1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3h VINACOM

58 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Mặt Hàng Hạt Nhựa PVC Tại Công Ty TNHH 3H VINACOM
Tác giả Văn Thị Quỳnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 443,27 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (7)
  • 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
  • 4. Phương pháp thực hiện đề tài (9)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (10)
    • 1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (12)
      • 1.1.1 Khái niệm về bán hàng và các khái niệm liên quan đến bán hàng (12)
      • 1.1.2 Đặc điểm (13)
      • 1.1.3 Yêu cầu quản lý trong bán hàng (15)
      • 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng (16)
    • 1.2 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán bán hàng (16)
      • 1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (16)
        • 1.2.1.2. Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho" (17)
        • 1.2.1.3. Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (18)
      • 1.2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (20)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG HẠT NHỰA PVC TẠI CÔNG TY TNHH 3H VINACOM (26)
    • 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVCtại công ty TNHH 3H VINACOM (26)
      • 2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH 3H VINACOM (26)
        • 2.1.1.1. Khái quát về công ty TNHH 3H VINACOM (26)
        • 2.1.1.2 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của Công ty TNHH 3H VINACOM (28)
        • 2.1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty (29)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM (31)
        • 2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô (31)
        • 2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố vi mô (34)
    • 2.2 Thực trạng về kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC (35)
      • 2.2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng Công ty TNHH 3H VINACOM (35)
      • 2.2.2. Kế toán bán hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM (37)
        • 2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng (38)
        • 2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng (38)
        • 2.2.2.3. Trình tự hạch toán (39)
        • 2.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng (40)
  • CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG HẠT NHỰA PVC TẠI CTY TNHH 3H VINACOM (42)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM (42)
      • 3.1.1. Những ưu điểm đạt được (42)
      • 3.1.2. Những hạn chế của kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty (43)
    • 3.2. Các đề xuất về kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty (44)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện (45)
  • KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (40)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

a Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trong nước Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi hợp lý, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang gặp khó khăn Việc hội nhập kinh tế thế giới càng khiến doanh nghiệp phải chú trọng đến quản lý kinh doanh Đối với các doanh nghiệp thương mại, hệ thống thông tin kế toán là bộ phận quan trọng trong quản lý kinh tế - tài chính, đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế.

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH 3H VINACOM, chúng tôi nhận thấy doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là sản phẩm hạt nhựa PVC và XLPE Tuy nhiên, việc tổ chức kế toán bán hàng cho mặt hàng hạt nhựa PVC còn gặp nhiều hạn chế, như việc chưa theo dõi sổ chi tiết doanh thu và chưa đánh mã hàng, dẫn đến thông tin kinh doanh không chính xác Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của nhà quản lý và sự phát triển của Công ty Do đó, nghiên cứu về kế toán bán hàng hạt nhựa PVC là cần thiết để xác định những vấn đề tồn tại và đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình kế toán tại Công ty.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá công tác tổ chức kế toán bán hàng tại công ty thông qua lý thuyết và thực tiễn Qua đó, nghiên cứu chỉ ra vai trò và ảnh hưởng của kế toán bán hàng đối với kết quả kinh doanh, đồng thời xác định những điểm mạnh và hạn chế trong công tác này Từ những phát hiện này, đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Nghiên cứu cũng cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý, hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là tại công ty TNHH 3H VINACOM Điều này giúp tôi hiểu sâu hơn về trách nhiệm và nghĩa vụ của một kế toán viên trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Với đề tài “ Kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại Công ty TNHH 3H VINACOM ” em mong muốn thực hiện được mục tiêu đặt ra.

Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi hy vọng sẽ hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng, bao gồm việc tìm hiểu sâu về hóa đơn, các chuẩn mực và chế độ kế toán, cũng như các quy định của Nhà nước liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng.

Về mặt thực tiễn: Có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp Công ty

Công ty TNHH 3H VINACOM đã cải thiện hiệu quả công tác kế toán bán hàng hạt nhựa PVC, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp Điều này không chỉ nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường mà còn tăng cường hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với cổ đông, người lao động, Nhà nước và các bên liên quan.

Phương pháp thực hiện đề tài

Để nghiên cứu đề tài bán hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM, tôi đã áp dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý phân tích dữ liệu Việc thu thập dữ liệu về hoạt động của công ty và công tác bán hàng được thực hiện một cách chính xác nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu này không chỉ dựa vào phiếu điều tra để phân tích đặc điểm tổ chức kế toán của công ty, mà còn bao gồm việc nghiên cứu các chứng từ kế toán như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê bán lẻ hàng hóa, cùng với các sổ kế toán như sổ chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản 511, 632, sổ nhật ký chung và nhật ký bán hàng.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện bằng cách tham khảo các luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương Mại từ các khóa trước, nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến chế độ và quy định của Bộ Tài chính Để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy, dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích một cách hệ thống.

Dựa trên số liệu thu thập, tôi đã tiến hành so sánh giữa thực tế và lý thuyết của chuẩn mực kế toán, từ đó đánh giá và phân tích kết quả để chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH 3H VINACOM.

- Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.1.1 Khái niệm về bán hàng và các khái niệm liên quan đến bán hàng Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.

Bán hàng, theo chuẩn mực số 14, được định nghĩa là việc doanh nghiệp bán sản phẩm tự sản xuất hoặc hàng hóa mua vào Quá trình này có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hóa nhưng đồng thời có quyền sở hữu tiền tệ hoặc quyền thu tiền từ người mua.

Theo giáo trình “Kế toán tài chính” của GS.TS Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thuỷ, bán hàng được định nghĩa là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, kèm theo lợi ích hoặc rủi ro, đồng thời khách hàng thực hiện thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất - kinh doanh, chuyển đổi vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.

Doanh thu, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác Doanh thu này góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu và bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Ngoài ra, cũng theo Chuẩn mực số 14 thì một số khái niệm về kế toán bán hàng được hiểu như sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ, được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch, các khoản này cần được ghi chép chi tiết và riêng biệt trên các tài khoản kế toán phù hợp Những khoản giảm trừ doanh thu thường gặp bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, giúp cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính.

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu từ hàng trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT đối với hàng đã tiêu thụ khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.

Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ, và đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn được xác định dựa trên giá mua của hàng hóa đã bán trong kỳ.

Bán hàng đóng vai trò thiết yếu trong mọi doanh nghiệp sản xuất, quyết định đến lợi nhuận và sự thành công Hoạt động này không chỉ giúp doanh nghiệp thu được doanh thu mà còn là yếu tố sống còn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.

Mặc dù bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất, nhưng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường, việc chú trọng vào hoạt động bán hàng và kỹ năng bán hàng của nhân viên là rất quan trọng Chất lượng sản phẩm không phải là yếu tố duy nhất quyết định khả năng tiêu thụ; kinh nghiệm trong bán hàng và giới thiệu sản phẩm cũng đóng vai trò then chốt Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động thương mại trở thành trọng tâm, vì vậy kỹ năng bán hàng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Doanh nghiệp nào thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa.

Hoạt động bán hàng là yếu tố then chốt trong việc lưu thông hàng hóa và chuyển đổi hàng hóa thành tiền tệ Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, cần có vốn để thực hiện chu trình này, không chỉ nhằm thu hồi vốn mà còn để tạo ra lợi nhuận.

 Các phương thức bán hàng:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn phương thức bán hàng và chính sách khuyến khích tiêu thụ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bán hàng hiệu quả Phương thức bán hàng không chỉ ảnh hưởng đến việc sử dụng tài khoản kế toán liên quan đến xuất kho hàng hóa mà còn quyết định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu và tiết kiệm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Phương thức bán buôn hàng hóa là hình thức cung cấp sản phẩm cho các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất nhằm mục đích bán lại hoặc gia công chế biến Trong lĩnh vực này, thường áp dụng nhiều phương thức khác nhau để tối ưu hóa quy trình bán hàng.

Bán buôn qua kho là hình thức kinh doanh trong đó hàng hóa và thành phẩm được xuất bán trực tiếp từ kho bảo quản của doanh nghiệp Phương thức này bao gồm hai hình thức khác nhau, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình phân phối và quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn.

Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán bán hàng

1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán chi phối bao gồm ba chuẩn mực quan trọng: Chuẩn mực 01 "Chuẩn mực chung", Chuẩn mực VAS 02 "Hàng tồn kho" và Chuẩn mực VAS 14 "Doanh thu và thu nhập khác" Những chuẩn mực này đóng vai trò thiết yếu trong việc hướng dẫn và quản lý các hoạt động kế toán.

Chuẩn mực 01, được ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, cũng như ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều phải tuân thủ “chuẩn mực chung” Trong lĩnh vực “Kế toán bán hàng”, các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực này có sự liên quan đặc biệt.

Cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

Doanh nghiệp (DN) hiện đang hoạt động liên tục và dự kiến sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần, không có ý định ngừng hoạt động hay thu hẹp quy mô Nếu có tình huống thực tế khác với giả định hoạt động liên tục, báo cáo tài chính cần được lập trên cơ sở khác và phải giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.

Tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, được xác định bằng số tiền đã trả hoặc tương đương, hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này sẽ không thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải tương thích với nhau, nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu, phải đồng thời ghi nhận khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí tương ứng bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu và các chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng có liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.

Các doanh nghiệp cần đảm bảo tính nhất quán trong việc áp dụng các chính sách và phương pháp kế toán trong suốt một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi về chính sách hoặc phương pháp kế toán, doanh nghiệp phải giải thích rõ lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.

1.2.1.2 Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho"

Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)

Theo chuẩn mực kế toán, hàng tồn kho (HTK) được ghi nhận theo giá gốc Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, cần phải tính theo giá trị thuần đó Giá gốc của HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đạt được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho (HTK) được xác định dựa trên giá trị trung bình của các loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị của HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng thời kỳ hoặc khi nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp Để xác định giá thực tế trong kỳ, cần căn cứ vào lượng hàng hóa xuất ra và giá đơn vị bình quân.

Phương pháp nhập trước, xuất trước dựa trên giả định rằng hàng tồn kho (HTK) được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi HTK còn lại vào cuối kỳ là những sản phẩm được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ Theo phương pháp này, giá trị HTK được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trong khi giá trị của HTK tồn kho vào cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.

Phương pháp nhập sau, xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng tồn kho (HTK) được mua hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, trong khi HTK còn lại vào cuối kỳ là những mặt hàng được mua hoặc sản xuất trước đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập gần nhất, còn giá trị của HTK tồn kho được xác định dựa trên giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

Chuẩn mực “doanh thu và thu nhập khác”

1.2.1.3 Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”

Chuẩn mực này nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc cũng như phương pháp kế toán liên quan đến doanh thu và thu nhập khác Nội dung bao gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, và các phương pháp kế toán cần thiết để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Doanh thu từ giao dịch được xác định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Doanh thu từ các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, dựa trên tỷ lệ lãi suất hiện hành Điều này có thể dẫn đến giá trị thực tế thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ nhận được trong tương lai.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau mà có tính chất và giá trị tương đương, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG HẠT NHỰA PVC TẠI CÔNG TY TNHH 3H VINACOM

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVCtại công ty TNHH 3H VINACOM

2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH 3H VINACOM

2.1.1.1 Khái quát về công ty TNHH 3H VINACOM. a) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Công ty TNHH 3HVINACOM là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam trong 47 năm Được thành lập theo chứng nhận đầu tư số 93/GPĐT-KCN-BN, do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 03/08/2004, công ty có tổng vốn điều lệ lên đến 23.000.000.000 đồng.

Giới thiệu chung về công ty

Tên : CÔNG TY TNHH 3HVINACOM Địa chỉ : Đường TS -12, KCN, Tiên sơn, Tiên du, Bắc Ninh MST : 2300243222 Điện thoại : 02413714203- DĐ: 0965639201 Fax : 02413714202 Email : 3hvinacom@gmail.com

Công ty TNHH 3H VINACOM có vốn điều lệ 23.000.000.000 đồng, hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân và có quyền tự chủ, tự quyết trong phạm vi đăng ký kinh doanh của mình.

Công ty có mở tài khoản tại ngân hàng Công thương và ngân hàng nông nghiệp

Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH 3H VINACOM theo giấy chứng nhận đầu tư như sau:

 Sản xuất hạt nhựa XLPE, sản xuất các sản phẩm nhựa PVC và các loại compound khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp

 Thực hiện quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu hạt nhựa PVC, XLPE,

PE, PC, ABS và các sản phẩm hạt nhựa kỹ thuật

 Gia công , sản xuất hạt nhựa plastic Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị

 Thị trường tiêu thụ:tiêu thụ trong nước chủ yếu là các khu công nghiệp miền bắc như: Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc

Đối tượng khách hàng của chúng tôi bao gồm các công ty điện tử, công ty cáp điện, công ty điện cơ, các công ty chuyên cung cấp thiết bị điện như Lioa, cùng với các công ty dịch vụ thương mại khác như Cty TNHH Cáp điện SH-Vina và Cty cổ phần cơ điện vật tư.

Chúng tôi cam kết thu hút khách hàng bằng cách sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và mẫu mã đẹp, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết.

Phương thức bán hàng của công ty bao gồm việc nhận đơn đặt hàng trước và giao hàng tại kho Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến kho của người mua, đảm bảo quy trình giao nhận diễn ra thuận lợi Chức năng và nhiệm vụ của công ty là cung cấp dịch vụ bán hàng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng.

Công ty chuyên sản xuất hạt nhựa từ nguyên liệu nhựa nguyên sinh, cung cấp cho các doanh nghiệp lớn như Samsung Electronics, Nokia, và Intop Ngoài ra, công ty còn nhận sản xuất theo đơn đặt hàng các loại nhựa đa dạng như hạt nhựa PVC, hạt nhựa XLPE, và hạt nhựa bọc dây cáp điện.

- Tiếp tục sản xuất các đơn đặt hàng còn tồn đọng

- Nâng cấp các máy móc,thiết bị của Công ty Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Tìm kiếm các hợp đồng trong các tỉnh lân cận để quảng bá sản phẩm với các công ty tầm cỡ.

Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH 3H VINACOM theo giấy chứng nhận đầu tư như sau:

 Sản xuất hạt nhựa XLPE, sản xuất các sản phẩm nhựa PVC và các loại compound khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp

 Thực hiện quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu hạt nhựa PVC, XLPE,

PE, PC, ABS và các sản phẩm hạt nhựa kỹ thuật

 Gia công , sản xuất hạt nhựa plastic

2.1.1.2 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của Công ty TNHH 3H VINACOM

Công ty TNHH 3HVINACOM áp dụng mô hình quản lý trực tiếp, trong đó ban Giám đốc đảm nhận vai trò điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Lãnh đạo công ty luôn theo dõi sát sao mọi hoạt động và cam kết thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước theo đúng quy định pháp luật.

Biểu 2.1.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH 3HVINACOM

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty

Hiện nay cán bộ công nhân viên là: 25 người

Hoạt động theo điều lệ: hàng quý làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo Công ty thời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo công việc nhiều hay ít.

Giám đốc công ty đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả và phạm vi hoạt động của công ty được duy trì và phát triển.

- Phòng tổ chức Hành chính

Tiếp nhận và chuyển giao tất cả các công văn đến các bộ phận chức năng liên quan để thực hiện Đồng thời, tham mưu cho Giám Đốc trong việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý, đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận theo từng giai đoạn.

- Phòng kỹ thuật kế hoạch

Tiếp nhận công văn từ phòng Tổ chức sau khi Ban Giám Đốc có ý kiến, đồng thời xử lý yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng với các thiết kế phù hợp cho từng loại hình sản xuất kinh doanh Thực hiện lập thủ tục bổ sung, phụ kiện hợp đồng và các văn bản liên quan Cuối cùng, lập báo cáo giá trị sản xuất hình thành và giá trị cho các đối tác tham gia công trình.

Cần có trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tổ chức và ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu - chi Đồng thời, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của đơn vị để đảm bảo hiệu quả tài chính.

- Lập và quản lý, thực hiện kế hoạch thu – chi tài chính của công ty từng tháng, quý, năm của từng công trình thi công.

- Thống kê tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện các nguồn vốn, giá thành, thu nộp ngân sách và quyết toán hàng quý, hàng năm.

2.1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.

Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty

Bộ máy kế toán ở Công ty TNHH 3HVINACOM hạch toán độc lập nên được tổ chức thành phòng kế toán có những nhiệm vụ sau:

- Tiến hành công tác kế toán theo quy định Nhà Nước.

Lập báo cáo kế toán thống kê theo quy định của Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thống Kê, đồng thời kiểm tra sự chính xác của các báo cáo do các phòng ban khác thực hiện.

- Hỗ trợ Giám Đốc hướng dẫn, chỉ đạo các phòng và bộ phận thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, đúng phương pháp.

Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu là rất quan trọng để quản lý tập trung và thống nhất số liệu kế toán Điều này giúp cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan, đảm bảo tính liên kết và hiệu quả trong công việc.

Biểu 2.1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Kế toán trưởng có vai trò tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại công ty, hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong lĩnh vực kế toán và tài chính, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám Đốc Người này phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán, tổ chức phân công nhiệm vụ hợp lý, theo dõi các nghiệp vụ kế toán, kiểm tra báo cáo và cân đối tài chính, cũng như quản lý chi phí hạch toán trên báo cáo tài chính để trình Ban Giám Đốc phê duyệt Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm lập báo cáo tài chính cho cấp trên và chịu trách nhiệm về mặt quản lý tài chính trước Ban Giám Đốc và Nhà nước.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi giá thành chi tiết sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng Họ kết hợp với thống kê các phân xưởng để tổng hợp số liệu và vật tư hàng hóa xuất cho sản xuất Đồng thời, kế toán tổng hợp cần phối hợp với kế toán kho để đối chiếu vật tư xuất cho sản xuất và thành phẩm nhập kho theo định mức Nếu phát hiện sự sai lệch hoặc nhầm lẫn, họ có trách nhiệm thông báo cho trưởng phòng để thực hiện biện pháp xử lý kịp thời.

KẾ TOÁN VẬT TƯ, CCDC

Thực trạng về kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC

2.2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng Công ty TNHH 3H

VINACOM a Đặc điểm về sản phẩm hàng bán.

Công ty TNHH 3H VINACOM hiện đang cung cấp một loạt các sản phẩm đa dạng, trong đó hạt nhựa PVC là một trong những mặt hàng chủ lực.

Công ty TNHH 3H VINACOM chuyên cung cấp hạt nhựa PVC, chủ yếu phân phối tại thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nam, Phú Thọ, với Bắc Ninh là thị trường trọng điểm Để mở rộng thị trường và thu hút thêm nhiều khách hàng, công ty áp dụng các chương trình giảm giá và chiết khấu, đặc biệt ưu đãi cho những khách hàng lâu năm và có mối quan hệ tốt.

Hiện Công ty áp dụng chủ yếu 2 phương pháp bán hàng: Bán hàng qua kho, bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp

Theo phương thức này, hàng hóa được dự trữ trong kho trước khi bán Dựa vào cách thức giao hàng, phương thức bán hàng qua kho được chia thành hai hình thức khác nhau.

Bán hàng trực tiếp tại kho cho phép bên mua cử người đại diện đến nhận hàng tại kho của công ty, dựa trên hợp đồng đã ký kết.

Chứng từ bán hàng, bao gồm hóa đơn GTGT, được lập thành ba liên: một liên giao cho bên mua, hai liên còn lại gửi về phòng kế toán để thực hiện thủ tục thanh toán Khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, lúc này kế toán sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng với số hàng hóa đã giao.

Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng là phương thức mà đơn vị bán buôn dựa vào hợp đồng đã ký với bên mua để tiến hành chuyển hàng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài Chứng từ bán hàng bao gồm hóa đơn GTGT do công ty lập thành ba liên: liên một để lưu, liên hai gửi cho bên mua, và liên ba gửi về phòng kế toán để thực hiện thủ tục thanh toán tiền hàng.

Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp:

Trong hình thức này, công ty sản xuất hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho Chứng từ hàng hóa là hóa đơn bán hàng do công ty lập thành ba liên Sau khi đại diện bên mua ký nhận hàng đầy đủ, bên mua sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, và lúc này hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.

Hiện nay Công ty áp dụng 2 phương pháp thanh toán chủ yếu là: Bán hàng thu tiền ngay và bán hàng chưa thu tiền ngay.

Bán hàng thu tiền ngay, hay còn gọi là thanh toán nhanh, là phương thức mà khách hàng phải thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản sau khi nhận hàng hóa từ Công ty.

Bán hàng chưa thu tiền ngay, hay còn gọi là thanh toán chậm, là hình thức mua hàng mà khách hàng trả tiền sau khi nhận hàng Khi công ty xuất hàng, số hàng này được xem là đã tiêu thụ, và kế toán sẽ ghi nhận doanh thu đồng thời theo dõi trên sổ chi tiết công nợ Phương pháp này cũng liên quan đến việc xác định giá vốn hàng bán tại công ty.

Công ty kế toán hạch toán TNHH 3H VINACOM áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho và sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị hàng tồn kho Trị giá hàng xuất bán được xác định vào cuối tháng, trong khi đó, trong suốt tháng, các ghi chép kế toán chỉ thể hiện số lượng hàng hóa xuất kho Là một công ty thương mại, trị giá vốn hàng hóa của 3H VINACOM được phản ánh qua các giai đoạn trong quá trình vận động hàng hóa.

Trị giá vốn hàng mua nhập kho

Trị giá mua ghi trên hóa đơn (chưa có thuế GTGT)

Thuế nhập khẩu (nếu có) Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ

Trị giá vốn hàng xuất kho để bán

Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho lượng hàng hóa đã tiêu thụ

Trị giá vốn hàng xuất bán

Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán ( kể cả thuế nhập khẩu)

Chi phí mua hàng sẽ được phân bổ cho hàng hóa đã bán Khi thực hiện xuất bán, thủ kho dựa vào chứng từ xuất kho đã được kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp để ghi vào sổ thực xuất và thẻ kho Cuối ngày, thủ kho sẽ tính toán số lượng tồn kho để cập nhật vào cột tồn trên thẻ kho.

Kế toán ghi nhận chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kiểm tra và ghi vào sổ kế toán chi tiết hàng hóa Cuối tháng, kế toán xác định trị giá vốn hàng xuất bán, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng Phương pháp xác định giá bán tại công ty cũng được thực hiện dựa trên các yếu tố này.

Giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thị trường, do đó, Công ty cần xác định mức giá phù hợp để vừa đảm bảo lợi nhuận, vừa đáp ứng nhu cầu thị trường Việc thiết lập giá bán hợp lý không chỉ giúp tăng khả năng tiêu thụ, giảm ứ đọng vốn và hạn chế thua lỗ, mà còn mang lại lợi nhuận và thu hút thêm nhiều khách hàng.

Giá bán hàng được xác định theo Công thức:

Giá bán hàng hóa được xác định bằng cách cộng giá thực tế với thặng số thương mại Thặng số thương mại không chỉ giúp bù đắp chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.

Như vậy: Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế ( 1+% Thặng số thương mại).

2.2.2 Kế toán bán hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3H VINACOM

2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng

Hóa đơn GTGT được lập khi có nghiệp vụ bán hàng, dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết Hóa đơn cần ghi đầy đủ thông tin như tên đơn vị mua, mã số thuế, địa chỉ, tên hàng hóa, số lượng, giá bán, thành tiền, tổng tiền thanh toán và tổng thuế GTGT Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong giao dịch.

- Liên 1: (màu đen) lưu tại cuống sổ ( phụ lục 02 )

- Liên 2: (màu đỏ) giao cho khách hàng để làm chứng từ kế toán cho bên mua

- Liên 3: (màu xanh) được dùng làm chứng từ kế toán, được kẹp vào bồ chứng từ thuế đầu ra và lưu tại Công ty.

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG HẠT NHỰA PVC TẠI CTY TNHH 3H VINACOM

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Công ty TNHH3HVINACOM tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình quản lý trực tiếp. Mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành từ ban Giám đốc, lãnh đạo theo dõi sát mọi hoạt động của công ty, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước theo đúng pháp l - (Luận văn TMU) kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3h VINACOM
ng ty TNHH3HVINACOM tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình quản lý trực tiếp. Mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành từ ban Giám đốc, lãnh đạo theo dõi sát mọi hoạt động của công ty, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước theo đúng pháp l (Trang 28)
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tình theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ. - (Luận văn TMU) kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3h VINACOM
h ặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tình theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ (Trang 37)
Sơ đồ 2.2.2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung: - (Luận văn TMU) kế toán bán hàng mặt hàng hạt nhựa PVC tại công ty TNHH 3h VINACOM
Sơ đồ 2.2.2.4 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung: (Trang 41)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w