1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng thành nam

41 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Và Xây Dựng Thành Nam
Tác giả Hoàng Thị Phượng
Người hướng dẫn TS. Đặng Văn Lương
Trường học Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 318,51 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài (8)
  • 1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết nghiên cứu đề tài (9)
  • 1.3. Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 1.4. Phương pháp thực hiện đề tài (9)
    • 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (9)
    • 1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu (9)
  • 1.5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp (10)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN (11)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (11)
      • 1.1.1. Những khái niệm cơ bản (11)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh (11)
        • 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh (11)
    • 1.2. Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh (12)
      • 1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh (12)
      • 1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. Một số lý thuyết cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (13)
        • 1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (13)
        • 1.1.1.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (13)
        • 1.1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (14)
    • 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (14)
      • 1.3.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh (14)
        • 1.3.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh (14)
        • 1.3.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động (15)
        • 1.3.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định (16)
    • 1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (16)
      • 1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (16)
      • 1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (17)
      • 1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (18)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH (20)
    • 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty (20)
      • 2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam (20)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty (21)
        • 2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố khách quan (21)
        • 2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan (22)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty (22)
        • 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh (22)
        • 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động (24)
        • 2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định (26)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty (27)
        • 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (27)
        • 2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (28)
        • 2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (29)
  • CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP VÀ XÂY DỰNG THÀNH NAM (30)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích (30)
      • 3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được (30)
      • 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (30)
      • 3.2.1. Các đề xuất, kiến nghị đối với công ty (33)
        • 3.2.1.1. Xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân tích (33)
        • 3.2.1.2. Nâng cấp, đổi mới tài sản cố định (33)
        • 3.2.1.3. Tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định (34)
        • 3.2.1.4. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (34)
        • 3.2.1.5. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho (35)
        • 3.2.1.6. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn (35)
        • 3.2.1.7. Tăng khả năng cạnh tranh, tiếp tục tìm kiếm khách hàng tiềm năng (36)
      • 3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước (36)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện (37)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)
  • PHỤ LỤC (41)

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết do sự biến động của thị trường và cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần sử dụng vốn một cách hợp lý Đồng thời, việc mở rộng quy mô sản xuất cũng khiến các doanh nghiệp tìm mọi cách tăng cường nguồn vốn, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất.

Việc bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp Hiểu rõ ý nghĩa của việc này giúp doanh nghiệp định hướng đúng đắn và đưa ra các quyết định mang lại hiệu quả cao.

Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam, tôi nhận thấy sự yếu kém trong việc sử dụng vốn kinh doanh Công ty đang gặp nhiều hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn, bao gồm các khoản phải thu lớn, chưa khai thác hết công suất của tài sản cố định (TSCĐ), và thiếu đầu tư vào việc mua sắm và nâng cấp TSCĐ Những vấn đề này đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Chú trọng phân tích hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng giúp công ty quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, từ đó vượt qua những khó khăn trong giai đoạn kinh tế hiện nay Vì vậy, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam.”

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết nghiên cứu đề tài

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Mục tiêu cụ thể là:

- Phân tích tình trạng biến động của vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam.

- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam.

- Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn

- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam.

Phạm vi nghiên cứu + Không gian: Tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam.

+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng hai năm là 2012- 2013.

Phương pháp thực hiện đề tài

Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam từ phòng kế toán cho phép phân tích tình hình tài chính của công ty Thông qua các báo cáo tài chính, chúng tôi có thể đánh giá tài sản và nguồn vốn, từ đó phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty.

Phương pháp phân tích số liệu

So sánh là một phương pháp nghiên cứu quan trọng, giúp nhận thức các sự vật và hiện tượng bằng cách đối chiếu và phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa chúng.

Phương pháp so sánh là công cụ chủ yếu được sử dụng trong phân tích dữ liệu, bao gồm việc tính toán tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số Kết hợp với phương pháp bảng biểu, phương pháp này cho phép so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm, đặc biệt là giữa năm 2013 và các năm khác Việc áp dụng phương pháp so sánh giúp làm nổi bật sự khác biệt và xu hướng trong số liệu tài chính theo thời gian.

Năm 2012, bài viết nhằm phân tích sự biến động trong cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn qua hai năm Các phương pháp so sánh được sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối, tập trung vào các chỉ tiêu như tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, và hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.

Phương pháp sử dụng biểu phân tích trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp thể hiện trực quan các số liệu phân tích Biểu phân tích được cấu trúc theo dạng dòng và cột, cho phép ghi chép các chỉ tiêu và số liệu cần thiết Nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế liên quan, như so sánh giữa số liệu của năm nay với năm trước, cũng như so sánh các chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.

Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp

Khoá luận bao gồm các nội dung chính như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

Chương II sẽ phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, từ đó đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý vốn Chương III sẽ đưa ra các kết luận và đề xuất cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, giúp công ty tối ưu hóa hoạt động tài chính và gia tăng lợi nhuận.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, vốn là yếu tố thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về vốn kinh doanh, dẫn đến sự đa dạng trong các quan điểm về vấn đề này.

Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương Mại, do PGS TS Phạm Công Đoàn và TS Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên, vốn được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của các tài sản trong doanh nghiệp.

Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Đông chủ biên, nguồn vốn kinh doanh được định nghĩa là nguồn vốn huy động nhằm chi trả cho các khoản chi phí mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau Thứ nhất, vốn kinhdoanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.

Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định.

Tức là phải tích luỹ đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt được mục tiêu kinh doanh.

Vốn cần được bảo toàn, vì vậy các doanh nghiệp nên đầu tư vào những dự án có tính khả thi cao và tránh xa những dự án mạo hiểm, không an toàn Đồng thời, doanh nghiệp cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn để tối ưu hóa lợi nhuận.

Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xết đến ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.

Việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh doanh là rất quan trọng, vì nó không chỉ gắn liền với chủ sở hữu mà còn giúp sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.

Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh

1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, việc phân loại vốn là rất cần thiết Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các hình thức phân loại vốn có thể được lựa chọn Trong bài khóa luận này, tôi sẽ sử dụng tiêu thức phân loại cụ thể để phân tích.

 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

Vốn lưu động là số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động sẽ được chuyển đổi thành giá trị sản phẩm và thu hồi khi quá trình tiêu thụ kết thúc Vì vậy, vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn cố định là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản dài hạn, với tài sản cố định là phần quan trọng nhất Quy mô vốn cố định ảnh hưởng lớn đến quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Giá trị của vốn cố định được chu chuyển dần dần qua nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất tài sản cố định về mặt giá trị.

Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động mà doanh nghiệp sở hữu và sử dụng lâu dài trong suốt quá trình hoạt động Khi thành lập, doanh nghiệp cần đầu tư một số vốn nhất định, và đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn ban đầu thuộc về chủ doanh nghiệp.

Vốn vay, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, nộp.

1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp

Vốn là yếu tố thiết yếu khởi đầu cho mọi hoạt động kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp.

Vốn doanh nghiệp đóng vai trò quyết định và là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành, duy trì và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, thúc đẩy đổi mới công nghệ và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất Việc áp dụng các thành tựu mới của khoa học cũng như phát triển sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn Do đó, vốn là yếu tố quyết định sự thành công và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực tiềm năng hiện có và tương lai, bao gồm sức lao động và hàng hóa Nó là yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh doanh, giúp thực hiện các chiến lược và sách lược hiệu quả Vốn không chỉ kết nối các quá trình và mối quan hệ kinh tế mà còn là chất bôi trơn cho hoạt động của cỗ máy kinh tế.

1.1.1 Một số lý thuyết cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng quản lý vốn của doanh nghiệp Nó đo lường mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí vốn đã đầu tư Để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, có thể áp dụng công thức tổng quát, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu suất đầu tư và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Kết quả từ hoạt động kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh bình quân

Trong đó: Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp

Chi phí vốn đã sử dụng có thể là: Tổng vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân, tổng vốn bình quân,…

1.1.1.2 Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp nhận thức và đánh giá khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, từ đó hiểu rõ ảnh hưởng của nó đến kết quả kinh doanh Qua việc phân tích, doanh nghiệp có thể xác định mức độ hợp lý trong tổ chức, huy động và phân bổ vốn Đồng thời, quá trình này cũng nhằm phát hiện những tồn tại trong công tác sử dụng vốn, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục phù hợp.

1.1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với nhiều bên liên quan Đối với chủ doanh nghiệp, nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về huy động, phân phối và quản lý vốn, từ đó giúp đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Các nhà đầu tư có thể dựa vào thông tin này để đánh giá khả năng sinh lời và quyết định đầu tư Ngân hàng và tổ chức cho vay cũng cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn để xác định khả năng tài chính của doanh nghiệp trước khi cho vay Các cơ quan quản lý Nhà nước và thuế sử dụng thông tin này làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách kinh tế Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, phân tích giúp đánh giá khả năng thanh toán nợ của khách hàng, quyết định ký kết hợp đồng Cuối cùng, người lao động có thể nhận thấy tình hình tăng trưởng và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gắn bó hơn với tổ chức.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.3.1.1.Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh

Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm

Dữ liệu phân tích được lấy từ các chỉ tiêu "tài sản ngắn hạn" và "tài sản dài hạn" trên bảng cân đối kế toán, cùng với chỉ tiêu "doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ" và "lợi nhuận sau thuế" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Vai trò của việc phân tích cơ cấu vốn doanh nghiệp là để đánh giá tính hợp lý và thực hiện các điều chỉnh cần thiết Điều này cũng giúp xác định ảnh hưởng của quản lý và sử dụng vốn đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh Ý nghĩa của việc này là nếu vốn kinh doanh tăng và các chỉ tiêu doanh thu thuần cùng lợi nhuận sau thuế cũng tăng, thì tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cần phải lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh để được đánh giá là tích cực.

Nếu tỷ lệ tăng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh, điều này được đánh giá là không tích cực Ngoài ra, trong doanh nghiệp thương mại, việc vốn lưu động bình quân chiếm tỷ trọng cao và vốn cố định bình quân chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh bình quân là một sự hợp lý.

1.3.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm

Nguồn số liệu phân tích bao gồm "tiền và các khoản tương đương tiền", "các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn", "các khoản phải thu ngắn hạn", "hàng tồn kho", và "tài sản ngắn hạn khác" được trích xuất từ bảng cân đối kế toán Ngoài ra, số liệu về "doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ" được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Vai trò của việc phân tích vốn lưu động là xác định sự ảnh hưởng đến chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng và đánh giá cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh hay không Ý nghĩa của phân tích này cho phép rút ra kết luận: nếu vốn lưu động tăng và doanh thu thuần cũng tăng, với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động, thì tình hình được đánh giá là tích cực Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động, thì tình hình không khả quan.

1.3.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định

Mục đích của việc phân tích là để đánh giá sự thay đổi của vốn cố định doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, cũng như xem xét cơ cấu vốn cố định qua các năm.

Nguồn số liệu phân tích bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác từ bảng cân đối kế toán Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Vai trò của việc phân tích số liệu là đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh và tính hợp lý của chính sách đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp Qua đó, có thể đưa ra những biện pháp kịp thời để khắc phục các hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn cố định Ý nghĩa của việc này là nếu vốn cố định tăng và doanh thu thuần cũng tăng, đồng thời tỷ lệ tăng doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng vốn cố định, thì đây là dấu hiệu tích cực Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng doanh thu thuần thấp hơn tỷ lệ tăng vốn cố định, thì đánh giá sẽ không khả quan.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được đánh giá qua các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn) và vốn cố định (tài sản cố định) Những chỉ tiêu này giúp phân tích và tính toán mức độ hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá một cách toàn diện các chỉ tiêu liên quan Qua đó, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tăng giảm hiệu quả và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Phân tích tình hình vốn kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu tổng hợp từ bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản và nguồn vốn, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với lợi nhuận sau thuế là những chỉ tiêu quan trọng trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.

- Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng hai chỉ tiêu:

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sản xuất và khả năng tạo ra doanh thu từ vốn Chỉ số này cho biết một đồng vốn bình quân trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu doanh thu Hệ số càng lớn càng có lợi, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn Để đánh giá sự thay đổi của chỉ tiêu này, cần so sánh giữa năm báo cáo và năm trước; nếu chỉ tiêu tăng qua các năm, đó là dấu hiệu tích cực.

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bq = Tổng doanh thu đạt được trong kỳ / Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của vốn Chỉ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ / Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Vai trò của việc phân tích mối tương quan giữa vốn đầu tư và kết quả kinh doanh là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định được số tiền thu về cho mỗi đồng vốn đã bỏ ra Cụ thể, việc tính toán lợi nhuận sau thuế từ mỗi đồng vốn đầu tư cho phép doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

1.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Mục đích của việc phân tích là để xác định mối tương quan giữa vốn lưu động được đầu tư và kết quả đạt được, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn số liệu để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ít nhất hai năm tài chính liên tiếp Trên bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu cần chú ý là “tài sản ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu ngắn hạn” và “nợ ngắn hạn” Trong khi đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các chỉ tiêu quan trọng như “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” cùng với “giá vốn hàng bán”.

- Nội dung phân tích bằng hai chỉ tiêu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng hai chỉ tiêu:

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân là chỉ tiêu quan trọng, cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đồng vốn lưu động trong kỳ Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sinh lời và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân = Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ / Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn lưu động trong kỳ, cho biết số tiền lợi nhuận mà đồng vốn này có thể tạo ra.

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân = Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ / Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, điều này cho thấy sự phát triển tích cực Để phân tích chỉ tiêu này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp so sánh kết hợp với việc sử dụng bảng biểu để làm rõ hơn các dữ liệu.

Vai trò của việc quản lý vốn lưu động là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định và khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng vốn Đồng thời, nó cũng hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược kinh doanh mới, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách liên tục.

1.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Mục đích của việc phân tích là nhằm làm rõ mối quan hệ giữa vốn đầu tư cố định trong sản xuất kinh doanh và kết quả thu được, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý tài sản cố định.

Trong phân tích số liệu, bảng kế toán sử dụng chỉ tiêu tổng hợp "tài sản dài hạn" và chỉ tiêu chi tiết "tài sản cố định" Đồng thời, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên số liệu từ chỉ tiêu "doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ".

- Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng hai chỉ tiêu:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam

- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam.

Là một doanh nghiệp tư nhân được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 21.02.0010003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp ngày 22/3/2004.

- Quy mô công ty : Có số vốn điều lệ là 7.000.000.000đ.

- Địa chỉ: Trụ sở chính đặt tại số 160 đường Kim Giang, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

- Website: http://thanhnam.com.vn

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Thành Nam- Giám đốc

Công ty Thành Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với khả năng tự chủ về tài chính Công ty có tư cách pháp nhân và đã mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.

 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty

Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng bao gồm:

Chúng tôi chuyên xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi và công trình điện, bao gồm cầu và cảng phục vụ giao thông đường thủy Ngoài ra, chúng tôi cũng kinh doanh vật liệu xây dựng và sản xuất, mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho ngành xây dựng.

Hiện nay, công ty đã mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực mới, bao gồm mua bán và lắp đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, và đồ điện gia dụng Công ty cũng cung cấp dịch vụ lắp đặt dây chuyền máy móc cho các nhà máy khu công nghiệp, tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống thiết bị mạng, cùng với việc mua bán máy móc, thiết bị và phụ kiện thay thế Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước.

 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố khách quan:

Thị trường và hoạt động cạnh tranh:

Chính sách của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô, bao gồm các hoạt động bảo hộ, khuyến khích và hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Những chính sách này có thể làm tăng hoặc giảm khả năng tối ưu hóa nguồn vốn, từ đó tác động đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Những phương hướng, định hướng kinh tế của Nhà nước qua từng giai đoạn có ảnh hưởng khác nhau đến việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đang tạo ra sự chênh lệch rõ rệt giữa các quốc gia và doanh nghiệp Làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng mạnh mẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới, nhưng cũng đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt Để tối ưu hóa việc sử dụng vốn, doanh nghiệp cần xác định công nghệ đầu tư phù hợp và thời gian hoàn vốn để đảm bảo lợi nhuận.

Các yếu tố khách quan từ thiên nhiên như khí hậu, địa điểm và thiên tai có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.

Phòng kinh tế kỹ thuật

Phòng tư vấn xây dựng

Phòng hành chính nhân sự Đội thi công

2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan

Nhân tố con người đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất kinh doanh, thể hiện qua năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật của cán bộ nhân viên Công ty hiện có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trẻ, được đào tạo bài bản và có tiềm năng cao, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Mặc dù bộ máy tổ chức quản lý đã khá hoàn thiện, nhưng công ty vẫn thiếu bộ phận phân tích và quản lý vốn, điều này có thể gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn một cách kịp thời.

Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thời hạn tiêu thụ, thị trường phục vụ và tính cạnh tranh Sản phẩm có chất lượng tốt không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tối ưu hóa việc sử dụng vốn, từ đó giúp công ty phát triển bền vững.

2.2.1 Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty 2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh

Bảng 2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động VKD của công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam. ĐVT: đồng

Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/ 2012

Nguồn BCTC của công ty năm 2012- 2013

Tổng VKD bq của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm 4.187.742.566 đồng tỷ lệ giảm 8.87 % Trong đó:

VLĐ bq năm 2013 so với năm 2012 giảm 3.810.175.085 đồng, tỷ lệ giảm 8,33 %.

VCĐ bq năm 2013 so với năm 2012 giảm 3.775.76.481 đồng, tỷ lệ giảm 25,85 %.

Tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty giảm do vốn lưu động và vốn cố định bình quân giảm So với năm 2012, doanh thu thuần bán hàng năm 2013 giảm 6.560.078.847 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 4,23% Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2013 lại tăng 63.466.115 đồng, với tỷ lệ tăng 2,02% Điều này cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2013 hiệu quả hơn so với năm 2012, mặc dù tổng vốn kinh doanh bình quân giảm nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng.

Xét về mặt tỷ trọng:

VLĐ bq năm 2013 có tỷ trọng là 97,48 % so với năm 2012 là 96.91 % tăng 0,57%.

VCĐ bq năm 2013 có tỷ trọng là 2,52 % so với năm 2012 là 3,09% giảm 0,57%.

Sau một năm hoạt động, quy mô vốn kinh doanh của công ty đã giảm Trong hai năm 2012 và 2013, tỷ trọng vốn cố định (VCĐ) bình quân luôn nhỏ hơn tỷ trọng vốn lưu động (VLĐ) và có xu hướng giảm vào năm 2013 Cơ cấu này hợp lý với lĩnh vực xây dựng, nơi tỷ trọng VLĐ thường lớn hơn VCĐ Tuy nhiên, sự giảm tỷ trọng VCĐ đang trở thành mối lo ngại, vì vậy công ty cần thực hiện các biện pháp đầu tư thêm tài sản cố định (TSCĐ) để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ của công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam năm 2012- 2013. Đơn vị tính: đồng

I Tiền và các khoản tương đương tiền

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III Các khoản phải thu ngắn hạn bq

IV Hàng tồn kho bq 36.531.608.055 64,52 9.601.308.367 35,25 -

V Tài sản ngắn hạn khác bq 2.621.659.018 4,63 1.555.820.759 5,72 -1.065.838.259 -40,66 -1,09

Nguồn: Báo cáo tài cính của công ty năm 2012- 2013.

Vào năm 2013, tổng vốn lưu động bình quân giảm 29.431.086.880 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 51,89% so với năm 2012 Đồng thời, doanh thu thuần bán hàng cũng giảm 6.560.078.847 đồng, với tỷ lệ giảm 4,23% so với năm trước Lợi nhuận sau thuế trong năm 2013 cũng ghi nhận sự sụt giảm.

So với năm 2012, năm 2013 ghi nhận mức tăng 63.466.115 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,02% Điều này cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty diễn ra hiệu quả Mặc dù vốn lưu động và doanh thu thuần bán hàng có sự giảm sút, nhưng lợi nhuận sau thuế lại có xu hướng tăng trưởng.

Phân tích chi tiết từng khoản mục ta thấy Tiền và tương đương tiền bình quân tăng 2.179.077.063 đồng, tỷ lệ tăng 45,15%.

Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân giảm 3.614.025.988 đồng, tỷ lê giảm 28,59%.

Hàng tồn kho bình quân giảm 26.930.299.680 đồng, tỷ lệ giảm 73.72%.

Tài sản ngắn hạn khác bình quân giảm 1.065.838.259 đồng, tỷ lệ giảm 40,66%.

Vốn lưu động của công ty giảm chủ yếu do sự giảm sút của các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác, trong khi tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng lên.

Phân tích tỷ trọng các khoản mục ta thấy:

Hàng tồn kho bình quân chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đã giảm 29,21% so với năm 2012 Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn đứng thứ hai, giảm 10,87% so với năm 2012 Tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 1,09%, trong khi tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 17,25%.

Như vậy có thể thấy quy mô vốn lưu động của công ty giảm đi so với năm

Vào năm 2012, vốn lưu động của công ty giảm do hầu hết các khoản mục tài sản ngắn hạn đều giảm, ngoại trừ tiền và tương đương tiền tăng Cấu trúc phân bổ vốn lưu động chưa hợp lý, với các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn đáng kể Để cải thiện tình hình, công ty cần triển khai biện pháp giảm thiểu các khoản phải thu ngắn hạn trong năm tới.

2.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP VÀ XÂY DỰNG THÀNH NAM

Các kết luận và phát hiện qua phân tích

3.1.1 Những kết quả công ty đã đạt được

Doanh nghiệp, trước đây chủ yếu cung cấp vật tư và thiết bị theo kế hoạch, đã chuyển mình sang hoạt động theo cơ chế thị trường Mặc dù gặp nhiều khó khăn, công ty đã từng bước đổi mới phương thức quản lý và sản xuất kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời khẳng định vị thế trên thị trường Dù hiệu quả kinh tế chưa cao, công ty vẫn nỗ lực vận dụng mọi nguồn lực từ đội ngũ công nhân và cán bộ, đồng thời bắt nhịp với xu hướng chung của thời đại.

Lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 3.145.505.517 đồng lên 3.208.971.632 đồng, với mức tăng 63.466.115 đồng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được cải thiện.

Ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng.

Cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện

Trình độ quản lý và nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đồng thời, công ty cũng đã chú trọng tìm kiếm thị trường mới nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

Đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP và phát triển hạ tầng, nhiều công trình quan trọng đã đạt tiêu chuẩn hiện đại trong khu vực.

Doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách pháp luật về thuế và nộp ngân sách nhà nước đầy đủ.

3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế.

Công ty đang gặp khó khăn trong quản lý và sử dụng vốn cố định, do không đầu tư đúng mức và sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, dẫn đến cơ cấu vốn không hợp lý Nhu cầu về vốn cố định tăng cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới máy móc thiết bị nhằm thắng thầu trong các công trình xây dựng, nhưng đầu tư TSCĐ chưa đạt hiệu quả mong muốn, với nhiều thiết bị chưa phát huy hết năng lực và công suất thiết kế Hơn nữa, nhiều TSCĐ không được sử dụng trong sản xuất nhưng vẫn phải tính khấu hao, ảnh hưởng đến doanh thu Việc đầu tư vào thiết bị và công nghệ thi công vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, cùng với những hạn chế về thiết bị cũ và chi phí cao.

Công ty gặp phải nhiều hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, với tỷ trọng vốn lưu động chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh Cơ cấu vốn chưa hợp lý khi tài sản ngắn hạn chiếm trên 80% tổng tài sản, trong khi tài sản dài hạn chỉ khoảng 20% Phân tích tình hình tài chính cho thấy việc đảm bảo vòng quay vốn lưu động là một thách thức lớn Tình trạng chiếm dụng vốn và việc sử dụng các khoản vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh có thể dẫn đến rủi ro và chi phí cao cho công ty.

Việc quản lý các khoản phải thu gặp nhiều hạn chế, khi số lượng và quy mô các khoản này gia tăng, dẫn đến ứ đọng vốn lưu động trong thanh toán Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch ngân quỹ, tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn Thực tế cho thấy, quá trình từ khi hoàn thành thi công đến khi nhận được thanh toán đầy đủ kéo dài và phức tạp, trong khi công tác thu hồi nợ gặp khó khăn, khiến các khoản phải thu gia tăng liên tục Hệ quả là tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng trong hoạt động tài chính của công ty.

Hàng tồn kho của công ty hiện đang ở mức cao, trong khi chi phí duy trì hoạt động vẫn ở tình trạng cao do nhu cầu mở rộng quy mô Điều này dẫn đến việc công ty phải vay nợ từ các tổ chức tín dụng, nguyên nhân một phần là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao.

Hiệu quả sử dụng vốn hiện nay chưa đạt yêu cầu do việc vay vốn để đầu tư vào tài sản cố định và mở rộng sản xuất không hợp lý Ngoài ra, tiến độ thực hiện dự án chậm và chi phí lãi vay cao cũng góp phần làm giảm hiệu quả này.

Cơ cấu nguồn vốn của đơn vị chưa hợp lý, với 90% vốn đầu tư cho việc mua sắm thiết bị đến từ vay ngân hàng, trong khi vốn tự có chỉ chiếm dưới 10%.

Thời gian thi công các công trình thường kéo dài dẫn đến quyết toán không theo đúng kế hoạch.

Nỗ lực kiềm chế lạm phát mà không chú trọng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp.

Quá trình thành lập và phát triển của công ty đã trải qua nhiều thay đổi đáng kể Cơ sở vật chất ban đầu còn lạc hậu, do đó công ty cần đầu tư một lượng lớn vốn để hiện đại hóa máy móc và thiết bị, cũng như mua sắm tài sản cố định Tuy nhiên, nguồn vốn hạn chế đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Do nguồn vốn hạn chế, công ty buộc phải vay ngân hàng để đầu tư, dẫn đến việc hàng năm phải chi một khoản tiền lớn từ doanh thu để trả lãi.

Năm qua, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty Để duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút đối tác mới, công ty đã nới lỏng chính sách công nợ, điều này đã làm gia tăng đáng kể các khoản nợ phải thu, khiến công ty bị chiếm dụng vốn bởi các cá nhân và đơn vị khác.

Cạnh tranh khốc liệt trong ngành xây dựng đã làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận sụt giảm.

Điều kiện thực hiện

Nhà quản trị công ty cần linh hoạt trong việc phối hợp các biện pháp huy động vốn, tùy thuộc vào sự biến động của thị trường và điều kiện cụ thể của công ty Các biện pháp này thường có mối liên hệ chặt chẽ, do đó việc thực hiện đồng bộ và nhịp nhàng là rất quan trọng để đạt được thành công Công ty cũng nên tận dụng tối đa các ưu thế sẵn có và sự hỗ trợ từ bên ngoài, không chỉ về mặt kinh tế mà còn trong các lĩnh vực khác như phản ánh ý kiến tới cơ quan chức năng Sự hỗ trợ từ nhà nước, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo môi trường pháp lý thuận lợi, là điều mà doanh nghiệp mong muốn trong bối cảnh hiện nay.

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ của công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam năm 2012- 2013. - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng thành nam
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ của công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam năm 2012- 2013 (Trang 24)
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam năm 2012- 2013. - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng thành nam
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng Thành Nam năm 2012- 2013 (Trang 26)
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh của công ty năm 2012- 2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng thành nam
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh của công ty năm 2012- 2013 (Trang 27)
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2012- 2013 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp và xây dựng thành nam
Bảng 2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2012- 2013 (Trang 28)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN