Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Đối với doanh nghiệp thương mại, bán hàng là hoạt động kinh doanh cốt lõi, đóng vai trò then chốt trong việc điều phối các nghiệp vụ khác Để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả, việc tổ chức khâu bán hàng cần phải đạt được mục tiêu quay vòng vốn nhanh và gia tăng hiệu suất sinh lời.
♦ Xuất phát từ lý luận :
Bán hàng không chỉ là điều kiện cần thiết cho tái sản xuất xã hội mà còn là cầu nối giữa sản xuất và người tiêu dùng, phản ánh sự tương tác giữa cung và cầu hàng hóa Tăng cường hoạt động bán hàng giúp tăng vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, công tác kế toán bán hàng cần phải linh hoạt, chặt chẽ và hợp lý, phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, giúp phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chức năng này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị về hiệu quả và tình hình kinh doanh của từng loại hàng hóa, từ đó hỗ trợ đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp và quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
♦ Xuất phát từ thực tiễn :
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và sự gia tăng đa dạng của các loại hình doanh nghiệp, sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết Các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải đối mặt với các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các hãng nước ngoài trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng thích nghi với xã hội để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp và nền kinh tế xã hội Hoạt động bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn nhanh chóng thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận Đối với nền kinh tế quốc dân, việc thực hiện tốt khâu bán hàng là yếu tố then chốt trong việc kết nối lưu thông hàng hóa và tiền tệ, từ đó ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, góp phần nâng cao đời sống của người lao động và toàn xã hội.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, tôi nhận ra tầm quan trọng của công tác bán hàng Để hiểu sâu sắc hơn về kế toán bán hàng, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu
Trong nghiên cứu này, tôi mong muốn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng, củng cố kiến thức đã học tại trường Đại học Thương Mại về kế toán doanh nghiệp Tôi sẽ áp dụng các nguyên tắc, quy tắc và hình thức kế toán theo chế độ, chuẩn mực và thông tư của chính phủ, bộ tài chính vào thực tiễn Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm hoàn thiện lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại.
Bài viết này nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, nhằm phân tích quy trình kế toán từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ và lập báo cáo tài chính Qua đó, bài viết chỉ ra những thành tựu và vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp Từ những phân tích này, chúng tôi đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán và giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thu thập dữ liệu cho khóa luận, chúng tôi đã áp dụng nhiều phương pháp, bao gồm điều tra trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu tài liệu.
4.1.1.Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm là mẫu phiếu chứa các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu và tập trung vào vấn đề nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến từ người được phỏng vấn.
Mục đích của cuộc điều tra này là nhằm cải thiện chất lượng và đảm bảo tính xác thực, đầy đủ của thông tin, phục vụ cho việc khảo sát chuyên sâu và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Bài viết này tập trung vào các câu hỏi điều tra liên quan đến chế độ kế toán mà công ty áp dụng, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương thức bán hàng, cũng như mô hình tổ chức bộ máy kế toán và một số nội dung quan trọng khác.
- Thời gian điều tra : Ngày 12/01/2014
Để thu thập thông tin hiệu quả, các phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm với nội dung nghiên cứu được sắp xếp theo trật tự logic Phiếu có thể bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở, nhằm tạo điều kiện cho các nhân viên phòng kế toán, trưởng phòng tài chính kế toán và giám đốc công ty tham gia phản hồi.
+ Số phiếu phát ra : 06 phiếu + Số phiếu thu về : 06 phiếu (trong đó, số phiếu hợp lệ là 06 phiếu, số phiếu không hợp lệ là 0 phiếu)
+ Tổng hợp lại kết quả phiếu điều tra, lập bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm( phụ lục 02)
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và bảng tổng hợp kết quả (Phụ lục 01) 4.1.2 Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các hành vi của con người, diễn ra trong thời gian thực khi sự kiện xảy ra Ngoài ra, quan sát gián tiếp được thực hiện bằng cách ghi nhận kết quả hoặc tác động của hành vi, thay vì quan sát trực tiếp hành vi đó.
Quy trình bán hàng bao gồm nhiều bước quan trọng, từ việc xuất hóa đơn GTGT và xuất kho hàng hóa, cho đến việc nhận nợ hoặc giấy báo Có từ ngân hàng Trong quá trình này, cần chú ý đến việc luận chuyển chứng từ và cập nhật sổ sách kế toán Đặc biệt, việc quan sát các bộ phận kế toán như kế toán kho, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp và thủ quỹ là rất cần thiết Ngoài ra, quy trình xuất kho tại kho hàng của công ty cũng cần được theo dõi chặt chẽ khi có nghiệp vụ xuất kho hàng hóa diễn ra.
Mục đích của bài viết là giúp người đọc hiểu rõ quy trình kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, bao gồm việc luân chuyển chứng từ và ghi chép kế toán thực tế Qua đó, người đọc có thể so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn, nhận diện các kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục kịp thời.
4.1.3 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách thu thập dữ liệu chính xác nhất thông qua các câu trả lời từ ban lãnh đạo và nhân viên phòng kế toán Phương pháp này giúp nhận diện những vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.
- Nội dung phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác bán hàng tại đơn vị.
- Thời gian phỏng vấn : Ngày 15/01/2014
- Đối tượng phỏng vấn : Giám đốc, 3 nhân viên kế toán và trưởng phòng kế hoạch
- Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn,
- Sắp xếp thời gian phỏng vấn,
- Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn và ghi chép lại kết quả thu được.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế dựa trên nội dung nghiên cứu, bao gồm cả câu hỏi đóng và mở Ví dụ như: “Ông có nhận xét gì về cơ cấu tổ chức công tác bán hàng?” và “Xin ông hãy cho biết thêm về các chính sách bán hàng mà công ty áp dụng?”
Mục đích của phỏng vấn trực tiếp là thu thập thông tin chính xác và làm rõ những nội dung mà phiếu điều tra trắc nghiệm chưa đề cập đến.
Xác thực lại sự chính xác của thông tin thu thập từ phiếu điều tra và bổ sung thêm các thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Kết quả thu được tương tự như kết quả từ phiếu điều tra, đồng thời cung cấp thêm thông tin bổ sung, chẳng hạn như công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và chưa áp dụng chính sách khuyến mại.
4.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là thu thập thông tin gián tiếp về công tác kế toán một cách nhanh chóng, chính xác.
Để hoàn thiện khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu sau:
- Luật kế toán Việt Nam 2003, Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB, Luật thuế XK, NK,
- Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Chuẩn mực kế toán số 1 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực kế toán số 2 “Hàng tồn kho”, Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”,
- Các Thông tư, Nghị định và Quyết định : Nghị định 51/2010/ND-CP, Thông tư 153/2010/TT-BTC, Thông tư 16/2012/TT-BTC…
Thông tư số 89/2002/TT-BTC, ban hành ngày 09/10/2002, của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Ngoài ra, Thông tư số 102/2003/TT-BTC, ban hành ngày 12/12/2003, cũng của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ.
- Giáo trình : Kế toán thương mại và dịch vụ - Nguyễn Phú Giang, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2006.
- Luận văn “Kế toán bán hàng máy bơm tại công ty TNHH Thiết bị Hồng Anh”
Phạm Thị Huyền Trang, sinh viên trường Đại học Thương Mại, đã hoàn thành luận văn năm 2009 với chủ đề "Kế toán bán hàng máy vi tính tại công ty TNHH Công nghệ thương mại."
Techcom” do sinh viên Lê Thị Loan lớp K43D6 thực hiện năm 2011.
Báo cáo tài chính năm 2013 của công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ cung cấp cái nhìn tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty, cùng với sổ Cái các tài khoản 511.
632, 131, 3331, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết quỹ tiền mặt…
- Một số website : www.mot.gov.vn, www.webketoan.com, www.danketoan.com, www.tapchiketoan.com
Kết cấu bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận tốt nghiệp có kết cấu ba chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 1 của khóa luận trình bày các khái niệm và định nghĩa cơ bản về kế toán bán hàng, đồng thời phân tích nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán áp dụng tại công ty thực tập, liên quan đến hoạt động kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty
TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Chương 2 của khóa luận tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ Bài viết sẽ làm rõ đặc điểm hoạt động bán hàng, cách tổ chức công tác kế toán và thực trạng kế toán bán hàng phát sinh tại công ty trong tháng 12 năm 2011.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Chương 3 của khóa luận phân tích ưu điểm và hạn chế trong kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ Từ những đánh giá này, bài viết đề xuất các biện pháp khắc phục cùng với điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp hiệu quả.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản Bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua Quá trình này giúp người bán nhận được tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua.
Theo quan điểm cổ điển, bán hàng được định nghĩa là quá trình trao đổi giữa người bán và người mua, trong đó người bán cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ và nhận lại tiền hoặc giá trị đã thỏa thuận từ người mua.
Bán hàng là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thái hiện vật sang tiền tệ, đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ kinh doanh và hoàn thành vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng bao gồm việc tổ chức và thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa thông qua các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, phản ánh khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc đạt được mục tiêu cũng như đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Doanh thu 2 đại diện cho tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 là tổng số tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các giao dịch và hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm.
1 Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 66.
2 Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
23 phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu thể hiện sự khác biệt giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu ghi nhận ban đầu do các yếu tố như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, và các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK), và thuế giá trị gia tăng (GTGT) Những khoản thuế này được tính dựa trên doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Giá vốn hàng bán 5 là chỉ tiêu quan trọng thể hiện giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, và chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp mà doanh nghiệp xây lắp đã bán trong kỳ.
Giá vốn hàng tiêu thụ bao gồm tất cả chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, như giá trị hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán xuất kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước- xuất trước
- Phương pháp nhập sau- xuất trước
- Phương pháp hệ số giá Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, được quy định để trừ khỏi doanh thu thực tế vào cuối kỳ Những khoản này bao gồm các khoản hoàn trả hàng hóa và các chi phí liên quan khác.
4Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 89/2002/TT-BTC.
5 Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 89/2002/TT-BTC.
5Bộ Tài chính (2008), Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, trang 443.
Chiết khấu thương mại 6 là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán 7 là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại 8 đề cập đến khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do các vấn đề liên quan đến chất lượng, mẫu mã hoặc quy cách sản phẩm, dẫn đến việc từ chối thanh toán.
Thuế giá trị gia tăng
♦ là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trính từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp a Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Đối tượng bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại là các vật tư, hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp mua về để bán ra, hoặc mua về để gia công, sơ chế, tân trang hoặc phân loại nhằm tăng thêm giá trị và khả năng bán ra để bán lại. b Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các phương pháp sau :
- Phương thức bán buôn hàng hóa
- Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Phương thức bán hàng đại lý
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
6 Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
7 Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
8 Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
Phương thức bán buôn hàng hóa :
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp thương mại và sản xuất, nhằm mục đích bán ra hoặc gia công chế biến Hàng hóa trong bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa được tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng của chúng chưa được hiện thực hóa Hàng hóa thường được giao dịch theo lô hoặc với số lượng lớn, và giá cả có thể thay đổi tùy thuộc vào khối lượng hàng bán cũng như phương thức thanh toán Trong bán buôn hàng hóa, có hai phương thức chính thường được áp dụng.
Bán buôn hàng hóa qua kho là hình thức kinh doanh trong đó hàng hóa được xuất trực tiếp từ kho bảo quản của doanh nghiệp Phương thức này giúp tối ưu hóa quy trình phân phối và quản lý hàng tồn kho, đồng thời đảm bảo hàng hóa được cung cấp nhanh chóng và hiệu quả đến tay khách hàng.
Trong phương thức này có hai hình thức :
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho cho phép khách hàng cử người đại diện mang giấy ủy nhiệm đến kho để nhận hàng Sau khi nhận hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận số lượng hàng hóa vào chứng từ bán hàng và thực hiện thanh toán ngay hoặc ký nhận nợ.
Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực toán việt nam.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cung cấp các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản cho doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác kế toán Điều này giúp đảm bảo rằng việc lập báo cáo tài chính được thực hiện thống nhất theo các chuẩn mực và chế độ kế toán đã được ban hành.
Các chuẩn mực liên quan đến kế toán bán hàng bao gồm :
- Chuẩn mực kế toán 01 : Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán 02 : Hàng tồn kho
- Chuẩn mực kế toán 14 : Doanh thu và thu nhập khác.
Chuẩn mực kế toán 01 : Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán 01 cung cấp các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, là nền tảng cho doanh nghiệp trong việc ghi chép công việc kế toán và lập Báo cáo tài chính Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản :
Cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi nhận vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục 17 quy định rằng báo cáo tài chính phải được lập dựa trên giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, tức là không có ý định hay yêu cầu ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô Nếu tình hình thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính cần được lập trên cơ sở khác và phải giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.
Giá gốc 18 quy định rằng tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, được tính dựa trên tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp 19 yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận một cách đồng nhất Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán 20 yêu cầu các doanh nghiệp phải áp dụng đồng nhất các chính sách và phương pháp kế toán trong ít nhất một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi, doanh nghiệp cần phải giải thích rõ lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến báo cáo tài chính.
Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, đoạn 03, trang 6.
17Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, đoạn 04, trang 6.
18Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, đoạn 05, trang 6.
19Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, đoạn 06, trang 6.
Theo Bộ Tài chính (2009) và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, khi thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn, doanh nghiệp cần phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng 21 : là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Thông tin được xem là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có khả năng gây ra sai lệch lớn trong báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo này.
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” đề cập đến các nguyên tắc kế toán cơ bản, trong đó nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng là hai nguyên tắc quan trọng chi phối việc ghi nhận doanh thu trong kế toán bán hàng.
Nguyên tắc phù hợp trong kế toán bán hàng yêu cầu rằng khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận đồng thời chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Điều này có nghĩa là khi doanh thu được ghi nhận, giá vốn hàng bán cũng phải được phản ánh song song để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế Đồng thời, chi phí cũng phải được ghi nhận khi có chứng cứ xác thực về khả năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực kế toán 02 : Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán 02 hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm xác định giá trị hàng tồn kho, ghi nhận vào chi phí, và điều chỉnh giá trị hàng tồn kho theo giá trị thuần có thể thực hiện được Chuẩn mực này cũng quy định phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Chuẩn mực được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, đoạn 08, trang 7.
22Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, đoạn 09, trang 7.
Giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá gốc, tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, cần phải tính toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau :
Phương pháp tính giá đích danh xác định giá trị hàng hóa xuất kho dựa trên đơn giá của lần mua cụ thể Phương pháp này thường được áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc những mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
- Tên công ty : Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
- Tên giao dịch quốc tế Viet My Accessory And Equipment Company Limited.
- Trụ Sở chính : Số 14, ngõ 219/19/35 tổ 3, phố Định Công Thượng, Phường Định Công, Q Hoàng Mai, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch : Phòng 401, Tòa nhà N2F, Đường Lê Văn Lương, Q.
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH
Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, được thành lập vào năm 2010, hiện có quy mô từ 20 đến 25 nhân viên Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0104.423.627 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
Công ty có vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng và đội ngũ nhân sự khoảng 11 người, chuyên nhập khẩu và phân phối phụ tùng máy móc Trụ sở chính tọa lạc tại số 14, ngõ 219/19/35 tổ 3, Phố Định Công Thượng, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà Nội, trong khi văn phòng giao dịch được đặt tại Phòng 701 Tòa nhà N2D, Đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Từ năm 2012, chỉ sau 2 năm hoạt động, công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường với cơ sở hạ tầng phát triển và hệ thống phân phối rộng khắp Công ty không chỉ mở rộng ngành nghề kinh doanh mà còn cung cấp dịch vụ lắp đặt thiết bị và phụ tùng máy móc, bảo trì và sửa chữa Sản phẩm của công ty hiện diện tại hầu hết các tỉnh và thành phố lớn miền Bắc, với danh mục hàng hóa ngày càng đa dạng Đội ngũ nhân sự của công ty cũng đã tăng trưởng đáng kể, hiện có hơn 25 lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và sáng tạo.
2.1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ : Đặc thù của công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hiện tại công ty hoạt động kinh doanh trên 3 lĩnh vực chính là:
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng của các loại máy xây dựng, máy khai thác.
- Kinh doanh xe nâng hàng của các loại máy xây dựng, máy khai thác.
- Lắp đặt, bảo trì các loại máy công nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị phụ tùng cho máy xây dựng và máy khai thác, công ty chúng tôi tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu Chúng tôi chuyên cung cấp các dòng thiết bị máy xây dựng, máy khai thác và xe cơ giới, được nhập khẩu từ các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Thụy Điển, Mỹ, Italia, Australia, Nhật Bản và Hàn Quốc cung cấp các sản phẩm từ những thương hiệu nổi tiếng như ITR, BERCO, ITM, PE, CF Các loại thiết bị và phụ tùng đa dạng, chất lượng bao gồm phụ tùng gầm xích như bộ xích, cầu xích, gale, vành sao, dẫn hướng; phụ tùng động cơ như trục khửu, trục cam, bộ hơi, turbo; thiết bị công tác như gầu, cần, tay gầu, răng gầu, lợi gầu, lưỡi gạt và hệ thống quay toa.
Trong lĩnh vực kinh doanh xe nâng hàng, máy xây dựng và máy khai thác nguyên chiếc, công ty không chỉ cung cấp thiết bị và phụ tùng mà còn cung cấp các loại máy nguyên chiếc đáp ứng nhu cầu thị trường Đây là một lĩnh vực quan trọng mà công ty chú trọng phát triển, với doanh thu chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của công ty.
Tại lĩnh vực cung cấp dịch vụ lắp đặt bảo trì các loại máy công nghiệp:
Công ty không chỉ cung cấp thiết bị, phụ tùng và máy xây dựng, máy khai thác nguyên chiếc, mà còn cung cấp các tư liệu tiêu hao hỗ trợ cho quá trình vận hành và bảo trì máy công nghiệp Lĩnh vực này đóng góp hơn 10% doanh thu tổng thể của công ty và dự kiến sẽ mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu trong tương lai Ngoài ra, một phần nhỏ doanh thu đến từ dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ từ các nước phát triển cho khách hàng trong nước.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, với Giám đốc là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động kinh doanh Giám đốc phụ trách công tác đối ngoại và có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc khi cần thiết, đồng thời là người phát ngôn chính của công ty Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, các phòng ban chức năng bao gồm Phòng Hành chính – Nhân sự, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, và Phòng Kỹ thuật được tổ chức để hỗ trợ hoạt động của công ty.
Phòng hành chính-nhân sự có trách nhiệm tư vấn cho giám đốc về nhân sự và đào tạo, quản lý lương, bảo hiểm, và bố trí nhân sự trong công ty Phòng này xây dựng và điều chỉnh các quy chế về tiền lương, bảo hiểm xã hội, thưởng, phạt, kỷ luật lao động, cũng như các chính sách phúc lợi cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn xây dựng hệ thống văn bản nội bộ như giấy xin phép nghỉ, phiếu đề nghị tạm ứng và quản lý hồ sơ nhân sự Họ cũng quản lý chi phí điện thoại, nước uống, điện, bảo trì tài sản công ty, và giám sát việc thực hiện quy chế lao động, bao gồm giờ giấc làm việc và chấm công Cuối cùng, phòng hành chính-nhân sự còn quản lý và sắp xếp các phòng hội thảo, tiếp khách.
Phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện nghiêm ngặt chế độ tài chính của công ty, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, quy định của nhà nước cũng như chỉ đạo từ ban giám đốc.
Chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh, bảo mật hồ sơ và chứng từ, lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quản lý và kiểm soát nguồn lực, tài sản Đồng thời, đảm nhận hạch toán tiền lương và quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
Phòng kế hoạch - kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh và bồi dưỡng kỹ năng bán hàng cho nhân viên Phòng này trực tiếp thực hiện các hoạt động tiếp thị và bán sản phẩm, dịch vụ của công ty, đồng thời mở rộng mối quan hệ với khách hàng và nhà cung ứng Mục tiêu chính là đạt được doanh số, thị phần và chi phí đề ra, cũng như tham mưu cho giám đốc về thị trường và khai thác các loại hình kinh doanh mới.
Phòng kỹ thuật gồm 3 bộ phận.
Bộ phận chăm sóc khách hàng đảm nhận việc bảo trì và bảo hành sản phẩm, đồng thời đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Họ cung cấp hỗ trợ trực tuyến, nghiên cứu tài liệu liên quan và thực hiện việc bàn giao lắp đặt, quản lý tiêu chuẩn chuyên môn để đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Bộ phận kỹ thuật đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý kỹ thuật cho các sản phẩm và dịch vụ, thực hiện đàm phán hợp đồng kinh tế, cải tiến trang thiết bị và kiểm soát số lượng đơn đặt hàng Họ cũng dự đoán nhu cầu khách hàng, thực hiện bảo trì, lắp đặt và sửa chữa thiết bị của công ty, đồng thời quản trị hệ thống mạng nội bộ một cách hiệu quả.
Đặc điểm hoạt động bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ
2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
2.2.1.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyên kinh doanh máy móc thiết bị khai thác và xây dựng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung Tại công ty, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán chính, trong khi phòng giao dịch và văn phòng đại diện không có bộ máy kế toán riêng Nhân viên thống kê kế toán tại các phòng này chỉ thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân loại và kiểm tra chứng từ, sau đó ghi vào sổ chi tiết và tập hợp chứng từ gốc để gửi về công ty.
Phòng kế toán của công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ gồm 3 nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, được chia thành 4 phần hành: kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán thuế và thủ quỹ Do quy mô doanh nghiệp nhỏ và số lượng nhân viên hạn chế, mỗi nhân viên thường kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau.
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có vai trò chỉ đạo và tư vấn cho lãnh đạo về tài chính và chiến lược kế toán của doanh nghiệp Họ hướng dẫn, kiểm tra và điều chỉnh công việc của kế toán viên để đảm bảo tính hợp lý Ngoài ra, kế toán trưởng còn lập báo cáo tài chính, phụ trách kế hoạch hóa tài chính định kỳ và tiến hành phân tích kinh tế để đánh giá tình hình kinh doanh, trình bày các kết quả này lên ban lãnh đạo công ty.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình tài chính và kế toán của công ty Họ có nhiệm vụ quản lý, đánh giá và kiểm tra công việc, đồng thời đối chiếu sổ sách và tài liệu Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn tổng hợp các báo cáo và phối hợp thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của ban quản lý.
Kế toán thuế bao gồm việc kê khai nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước, quản lý chứng từ và hóa đơn, cũng như thực hiện kê khai thuế GTGT Ngoài ra, kế toán thuế còn phải báo cáo quý và quyết toán tạm tính thuế TNDN, đồng thời xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trong công ty Công việc này bao gồm tính toán số liệu, giao dịch với ngân hàng, kiểm tra chứng từ hợp lệ và ghi chép, lưu trữ thông tin theo quy định.
Kế toán công nợ là quá trình theo dõi tình hình mua bán và thanh toán giữa công ty với khách hàng, bao gồm công nợ phải thu và phải trả Công việc này đòi hỏi thu thập và kiểm tra các tài liệu, chứng từ liên quan đến thanh toán Đồng thời, kế toán viên cần lập bảng báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình bán hàng cũng như công nợ, nhằm phục vụ cho công tác kế toán hiệu quả trong doanh nghiệp.
Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của đơn vị, bao gồm việc quản lý và theo dõi các tài sản và nguồn vốn bằng tiền như tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá khác Người thủ quỹ phải bảo quản tiền mặt một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời đảm nhiệm công tác kế toán ngân hàng và thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty ( phụ lục 17)
2.2.1.2 Các chính sách kế toán của công ty
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý liên quan, được trình bày bằng Đồng Việt Nam và làm tròn đến hàng nghìn ("VNĐ'000") Ngoại trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tất cả các báo cáo tài chính khác đều áp dụng cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc, trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp.
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Năm tài chính: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, lập báo cáo tài chính theo quý và niên độ.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, trong đó hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc được xác định dựa trên phương pháp giá thực tế đích danh và bao gồm tất cả các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở trạng thái và địa điểm hiện tại.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Tài sản cố định hữu hình được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế Khấu hao tài sản cố định này được tính theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng ước tính của chúng.
Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán BitAccounting, áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy vi tính
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm đã chuyển giao cho người mua Tuy nhiên, doanh thu sẽ không được ghi nhận nếu có yếu tố không chắc chắn đáng kể về khả năng thu hồi các khoản phải thu hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên tỷ lệ phần trăm hoàn thành của giao dịch tại thời điểm kết thúc niên độ Tỷ lệ này được xác định thông qua khảo sát các công việc đã hoàn thành Ngoài ra, doanh thu sẽ không được ghi nhận nếu có yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến khả năng thu hồi các khoản phải thu.
Thuế : Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lợi nhuận hoặc lỗ của năm bao gồm thuế thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
2.2.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị chuyên kinh doanh bán buôn và phân phối máy móc, thiết bị cùng phụ tùng cho ngành xây dựng và khai khoáng Các sản phẩm bao gồm phụ tùng gầm xích, động cơ, thiết bị công tác và hệ thống quay toa, được nhập khẩu từ các quốc gia tiên tiến như Thụy Điển, Mỹ, Italia, Australia, Nhật Bản và Hàn Quốc, với các thương hiệu nổi tiếng như ITR, BERCO, ITM, PE và CF Công ty cũng cung cấp máy nâng hàng, máy khai thác, máy xây dựng nguyên chiếc, kèm theo dịch vụ lắp đặt, bảo trì và cung cấp tư liệu tiêu hao phục vụ cho quá trình vận hành và bảo trì các máy công nghiệp.
Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chính, trong đó bán buôn là hình thức chủ yếu thông qua kho Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và khách hàng sẽ quy định rõ về hình thức vận chuyển cũng như chi phí vận chuyển do bên nào chịu.
+ Bán lẻ : Hàng hoá được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của công ty.
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG PHỤ TÙNG VÀ THIẾT BỊ VIỆT MỸ
Các kết luận và phát hiện được qua nghiên cứu
3.1.1 Những kết quả đạt được
Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, mặc dù mới thành lập, đã nỗ lực không ngừng để mở rộng lĩnh vực tiêu thụ Cùng với sự phát triển của công ty, công tác quản lý và kế toán cũng được cải tiến liên tục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ nhất : Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, giúp công tác kế toán diễn ra liên tục và nhất quán Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ Cao đẳng, Đại học và kinh nghiệm phong phú, được phân công rõ ràng theo từng phần hành Họ luôn chủ động học hỏi để nâng cao kiến thức và liên hệ với các phòng ban liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giảm thiểu thiếu sót và đáp ứng tốt nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo.
Trong công ty, sự liên kết và trao đổi thông tin giữa các bộ phận là rất quan trọng, giúp mỗi cá nhân cập nhật kịp thời thông tin và nâng cao kiến thức, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Công ty đã trang bị khá đầy đủ về máy móc thiết bị cho bộ máy kế toán, phần đa mỗi người đều được sử dụng riêng một máy.
Thứ 2 :Về chứng từ kế toán Các chứng từ kế toán được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều tuân thủ theo đúng mẫu quy định của pháp luật, được sử dụng phù hợp với yêu cầu và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Tất cả thông tin và nội dung liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đều được ghi chép đầy đủ và chính xác theo quy định của chứng từ kế toán.
Trình tự lưu chuyển chứng từ ở công ty ngắn gọn, đơn giản thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra và kiểm soát.
Thứ 3: Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản k ế toán do Bộ tài chính ban hành ngày 14/09/2006 theo Quy định số 48/2006/QĐ-BTC.
Đến nay, việc áp dụng hệ thống tài khoản tại công ty đã được triển khai hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đáp ứng yêu cầu của kế toán tổng hợp cũng như kế toán chi tiết Hệ thống tài khoản tổ chức tốt, phản ánh đúng tình hình hiện tại của công ty.
Thứ 4 : Hệ thống sổ sách kế toán Hình thức kế toán công ty áp dụng đơn giản, dễ ghi sổ, thuận tiện trong công tác kiểm tra, kiểm soát, cùng với sự kết hợp của máy tính công tác ghi chép đơn giản, dễ làm Sổ kế toán thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra.
Công ty tuân thủ quy định hiện hành về hệ thống sổ sách, bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Việc sử dụng sổ chi tiết quỹ tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng giúp tạo nền tảng vững chắc cho quá trình hạch toán và quản lý tài chính hiệu quả.
Thứ 4 :Về áp dụng kế toán máy.
Việc sử dụng phần mềm kế toán trong hoạt động kế toán của công ty mang lại sự thuận tiện và nhanh chóng, nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện công tác kế toán Nó giúp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu nhân lực và các công đoạn kế toán, đồng thời hạn chế các thủ tục hành chính phức tạp.
Thứ 5: Hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính được lập đầy đủ, tuân theo đúng quy định của pháp luật về thời hạn và số lượng các báo cáo
Thứ 6: Hàng hóa tồn kho Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty thực hiện việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thường xuyên kiểm soát được hàng tồn kho về số lượng và giá trị Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch mua vào và bán ra, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho.Việc hạch toán hàng tồn kho tuân theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”
Công ty thực hiện việc đánh mã đồng nhất cho tất cả các mặt hàng theo từng nhóm, giúp tăng cường hiệu quả quản lý và theo dõi hàng hóa giữa các bộ phận.
Thứ 8 : Công tác xuất kho hàng hóa
Việc xuất bán hàng hóa cho khách hàng luôn yêu cầu kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu trên hóa đơn và số liệu thực tế xuất kho Nhờ đó, hầu hết các đơn hàng được thực hiện đúng yêu cầu, giúp hạn chế tình trạng thừa thiếu và mất mát hàng hóa trong quá trình giao hàng.
Thứ 9 : Tình hình theo dõi và thu hồi công nợ Công ty đã lập ra danh sách những khách hàng lâu năm, có uy tín, những khách hàng thường xuyên và những khách hàng mới của mình để từ đó có những chính sách nợ, theo dõi công nợ phù hợp nhằm đảm bảo việc thu hồi công nợ một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài Công ty đã tìm ra và thực hiện các biện pháp từ mềm dẻo, linh hoạt tới các biện pháp cứng rắn nhằm thu hồi công nợ một cách hiệu quả nhất Do đó, việc quản lý và thu hồi công nợ của công ty là tương đối tốt Công ty đã thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi hàng năm.
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế và khó khăn cần khắc phục như sau :
Công ty hiện chưa thiết lập bộ phận kế toán quản trị, dẫn đến việc thiếu một nhóm chuyên trách cho công tác phân tích kinh tế và tài chính Hiện tại, các hoạt động phân tích này thuộc về phòng tài chính – kế toán, với kế toán trưởng đảm nhiệm nhiệm vụ phân tích và phối hợp cùng phòng kế hoạch – kinh doanh.
Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ 58 KẾT LUẬN
Công ty cần thực hiện kế toán quản trị bán hàng, vì bán hàng là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc này giúp cung cấp thông tin cần thiết và kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định kinh doanh Kế toán quản trị bán hàng sẽ lập
Sổ chi tiết bán hàng (phụ lục 39) là công cụ quan trọng để theo dõi kết quả kinh doanh Việc lập dự toán tiêu thụ giúp doanh nghiệp dự đoán số lượng sản phẩm cần bán và doanh thu cần đạt được để hoàn thành mục tiêu lợi nhuận, từ đó ước lượng số tiền thu được.
Để lập dự toán tiêu thụ, cần căn cứ vào số lượng và cấu trúc hàng hóa tồn kho từ kỳ trước, các đơn đặt hàng chưa thực hiện, khả năng cung cấp của doanh nghiệp, chính sách tiếp thị và quảng cáo, mức độ cạnh tranh trên thị trường, tình hình kinh tế, cùng với các phương thức tiêu thụ và thanh toán đã và sẽ áp dụng với khách hàng.
Báo cáo tình hình nợ theo thời hạn nợ và khách hàng để phản ánh tổng số nợ phải thu từ khách hàng còn nợ doanh nghiệp.
Kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa và giá cả, giúp nhà quản trị đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu.
Thứ hai: Trích lập dự phòng về giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính chi phí kinh doanh để phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho khi giá trị ghi sổ thấp hơn Việc lập dự phòng này không chỉ nhằm bù đắp thiệt hại do hàng tồn kho giảm giá mà còn thể hiện giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trong báo cáo tài chính cuối kỳ hạch toán.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thiết lập khi giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc, và khoản dự phòng này sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ Việc lập dự phòng diễn ra vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính, đồng thời phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho” Nếu giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán, cần phải tiến hành lập dự phòng.
* Sử dụng TK 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Số dư bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
Cuối kỳ niên độ kế toán, khi thực hiện dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán sẽ ghi Nợ vào tài khoản giá vốn (632) và ghi Có vào tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (1593).
Cuối niên độ kế toán, cần tính toán mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo và so sánh với số dự phòng đã lập vào cuối kỳ kế toán của năm trước.
Nếu số dự phòng phải lập cho năm nay lớn hơn số đã lập năm trước, thì phần chênh lệch cần được trích lập bổ sung Kế toán sẽ ghi Nợ vào tài khoản giá vốn hàng bán (632) và ghi Có vào tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải lập cho năm nay nhỏ hơn số dự phòng chưa sử dụng hết của năm trước, thì phần chênh lệch đó sẽ được hoàn nhập Kế toán sẽ ghi nhận điều này.
Nợ TK dự phòng giảm giá hàng tồn kho (phần chênh lệch) và ghi Có TK giá vốn hàng bán ( 632)
Cuối năm 2013, giá trị thuần có thể thực hiện được của mặt hàng bơm điện trên thị trường được kế toán đánh giá là 13.000.000 đồng, trong khi giá trị ghi sổ kế toán lại khác biệt.
12 100 000 đ Như vậy công ty cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho mặt hàng này Số lượng bơm điện vào cuối năm 2013 là 5 chiếc.
Mức trích lập dự phòng giảm giá cho mặt hàng bơm điện là:
Bút toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Có TK 1593: 4 500 000 Thứ ba : Giải pháp về tài khoản
Công ty cần phân loại tài khoản 5111 thành các tài khoản chi tiết cho từng loại mặt hàng, điều này sẽ giúp cải thiện hiệu quả trong việc theo dõi và quản lý.
TK 51111 “Doanh thu bán gầm xích”
TK 51112 “Doanh thu bán hệ thống thủy lực”
TK 51113 “Doanh thu bán búa phá đá thủy lực”
TK 51114 “Doanh thu bán vành quay toa”….
Kế toán cần mở chi tiết tài khoản cấp 3 để theo dõi doanh thu bán hàng theo từng nhóm hàng cụ thể Mỗi thiết bị hoặc phụ tùng sẽ được ghi nhận vào tài khoản chi tiết cấp 3 tương ứng với nhóm hàng của nó Ngoài việc theo dõi doanh thu cho từng nhóm hàng, công ty cũng cần mở chi tiết tài khoản 632 để quản lý giá vốn một cách hiệu quả.
TK 6321: “ Giá vốn hàng bán gầm xích”
TK 6322: “Giá vốn hàng bán hệ thống thủy lực”
TK 6323: “ Giá vốn hàng bán búa phá đá thủy lực”…
Ngày 18 tháng 12 năm 2013 công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ bán cho công ty CP thiết bị Đông Á bộ xích 41 mắt bản 560mm( loại ướt) D85EX-15 ( chi tiết theo hợp đồng số 0810013/VM- ĐA ngày 08 tháng 10 năm 2013), tổng giá bán chưa thuế của lô hàng là 276 000 000 đ Thuế GTGT 10 % Chi phí vận chuyển bên mua chịu Khách hàng nhận nợ Giá vốn của lô hàng trị giá 203 996
Bộ xích 41 mắt bản 560mm D85EX-15, thuộc nhóm phụ tùng gầm xích, có mã 005 đ Doanh thu được ghi nhận dựa trên hóa đơn GTGT số VM/11P 0000217 (phụ lục 23) và phiếu xuất kho số 000357 (phụ lục 32).
Có TK 3331 : 27 600 000 Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán theo bút toán sau:
Có TK 156: 203 996 005 Thứ 4: Hoàn thiện phương thức bán hàng