này lên tới 135,06% Nguyên nhân của sự thay đổi này là do tốc độ tăng trưởng doanh thu tài chính năm 2012 (16,51%) lớn hơn đáng kể so với tốc độ tăng chi phí tài chính (2,43%).

1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được doanh thu nhiều hơn.

- Tỷ suất chi phí quản lý/ tổng DTT năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,07%.

Trong năm 2012, chi phí quản lý tăng 156.290.021 đồng, tương ứng với tỷ lệ 50,94%, trong khi tổng doanh thu thuần tăng 6.464.949.357 đồng, đạt tỷ lệ 54,96% Sự gia tăng của doanh thu thuần lớn hơn chi phí quản lý đã dẫn đến tỷ suất chi phí kinh doanh giảm Điều này cho thấy công ty đã giảm bớt chi phí quản lý cho mỗi đồng doanh thu thuần, là dấu hiệu tích cực cho thấy hiệu quả trong quản lý chi phí.

- Tỷ suất chi phí bán hàng/ tổng DTT năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,89%.

Nguyên nhân tăng chi phí bán hàng năm 2011 là do chi phí này tăng mạnh lên 304.653.597 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 116,57%, trong khi tổng doanh thu thuần chỉ tăng 54,96% Điều này cho thấy rằng chi phí bỏ ra để thu được mỗi đồng doanh thu thuần cao hơn Tuy nhiên, việc tăng chi phí bán hàng trên cơ sở doanh thu bán hàng tăng là điều hợp lý.

- Tỷ suất LNKD trước thuế/ DTT năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,75% nguyên nhân là do năm 2011 và 2010 đều bị lỗ, tuy nhiên LNKD trước thuế năm

2012 tăng 82.231.910 đồng, tỷ lệ tăng 83,91% Ttrong khi đó tổng DT thuần năm

2012 so với năm 2011 6.464.949.357 đồng tương ứng tỉ lệ 54,96%.

- Tỷ suất LNKD sau thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 0,75%.

Phân tích cho thấy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2012 không đạt hiệu quả cao Tuy nhiên, lợi nhuận kinh doanh của công ty trong năm này vẫn có những điểm tích cực đáng chú ý.

Năm 2012 ghi nhận sự tăng trưởng so với năm 2011, cho thấy tín hiệu khả quan trong bối cảnh kinh tế gần đây Tuy nhiên, công ty vẫn phải đối mặt với những thách thức như giá thành tăng cao, cùng với sự gia tăng chi phí tài chính và các khoản chi phí khác, đòi hỏi cần có giải pháp khắc phục kịp thời.

2.3.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh

Biểu 2.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh ĐVT: đồng

So sánh Ả/hưởng của các nhân tố

Số tiền TL(%) Số tiền TL(%)

2.Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0 0,00%

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 đã tăng 82.231.910 đồng, tương ứng với tỷ lệ 83,91% Sự gia tăng này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ năm 2012 đã tăng 6.463.858.227 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 54,99% Sự gia tăng này đã dẫn đến lợi nhuận kinh doanh trước thuế cũng tăng 6.463.858.227 đồng, với tỷ lệ tăng 6596,09% Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Năm 2012, giá vốn hàng bán của công ty tăng 5.920.807.458 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 52,47%, dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm cùng mức so với năm 2011 Mặc dù doanh thu có sự gia tăng, nhưng các chi phí liên quan cũng tăng theo, gây áp lực lên giá thành sản phẩm.

- Doanh thu tài chính năm 2012 tăng 1.091.130 đồng hay 16,51% làm cho lợi nhuận kinh doanh của công ty tăng 1.091.130 đồng so với năm 2011 tương ứng tỉ lệ tăng 1,11%

Chi phí tài chính năm 2012 tăng 2,43%, tương đương với mức tăng 217.003 đồng, dẫn đến lợi nhuận kinh doanh của công ty giảm 217.003 đồng so với năm 2011, tương ứng với mức giảm 0,22%.

- Chi phí quản lý năm 2012 tăng 156.290.021 đồng tương ứng tỉ lệ 50,94% làm cho lợi nhuận kinh doanh của công ty giảm 156.290.021 đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 159,49%.

- Chi phí bán hàng năm 2012 so vơi năm 2011 tăng 116,57%, hay 304.653.597 đồng làm giảm lợi nhuận kinh doanh 304.653.597 đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 310,89%.

Lợi nhuận của công ty năm 2012 giảm chủ yếu do giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí quản lý tăng cao Tình hình kinh doanh của công ty không khả quan, vì vậy cần thiết phải tìm biện pháp giảm giá thành sản phẩm và tiết kiệm chi phí Công ty cũng nên có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả để nâng cao lợi nhuận.

2.3.3 Phân tích kết quả đầu tư tài chính

Biểu 2.4: Phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính ĐVT: đồng

Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011

3.Lợi nhuận hoạt động tài chính

4 Tỷ lệ trên doanh thu -18,75% -35,06% - 16,32%

Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính thực hiện năm 2012 so với năm 2011 tăng 874.127 đồng tương ứng tỉ lệ tăng 37,71%, tỷ lệ trên doanh thu tăng 16,32%

Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty ta thấy:

- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.091.130 đồng tương ứng tỉ lệ tăng 16,51% làm lợi nhuận tăng 1.091.130 đồng.

- Chi phí tài chính năm 2012 so với năm 2011 tăng 217.003 đồng tương tứng tỉ lệ 2,43% làm cho lợi nhuận hoạt động tài chính giảm 217.003 đồng.

Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

Biểu 06: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ĐVT: đồng

Số tiền Số tiền Số tiền TL(%)

3.Tổng tài sản bình quân 8.978.338.128 4.819.427.884 4.158.910.244 86,29%

4.Vốn chủ sở hữu bình quân 983.973.760 668.097.884 315.875.876 47,28%

6.Tỷ suât LN/ tổng DTT (%) -0,09% -0,83% 0,75%

7.Tỷ suất LN/ tổng tài sản BQ (%) -0,18% -2,03% 1,86%

8.Tỷ suất LN/vốn chủ sở hữu BQ (%) -1,60% -14,67% 13,07%

9.Tỷ suất LN/ tổng chi phí (%) -1,53% -17,25% 15,72%

Biểu phân tích cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt, mặc dù các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đều âm trong hai năm qua Năm 2012, doanh thu thuần tăng mạnh lên 6.457.247.428 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 54,90% Tuy nhiên, mỗi đồng doanh thu thu về đều phải chịu chi phí giá vốn lớn cùng với chi phí tài chính và chi phí quản lý cao, dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty bị lỗ.

Tỷ suất LN/ tổng DTT năm 2012 là -0,09% tăng 0,75% Như vậy 1 đồng doanh thu thu về công ty lỗ 0,09 đồng

Tỷ suất LN/tổng tài sản bình quân năm 2012 là -2,03% tăng 1,86% so với năm

Năm 2011, tốc độ tăng trưởng đạt 1,86% Mỗi 1 đồng lợi nhuận thu về, công ty mất đi 2,03 đồng tài sản hoặc chi phí, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty khá tốt Để nâng cao hiệu quả, công ty cần áp dụng các biện pháp khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn nữa.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt -1,60%, tăng 13,07% so với năm 2011, cho thấy khả năng sinh lời của công ty trên vốn chủ sở hữu đang cải thiện Điều này chứng tỏ công ty đã và đang sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2012 đạt -1,53%, cải thiện so với mức -15,72% của năm 2011 Điều này cho thấy rằng, với mỗi đồng chi phí bỏ ra trong năm 2011, công ty đã lỗ 1,53 đồng, giảm đáng kể so với mức lỗ 17,25 đồng năm trước đó Mặc dù tình hình quản lý chi phí của công ty đã có tiến triển tích cực, nhưng vẫn cần thực hiện nhiều biện pháp hơn nữa để tiết kiệm chi phí và tăng cường lợi nhuận.

Năm 2012, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty khá khả quan nhờ vào việc tăng doanh thu bán sản phẩm Tuy nhiên, công ty cũng đã đầu tư một khoản chi phí lớn cho các dự án lớn, cộng với ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế hiện tại, đã tác động xấu đến lợi nhuận Dù vậy, với sự phát triển và những bước tiến tích cực trong những năm tới, tình hình kinh doanh của công ty dự kiến sẽ cải thiện.

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÂU DƯƠNG

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương.

3.1.1 Những kết quả đã đạt được

Công ty TNHH Châu Dương, sau 8 năm phát triển, đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong việc giữ vững và tăng thị phần trong ngành thiết bị y tế Để góp phần vào sự phát triển của ngành và hiệp hội thiết bị y tế Việt Nam, công ty đã đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm kho bãi và văn phòng, đồng thời trang bị hệ thống máy vi tính cho các phòng ban và triển khai phần mềm kế toán, nâng cao chất lượng công việc Trong các lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là vật tư thiết bị y tế và xe lăn, Châu Dương đã xây dựng được thương hiệu vững mạnh.

Số lượng khách hàng của công ty đã tăng đáng kể, tạo ra mối quan hệ bền vững với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và các công ty nước ngoài Điều này mang lại lợi thế lớn cho hoạt động của công ty trong tương lai.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty ngày càng được cải thiện, với việc chú trọng vào an toàn chất lượng và sức khỏe con người Công ty đã nỗ lực tối thiểu hóa tình trạng hao hụt và hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Thứ tư, đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện.

Công ty đã nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học cho nhân viên, đồng thời chú trọng cải thiện đời sống và thu nhập của CBCNV Sự quan tâm này đã khích lệ tinh thần làm việc, góp phần vào hiệu quả kinh doanh ổn định qua các năm Sự kết hợp giữa đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo và CBCNV nhiệt tình, có trách nhiệm là yếu tố quyết định cho thành công của công ty Nhờ đó, công ty đã xây dựng được niềm tin từ khách hàng, gia tăng số lượng hợp đồng và doanh thu, lợi nhuận Công ty cũng hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng góp NSNN, mở rộng quy mô kinh doanh, tạo việc làm ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân viên.

Năm 2012 tiếp tục là một thách thức đối với nền kinh tế sau khủng hoảng 2008, nhưng doanh thu của công ty đã tăng mạnh gần 54,99%, đạt 6.463.858.227 đồng, so với năm 2010 Mặc dù con số doanh thu ấn tượng, lợi nhuận sau thuế vẫn âm, cho thấy doanh nghiệp cần triển khai các biện pháp khắc phục để cải thiện tình hình tài chính.

3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù Công ty TNHH Châu Dương đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn đối mặt với nhiều khó khăn ảnh hưởng đến lợi nhuận Do đó, cần xác định chính xác các nguyên nhân nội tại để đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp.

Công ty đang đối mặt với vấn đề giá vốn hàng bán cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Nguyên nhân chính xuất phát từ việc lựa chọn nhà cung cấp chưa hiệu quả, khi công ty chỉ hợp tác với một số nhà cung cấp quen thuộc mà không xem xét các lựa chọn mới có giá cả cạnh tranh hơn Điều này đã dẫn đến chi phí cao hơn và làm suy yếu khả năng cạnh tranh giá trên thị trường Do đó, việc tìm kiếm và hợp tác với nhà cung cấp tiềm năng là rất quan trọng, giúp công ty giảm chi phí và cải thiện lợi nhuận.

Quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp vấn đề nghiêm trọng, khi chi phí quản lý tăng mạnh từ 568.162.294 đồng năm 2011 lên 1.029.105.912 đồng năm 2012, tương ứng với mức tăng 81,13% Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí như điện, nước và điện thoại, cùng với chi phí mua hàng hóa nhập khẩu cao và phức tạp Việc này dẫn đến tình trạng chi phí tăng đều hàng tháng mà không có biện pháp tiết kiệm nào, làm giảm đáng kể lợi nhuận của công ty.

Công ty gặp hạn chế trong quản lý hoạt động tài chính, dẫn đến thua lỗ nghiêm trọng trong năm qua và giảm đáng kể lợi nhuận Chi phí tài chính tăng cao trong khi doanh thu tài chính không đủ bù đắp, khiến khoản mục này luôn ở trạng thái âm trong hai năm gần đây Cụ thể, năm 2012, doanh thu tài chính tăng 148.164.650 đồng (16,51%), nhưng chi phí tài chính chỉ tăng nhẹ 2,43% (217.003 đồng), dẫn đến lợi nhuận hoạt động tài chính tăng 874.127 đồng (37,71%) so với năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do hàng hóa trong kho vào cuối năm 2012 còn 4.955.215.398 đồng, gây ứ đọng vốn và làm giảm lợi nhuận tài chính năm 2011, buộc công ty phải bù lỗ.

Công ty vẫn chưa chú trọng đến việc phân tích lợi nhuận, dẫn đến việc thiếu một bộ phận chuyên trách cho hoạt động này Phân tích kinh tế chỉ được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kinh doanh và mang tính chất chung chung, thiếu cơ sở dữ liệu thực tiễn Do đó, thông tin và kết quả phân tích chưa cung cấp đầy đủ cho ban lãnh đạo, làm giảm khả năng đưa ra quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và hiệu quả.

3.2 Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương.

3.2.1 Các đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận Công ty TNHH Châu Dương

Quá trình phân tích và đánh giá lợi nhuận kinh doanh giúp nhận thức đúng đắn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phản ánh trình độ quản lý và chất lượng các phương án kinh doanh Việc này giúp phát hiện ưu điểm cần phát huy và hạn chế cần khắc phục, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua tối ưu hóa nguồn lực Dựa trên tình hình lợi nhuận của công ty trong những năm qua, đặc biệt là năm 2012, bài viết sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.

3.2.2.1 Giải pháp 1: Tăng doanh thu.

Sự thay đổi doanh thu có tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của công ty; khi doanh thu giảm, lợi nhuận cũng sẽ giảm và ngược lại Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tăng doanh thu, đặc biệt trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì đây là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận Do đó, việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là cần thiết để nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, công ty cần tích cực mở rộng thị trường bằng cách tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới nhằm tối đa hóa doanh thu Công ty TNHH Châu Dương đã mở rộng hoạt động sang nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc, nhưng vẫn cần khai thác sâu hơn để tìm kiếm tập khách hàng tiềm năng, đặc biệt là ở các tỉnh miền Bắc, trong khi thị trường miền Trung và miền Nam vẫn còn hạn chế.

Vì vậy, công ty cần tăng cường tiếp cận thị trường miền Trung và miền Nam hơn nữa, để góp phần nâng cao doanh thu doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng sản phẩm thiết bị y tế và dịch vụ sau bán hàng là yếu tố then chốt tạo niềm tin cho khách hàng đối với công ty Để đạt được điều này, chất lượng của từng nhân viên cần được chú trọng thông qua đào tạo và xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp Việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ không chỉ thúc đẩy doanh số bán hàng mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty Đồng thời, đây cũng là cam kết về chất lượng sản phẩm, góp phần quảng bá hình ảnh và uy tín của công ty với các nhà đầu tư, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.

Để nâng cao hiệu quả tiếp thị và quảng cáo, công ty cần tập trung vào việc thu thập thông tin thị trường thiết bị y tế, khám phá thị trường mới và khai thác tối đa khách hàng cũ Việc phân tích đối thủ cạnh tranh, đánh giá điểm mạnh và yếu của họ sẽ giúp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả Công ty cũng cần đẩy mạnh quảng cáo trực tuyến, cải thiện việc sử dụng website hiện tại để thu hút khách hàng tiềm năng, đồng thời cần có đội ngũ chuyên trách để làm phong phú nội dung trang web.

3.2.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường công tác quản lý chi phí.

Điều kiện thực hiện giải pháp

Để tăng doanh thu, công ty cần ký kết nhiều hợp đồng và tìm kiếm thêm khách hàng Điều này yêu cầu đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đồng thời giữ uy tín với khách hàng Việc này không chỉ giúp công ty duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều hợp đồng mới với quy mô và giá trị phù hợp với nguồn lực hiện tại.

Để tăng cường quản lý chi phí, công ty cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm cắt giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp Việc chủ động tìm kiếm nguồn cung cấp hàng hóa từ các quốc gia khác hoặc lựa chọn những nguồn hàng có giá cả hợp lý sẽ giúp giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần lựa chọn và khai thác các nguồn vốn hợp lý, phù hợp với nhu cầu kinh doanh Việc áp dụng cách thức sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp tăng tốc độ quay vòng vốn và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Giải pháp 4: Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là rất quan trọng để xây dựng nguồn nhân lực vững chắc Công ty cần thiết lập các chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tác phong làm việc chuyên nghiệp cho nhân viên Bên cạnh đó, việc áp dụng chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ góp phần động viên tinh thần làm việc và tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích trách nhiệm cao trong công việc.

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những thành tích đạt được và mâu thuẫn tồn tại. - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
h ận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những thành tích đạt được và mâu thuẫn tồn tại (Trang 16)
Biểu số 1.1: Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành. - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
i ểu số 1.1: Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành (Trang 18)
Biểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
i ểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh (Trang 19)
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn hình thành, qua đó thấy được mức độ hồn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
c đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn hình thành, qua đó thấy được mức độ hồn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm (Trang 21)
1.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
1.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác (Trang 21)
1.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
1.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc (Trang 22)
1.2.6. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
1.2.6. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận (Trang 23)
1.2.7. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
1.2.7. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (Trang 24)
Biểu số 1.7: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận. - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
i ểu số 1.7: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận (Trang 24)
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Châu Dương - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Châu Dương (Trang 33)
Bảng 2.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm về tình hình cơng tác phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương. - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
Bảng 2.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm về tình hình cơng tác phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương (Trang 39)
Phương pháp bảng biểu phân tích 10 100 Phương pháp tỷ suất, hệ số10100 7. Các nội dung phân tích lợi nhuận tại cơng ty? - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
h ương pháp bảng biểu phân tích 10 100 Phương pháp tỷ suất, hệ số10100 7. Các nội dung phân tích lợi nhuận tại cơng ty? (Trang 40)
2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình thành (Trang 42)
Xem xét cơ cấu lợi nhuận theo nguồn hình thành ta thấy: - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
em xét cơ cấu lợi nhuận theo nguồn hình thành ta thấy: (Trang 43)
Hình 3.8. Kết quả XĐ thành phần phức theo phương pháp hệ đồng phân tử gam ( C Mn(II) + CPAR =6 - (Luận văn TMU) phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH châu dương
Hình 3.8. Kết quả XĐ thành phần phức theo phương pháp hệ đồng phân tử gam ( C Mn(II) + CPAR =6 (Trang 60)