1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty cổ phần mía đường sơn dương

53 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Sản Phẩm Đường Tại Công Ty Cổ Phần Mía Đường Sơn Dương
Tác giả Nguyễn Thị Bích
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 351,75 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (7)
  • 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài (7)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (8)
  • 4. Phương pháp thực hiện đề tài (8)
  • 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (gồm 3 chương) (9)
  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM (10)
    • 1.1 Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất (10)
      • 1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất (10)
        • 1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất (10)
        • 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất (10)
      • 1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất; nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm (12)
    • 1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (13)
      • 1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán (13)
      • 1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành (15)
        • 1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (15)
        • 1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (17)
        • 1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (19)
        • 1.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (22)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN DƯƠNG (25)
    • 2.1.1 Đặc điểm chung về công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (25)
      • 2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (26)
    • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty (28)
    • 2.1.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (0)
    • 2.1.2 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (30)
      • 2.1.2.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài (30)
      • 2.1.2.2 Môi trường bên trong (32)
    • 2.2 Thực trạng kế toán sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (33)
      • 2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty (33)
      • 2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (33)
        • 2.2.2.1 Nội dung chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty (33)
        • 2.2.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (34)
        • 2.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (0)
        • 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung (0)
        • 2.2.1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty (46)
  • Chương III: Kết luận và một số ý kiến để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (48)
    • 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường của Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương (48)
      • 3.1.1 Những kết quả đạt được (48)
      • 3.1.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân (49)
    • 3.2 Đề xuất, kiến nghị (50)
    • 3.3 Điều kiện thực hiện (51)
  • KẾT LUẬN (52)
  • Tài liệu tham khảo (53)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc các doanh nghiệp duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh là vô cùng cần thiết để tồn tại và phát triển Kết quả kinh doanh được xác định thông qua tổng doanh thu trừ đi các khoản chi phí, do đó, một trong những giải pháp quan trọng để tăng lợi nhuận là giảm chi phí hợp lý Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng, sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Đánh giá kết quả sản xuất chủ yếu dựa vào việc xác định giá thành sản phẩm, trong khi tính chính xác của giá thành lại bị ảnh hưởng lớn bởi quá trình tập hợp chi phí sản xuất Do đó, các doanh nghiệp cần tận dụng kế toán chi phí, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất, như một công cụ quan trọng trong quản lý.

Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất mía đường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường” sẽ giúp làm rõ quy trình và phương pháp quản lý chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương” là một đề tài khá cấp thiết và quan trọng cần đi sâu tìm hiểu.

- Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:

Công ty luôn chú trọng vào việc giảm thiểu chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc thực hiện hiệu quả công tác kế toán chi phí Điều này giúp các nhà quản lý có cái nhìn chính xác về thực trạng sản xuất, từ đó xây dựng các chiến lược và chính sách hợp lý nhằm hạn chế tối đa chi phí, giữ giá thành sản phẩm hợp lý, thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận cao hơn.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Mục tiêu chính của đề tài là xác định các kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của chúng Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện lý luận và cải tiến tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang đối mặt với nhiều khó khăn và khủng hoảng.

Phương pháp thực hiện đề tài

Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện qua hai cách chính Đầu tiên, phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập thông tin chi tiết về việc sử dụng chi phí tại công ty, với các câu hỏi được đặt ra cho kế toán trưởng và các kế toán liên quan Thứ hai, nghiên cứu thực tế tại phân xưởng để thu thập số liệu về chi phí sản xuất sản phẩm đường, bao gồm các chứng từ liên quan đến biến động chi phí Sau khi thu thập, số liệu sẽ được tổng hợp và phân tích kết hợp với kết quả phỏng vấn để xác định những vấn đề tồn tại trong kinh doanh, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất.

Phương pháp phân tích dữ liệu được áp dụng dựa trên các thông tin đã thu thập tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương nhằm làm rõ các vấn đề liên quan.

Phương pháp tiếp cận hệ thống quan sát thực tiễn được áp dụng để thu thập số liệu và chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại công ty cổ phần mía đường Sơn Dương Việc này giúp phân tích hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu suất và giảm thiểu chi phí.

- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin kế toán và các nghiệp vụ kinh

- Phuong pháp phân tích: từ những số liệu đã tổng hợp được tiến hành phân tích sao cho phù hợp và chính xác.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng sau khi phân tích, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí bằng cách so sánh với kỳ trước Việc này cho phép chúng ta nhận diện liệu có sự tiết kiệm và cải thiện trong quản lý chi phí hay không.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (gồm 3 chương)

Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sẩn phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ởCông ty cổ phần mía đường Sơn Dương.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM

Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba giai đoạn chính: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Trong mỗi giai đoạn, doanh nghiệp cần chi tiêu một khoản chi phí nhất định, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau Tuy nhiên, các chi phí này chủ yếu bao gồm chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hóa, mà doanh nghiệp phải chi trả trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định.

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trả trong quá trình sản xuất Mục tiêu chính của việc này là tạo ra sản phẩm dưới mọi hình thức có thể.

Chi phí sản xuất thực chất là sự chuyển giao giá trị từ các yếu tố sản xuất vào sản phẩm, thể hiện qua hai khía cạnh chính.

Về mặt định tính, quá trình sản xuất bao gồm các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao nhằm tạo ra sản phẩm Mục tiêu chính của quá trình này là đạt được sản phẩm cuối cùng thông qua việc quản lý hiệu quả các yếu tố đầu vào và đầu ra.

Mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất được định lượng qua nhiều thước đo khác nhau, trong đó thước đo tiền tệ là chủ yếu.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp Để quản lý và kiểm soát hiệu quả, chi phí sản xuất cần được phân loại theo các tiêu chí phù hợp Một trong những cách phân loại phổ biến là dựa trên hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí Việc phân loại này không chỉ giúp trong công tác hạch toán mà còn hỗ trợ cho quá trình ra quyết định kinh doanh.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng ngay trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi trả cho công nhân sản xuất sản phẩm, như tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và tiền ăn ca.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng Những chi phí này được phân chia theo các yếu tố như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế giúp xác định rõ hơn các yếu tố cấu thành chi phí.

Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung và tính chất kinh tế tương tự được nhóm lại thành yếu tố chi phí mà không xem xét nguồn gốc phát sinh hay tác động của chúng Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm các khoản như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và các chi phí nguyên liệu khác.

Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn dựa trên tiền lương của họ.

Chi phí khấu hao máy móc và thiết bị là khoản chi phí quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền mà doanh nghiệp cần chi trả cho các dịch vụ bên ngoài, nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình.

Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, không bao gồm những yếu tố chi phí đã đề cập trước đó Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại thành hai loại chính.

Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS01) quy định rằng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi chúng làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai, liên quan đến việc giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả Đồng thời, các chi phí này cần được xác định một cách đáng tin cậy.

Các chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán liên quan đến doanh thu được xác định gián tiếp, các chi phí liên quan sẽ được ghi nhận theo hệ thống phân bổ hoặc tỷ lệ Những khoản chi phí không mang lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau sẽ được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.

Theo chuẩn mực kế toán VAS02 về hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, tương ứng với doanh thu liên quan Giá vốn hàng bán có thể được xác định bằng một trong bốn phương pháp: phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, và nhập sau xuất trước Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán cũng bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình thường của máy móc thiết bị.

Xác định giá gốc hàng tồn kho qua các khoản chi phí:

 Các khoản chi phí chế biến:

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Những chi phí này phát sinh trong quá trình chuyển đổi nguyên liệu và vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định bao gồm các chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc và thiết bị, chi phí duy trì nhà xưởng, cùng với chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất trực tiếp, thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

 Về chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc Công suất bình thường là số lượng sản phẩm có thể đạt được trong điều kiện sản xuất tiêu chuẩn.

Khi mức sản xuất thực tế vượt quá công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.

Khi sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên mức công suất bình thường Phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Trong trường hợp một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm đồng thời, nếu chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được ghi nhận riêng biệt, thì chi phí này sẽ được phân bổ cho các sản phẩm dựa trên tiêu chí phù hợp và nhất quán qua các kỳ kế toán.

 Các chi phí sản xuất không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, bao gồm

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.

- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất.

Theo VAS 03 và VAS 04, tài sản cố định hữu hình và vô hình phải được khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của tài sản khác Chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình có thể được áp dụng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế tài sản Đối với các khoản chi phí phát sinh để tạo ra tài sản cố định vô hình nhưng không đáp ứng định nghĩa TSCĐ vô hình, các khoản này cần được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.

Theo quy định tại VAS 16, chi phí đi vay cần được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chi phí này có thể được vốn hóa theo quy định hiện hành.

1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm Đối với các doanh nghiệp sản xuất đường, nguyên vật liệu chủ yếu là mía, lưu huỳnh, vôi, bao bì và các hóa chất chế biến khác Ngoài ra, nhiên liệu động lực như dầu, củi đốt và than cũng là một phần quan trọng trong chi phí này.

Nguyên tắc chung về tập hợp chi phí vật liệu trong kế toán yêu cầu chi phí vật liệu được ghi nhận trực tiếp cho từng đối tượng kế toán sản xuất Đối với vật liệu sử dụng cho nhiều đối tượng kế toán, chi phí nguyên vật liệu sẽ được tập hợp chung và vào cuối kỳ, cần thực hiện việc kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng liên quan dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý.

Chi phí nguyên vật liệu chính có thể được phân bổ dựa trên chi phí vật liệu định mức, chi phí vật liệu kế hoạch hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất Đối với chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu, có thể áp dụng các tiêu thức tương tự hoặc lựa chọn tiêu thức chi phí vật liệu chính Việc sử dụng chứng từ kế toán là cần thiết để theo dõi và quản lý các khoản chi phí này hiệu quả.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Các chứng từ thu – chi. b Tài khoản sử dụng Để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK

621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất.

Và các tài khoản liên quan:

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 331 – Phải trả người bán

TK 112 – Tiền gửi ngân hang c Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:

- Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán Chi phí NVL trực tiếp(phụ lục đính kèm)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN DƯƠNG

Đặc điểm chung về công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN DƯƠNG (SON DUONG SUGAR AND SUGARCANE JOINT STOCK COMPANAY)

- Địa chỉ: xã Hào Phú, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

- Website/email: www.sonsuco.com.vn / sonduong@sonsuco.com.vn Điện thoại: 0273.832.148

- Tổng số CBCNV: 646 người (tính đến ngày 31/10/2012)

- Ngành nghề kinh doanh + Sản xuất chế biến đường và các sản phẩm sau đường (cồn, bánh kẹo, nước giải khát).

+ Trồng mía và dịch vụ kỹ thuật trồng mía, vật tư, phân bón ngành đường.

Chúng tôi chuyên sản xuất thức ăn gia súc và điện, đồng thời cung cấp dịch vụ bán lẻ xăng dầu và máy móc thiết bị ngành mía đường Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ nông sản, lương thực, thực phẩm Đội ngũ của chúng tôi cung cấp dịch vụ kho vận, sửa chữa máy móc, thiết bị công nghiệp và thiết bị điện Chúng tôi cũng tư vấn lắp đặt thiết bị cho ngành mía đường, cam kết mang đến giải pháp tối ưu cho khách hàng.

Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, với các thành phần chính bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, cùng với các trung tâm phát triển và các phòng ban chức năng.

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần mía đường Sơn Dương

2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chế biến nông sản, cụ thể là chế biến mía nên sản xuất có tính thời vụ, vụ sản xuất của công ty trùng với kỳ thu hoạch mía nguyên liệu của nông dân Vụ sản xuất thường bắt đầu vào tháng 10 năm trước và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau (từ tháng 3 trở đi, nông dân tập trung vào chăm sóc mía) Sản xuất theo mùa vụ nên khi lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngoài việc lập cho cả năm còn phải căn cứ vào mùa vụ

Công ty cổ phần Mía đường Sơn Dương nổi bật trong ngành sản xuất nhờ vào mô hình liên kết công - nông hiệu quả Sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà máy và Đại hội đồng cổ đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp công ty phát triển bền vững.

Xưởng vi sinh đã ký kết hợp đồng với người trồng mía, đảm bảo thời gian chặt và vận chuyển nguyên liệu về nhà máy trong ngày Công ty hiện đã huy động đủ vốn lưu động để thu mua toàn bộ mía từ các hộ dân trong vùng nguyên liệu.

Quy trình sản xuất chế biến sản phẩm Đường tại Công ty

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

Mía nguyên liệu Ép mía

Bốc hơi cô đặc nước mía

Mật loãng Mật nguyên Đường non C Hồi dung C Đường kính trắng

Dây chuyền thiết bị của công ty có công suất hoạt động 1000 tấn mía cây/ngày, với quy trình sản xuất tập trung vào việc chế biến đường từ khâu ép mía cho đến khi sản phẩm đường và phụ phẩm mật rỉ hoàn thiện Ngoài ra, phân xưởng động lực cung cấp hơi và nhiệt cho quá trình nấu, trong khi phân xưởng Cơ điện đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định trên toàn bộ dây chuyền.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty

Phòng kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán, phản ánh đặc điểm kinh doanh và quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán được gọi là Phòng tài vụ, với kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chính.

Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty hạch toán độc lập, có sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:

Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

Kế toán tổng hợp, giá thành

Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán người bán

Kế toán vật tư – thành phẩm

Tổ thanh toán mía Thống kê xưởng đường và động lực

Thủ quỹ Thống kê xưởng cơ điện và vi sinh

- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật kí chứng từ

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chứng từ

1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký

Đối với Nhật ký - Chứng từ, việc ghi chép cần dựa vào các Bảng kê và sổ chi tiết Cuối tháng, số liệu tổng cộng từ các bảng kê và sổ chi tiết sẽ được chuyển vào Nhật ký - Chứng từ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Cuối tháng, cần thực hiện việc khoá sổ bằng cách cộng số liệu từ các Nhật ký - Chứng từ và kiểm tra, đối chiếu với các sổ, thẻ kế toán chi tiết cùng bảng tổng hợp chi tiết liên quan Số liệu tổng cộng từ Nhật ký - Chứng từ sẽ được ghi trực tiếp vào Sổ Cái Đối với các chứng từ liên quan, cần ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết tương ứng Sau đó, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.

Dữ liệu tổng hợp từ Sổ Cái cùng với các chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết là cơ sở quan trọng để lập báo cáo tài chính.

Chế độ kế toán doanh nghiệp được áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, cùng với các quy định liên quan đến chế độ kế toán doanh nghiệp.

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đồng thời sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị hàng tồn kho.

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT), tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ Tài chính về luật thuế GTGT.

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Căn cứ tính khấu hao bao gồm nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng kinh tế của nó.

- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.

2.1.2 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

2.1.2.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài

 Tình hình kinh tế - xã hội, pháp luật có liên quan:

Năm 2012, kinh tế-xã hội Việt Nam tiếp tục chịu tác động từ sự bất ổn kinh tế toàn cầu, đặc biệt là khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu Suy thoái tại khu vực đồng euro, khủng hoảng tín dụng và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đã kéo theo sự ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu, với giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp Sự giảm tốc của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và EU đã dẫn đến tăng trưởng chậm, gây bất lợi cho quan hệ thương mại với Việt Nam Những yếu tố này đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.

Thị trường tiêu thụ hàng hóa đang thu hẹp, với hàng tồn kho cao và sức mua giảm sút Tình hình nợ xấu ngân hàng đang ở mức đáng lo ngại, khiến nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thu hẹp sản xuất, tạm ngừng hoạt động hoặc thậm chí giải thể.

Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã nhận diện rõ những yếu kém nội tại và phân tích sâu sắc các cơ hội cũng như thách thức Chính phủ đã đề ra mục tiêu tổng quát cho năm 2012 trong Nghị quyết số 01/NQ-CP, nhấn mạnh việc ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng hợp lý, đồng thời cải cách mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế Để đạt được những mục tiêu này, Nghị quyết số 13/NQ-CP đã được ban hành nhằm hỗ trợ sản xuất và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Các ngành, cấp, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực thực hiện đồng bộ các nghị quyết của Trung ương và Chính phủ, góp phần duy trì ổn định kinh tế-xã hội.

Năm 2012, kinh tế-xã hội Việt Nam chịu tác động từ tình hình kinh tế toàn cầu phức tạp, cùng với chính sách thắt chặt tài khoá và tiền tệ trong nước nhằm kiềm chế lạm phát Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, khi chi phí sản xuất tăng cao do giá cả hàng hóa dịch vụ và chi phí lãi vay gia tăng.

Các văn bản pháp luật về kế toán, bao gồm luật kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán, có tính pháp lý và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kế toán trong doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi thường xuyên và kịp thời các thông tư, quyết định của nhà nước để thực hiện những điều chỉnh cần thiết, nhằm tránh sai sót trong công tác kế toán.

Công ty áp dụng chính sách kết hợp giữa trồng trọt và sản xuất, đồng thời bao tiêu sản phẩm mía nguyên liệu cho nông dân trồng mía, giúp chủ động nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất.

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

2.1.2.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài

 Tình hình kinh tế - xã hội, pháp luật có liên quan:

Năm 2012, kinh tế-xã hội Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng từ sự bất ổn của kinh tế toàn cầu, đặc biệt là khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu Suy thoái khu vực euro, khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại đây đang diễn ra, làm cho hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh mẽ Sự giảm tốc của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và EU đã kéo theo sự suy giảm chung, gây ra nhiều thách thức cho quan hệ thương mại với Việt Nam Những bất lợi từ sự suy giảm kinh tế thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống người dân trong nước.

Thị trường tiêu thụ hàng hóa đang gặp khó khăn với việc hàng tồn kho gia tăng và sức mua của người dân giảm sút Tình trạng nợ xấu trong ngân hàng cũng đang ở mức báo động Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, buộc phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động hoặc thậm chí giải thể.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã nhận diện rõ những yếu kém nội tại và phân tích sâu các cơ hội, thách thức, từ đó ban hành nhiều văn bản quan trọng và định hướng lãnh đạo hợp lý Mục tiêu tổng quát năm 2012 được Chính phủ xác định là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, cải cách mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an sinh xã hội Để hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh Các ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực thực hiện đồng bộ các nghị quyết nhằm duy trì ổn định kinh tế-xã hội.

Năm 2012, kinh tế-xã hội Việt Nam chịu tác động từ tình hình kinh tế toàn cầu phức tạp, kết hợp với chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ trong nước nhằm kiểm soát lạm phát Điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, khi chi phí sản xuất tăng cao do giá cả hàng hóa dịch vụ và chi phí lãi vay gia tăng.

Các văn bản pháp luật về kế toán như luật kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán có tính pháp lý và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kế toán của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các thông tư và quyết định của nhà nước để kịp thời điều chỉnh và tránh sai sót trong công tác kế toán.

Công ty thực hiện chính sách kết hợp trồng trọt với sản xuất, giúp đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho quá trình sản xuất Bằng cách bao tiêu sản phẩm mía nguyên liệu từ nông dân, công ty chủ động trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu cần thiết.

Việc người dân cung cấp mía nguyên liệu cho công ty không chỉ tạo ra nhiều khoản chi phí cho quá trình trồng trọt của nông dân mà còn làm gia tăng khối lượng công tác kế toán Trong nhiều trường hợp, điều này có thể dẫn đến lãng phí nguồn chi phí đáng kể.

 Khoa học và công nghệ:

Đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và ứng dụng phần mềm quản lý kế toán sẽ giảm khối lượng công việc kế toán, tiết kiệm thời gian và nhân lực, đồng thời hạn chế sai sót trong hạch toán.

2.1.2.2 Môi trường bên trong Đây là nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát và thay đổi được Thuộc nhóm này bao gồm các nhân tố:

Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán Sự phân cấp chức năng và nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban giúp tối ưu hóa quy trình kế toán, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý tài chính.

Đặc điểm tổ chức quản lý và chính sách quản lý có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả công tác kế toán Mô hình tổ chức, dù gọn nhẹ hay phức tạp, quyết định kết quả làm việc của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp Điều này tác động trực tiếp đến quy trình kế toán, đảm bảo việc cung cấp thông tin số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác.

Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty sẽ đảm bảo hoạt động kế toán hiệu quả, mang lại kết quả cao.

Kế toán viên có trình độ chuyên môn cao và am hiểu các quy định, chế độ kế toán của nhà nước sẽ đảm bảo hoạt động kế toán của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả, mang lại kết quả chính xác và kịp thời.

Thực trạng kế toán sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định phạm vi mà chi phí phát sinh cần được ghi nhận Việc xác định này phụ thuộc vào tính chất và loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức và quy trình công nghệ, cũng như yêu cầu quản lý hạch toán của doanh nghiệp.

Đối tượng hạch toán chi phí trong quy trình sản xuất chế biến sản phẩm đường bao gồm toàn bộ các bước từ khi nguyên liệu mía được đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm đường thành phẩm hoàn thiện.

2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

2.2.2.1 Nội dung chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty

Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu mía, hóa chất chế biến, bao bì, củi và dầu Ngoài ra, chi phí cũng bao gồm tiền lương cho công nhân tại các phân xưởng chế biến đường, phân xưởng Động lực và phân xưởng Điện Công ty còn phải tính đến chi phí khấu hao tài sản cố định cùng với các chi phí sản xuất chung khác có liên quan.

Để hạch toán chi phí sản xuất hiệu quả, Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục cụ thể, nhằm đáp ứng yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chế biến sản phẩm + Chi phí tài chính

Chi phí sản xuất chế biến sản phẩm bao gồm các yếu tố như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động khác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất của công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Tất cả các chi phí này sẽ được tổng hợp để tính toán giá thành sản phẩm Đường.

2.2.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Nội dung khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm đường.

- Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm Đường bao gồm:

+ NVL chính: mía cây + NVL phụ: vôi cục, lưu huỳnh, chất tẩy màu, các hóa chất xông tẩy, bao bì…

+ Nhiên liệu: củi đốt, dầu, điện… sử dụng cho sản xuất

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm từ 75 – 80% tổng chi phí sản xuất, do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm Để thực hiện điều này, cần tuân theo trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một cách hiệu quả.

Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương thực hiện đánh giá nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.

- Giá xuất kho được tính như sau:

Vào mùa vụ, phòng Nguyên liệu sẽ lập kế hoạch chặt mía theo từng xã thôn dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và giá mua nguyên liệu đã được công bố trước đó, đồng thời điều động xe vận chuyển mía về nhà máy.

Mía được vận chuyển về Công ty bằng ô tô và được cân qua cân điện tử tại bãi mía Thông tin về khối lượng mía sẽ được bộ phận trực ban giám sát ghi chép cẩn thận vào bảng tổng hợp Cuối ngày, các mã cân sẽ được tổng hợp theo biểu mẫu và gửi đến phòng kế toán.

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp mã cân để xác định tổng khối lượng mía nhập về nhà máy Khối lượng này được ghi nhận qua cân và tiến hành hạch toán nhập nguyên liệu mía cây Kế toán sẽ ghi tăng giá trị mía nguyên liệu vào kho TK 152 và đồng thời ghi tăng khoản phải trả người bán vào TK 331.

Đối với chi phí nông vụ và các chi phí liên quan đến thu hoạch mía nguyên liệu, kế toán ghi tăng chi phí trả trước vào tài khoản 142, đồng thời ghi giảm các khoản tiền tại tài khoản 111, 112, 141 Ngoài ra, cần ghi tăng khoản phải trả tại tài khoản 331 Đơn giá xuất kho mía nguyên liệu trong kỳ cũng được ghi nhận tương ứng.

Khối lượng mía nhập trong kỳ

Chi phí vận chuyển tính nhập trong kỳ

Chi phí nông vụ trong kỳ (khoản chi hỗ trợ, học tập)

Khối lượng mía nhập trong kỳ

Chi phí nguyên liệu mía đưa vào sản xuất

Khối lượng mía đưa vào sản xuất

Giá thành đơn vị mía nguyên liệu nhập trong kỳ

Cuối kỳ, kế toán ghi nhận chi phí mía nguyên liệu đưa vào sản xuất chế biến trong TK 621, đồng thời điều chỉnh giảm giá trị mía nguyên liệu tồn kho trong TK 152 thông qua Bảng tổng hợp mía nguyên liệu.

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 giúp xác định giá thành sản phẩm Kế toán sẽ ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nợ TK 154) và ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Có TK 621).

Ví dụ: Tháng 12 năm 2012, chi phí nguyên vật liệu chính thực tế phát sinh như sau:

- Bảng tổng hợp mía nguyên liệu nhập vào nhà máy: 7,588,689 kg

- Giá mua mía nguyên liệu thanh toán cho người trồng mía: 950đồng/kg

- Ngày 31/12/2012, kiểm kê mía nguyên liệu còn trên bãi chưa ép: 630,129kg

- Chi phí vận chuyển từ ruộng về nhà máy: 2,444,539,183 đồng

- Chi phí nông vụ phân bổ trong tháng: 520,276,005 đồng + Ta tính giá trị mía nguyên liệu nhập kho tháng 12/2012:

Kế toán ghi bút toán nhập kho như sau:

Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu: 10,174,069,738 đồng

Có TK 331 – Phải trả người trồng mía: 7,209,254,550 đồng

Có TK 331 – Phải trả người vận chuyển: 2,444,539,183 đồng

Có TK 142 – Chi phí trả trước: 520,276,005 đồng

+ Số lượng mía nguyên liệu đưa vào sản xuất tháng 12/2012:

= 7,588,689 – 630,129 = 6,958,560 kg + Đơn giá xuất kho mía nguyên liệu tháng 12/2012:

= 10,174,069,738 đồng / 7,588,689 kg = 1,340.69 đồng + Chi phí mía nguyên liệu thực tế đưa vào sản xuất thực tế tháng 12/2012:

Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp xuất kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán sẽ tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với tổng số tiền là 9,329,262,896 đồng, được tính từ 1,340.69 nhân với 6,958,560.

Nợ TK 621 – Chi phí mía nguyên liệu: 9,329,262,896 đồng

Có TK 152 – Nguyên vật liệu mía: 9,329,262,896 đồng

 Chi phí nguyên vật liệu phụ:

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật kí chứng từ - (Luận văn TMU) kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty cổ phần mía đường sơn dương
Hình th ức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật kí chứng từ (Trang 29)
+ Cuối kỳ, căn cứ Bảng tổng hợp mã cân, kế tốn tính tốn xác định tổng khối lượng mía nhập về nhà máy trong kỳ là khối lượng mía qua cân, tiến hành hạch toán nhập ngun liệu mía cây, kế tốn ghi tăng  giá trị mía nguyên liệu nhập kho TK 152, đồng thời ghi tă - (Luận văn TMU) kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty cổ phần mía đường sơn dương
u ối kỳ, căn cứ Bảng tổng hợp mã cân, kế tốn tính tốn xác định tổng khối lượng mía nhập về nhà máy trong kỳ là khối lượng mía qua cân, tiến hành hạch toán nhập ngun liệu mía cây, kế tốn ghi tăng giá trị mía nguyên liệu nhập kho TK 152, đồng thời ghi tă (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN