1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình

51 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình
Tác giả Nguyễn Thái Vinh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Mai
Trường học Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 448,29 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (8)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài (9)
    • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (9)
    • 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (10)
  • 5. Kết cấu của khóa luận (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH (12)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (12)
      • 1.1.1. Vốn kinh doanh (12)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh (12)
        • 1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh (13)
        • 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp (14)
      • 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (15)
        • 1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (15)
        • 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (16)
        • 1.1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (19)
    • 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (20)
      • 1.2.1. Phân tích biến động và cơ cấu vốn kinh doanh (20)
        • 1.2.1.1. Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh (20)
        • 1.2.1.2. Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động (21)
        • 1.2.1.3. Phân biến động và cơ cấu vốn cố định (21)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (22)
        • 1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh (22)
        • 1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (22)
        • 1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (23)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH (24)
    • 2.1 Tổng quan về doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (24)
      • 2.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình (24)
        • 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp (24)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp (25)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp (26)
        • 2.1.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013. 22 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 23 2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố khách quan (28)
        • 2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan (31)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình (33)
      • 2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp (33)
        • 2.2.1.1. Kết quả phiếu điều tra (33)
      • 2.2.2. Kết quả phân tích hiệu dữ liệu thứ cấp (36)
        • 2.2.2.1. Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2012-2013 (36)
        • 2.2.2.2. Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2012- 2013 (37)
        • 2.2.2.3. Phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp năm 2012-2013 (39)
        • 2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp (40)
        • 2.2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp (42)
        • 2.2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp (43)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình (45)
      • 3.1.1. Những kết quả đạt được (45)
      • 3.1.2. Những hạn chế đang tồn tại và nguyên nhân (46)
        • 3.1.2.1. Những hạn chế đang tồn tại (46)
        • 3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh (46)
    • 3.2. Các hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình (47)
      • 3.2.1. Đẩy mạnh lượng sản phẩm tiêu thụ (47)
      • 3.2.2. Dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý (48)
      • 3.2.3. Xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân tích......................43 KẾT LUẬN (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

 Xét về góc độ lý thuyết

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp cần tự hoàn thiện và phát triển để không bị tụt hậu so với đối thủ trong nước và quốc tế Cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, yêu cầu các doanh nghiệp phải nỗ lực giành thị phần Để chiếm lĩnh thị trường, việc xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp và sử dụng hiệu quả nguồn vốn là rất quan trọng, từ đó mang lại lợi nhuận cao và nâng cao vị thế cạnh tranh.

Vốn kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phản ánh giá trị tài sản trong hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp cần tối ưu hóa cơ cấu vốn để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tăng tốc độ luân chuyển vốn Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn không chỉ là mục tiêu phấn đấu mà còn là thước đo thành công, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch lợi nhuận Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và xây dựng cơ cấu vốn hợp lý là những thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt để duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Để tìm ra giải pháp cho vấn đề vốn, các doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn của mình Việc này giúp nhận thức và đánh giá toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn, bao gồm cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn lưu động và vốn cố định Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả này.

 Xét về góc độ thực tế

Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp cần phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để tồn tại và phát triển Để đạt được điều này, việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả là rất quan trọng Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình cũng nhận thức rõ rằng để đứng vững trên thị trường, họ cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tôi nhận thấy ban lãnh đạo rất chú trọng đến việc sử dụng hiệu quả đồng vốn Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, doanh nghiệp chưa thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn Hầu hết phiếu điều tra cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chỉ ở mức trung bình và cơ cấu vốn còn bất hợp lý Đây là những vấn đề tồn tại lớn, gây bất lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Khóa luận này tập trung vào việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp hiện tại Qua đó, bài viết sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp.

Bài viết này tập trung vào việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến việc tối ưu hóa nguồn vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp giúp nhận diện thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả này Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định những yếu tố cần cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời gian tới, cần đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể, khả thi Các doanh nghiệp nên tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính, cải thiện khả năng dự báo doanh thu và chi phí, đồng thời đầu tư vào công nghệ hiện đại để tăng cường hiệu quả hoạt động Hơn nữa, việc đào tạo nhân viên về quản lý tài chính và khuyến khích sáng tạo trong sử dụng vốn cũng là những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu này.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp thu thập dữ liệu

 Thu thập dữ liệu sơ cấp:

Mục đích của nghiên cứu này là thu thập thông tin sơ bộ về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình Bài viết cũng sẽ xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả này, phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Để thực hiện một cuộc điều tra hiệu quả, bước đầu tiên là xác định mẫu điều tra với kích thước đủ lớn, đảm bảo tính ngẫu nhiên và tính đại diện Cụ thể, cần điều tra 01 giám đốc, 01 kế toán trưởng, 01 kế toán viên và 02 nhân viên từ các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.

Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra với các câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi mở, bao gồm từ 7 đến 10 nội dung đơn giản và rõ ràng Mục tiêu là giúp người được phỏng vấn dễ dàng trả lời mà không mất nhiều thời gian suy nghĩ và tránh gây hiểu lầm.

Bước 3 trong quy trình là phát phiếu điều tra Sau khi hoàn thiện thiết kế phiếu điều tra và thang điểm, cần tiến hành phát phiếu cho các mẫu điều tra đã được xác định ở bước 1, và việc này nên được thực hiện trong cùng một ngày.

Bước 4 trong quy trình là thu thập phiếu điều tra và tổng hợp ý kiến đánh giá Sau khi phát hành phiếu điều tra, cần tiến hành thu thập trong vòng 01 ngày Các phiếu điều tra thu về sẽ được phân loại và kiểm tra để đánh giá mức độ hợp lệ của chúng.

- Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận

 Thu thập dữ liệu thứ cấp:

Mục đích của bài viết này là cung cấp thêm dữ liệu cần thiết để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình.

Để thu thập số liệu về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình trong giai đoạn 2012-2013, cần phân tích các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tài liệu từ sách báo, phương tiện truyền thông như phát thanh và truyền hình, cũng như tham khảo thông tin từ Internet, bao gồm website của doanh nghiệp và các tài liệu ngành liên quan, sẽ giúp tạo ra cái nhìn đa chiều về cách sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích dữ liệu

So sánh là một phương pháp nghiên cứu quan trọng giúp nhận thức các hiện tượng và sự vật thông qua việc đối chiếu chúng với những hiện tượng khác Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là trong phân tích kinh tế.

Trong việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình, tôi đã áp dụng phương pháp so sánh để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu vốn kinh doanh.

So sánh số liệu thực hiện năm 2013 với cùng kỳ năm 2012 giúp chúng ta nhận diện sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả hay chưa.

- Phương pháp lập biểu, sơ đồ:

Trong phân tích kinh tế, việc sử dụng biểu mẫu hoặc sơ đồ giúp phản ánh trực quan các số liệu phân tích Biểu phân tích được tổ chức theo dòng và cột, ghi chép các chỉ tiêu và số liệu cần thiết Một số cột dùng để ghi lại số liệu thu thập, trong khi những cột khác yêu cầu tính toán và phân tích Các dạng biểu phân tích thường thể hiện mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế, như so sánh số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước, hoặc giữa chỉ tiêu cá biệt và tổng thể.

Phương pháp biểu mẫu đóng vai trò quan trọng trong phân tích kinh tế doanh nghiệp Khi thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình, phương pháp này được áp dụng cho tất cả các khía cạnh của quá trình phân tích.

- Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ

Hệ số là một chỉ tiêu tương đối, thể hiện mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau, nhưng lại có sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau.

Tỷ lệ là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ tăng giảm của kỳ này so với kỳ trước của một chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này nhằm xác định khả năng sinh lời và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.

Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt Bài khóa luận của em gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình.

Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.

Theo C.Mác, vốn được coi là tư bản và là yếu tố mang lại giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất Ông nhấn mạnh rằng chỉ khu vực sản xuất vật chất mới có khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế, điều này thể hiện một hạn chế trong quan điểm của ông Cách hiểu này phản ánh đặc điểm của nền kinh tế sơ khai, giai đoạn mà kinh tế học mới bắt đầu hình thành và phát triển.

Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn:

Vốn hiện vật và vốn tài chính là hai loại vốn quan trọng của doanh nghiệp Vốn hiện vật bao gồm dự trữ hàng hoá và sản phẩm đã được sản xuất, phục vụ cho việc sản xuất các hàng hoá khác Trong khi đó, vốn tài chính được hiểu là tiền mặt và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả cả hai loại vốn này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền cần thiết để khởi đầu và duy trì hoạt động kinh doanh Đây là quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bao gồm tiền mặt mà còn bao gồm các tài sản khác, được chuyển hoá và vận động liên tục để đạt hiệu quả hoạt động tối ưu Tại một thời điểm nhất định, vốn kinh doanh thể hiện giá trị toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp huy động và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu cuối cùng là sinh lời.

1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu và vốn bổ sung từ lợi nhuận sau khi doanh nghiệp được thành lập Nguồn vốn này không chỉ bao gồm đóng góp của các chủ sở hữu mà còn từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh nghiệp, cũng như các nguồn vốn khác như liên doanh và liên kết.

Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định, được hình thành từ việc vay mượn hoặc chiếm dụng của tổ chức, đơn vị, cá nhân Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc sau một thời gian nhất định Mặc dù doanh nghiệp sử dụng phần vốn này với các điều kiện cụ thể như thời gian, lãi suất và thế chấp, nhưng nó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Nợ phải trả thường bao gồm các nguồn vốn như vốn vay, vốn chiếm dụng và vốn phát hành chứng khoán.

 Theo đặc điểm luân chuyển

Tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ, có đặc điểm là luân chuyển dần dần qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Quá trình này hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:

Hình thái hiện vật là tổng thể tài sản cố định mà các doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị và công cụ.

Hình thái tiền tệ là tổng hợp tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao chưa sử dụng để sản xuất tài sản cố định Đây là phần vốn cố định đã hoàn thành quá trình luân chuyển và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm nguyên vật liệu chính, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt và thành phẩm trên đường gửi bán Đặc điểm nổi bật của vốn lưu động là sự vận động thường xuyên, liên tục thay đổi hình thái qua các giai đoạn kinh doanh, và giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị hàng hoá tiêu thụ, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.

 Theo hình thái biểu hiện

- Vốn được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật: Nguyên liệu, vật liệu, hàng gửi đi bán …

- Vốn được biểu hiện ở một hình thái như tiền (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

…), Các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính.

 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn

- Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy, …

- Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đặt cửa hàng, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, …

 Phân loại theo thời gian luân chuyển

- Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển dưới 1 năm

- Vốn trung hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 1 đến 5 năm

- Vốn dài hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên.

1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò là cơ sở và tiền đề cho việc khởi sự kinh doanh Theo quy định của nhà nước, mọi doanh nghiệp đều phải có đủ số vốn pháp định tương ứng với ngành nghề kinh doanh của mình để thực hiện đăng ký kinh doanh.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện pháp luật, hoạt động kinh doanh sẽ bị chấm dứt, dẫn đến phá sản hoặc sáp nhập Do đó, vốn được coi là yếu tố then chốt để bảo đảm sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, công nghệ, nguyên vật liệu và lao động Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng hoạt động, giúp doanh nghiệp đổi mới thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.1.2.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó, phản ánh mối quan hệ giữa mục tiêu đã xác định và kết quả thực tế.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 1.2.1.1 Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh

Mục đích của bài viết là đánh giá sự biến động của nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ, từ đó nhận diện xu hướng tăng giảm Phân tích cơ cấu tổng vốn kinh doanh giúp xác định tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng nguồn vốn, đồng thời đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ nguồn vốn và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Dữ liệu phân tích được tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình trong các năm 2012 và 2013, cho thấy tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp này.

Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu phân tích 8 cột với các chỉ tiêu sau:

- Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn)

- Vốn cố định (Tài sản dài hạn)

Chúng tôi sẽ thực hiện phân tích so sánh giữa các năm về số liệu tuyệt đối và tương đối trong khoản mục vốn lưu động và vốn cố định, nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của các khoản mục này Để phân tích cơ cấu tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chúng tôi sẽ tính tỷ trọng của từng khoản mục vốn lưu động và vốn cố định so với tổng vốn, từ đó xác định khoản mục nào chiếm tỷ lệ lớn và khoản mục nào chiếm tỷ lệ nhỏ, giúp đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động

Phân tích biến động vốn lưu động giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá tình hình tăng giảm của các khoản mục trong vốn lưu động qua các năm, từ đó xác định nguyên nhân tăng giảm Đồng thời, phân tích cơ cấu vốn lưu động cũng cho phép đánh giá liệu cơ cấu phân bổ các khoản mục có hợp lý và đáp ứng tốt nhu cầu hoạt động kinh doanh hay không, qua đó đưa ra quyết định điều chỉnh phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình trong các năm 2012 và 2013, thể hiện các khoản mục cấu thành chỉ tiêu vốn lưu động.

Phương pháp phân tích sử dụng so sánh giữa năm nay và năm trước nhằm đánh giá tình hình tăng giảm của các khoản mục Bằng cách lập biểu so sánh, chúng ta có thể tính toán và so sánh tỷ trọng của các khoản mục trong tổng vốn lưu động, từ đó đánh giá hiệu quả phân bổ vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.2.1.3 Phân biến động và cơ cấu vốn cố định

Mục đích của việc đánh giá giá trị vốn cố định của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh là xác định sự tăng giảm của nó, từ đó phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh Nếu vốn cố định tăng, điều này cho thấy năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng và ngược lại Phân tích cơ cấu vốn cố định giúp đánh giá tính hợp lý của chính sách đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.

Các khoản mục cấu thành chỉ tiêu vốn cố định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình trong năm 2012 và 2013 cung cấp nguồn số liệu quan trọng cho việc phân tích tài chính Những số liệu này giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng đầu tư của doanh nghiệp qua các năm.

Phương pháp phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định bao gồm việc so sánh số liệu năm nay với năm trước, đồng thời đánh giá tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng vốn cố định Qua đó, chúng ta có thể xác định tính hợp lý của việc phân bổ vốn cố định trong doanh nghiệp.

1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh

Mục đích của bài viết là phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nhằm nâng cao nhận thức và đánh giá chính xác các chỉ tiêu vốn Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình này.

Dữ liệu phân tích được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chỉ tiêu "doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ" và "lợi nhuận sau thuế" Ngoài ra, chỉ tiêu "Tổng tài sản" (tổng vốn kinh doanh) cũng được xem xét trong bảng cân đối kế toán của năm 2012 và 2013.

Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bao gồm việc so sánh giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc, từ đó tính toán chênh lệch tuyệt đối và tương đối.

1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Mục đích của bài viết là phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động và kết quả đạt được, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các biện pháp để tăng cường tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Bài viết phân tích số liệu tài chính của Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình trong năm 2012 và 2013, tập trung vào các chỉ tiêu quan trọng như tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn và nợ ngắn hạn từ bảng cân đối kế toán Đồng thời, bài viết cũng xem xét doanh thu bán hàng, cung cấp hàng hóa dịch vụ và lợi nhuận sau thuế từ báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong hai năm này.

Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập biểu với các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Mục đích của bài viết là phân tích mối quan hệ giữa vốn cố định đầu tư và kết quả thu được, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Bài viết cũng sẽ so sánh với các kỳ trước để xác định tính hợp lý trong việc sử dụng vốn Từ những phân tích này, giám đốc sẽ có cái nhìn trực quan hơn để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

Tổng quan về doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

 Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình

 Địa chỉ: Số 219, đường Lê Lợi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Điện thoại: 0383598984 Fax: 0383598984

Mã số thuế: 2900358722 Email: xuanbinh1009@gmail.com Ngày thành lập: ngày 05 tháng 4 năm 1999.

Giám Đốc: Phan Thị Xuân

Vốn đầu tư ban đầu: 300.000.000 Hiện tại, doanh nghiệp có 40 nhân viên bao gồm 20 thợ sữa chữa, 5 nhân viên kế toán, 6 nhân viên bán hàng, 9 nhân viên kĩ thuật.

 Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ mua bán và đại lý xe máy cùng phụ tùng thay thế chất lượng cao của Yamaha, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người dân cả trong khu vực và trên toàn quốc.

Kinh doanh có lãi và bảo toàn vốn đầu tư là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển hoạt động kinh doanh Đồng thời, doanh nghiệp cũng đóng góp cho ngân sách nhà nước qua thuế và tạo việc làm cho người lao động Để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế trong ngành, doanh nghiệp cần đa dạng hóa ngành nghề và mở rộng lĩnh vực kinh doanh.

 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

- Mua bán, đại lý xe máy và phụ tùng thay thế;

- Mua bán, lắp ráp linh kiện hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;

- Mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng;

- Mua bán nông sản, thủy sản;

- Mua bán, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ;

- Vận tải hàng hóa đường thủy;

- Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (quặng sắt, chì, thiếc, đá xây dựng);

- Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng.

 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 025905 lần đầu vào ngày 05 tháng 4 năm 1999 và đã thực hiện đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 13 tháng 12 năm 2007, được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và các doanh nghiệp trên toàn quốc.

Sau 8 năm hoạt động, doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh mua bán xe máy, đào tạo được đội ngũ nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm Vì vậy, năm 2011 doanh nghiệp đã được Yamaha trao tặng danh hiệu đại lý phân phối 3S có diện tích lớn nhất khu vực miền trung.

Từ năm 2011, doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã khẳng định vị trí vững chắc trong lĩnh vực mua bán xe máy và phụ tùng tại thành phố Vinh và trên toàn quốc Với uy tín trong việc mua bán, sửa chữa, bảo trì và bảo dưỡng xe máy, doanh nghiệp đang mở rộng quy mô và phát triển lĩnh vực kinh doanh Giám đốc Bà Phan Thị Xuân dự định nâng mức vốn đầu tư lên 10.000.000.000 đồng trong năm tới.

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán các loại xe máy và phụ tùng thay thế.

Chủ doanh nghiệp ( Giám Đốc)

Phòng hành chính- nhân sự Phòng tài chính- kế toán Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh

Doanh nghiệp chuyên cung cấp xe máy và phụ tùng thay thế, chủ yếu là xe máy của Yamaha Chúng tôi phục vụ nhu cầu mua sắm của cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc, đặc biệt tập trung vào thị trường thành phố Vinh.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn mua bán, lắp ráp linh kiện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng; mua bán xăng dầu, ô tô, máy công trình, xe chuyên dụng

Lợi nhuận chủ yếu của công ty thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ sữa chữa xe máy và phụ tùng thay thế.

2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xuân Bình áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng, giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng đưa ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định một cách hiệu quả.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý của doanh nghiệp

Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo

 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của doanh nghiệp:

Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh và quyết định các phương án kinh doanh cùng nguồn tài chính Họ cũng đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật, đảm bảo sự tuân thủ các quy định và quản lý hiệu quả.

 Phòng hành chính- nhân sự:

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, đảm bảo tính chính xác trong quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện các văn bản, quyết định, quy định liên quan đến công việc được giao Ngoài ra, cần tổ chức in ấn tài liệu và tham mưu cho Giám đốc về tuyển dụng, bổ nhiệm, tăng lương cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện việc lưu trữ hồ sơ một cách hiệu quả.

 Phòng tài chính- kế toán:

- Chịu trách nhiệm quản lý công tác tài chính kế toán tại Doanh nghiệp theo luât kế toán và các chính sách hiện hành của nhà nước.

Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính và nghĩa vụ thanh toán nợ là rất quan trọng Đồng thời, việc quản lý và sử dụng tài sản cũng cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính minh bạch Hơn nữa, cần phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế và tài chính hiệu quả Qua việc tham mưu và đề xuất các giải pháp phù hợp, quá trình này hỗ trợ quản trị doanh nghiệp một cách tối ưu, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật máy móc trong doanh nghiệp, bao gồm bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa, là nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

Hỗ trợ Giám đốc trong việc lựa chọn các loại xe máy có tính năng và động cơ ưu việt, đồng thời tiết kiệm nhiên liệu, nhằm giúp Giám đốc đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác cho doanh nghiệp.

Phòng bán hàng là bộ phận chủ chốt trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để ký kết hợp đồng mua bán Đây chính là bộ mặt của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả hoạt động kinh doanh.

- Thực hiện các hoạt động tiếp thị, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.

2.1.1.4 Khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 - 2013 ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/2012

Chi phí tài hính 4.360.130.498 4.540.758.209 180.627.708 4,14 Chi phí bán hàng 131.378.567 94.347.687 -37.030.880 -28,19 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.325.545.630 9.238.856.903 1.913.311.273 26,12 Thu nhập khác 3.657.660.380 2.309.294.167 -348.366.213 -36,86

LN trước thuế 6.054.416.695 5.126.479.713 -927.936.982 -15,33 Thuế TNDN 1.513.604.174 1.281.619.928 -231.984.246 -15,33

( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tư nhân

Thương Mại Xuân Bình năm 2013) Nhận xét:

Năm 2013, doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình ghi nhận sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh so với năm 2012, với doanh thu giảm và chi phí kinh doanh tăng Mặc dù doanh nghiệp không bị lỗ, nhưng lợi nhuận năm 2013 vẫn thấp hơn so với năm trước.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình

2.2.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp 2.2.1.1 Kết quả phiếu điều tra:

Sau khi nhận được sự chấp thuận từ kế toán trưởng, giám đốc và một số nhân viên trong phòng kế toán, tôi đã phát hành 5 phiếu điều tra và thu thập được 5 phiếu phản hồi.

Kết quả nhận được từ phiếu điều tra được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số phiếu

1.Theo ông (bà) công tác phân tích kinh tế có cần thiết cho doanh nghiệp không?

2.Theo ông (bà) khi tiến hành phân tích thì chỉ tiêu nào là quan trọng nhất?

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

3.Theo ông (bà) cơ cấu vốn hiện nay của Doanh nghiệp có hợp lý không?

4.Theo ông (bà) công tác sử dụng vốn ở Doanh nghiệp hiện nay đã đạt hiệu quả như thế nào?

5.Theo ông (bà) những yếu tố khách quan nào sau đây có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp?

Sự biến động nền kinh tế 5/5 100 Chính sách kinh tế - Pháp luật 5/5 100 Môi trường chính trị văn hóa, xã hội

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ

6.Theo ông ( bà) những yếu tố chủ quan nào sau đây có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp?

Quy mô, tiềm lực tài chính của Doanh nghiệp

Năng lực quản lý của lãnh đạo 5/5 100 Trình độ tay nghề của người lao động

Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

7.Theo ông (bà) doanh nghiệp cần sử dụng biện pháp nào sau đây nhằm

Xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân

5/5 100 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh? tích

Mở rộng khai thác, tìm kiếm thị trường, tăng doanh thu

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định

Giảm chi phí kinh doanh 3/5 60 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho 4/5 80

Thông qua kết quả thu được từ phiếu điều tra, ta có kết luận sau:

Theo kết quả khảo sát, 60% phiếu điều tra cho rằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng cần được phân tích trong quá trình đánh giá.

Công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp đã đạt được những hiệu quả nhất định, với 80% phiếu điều tra cho rằng mức độ sử dụng vốn đạt trung bình Tuy nhiên, cơ cấu vốn của doanh nghiệp vẫn chưa hợp lý, điều này được phản ánh qua 60% số phiếu thu về.

Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm sự biến động của nền kinh tế, chính sách kinh tế - pháp luật và sự tiến bộ của khoa học công nghệ Trong đó, 100% số phiếu phát ra cho thấy sự biến động nền kinh tế và chính sách kinh tế - pháp luật có tác động lớn nhất, trong khi sự tiến bộ khoa học công nghệ nhận được 60% số phiếu.

Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm quy mô và tiềm lực tài chính, năng lực quản lý của lãnh đạo, trình độ tay nghề của người lao động, cùng với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp, cần thực hiện một số biện pháp chủ yếu như: xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân tích 100% số phiếu phát ra, quản lý chặt chẽ hàng tồn kho với 80% số phiếu phát ra, mở rộng khai thác và tìm kiếm thị trường, đồng thời giảm chi phí kinh doanh với 60% số phiếu phát ra.

Kết quả từ phiếu điều tra cho thấy đa số người tham gia nhận định rằng phân tích hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Hiện tại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đạt mức trung bình, và cơ cấu vốn vẫn chưa hợp lý.

Kết quả từ cuộc điều tra sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

2.2.2 Kết quả phân tích hiệu dữ liệu thứ cấp

2.2.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2012-2013

Bảng 2.3: Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh năm 2012-2013 ĐVT: VNĐ

Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/2012

Vốn lưu động 37.711.240.568 93,67 46.158.166.119 93,79 8.446.925.551 22,39 0,12 Vốn cố định 2.546.904.672 6,33 3.052.090.730 6,21 505.186.058 19,84 -0,12 Tổng vốn kinh doanh 40.258.145.240 100 49.210.256.848 100 8.952.111.609 22,24 0

Qua bảng trên ta thấy:

Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2013 tăng 8.952.111.609 đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng 22,24% Trong đó:

- Vốn lưu động tăng 8.446.925.551 đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng 22,39%.

Vốn cố định của doanh nghiệp tăng 505.186.058 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,84% so với năm 2012 Tổng vốn kinh doanh năm 2013 tăng lên nhờ sự gia tăng cả vốn lưu động và vốn cố định Vốn lưu động tăng do Yamaha Việt Nam liên tục ra mắt các mẫu xe mới, thúc đẩy lượng sản phẩm tiêu thụ Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Xuân Bình đã nhập thêm nhiều mẫu xe mới và đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút khách hàng Vốn cố định tăng lên chủ yếu do doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm thiết bị sửa chữa bảo dưỡng xe máy và nâng cấp cơ sở vật chất trong năm 2013.

Xét về mặt tỷ trọng:

- Vốn lưu động năm 2013 chiếm tỷ trọng 93,79%, tăng 0,12% so với năm 2012

Vốn cố định năm 2013 chiếm 6,21% tổng vốn kinh doanh, giảm 0,12% so với năm 2012, cho thấy quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng lên sau một năm hoạt động Trong hai năm 2012 và 2013, vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu và có xu hướng tăng, điều này phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xe máy, một sản phẩm có giá trị lớn.

2.2.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2012-2013

Bảng 2.4: Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động năm 2012-2013 ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/2012

1.Tiền và tương đương tiền 8.928.306.012 23,68 7.639.294.505 16,55 -1.289.011.507 -14,44 -7,13

2.Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00 0 0,00 0 - 0,00

3.Các khoản phải thu ngắn hạn 2.319.938.370 6,15 3.516.844.790 7,62 1.196.906.420 51,59 1,47 4.Hàng tồn kho 25.226.830.073 66,89 33.812.079.862 73,25 8.585.249.790 3,40 6,36 5.Tài sản ngắn hạn khác 1.236.166.114 3,28 1.189.946.962 2,58 -46.219.152 -3,74 -0,7 Tổng vốn lưu động 37.711.240.568 100 46.158.166.119 100 8.446.925.550 22,39 0

 Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2013 tăng 8.446.925.550đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,39% Trong đó:

Năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 1.289.011.507 đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm 14,44% Sự giảm sút này chủ yếu do doanh nghiệp liên tục bổ sung các mẫu xe mới trong khi lượng hàng tồn kho từ năm 2012 vẫn lớn, dẫn đến vốn lưu động chủ yếu nằm trong hàng tồn kho Thêm vào đó, tình hình kinh doanh xe máy gặp nhiều khó khăn, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm, và việc thu tiền chưa kịp thời càng làm giảm lượng tiền và các khoản tương đương tiền.

Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng 1.196.906.420 đồng so với năm

2012, tương ứng với tỷ lệ tăng là 51,59% Nguyên nhân khoản phải thu ngắn hạn năm

2013 tăng mạnh so với năm 2012 chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng tăng.

Trong năm 2013 doanh nghiệp có thêm hình thức bán hàng trả góp trong vòng 6 tháng,

Trong năm 2013, doanh số bán hàng của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các tháng 10, 11 và 12, đặc biệt là thời điểm giáp Tết Nguyên Đán Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không thể thu hồi hết nợ, làm gia tăng các khoản phải thu.

Hàng tồn kho năm 2013 tăng 8.585.249.790 đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,4% Nguyên nhân của sự biến động này là do thị trường xe máy luôn thay đổi với nhiều mẫu xe mới ra mắt hàng năm, trong khi nhu cầu thị trường lại ảm đạm, cung vượt cầu Để thu hút khách hàng và tăng lượng tiêu thụ, doanh nghiệp đã nhập thêm các mẫu xe mới, nhưng việc tiêu thụ các mẫu xe cũ diễn ra chậm, dẫn đến việc hàng tồn kho tăng lên.

Tài sản ngắn hạn khác năm 2013 giảm 46.219.152 đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,74%

Quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, chủ yếu do sự gia tăng của các khoản phải thu và hàng tồn kho.

 Về mặt tỷ trọng các khoản mục vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2012-

Khoản mục hàng tồn kho hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, với mức tăng từ 66,89% lên 73,25%, tương ứng với 6,36% Ngược lại, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền đang giảm, từ 23,68% xuống 16,55%, giảm 7,13% Bên cạnh đó, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 đạt tỷ trọng 7,62%, tăng 1,47% so với năm trước.

2012 Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất và đang có xu hướng giảm từ 3,28% xuống 2,58%.

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình

3.1.1 Những kết quả đạt được

Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh do các yếu tố bất lợi từ bên trong và bên ngoài Tuy nhiên, nhờ nỗ lực lớn của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đã duy trì được sự phát triển trong bối cảnh khó khăn hiện nay Các số liệu phân tích và nghiên cứu thực tế cho thấy doanh nghiệp đã đạt được những kết quả tích cực.

Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp trong ngành xe máy Việt Nam giảm sút trong năm 2013 do thị trường ảm đạm, dẫn đến việc thu hẹp quy mô hoặc phá sản, nhưng doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình vẫn đạt lợi nhuận sau thuế 3.844.859.785 đồng, thể hiện sự phát triển khả quan trong bối cảnh khó khăn.

Doanh nghiệp đã tiến hành đổi mới cơ sở vật chất, đầu tư vào thiết bị sửa chữa và bảo dưỡng xe máy từ năm 2013 Việc nâng cấp nhà cửa và cơ sở vật chất không chỉ cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên mà còn góp phần tăng năng suất lao động, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp liên tục mở rộng danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, thông qua việc bổ sung thêm nhiều mẫu xe mới.

Doanh nghiệp đã đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, thể hiện qua sự gia tăng đáng kể về vốn lưu động và vốn cố định qua các năm Cụ thể, năm 2013, vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp tăng 8.952.111.609 đồng so với năm 2012, trong đó vốn lưu động tăng 8.446.925.551 đồng và vốn cố định tăng 505.186.058 đồng.

3.1.2 Những hạn chế đang tồn tại và nguyên nhân 3.1.2.1 Những hạn chế đang tồn tại

Mặc dù doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế về vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong 2 năm qua Để duy trì sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục kịp thời những vấn đề này.

 Về tình hình vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp

Vốn lưu động của doanh nghiệp đã được tăng cường, tuy nhiên, tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm, trong khi các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng lên Điều này cho thấy doanh nghiệp đang phải chi tiêu nhiều cho việc mua xe máy nhưng doanh thu từ bán hàng lại thấp, dẫn đến tình trạng khách hàng chiếm dụng tiền mặt nhiều hơn Cơ cấu phân bổ vốn lưu động chưa hợp lý với tỷ trọng hàng tồn kho quá lớn và có xu hướng gia tăng, trong khi khoản phải thu ngắn hạn đứng ở vị trí cao thứ hai, còn tiền và các khoản tương đương tiền đang giảm Tình hình này có thể làm giảm vòng quay vốn lưu động, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

 Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn lưu động của doanh nghiệp tăng chủ yếu do sự gia tăng của hàng tồn kho và khoản phải thu, hai khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động Sự gia tăng này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn năm 2013 giảm so với năm 2012.

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân đã giảm 1,14 lần so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm 21,19% Đồng thời, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động cũng giảm 0,04 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 33,33%.

Số vòng quay vốn lưu động giảm và số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng trong năm 2013 cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm hơn so với năm 2012, dẫn đến việc doanh nghiệp phải chịu lãng phí một lượng vốn lưu động lớn.

3.1.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh.

Nhiều nguyên nhân gây ra những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó nguyên nhân chính là khó khăn chung của nền kinh tế, đặc biệt là tình trạng ế ẩm của thị trường xe máy trong những năm gần đây.

Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành mua bán xe máy, cùng với nguồn cung vượt quá cầu, đã làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Điều này dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm so với năm 2012, trong khi vốn kinh doanh gia tăng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn.

Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách công nợ và áp dụng hình thức bán hàng trả góp Tuy nhiên, điều này đã dẫn đến sự gia tăng các khoản phải thu và số tiền vốn bị chiếm dụng, làm giảm vòng quay vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Hiện tại, doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách để xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng vốn, dẫn đến việc chưa thực hiện phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn Do đó, doanh nghiệp chưa có phương án tối ưu cho việc sử dụng vốn.

Công tác phân tích và dự báo nhu cầu thị trường hiện chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng nhập khẩu hàng hóa vượt mức tiêu thụ Trong bối cảnh thị trường xe máy Việt Nam đã bão hòa, các hãng xe liên tục ra mắt dòng sản phẩm mới để tăng doanh số, nhưng điều này chỉ làm gia tăng lượng hàng tồn kho và ứ đọng vốn Đồng thời, doanh nghiệp chủ yếu huy động vốn từ ngân hàng với chi phí cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Các hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình

Tư nhân Thương Mại Xuân Bình

3.2.1 Đẩy mạnh lượng sản phẩm tiêu thụ

 Lý do đưa ra giải pháp:

Tình hình thị trường xe máy đang gặp khó khăn với lượng hàng tồn kho cao, chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động và có xu hướng gia tăng Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và đại lý xe máy yêu cầu các công ty phải áp dụng biện pháp hiệu quả để tăng doanh số bán hàng, nâng cao lợi nhuận và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.

- Doanh nghiệp phải bồi dưỡng thêm cho đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, có khả năng thuyết phục khách hàng.

Doanh nghiệp có thể tạo ra website chuyên dụng để bán hàng trực tuyến, đồng thời thu thập phản hồi từ khách hàng nhằm điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ kịp thời, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

Nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn đang được triển khai, bao gồm bốc thăm trúng thưởng và quà tặng cho khách hàng mua sản phẩm Các ưu đãi này bao gồm hỗ trợ thuế trước bạ, tặng bảo hiểm xe máy, kèm theo các sản phẩm như mũ bảo hiểm, cùng với dịch vụ bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ miễn phí cho xe máy trong vòng một năm.

- Thực hiện chính sách chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.

3.2.2 Dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý

 Lý do đưa ra giải pháp:

Năm 2013, doanh nghiệp đã mở rộng quy mô vốn lưu động và vốn cố định, cho thấy sự gia tăng năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, lợi nhuận giảm 695.952.736 đồng so với năm 2012, tương đương với tỷ lệ giảm 15,33% Nguyên nhân chủ yếu là do hàng tồn kho lớn và tiêu thụ sản phẩm chậm, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm Điều này cho thấy công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp chưa được thực hiện kịp thời.

 Nội dung của giải pháp:

Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bán hàng hợp lý nhằm giảm lượng hàng tồn kho và đảm bảo hòa vốn, bao gồm việc áp dụng chiết khấu thương mại và giảm giá cho khách hàng quen Đội ngũ nhân viên cần có thái độ tích cực và xem khách hàng là thượng đế Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu và khảo sát thị trường là bước quan trọng để hiểu rõ nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định các loại xe mà khách hàng đang quan tâm, từ đó xây dựng kế hoạch mua hàng hợp lý, giảm thiểu hàng tồn kho.

Doanh nghiệp cần kiểm kê và đối chiếu tình hình nhập xuất tồn của xe máy để bộ phận kế hoạch lập kế hoạch dự trữ chi tiết, cụ thể Việc này giúp đảm bảo tính sát thực tế và hạn chế tối đa số vốn dự trữ cần thiết.

3.2.3 Xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân tích

 Lý do đưa ra giải pháp:

Hiện tại, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng được bộ phận chuyên trách phụ trách phân tích các chỉ tiêu kinh tế, đặc biệt là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, dẫn đến sự hạn chế trong việc đánh giá và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của mình.

Giám đốc chưa thể đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó không đưa ra được các giải pháp hiệu quả để nâng cao việc sử dụng vốn.

Doanh nghiệp cần nhanh chóng thiết lập phòng Phân tích – Tài chính, với sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận phân tích, kế toán, kinh doanh và các phòng ban khác để đảm bảo số liệu chính xác và kịp thời Sau khi hoàn thành phân tích, cần gửi báo cáo cho Giám đốc, chỉ ra rõ ràng kết quả phân tích có tốt hay không, và xác định các chỉ tiêu cần điều chỉnh Điều này giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chóng và chính xác tình hình kinh doanh, hiểu rõ nguyên nhân của thực trạng và tìm ra biện pháp phù hợp.

Doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân viên có chuyên môn về phân tích kinh tế để nâng cao hiệu quả và tính thường xuyên của các hoạt động này.

Qua quá trình phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình, nhận thấy doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn hiệu quả trong những năm qua Mặc dù chịu tác động từ các yếu tố bên trong và bên ngoài, doanh nghiệp vẫn nỗ lực duy trì hoạt động có lãi, đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên và không ngừng phát triển.

Dựa trên lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, bài viết đã khái quát tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp, chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục Điều này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp hội nhập và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Mặc dù trình độ lý luận và thời gian thực tập tại doanh nghiệp còn hạn chế, nhưng để đạt được sự phát triển bền vững, cần tiến hành khảo sát và phân tích nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch hóa tài chính và huy động vốn cần được xem xét kỹ lưỡng để đưa ra các giải pháp chính xác và hiệu quả.

Để có cái nhìn tổng quát và chính xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua, cần phân tích kỹ lưỡng các hoạt động đã diễn ra Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định các phương hướng hoạt động hiệu quả cho tương lai.

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân tích kinh tế Doanh nghiệp Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế Doanh nghiệp Thươngmại
Tác giả: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội
Năm: 2008
2. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm (2007), Giáo trình tài chính Doanh nghiệp Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính Doanh nghiệpThương Mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội
Năm: 2007
3. PGS.TS Đinh Văn Sơn (2007), Giáo trình tài chính Doanh nghiệp Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính Doanh nghiệp ThươngMại
Tác giả: PGS.TS Đinh Văn Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội
Năm: 2007
5. Nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác giả David Beeg (2007), Kinh tế học, Nhà Xuất bản thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: Nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác giả David Beeg
Nhà XB: Nhà Xuất bản thống kê. Hà Nội
Năm: 2007
8. Các luận văn của khóa trước:- Luận văn: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim”, Nguyễn thị Thu Phương, K43D4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vậttư và thiết bị toàn bộ Matexim
6..Một số trang Web: www.webketoan.vn, cafef.vn, Baothuongmai.com.vn, luanvan.net, … Khác
7. Tài liệu nội bộ doanh nghiệp: Báo cáo tài chính năm 2012, năm 2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xn Bình phân cấp quản lý theo mơ hình trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết định, hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các quyết định. - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
oanh nghiệp tư nhân Thương Mại Xn Bình phân cấp quản lý theo mơ hình trực tuyến chức năng điều này gúp cho chủ doanh nghiệp dễ đưa ra các quyết định, hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các quyết định (Trang 26)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  năm  2012 - 2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 - 2013 (Trang 28)
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp kết quả điều tra (Trang 34)
Bảng 2.3: Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh năm 2012-2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.3 Phân tích biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh năm 2012-2013 (Trang 36)
Bảng 2.4: Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động năm 2012-2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.4 Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động năm 2012-2013 (Trang 37)
Bảng 2.5: Phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định năm 2012-2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.5 Phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định năm 2012-2013 (Trang 39)
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh năm 2012 – 2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh năm 2012 – 2013 (Trang 40)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình năm 2012 – 2013) - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
gu ồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Tư nhân Thương Mại Xuân Bình năm 2012 – 2013) (Trang 42)
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2012 – 2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại xuân bình
Bảng 2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2012 – 2013 (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN