1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại hỗ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ của VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

99 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Hỗ Trợ Xuất Khẩu Hàng Hoá Của Việt Nam
Tác giả Lê Thị Xuân Vinh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 682,53 KB

Cấu trúc

  • 1. Bản chất và nội dung của hoạt động XTTM (0)
    • 1.1. Khái niệm hoạt động XTTM (7)
    • 1.2. Nội dung của hoạt động XTTM (9)
      • 1.2.1 Hoạt động XTTM ở phạm vi quốc gia và cơ quan cấp bộ, vụ (11)
      • 1.2.2 Hoạt động XTTM ở phạm vi doanh nghiệp (12)
  • 2. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình thực hiện các chương trình XTTM (13)
    • 2.1. Nhật Bản (13)
      • 2.1.1. Các tổ chức liên quan đến XTTM của Nhật (13)
      • 2.1.2. Vai trò của chính phủ Nhật Bản trong các chương trình (16)
      • 2.1.3. Thực tiễn hoạt động XTTM của Nhật (19)
      • 2.1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (23)
    • 2.2. Thuỵ Điển (25)
      • 2.2.1. Các tổ chức XTTM của Thụy Điển (25)
      • 2.2.2. Quản lý điều hành và các hoạt động của tổ chức XTTM Thuỵ Điển (26)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (31)
    • 2.3. Ailen (33)
      • 2.3.1. Các tổ chức và dịch vụ XTTM của Ailen (33)
      • 2.3.2. Công tác kiểm soát và điều chỉnh mục đích, mục tiêu của hoạt động XTTM tại Ailen (34)
      • 2.3.3. Thực tiễn hoạt động XTTM của Ailen (36)
      • 2.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (37)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM (0)
    • 1. Các tổ chức và cơ quan tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt Nam (39)
      • 1.1. Bộ Thương mại và các cơ quan chức năng (39)
      • 1.2. Các tổ chức phi Chính phủ (42)
      • 1.3. Các đơn vị doanh nghiệp chuyên doanh (44)
      • 1.4. Các đơn vị không chuyên (47)
    • 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay ở Việt (48)
      • 2.1. Thực trạng xúc tiến thương mại trong một số ngành hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam (48)
        • 2.1.1. Về kim ngạch xuất khẩu (49)
        • 2.1.2. Về thị trường xuất khẩu (50)
        • 2.2.3. Về cơ cấu, chủng loại hàng hoá xuất khẩu (57)
        • 2.2.4. Hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại trong một số ngành hàng (62)
      • 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt Nam hiện nay (70)
        • 2.3.1. Về phân công chức năng (70)
        • 2.3.2. Về chức năng khuyến khích xuất khẩu (75)
        • 2.3.3. Về chiến lược, thị trường, mặt hàng, ngành hàng (75)
        • 2.3.4. Về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật (76)
        • 2.3.5. Về nguồn nhân lực (79)
        • 2.3.6. Về hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại (80)
    • 1. Định hướng mục tiêu cho hoạt động XTTM ở Việt Nam (0)
      • 1.1. Yêu cầu đối với công tác xúc tiến xuất khẩu của cấp, ngành. 82 1.2. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế (82)
      • 1.3. Thống nhất điều tiết (84)
      • 1.4. Nắm bắt xu thế phát triển khoa học kỹ thuật (85)
    • 2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động XTTM ở Việt Nam (0)
      • 2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM ở tầm vĩ mô (86)
        • 2.1.1 Hoàn thiện chính sách quản lý, khuyến khích các hoạt động XTTM (86)
        • 2.1.2 Hoàn thiện, tổ chức lại cơ cấu XTTM (87)
        • 2.1.3 Xây dựng nguồn ngân sách cho hoạt động XTTM (88)
        • 2.1.4 Cung cấp, nghiên cứu thông tin thương mại phục vụ hoạt động XTTM (89)
        • 2.1.5. Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và khuếch trương hình ảnh Việt Nam trên thị trường Quốc tế (91)
      • 2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM ở tầm vi mô (92)
        • 2.2.1 Công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ (0)
        • 2.2.2 Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật (93)
        • 2.2.3 Tăng cường sự trợ giúp của các cơ quan chức năng (94)
        • 2.2.4 Tăng cường sự trợ giúp của Hội đồng Tư vấn (95)
        • 2.2.5 Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường (96)
  • KẾT LUẬN (97)

Nội dung

Bản chất và nội dung của hoạt động XTTM

Khái niệm hoạt động XTTM

Trong những năm gần đây, khái niệm "XTTM" (Xúc tiến thương mại) ngày càng được quan tâm Luật Thương mại nước CHXHCN Việt Nam, được thông qua vào ngày 10/5/1997, định nghĩa XTTM là "hoạt động tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và dịch vụ thương mại" Từ góc độ nghiên cứu khoa học, XTTM bao gồm các hoạt động nghiên cứu, khảo sát và các dịch vụ liên quan đến hành vi mua - bán, nhưng không thuộc về hành vi mua bán trực tiếp.

- bán, mà chỉ hỗ trợ cho hành vi đó nhằm đem lại hiệu quả cao nhất”

Xúc tiến thương mại (XTTM) là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu từ đầu tư, sản xuất đến lưu thông Nó bao gồm các yếu tố như xúc tiến đầu tư, sản xuất, tài chính, bao bì, mẫu mã sản phẩm, hạ tầng cơ sở và marketing Trong khi marketing cung cấp cho doanh nghiệp kiến thức và kỹ năng để sản xuất hàng hóa có giá cạnh tranh và hiệu quả, XTTM tập trung vào việc trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức cho cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ trong lĩnh vực marketing Nói cách khác, XTTM nhằm nâng cao hiểu biết cho cộng đồng trong việc thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 doanh nghiệp và Chính phủ về Marketing, các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ đó thế nào để đạt hiệu quả cao nhất

Dưới góc độ quản lý nhà nước, các cơ quan Chính phủ bao gồm bộ, ngành và các cơ quan ngang bộ, có các chức năng:

 Hoạch định các chính sách

 Xúc tiến thực hiện các chính sách

Giám sát thực trạng thực hiện các chính sách là một chức năng quan trọng trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) Điều này đóng vai trò then chốt để đảm bảo rằng các chính sách đã được hoạch định sẽ được triển khai hiệu quả trong thực tế.

Nhìn từ góc độ nghiệp độ kinh doanh quốc tế, XTTM có thể là xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và phát triển thương mại nội địa

Xúc tiến thương mại (XTTM) có thể được hiểu là phát triển thương mại, thường áp dụng trong môi trường kinh doanh ổn định và lành mạnh XTTM xuất hiện khi các quốc gia đã trải qua giai đoạn sản xuất thay thế nhập khẩu và bắt đầu chuyển sang sản xuất định hướng xuất khẩu Trong khi đó, khái niệm phát triển thương mại được sử dụng khi các quốc gia đã hoàn thành giai đoạn đầu của sản xuất định hướng xuất khẩu và tiến vào giai đoạn công nghiệp hóa và đẩy mạnh xuất khẩu Điều này đặc biệt phù hợp trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với sự phong phú và đa dạng của kinh tế đối ngoại.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Hoạt động Xúc tiến Thương mại (XTTM) rất đa dạng và phong phú, điều này có thể khiến nhiều người cảm thấy bối rối khi tìm hiểu Để dễ dàng tiếp cận, các chuyên gia tại Trung tâm Thương mại Quốc tế đã phân chia XTTM thành hai cấp độ: cấp độ quốc gia và ngành, cùng với cấp độ doanh nghiệp.

Nội dung của hoạt động XTTM

Hoạt động của Tổ chức XTTM ở mỗi nước một khác, phù hợp với tính chất của tổ chức được thành lập và luật pháp của nước đó

Để thành lập Tổ chức Xúc tiến Thương mại (XTTM) thuộc một cơ quan như Bộ Thương mại, cần có Nghị định của Chính phủ hoặc quyết định từ cấp bộ.

Tính chất của các tổ chức và quy định hành chính của Nhà nước ở một số quốc gia ảnh hưởng mạnh mẽ đến khuôn khổ pháp lý cần thiết để đảm bảo hoạt động thông suốt của chức năng xúc tiến thương mại (XTTM) Điều này cũng bao gồm việc phối hợp hiệu quả giữa các hoạt động XTTM và các cơ quan khác trong Chính phủ.

Khi xem xét vị trí của các cơ quan XTTM trong bộ máy quản lý Nhà nước, điều quan trọng là phải hiểu toàn bộ hệ thống XTTM để xác định vị trí cụ thể của từng cơ quan Hệ thống này bao gồm nhiều thành phần khác nhau, mỗi thành phần đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển kinh tế xã hội.

 Cơ quan Chính phủ đó là các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Các cơ quan phi Chính phủ: gồm các phòng thương mại, các hiệp hội ngành, các đơn vị, tổ chức tƣ nhân

 Các cơ quan bán Chính phủ gồm các liên minh, các tổ chức kinh tế

Nhiều quốc gia đang phát triển thường khởi động các nỗ lực xúc tiến thương mại (XTTM) thông qua việc thành lập bộ phận xúc tiến xuất khẩu dưới sự quản lý của một bộ Thông thường, Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản, trong khi một số ít bộ phận thuộc Bộ Kinh tế và Bộ Ngoại giao.

Tại nhiều quốc gia đang phát triển, việc thiếu chú trọng đến các kênh thông tin giữa tổ chức xúc tiến thương mại (XTTM) và các quan chức chính phủ cấp cao đã dẫn đến sự không đầy đủ trong công việc Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động của tổ chức XTTM.

Tại nhiều quốc gia đang phát triển, việc thiếu chú trọng đến các kênh thông tin giữa tổ chức Xúc tiến Thương mại (XTTM) và các quan chức chính phủ cấp cao đã dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao của tổ chức này Các hoạt động chính mà tổ chức XTTM thực hiện rất đa dạng và cần sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền để đạt được kết quả tốt nhất.

 Kiến nghị chính sách phát triển thương mại

Các hoạt động thúc đẩy sự tham gia mạnh mẽ hơn của các nhà sản xuất trong nước vào xuất khẩu bao gồm việc tổ chức các buổi đối thoại giữa doanh nghiệp và Chính phủ.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Các hoạt động nghiên cứu nhằm xác định khối lƣợng các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho xuất khẩu, tiềm năng và thách thức

 Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin về các thị trường nước ngoài, thị trường mặt hàng

 Các dịch vụ hỗ trợ và tƣ vấn chuyên môn cho các nhà xuất khẩu:

- Điều chỉnh, thiết kế và phát triển sản phẩm

- Đóng gói, bao bì, mẫu mã sản phẩm

- Các ấn phẩm về thị trường, mặt hàng, các qui định thể chế, các danh bạ các nhà sản xuất, nhập khẩu

- Phát triển nguồn nhân lực

 Làm công tác Đại diện thương mại ở nước ngoài, thường bằng cách cử các đại diện hoặc phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao

Các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm việc tham gia các hội chợ thương mại và tổ chức các phái đoàn thương mại để khảo sát và tìm hiểu thị trường nước ngoài.

1.2.1 Hoạt động XTTM ở phạm vi quốc gia và cơ quan cấp bộ, vụ

Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) quốc gia bao gồm các quản lý nhà nước liên quan đến XTTM, được thực hiện bởi các cơ quan cấp Vụ hoặc tổ chức tương đương thuộc Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp và Bộ Ngoại giao.

 Hoạch định chiến lược thị trường, mặt hàng, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Tham gia đàm phán tiếp cận thị trường, ký kết hiệp định thương mại song và đa phương

 Kế hoạch hỗ trợ xuất khẩu

 Chính sách hỗ trợ tài chính đối với xuất khẩu

 Xây dựng các chương trình quốc gia để hỗ trợ xuất khẩu và

 Tổ chức hệ thống các cơ quan xúc tiến xuất khẩu, phát triển thể chế

 Phối hợp liên ngành trong việc thực hiện các chiến lƣợc xuất khẩu

 Xây dựng uy tín quốc gia, khuếch trương nhãn hiệu hàng hoá "sản xuất tại Việt Nam”

Sự can thiệp của nhà nước trong các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) ngày càng gia tăng, phản ánh tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này Nỗ lực của Chính phủ nhằm đảm bảo rằng lợi ích cuối cùng sẽ thuộc về các nhà xuất khẩu, những người đóng góp tích cực cho lợi ích xã hội và quốc gia.

1.2.2 Hoạt động XTTM ở phạm vi doanh nghiệp

Phần lớn doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và thách thức từ xu thế toàn cầu hóa buộc họ phải cải cách và đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh Ngoài sự hỗ trợ từ chính phủ trong công tác xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp cũng chủ động thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Tƣ vấn marketing cho các doanh nghiệp

 Tƣ vấn kinh doanh về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, vận tải, hợp đồng ngoại thương, v.v

 Trợ giúp về quảng cáo

 Tiếp cận các nguồn tài trợ xuất khẩu

 Tìm kiếm cơ hội kinh doanh

 Trợ giúp đàm phán ký kết hợp đồng

 Giao nhận, vận tải và bảo hiểm hàng hoá quốc tế

Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình thực hiện các chương trình XTTM

Nhật Bản

Từ những năm 1950, khi Nhật Bản không còn độc quyền ngoại thương, nền kinh tế nước này đối mặt với khủng hoảng sau chiến tranh và thiếu hụt ngoại tệ Người Nhật đã bắt tay vào việc khôi phục sản xuất và chú trọng đến xuất khẩu, bắt đầu bằng việc xây dựng hệ thống pháp lý liên quan đến xúc tiến thương mại như Luật kiểm soát ngoại thương 1949, Luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 1950, Luật thuế đặc biệt 1953 và Luật mẫu mã hàng xuất khẩu 1958 Đồng thời, nhiều tổ chức xúc tiến xuất khẩu được thành lập, bao gồm Ngân hàng xuất khẩu Nhật Bản (1950), Viện nghiên cứu Ngoại thương (1951) và Hội chợ triển lãm quốc tế (1952).

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Sau này 2 cơ quan cuối đƣợc sát nhập cùng một số cơ quan khác

Cơ quan Xúc tiến Ngoại thương (JETRO) được thành lập vào năm 1954 và chính thức được tổ chức lại vào năm 1958 Đến năm 1962, cơ quan này được gọi là Vụ Xúc tiến xuất khẩu, và vào năm 1964, Vụ này đã trở thành Cục Xúc tiến Thương mại (XTTM) như hiện nay.

Sự hình thành và phát triển của Cục XTTM phản ánh nhu cầu thực tiễn và sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản Cục thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, bao gồm định hướng chiến lược, lập kế hoạch, hướng dẫn và kiểm soát Trong các nước phát triển, hai chức năng đầu tiên ngày càng được củng cố, trong khi chức năng kiểm soát dần bị mờ nhạt và được điện toán hóa Điều này dẫn đến việc quy mô một số bộ phận quản lý như Cục XTTM đã giảm dần Ngược lại, các cơ quan trực thuộc như JETRO lại có xu hướng phát triển và mở rộng quy mô, đồng bộ và tự chủ hơn.

Luật pháp Nhật Bản cho phép thành lập các cơ quan phi Chính phủ bên cạnh các cơ quan Chính phủ, trong đó có 5 liên minh doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lớn Những tổ chức này hoạt động phi lợi nhuận, dựa trên lệ phí hội viên và có định hướng chính trị Quy mô của chúng rất lớn, bao gồm cả viện nghiên cứu và quỹ hợp tác phát triển Hai nhiệm vụ chính của các tổ chức này là vận động hành lang cho Chính phủ và ảnh hưởng đến chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp.

Nhóm thứ 2 là các phòng Thương mại và Công nghiệp, các hiệp hội ngành Các cơ quan này hoạt động trên cơ sở phí hội viên và dịch

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 vụ Đây là cơ quan thiên về hoạt động dịch vụ và đại diện cho quyền lợi của các doanh nghiệp

Chính phủ Nhật Bản đã thành lập nhiều cơ quan hợp tác quốc tế dưới Bộ Ngoại giao và các Bộ, liên quan đến xúc tiến thương mại (XTTM) như JICA, JAIDO, và OCSIDI.

HÌNH 1 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN ĐẾN

I Các tổ chức XTTM trực tiếp IV Các công ty dịch vụ

II Các tổ chức có liên quan (Ngân hàng NT, Bảo hiểm, các cơ quan hợp tác nước ngoài)

V Các Phòng TM & Công nghiệp, các hiệp hội ngành III Các cơ quan dịch vụ VI Liên minh các tổ chức kinh

Các tổ chức XTTM phi Chính phủ

Các tổ chức XTTM Chính phủ

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 tế định hướng chính trị

2.1.2 Vai trò của chính phủ Nhật Bản trong các chương trình XTTM

Xúc tiến xuất khẩu, thường được hiểu là Marketing xuất khẩu, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay Sự phát triển của marketing là điều tất yếu và không thể phủ nhận Nhiều doanh nghiệp hiện nay đầu tư từ 1 đến 10% chi phí sản phẩm cho các hoạt động marketing nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

Nhiều doanh nghiệp không đủ khả năng phát triển bộ phận marketing do quy mô hạn chế, đặc biệt trong việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, vì họ thiếu thông tin, văn phòng đại diện hoặc khả năng tham gia hội chợ Điều này dẫn đến sự cần thiết thành lập các tổ chức tập trung như tổ chức chính phủ và phi chính phủ để hỗ trợ Các tổ chức chính phủ, bao gồm các cơ quan xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, và viện nghiên cứu, hoạt động chủ yếu dựa vào ngân sách và có mức độ độc lập khác nhau Chức năng và quy mô của các cơ quan này phụ thuộc vào chính sách và điều kiện cụ thể của từng quốc gia Đặc biệt, JETRO và KOTRA là những tổ chức có mức độ hoàn thiện cao, quy mô lớn và tính độc lập cao, thường bị nhầm lẫn là cơ quan độc lập.

Bên cạnh JETRO còn có MIPRO – là cơ quan xúc tiến nhập khẩu nhƣng chuyên phục vụ các nhà sản xuất Hay nói cách khác hệ

Lê Thị Xuân Vinh cho biết hệ thống các cơ quan xúc tiến thương mại (XTTM) của Chính phủ Nhật Bản rất đa dạng và đồng bộ, không có cơ quan nào độc quyền Hội đồng Thương mại, do Thủ tướng làm Chủ tịch, là cơ quan chiến lược tối cao, dưới đó là các cơ quan xúc tiến mậu dịch của Chính phủ và phi chính phủ Ngoài ra, còn tồn tại nhiều liên minh và tổ chức kinh tế định hướng chính trị, cùng với các tổ chức hợp tác kinh tế liên quan đến XTTM Các cơ quan XTTM Chính phủ đóng vai trò chủ đạo, như những công cụ thực hiện mục tiêu chiến lược, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế và quản lý hành chính.

Các cơ quan xúc tiến thương mại (XTTM) có thể có hình thức và nội dung hoạt động tương tự nhau, nhưng sự khác biệt giữa các cơ quan chính phủ và phi chính phủ, đặc biệt là phòng thương mại, là rõ ràng Sự khác biệt này chủ yếu nằm ở nguồn kinh phí hoạt động, trong đó các cơ quan chính phủ chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động theo chiến lược của Nhà nước Họ đại diện cho Chính phủ trong các quan hệ quốc tế và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế chung Các cơ quan này cũng chịu sự quản lý từ các cơ quan chủ quản về kế hoạch và tài chính.

Lê Thị Xuân Vinh cho biết rằng ở các nước phát triển, việc quản lý được thực hiện dựa trên cơ sở pháp luật thay vì các biện pháp hành chính Điều này cho thấy vai trò quản lý ở những quốc gia này rất quan trọng.

Các Phòng Thương mại là các tổ chức tự nguyện các hoạt động không thể dựa trên ngân sách mà dựa vào phí hội viên và các dịch vụ

Phòng Thương mại và Công nghiệp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, hoạt động độc lập với chiến lược kinh tế chung Do đó, các hoạt động của họ không luôn tương thích với chiến lược xúc tiến thương mại quốc gia Các cơ quan này tuân thủ pháp luật và không chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản nào.

Tất cả các cơ quan Xúc tiến Thương mại (XTTM) của Chính phủ được xem là tổ chức phi lợi nhuận và thuộc nhóm các cơ quan sự nghiệp phúc lợi công cộng Những cơ quan này trực thuộc chính phủ, cụ thể là các Bộ, nhưng không phải là bộ máy quản lý Mặc dù các cơ quan này có thể có văn phòng riêng ở nước ngoài, như JETRO với 37 văn phòng trong nước và 57 văn phòng quốc tế, nhưng những văn phòng này hoàn toàn độc lập Nhiều người hiểu nhầm rằng các cơ quan XTTM có quyền cấp giấy phép và quản lý các văn phòng đại diện của công ty là không chính xác, vì chức năng đó thuộc về Cục XTTM.

Mặc dù là các tổ chức phi lợi nhuận, nhưng khi phân tích kỹ lưỡng các hoạt động và cấu trúc ngân sách, có thể thấy rằng các cơ quan này hoạt động dựa trên nhiều nguồn tài chính khác nhau.

1- Nguồn ngân sách nhà nước tập trung được cấp trực tiếp từ Bộ

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 tài chính

2- Nguồn ngân sách nhà nước cấp gián tiếp bao gồm: a Ngân sách địa phương được trích từ các hạng mục tương ứng dùng cho các dự án phát triển kinh tế địa phương Nguồn nay được chuyển cho các cơ quan XTTM trên cơ sở hợp đồng b Ngân sách ngành: thực chất là ngân sách tập trung của nhà nước đƣợc phân bổ xuống các Bộ ngành sau đó đƣợc chuyển trực tiếp hoặc qua các cơ quan của Bộ ngành tới các cơ quan XTTM trên cơ sở hợp đồng

3- Các khoản thu khác bao gồm: a Phí hội viên thu theo quy mô của đơn vị nhƣ phí gia nhập, phí hàng năm và các vụ việc riêng biệt b Các hoạt động có thu nhƣ phát hành thông tin, tƣ vấn, tổ chức hội chợ quảng cáo triển lãm khảo sát thị trường.v.v c Đối với các nước đang phát triển còn cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế các chính phủ và các tập đoàn lớn Các nguồn này có nhiều dạng khác nhau: nguồn chính phủ song phương nguồn đa biên (nhƣ UNDP), nguồn hợp tác kỹ thuật

2.1.3 Thực tiễn hoạt động XTTM của Nhật

Thuỵ Điển

Hội đồng Thương mại Thụy Điển, được thành lập vào năm 1972, là kết quả của hiệp định giữa chính phủ Thụy Điển và Tổ chức Công nghiệp Thụy Điển Tổ chức này hoạt động không vì lợi nhuận, mà nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Thụy Điển thông qua việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ thủ tục marketing, tư vấn về nghiệp vụ xuất khẩu và hợp tác với các công ty Thụy Điển.

Hội đồng hoạt động từ trụ sở chính tại Stockholm, hỗ trợ qua 30 văn phòng thương mại và các đại sứ quán, lãnh sự quán quốc tế Doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ của tổ chức cần đóng góp thường xuyên hoặc trả 33% chi phí so với mức phí thông thường Hiện tại, tổ chức có khoảng 200 nhân viên tại Thụy Điển và 250 nhân viên tại các văn phòng thương mại ở nước ngoài.

Các văn phòng thương mại và khoảng 20 sứ quán Thuỵ Điển tính chi phí các dịch vụ XTTM nhất định trên cơ sở thời gian và các

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9, doanh nghiệp Thụy Điển liên quan sẽ nhận hóa đơn thanh toán từ Hội đồng Thương mại Thụy Điển.

Chính phủ Thuỵ Điển tài trợ cho các hoạt động khác nhau nhƣ:

 Dịch vụ tư vấn do các cơ quan thương mại và đại sứ quán cung cấp

 Các bộ phận dự án mà một số doanh nghiệp tham gia

 Các chương trình nghiên cứu thị trường đặc biệt, các chiến dịch quảng cáo / xúc tiến Marketing thử nghiệm

Tỷ trọng tài chính của chính phủ trong các hoạt động tăng lên 57% khi tính gộp các chương trình, nhưng giảm xuống 43% khi không tính đến những công trình này Thu nhập từ 3.200 doanh nghiệp và các tổ chức thành viên của Hội đồng chỉ chiếm 7% doanh thu hàng năm của tổ chức, tương đương 385 triệu Cu - ron trong năm 85/86.

2.2.2 Quản lý điều hành và các hoạt động của tổ chức XTTM Thuỵ Điển:

Hội đồng này hàng năm đặt ra các mục tiêu và các kế hoạch về:

 Các khu vực công nghiệp

 Các lĩnh vực sản phẩm

Sau đó hoạch định các chiến lƣợc hoạt động và biện pháp quản lý thông qua các công cụ khác nhau nhƣ:

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Báo cáo về ngân sách

 Lịch trình điều hành hoạt động

 Các chi phí hàng năm ƣớc tính

Hội đồng cần chuẩn bị và xem xét các tài liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động và xác định những hoạt động phù hợp tiếp theo, bao gồm những thay đổi về tổ chức và nhân sự.

 Bản quyết toán cuối năm

 Báo cáo cuối cùng về các dự án

 Biên soạn về các “trường hợp thành công”

 Hồ sơ theo dõi các khách hàng thường xuyên

Bước đầu tiên trong việc lập kế hoạch là gửi kiến nghị hàng năm xin viện trợ từ Chính phủ, điều này phản ánh sự thay đổi trong các mục tiêu của Hội đồng về phân phối ưu tiên cho các thị trường, khu vực công nghiệp và lĩnh vực sản phẩm Kiến nghị xin trợ cấp được tóm tắt trong một bản yêu cầu quỹ từ Chính phủ, từ đó xác định thứ tự ưu tiên và hướng dẫn cho việc lập kế hoạch hoạt động Mỗi đơn vị hay cơ quan sẽ xác định các thị trường, khu vực công nghiệp hoặc lĩnh vực sản phẩm mà họ dự định triển khai dự án.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 Nếu có sự tài trợ từ Chính phủ, điều này cần được làm rõ và đồng thời cần chỉ ra các nguồn lực cần thiết về nhân sự và tài chính.

Khi kế hoạch hoạt động được phê duyệt và các quyết định của Chính phủ về trợ cấp đã được công bố, ngân sách cho các hoạt động sẽ được lập kế hoạch Quyết định sẽ được đưa ra về các dự án cụ thể nào trong kế hoạch có thể nhận tài trợ từ quỹ Chính phủ, với giá cả được xác định dựa trên thời gian và thị trường hiện tại Các hoạt động được quản lý hàng năm theo kế hoạch và ngân sách, kèm theo báo cáo kế toán hàng tháng Dự án có thể được cập nhật và theo dõi qua các trạm dữ liệu trên máy tính, trong khi các dự án mới sẽ được thảo luận và những dự án không còn được quan tâm có thể bị loại bỏ.

Sau khi hoàn tất các dự án trong khoảng 1 đến 2 năm, Hội đồng sẽ báo cáo những ảnh hưởng và kết quả kinh tế Các bước tiếp theo sẽ định hình kế hoạch hoạt động của Hội đồng Chính phủ và doanh nghiệp, khi cung cấp tài trợ cần thiết, có thể ủy thác cho Hội đồng Thương mại thực hiện các nhiệm vụ và dự án trong năm Cuối mỗi năm, các báo cáo hàng năm và bản quyết toán sẽ được soạn thảo và so sánh với kế hoạch và ngân sách hoạt động.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Việc phân tích chuyển hướng thông tin là cơ sở quan trọng cho quá trình lập kế hoạch tiếp theo Nếu kết quả không đạt yêu cầu và gây ảnh hưởng đến chi phí ngân sách, sẽ có sự điều chỉnh ngay lập tức.

Khi bắt đầu xuất khẩu vào thị trường mới, quá trình này thường kéo dài và đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng Việc xuất khẩu cần được thực hiện với tầm nhìn dài hạn, đồng thời phải tính đến những nhu cầu mới cho các loại dịch vụ Hội đồng yêu cầu các doanh nghiệp Thụy Điển nâng cao kế hoạch xuất khẩu như một điều kiện để nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ hội đồng.

Hội đồng hạn chế các dịch vụ của mình vào những lĩnh vực không phổ thông lắm Những dịch vụ này đƣợc tập hợp lại nhƣ sau:

 Dịch vụ xúc tiến xuất khẩu:

- Hoạt động: Văn hoá trong xuất khẩu; In ấn phẩm trong phát hành thông tin; Phim; Những nhân tố đặc biệt; Catalogue/ danh bạ

- Các chuyến viếng thăm: Các phái đoàn đến Thuỵ Điển; Các phóng viên, nhà báo đến Thuỵ Điển; Các chuyến đi khác

- Các cuộc gặp: Các nhóm; Các phái đoàn của Chính phủ hay các doanh nghiệp

 Dịch vụ thông tin thị trường:

- Các ấn phẩm: Sách về thị trường, cơ hội xuất khẩu ; Danh bạ về hội chợ, Xuất khẩu ; Tạp chí (Xuất khẩu của Thuỵ Điển );

Bản tin; Hướng dẫn thị trường; Báo cáo thống kê (giới thiệu về

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 thị trường)

- Điều tra: Điều tra thị trường; Kiểm tra thị trường; Kiểm tra sản phẩm

- Giám sát các dự án: Giám sát các hội chợ thương mại; Giám sát những đối thủ cạnh tranh; Giám sát nhà thầu; Giám sát các đại lý

- Thông tin: Theo dõi yêu cầu; Cung cấp các thông tin khác

- Các địa chỉ: Danh sách; Địa chỉ “nhà băng”

- Hội thảo/ Thảo luận: Diễn đàn; Các khoá đào tạo

- Thông tin làm thế nào để tiến hành kinh doanh quốc tế: Kinh doanh xuất khẩu; Các hoạt động khác

- Chương trình Xúc tiến xuất khẩu

 Các dịch vụ kinh doanh quốc tế:

Bầu đại diện; Lập chương trình cho các chuyến thăm; Tìm người đứng đầu; Tìm địa điểm đặt văn phòng; Trợ giúp công tác thƣ ký;

Dịch vụ trả lời điện thoại; “ Hộp thƣ ”; Trợ giúp trong vấn đề mua sắm của các công ty

 Các dịch vụ thúc đẩy bán hàng

Dịch vụ cho thuê giám đốc xuất khẩu giúp giới thiệu sản phẩm ra thị trường quốc tế, tổ chức các chuyến công tác nước ngoài để thiết lập mối quan hệ thị trường và thực hiện các chuyến đi trong nước cho đối tượng khách hàng quốc tế Ngoài ra, dịch vụ này còn hỗ trợ cấp giấy phép công nghệ và phần mềm, đồng thời tham gia các triển lãm để quảng bá sản phẩm.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Hội chợ thương mại là cơ hội tuyệt vời để trưng bày biển catalogue quảng cáo, thu hút sự chú ý từ các công ty và khách tham quan Ngoài ra, các chuyến viếng thăm theo yêu cầu của các công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và hợp tác Các phái đoàn tới thăm Thuỵ Điển và các phái đoàn từ Thuỵ Điển đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai bên.

 Các dịch vụ đặc biệt: Phiên dịch; Biên dịch; Tƣ vấn pháp luật; Tƣ vấn về nghiệp vụ xuất khẩu

2.2.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Từ kinh nhgiệm XTTM của Thuỵ Điển có thể rút ra những kinh nghiệm sau:

1 Xúc tiến thương mại là hoạt động cần thiết do nhu cầu xu thế thị trường Nhưng Hội đồng Thương mại Thuỵ Điển cần phải chấp nhận thực hiện một bộ máy đánh giá một cách hệ thống và toàn diện những lợi ích có thể thu được từ việc thực hiện XTTM thường xuyên Tuy nhiên Hội đồng đã xem xét nghiên cứu những lợi ích mà Thuỵ Điển đã thu đƣợc, mặc dù chƣa có những dẫn chứng xác thực chứng tỏ rằng những lợi ích nhƣ vậy đƣợc đảm bảo hoàn toàn hoặc một phần thì Hội đồng cũng đã chỉ ra đƣợc một số nhân tố tích cực:

 Tăng doanh thu xuất khẩu

 Gia tăng các cơ hội kinh doanh

 Các nhà xuất khẩu Thuỵ Điển có sự am hiểu sâu rộng hơn về thị trường nước ngoài

 Ít mắc phải các sai lầm trong kinh doanh

 Hai khâu phát triển và làm thích ứng sản phẩm xuất khẩu đƣợc chú trọng hơn

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Trình độ ngoại ngữ của các nhà xuất khẩu Thuỵ Điển đƣợc nâng cao

 Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Xuất khẩu Thuỵ Điển đƣợc nâng cao

 Thời gian dành thế chủ động trong xuất khẩu kéo dài lâu hơn

 Tăng cường những nỗ lực bán hàng ở các thị trường lựa chọn

 Tăng cường hiểu biết về pháp luật buôn bán ở các thị trường nước ngoài

2 Những dẫn chứng trên thị trường có đưa ra những dấu hiệu liên quan đến vấn đề liệu Hội đồng Thương mại Thuỵ Điển có phát huy hết vai trò của mình trong lĩnh vực dịch vụ XTTM Qua đấy cũng cho thấy hiệu quả của dịch vụ XTTM ngày càng đƣợc đánh giá cao thông qua việc ngày càng có nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu mới có chiều hướng tích cực và sẵn sàng mua các dịch vụ của Hội đồng ngay từ lần đầu tiên xuất khẩu

Ailen

2.3.1 Các tổ chức và dịch vụ XTTM của Ailen

Ban xuất khẩu Ailen (CTT) là tổ chức XTTM quốc gia của Ailen, được thành lập vào năm 1959 với sự tài trợ từ chính phủ Nhiệm vụ chính của CTT là xúc tiến và phát triển các mặt hàng xuất khẩu, đồng thời tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề liên quan đến XTTM Từ năm 1980, mục tiêu tổng hợp của tổ chức này là góp phần vào sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, với nhiều mục tiêu cụ thể được đề ra nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Ailen.

 Cung cấp các thông tin Marketing, các dịch vụ tƣ vấn, các biện pháp XTTM và tiến hành các chương trình XTTM cho các nhà xuất khẩu cá thể

 Xác định thị trường xuất khẩu tiềm năng

 Tác động và phát triển thị trường xuất khẩu ở Ailen

Khu vực xuất khẩu của Ailen hiện có khoảng 2.400 doanh nghiệp, trong đó 75% doanh nghiệp có dưới 50 nhân công Khoảng 35% doanh nghiệp thuộc sở hữu nước ngoài, chiếm 75% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, với tổng giá trị kim ngạch năm 1985 đạt khoảng 9,7 tỷ bảng Ailen (Nguồn: các báo cáo và ấn phẩm của Trung tâm thương mại quốc tế ITC 1996).

CTT cung cấp các dịch vụ cho khu vực công nghiệp :

 Tƣ vấn về thiết kế

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Các văn phòng XTTM ở nước ngoài

 Các hoạt động XTTM theo nhóm

 Các dịch vụ thông tin về thương mại và vận chuyển

 Đƣa ra các biện pháp khuyến khích thu nhập xuất khẩu

2.3.2 Công tác kiểm soát và điều chỉnh mục đích, mục tiêu của hoạt động XTTM tại Ailen

Trong nỗ lực thúc đẩy hoạt động thương mại quốc gia, CTT đã dựa vào nhiều báo cáo nội bộ và đánh giá quốc tế, cung cấp thông tin đáng tin cậy và công bằng về các hoạt động của mình.

 Tính thích hợp của các dịch vụ đối với những nhu cầu của nhà xuất khẩu

 Việc sử dụng các dịch vụ của nhà xuất khẩu

Các biện pháp đánh giá hiệu quả dịch vụ cụ thể đã chỉ ra những điểm yếu trong quản lý, đặc biệt là sự phân bổ nguồn lực cho khu vực công nghiệp trong nước Những điểm yếu nội bộ này cần được xác định rõ ràng hơn để cải thiện hiệu quả hoạt động của các dịch vụ.

 Bản chất định tính của các dịch vụ cụ thể

 Khó khăn trong việc xác định những mục tiêu chính xác cho những hoạt động nhất định

 Kiểm soát việc phân bổ các nguồn lực khan hiếm của CTT

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Xu hướng của CTT tiếp tục duy trì các hoạt động nhất định do chúng dễ thực hiện và tổ chức

Vào đầu những năm 1980, mục đích tổng quát của CTT đã có sự thay đổi đáng kể, điều này xuất phát từ việc điều chỉnh chính sách công nghiệp của Ailen và sự xem xét lại nhiệm vụ của CTT.

Mục tiêu tổng quát mới được xác định dựa trên những điểm yếu rút ra từ quá trình đánh giá, bao gồm các mục tiêu toàn diện và các lĩnh vực chương trình cụ thể.

Xúc tiến, trợ giúp những mặt hàng xuất khẩu có ảnh hưởng mạnh nhất đối với nền kinh tế của Ailen Vì vậy những ƣu tiên của CTT là:

Các chương trình hỗ trợ được thiết kế cho các khu vực và doanh nghiệp có các đặc điểm như: sử dụng nhiều lao động, tiềm năng tăng trưởng thuộc sở hữu của Ailen, mức độ nhập khẩu thấp, giá trị gia tăng cao, quy mô hoạt động nhỏ và vừa, cùng với công nghệ sản xuất tiên tiến.

 Các chương trình tập trung vào những thị trường được các nhà xuất khẩu quan tâm lâu dài b Các mục tiêu tổng quát (trong 5 năm):

 Phát triển tiềm năng xuất khẩu của các công ty hiện đang tồn tại và mới hoạt động trong nước trên các thị trường được quan tâm dài hạn

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Hỗ trợ các nhà xuất khẩu tối đa hóa tiềm năng tại các thị trường hiện tại và mở rộng sang thị trường xuất khẩu mới.

Mục tiêu đầu tiên sẽ được thực hiện thông qua việc tăng cường marketing cho các ngành phát triển, đồng thời triển khai các chiến lược công nghiệp và điều chỉnh vị trí sản phẩm/thị trường của các công ty Các chương trình này sẽ tác động đến các công ty ở tầm chiến lược Nếu đạt được mục tiêu này, CTT sẽ hoàn thành trách nhiệm tổng thể trong việc phát triển hàng xuất khẩu và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch quốc gia do Chính phủ giao.

2.3.3 Thực tiễn hoạt động XTTM của Ailen

Trong 5 năm qua, CTT đã hỗ trợ ít nhất 1.000 công ty, trong đó có tối thiểu 600 công ty thuộc hai hạng mục chương trình chính Các chương trình này bao gồm việc tăng cường sức mạnh marketing cho các thương hiệu riêng lẻ và các chương trình nhằm thay đổi vị trí sản phẩm/thị trường của các khu vực công nghiệp cũng như các công ty cụ thể Một số công ty có thể nhận được hỗ trợ từ cả hai hạng mục này.

CTT cung cấp thông tin và dịch vụ hỗ trợ đa dạng, bao gồm các biện pháp khuyến khích tài chính và chương trình xúc tiến nhóm Những dịch vụ này được thiết kế để đạt tiêu chuẩn quốc tế cao nhất, nhằm khắc phục những bất lợi của nền kinh tế Ailen nhỏ bé, đồng thời giúp các công ty tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 nước ngoài Các nhà xuất khẩu hiện tại và tiềm năng hiện gồm khoảng 2.400 doanh nghiệp và tăng lên khoảng hơn 100 doanh nghiệp

CTT đã tích cực quảng bá đất nước và hàng hóa Ailen thông qua việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các cửa hàng bán lẻ và nhóm bán lẻ nổi bật tăng cường xúc tiến sản phẩm Ailen Mục tiêu của những hoạt động này là nâng cao tổng trị giá và khối lượng hàng xuất khẩu sang khu vực mục tiêu.

CTT đang tích cực quảng bá hình ảnh nước Ailen tại các thị trường xa xôi, nơi mà các nhà xuất khẩu khó có thể tiếp cận nếu không có sự hỗ trợ từ các phái đoàn thương mại Những phái đoàn này, do các bộ trưởng dẫn đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và tạo thuận lợi cho hoạt động buôn bán.

2.3.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Tổ chức XTTM quốc gia Ailen đã đặt mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thông qua các biện pháp khuyến khích, như quảng bá phái đoàn thương mại và sản phẩm Ailen tại các thị trường mới Chính phủ Ailen cũng đã tài trợ cho hoạt động XTTM nhằm tăng doanh thu và khối lượng xuất khẩu Họ học hỏi kinh nghiệm từ Ailen nhưng không sao chép hoàn toàn, đồng thời hỗ trợ việc sử dụng các nhà bán lẻ nước ngoài để nhận diện hàng hóa Ailen và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn với các nhà cung ứng tiềm năng, từ đó tạo thêm sức thu hút cho sản phẩm.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 Hàng hóa được phân phối qua các cửa hàng bán lẻ, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Ailen tập trung vào các hạng mục và kế hoạch sản phẩm cụ thể hơn.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM

Các tổ chức và cơ quan tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt Nam

1.1 Bộ Thương mại và các cơ quan chức năng

Công tác Xúc tiến Thương mại (XTTM) ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua, với sự hình thành của các dịch vụ thông tin, tư vấn thương mại, hội chợ, triển lãm và môi giới thương mại Các tổ chức XTTM, như Phòng Thương mại và Công nghiệp, đã trở thành cơ quan độc lập và phi Chính phủ Dịch vụ XTTM đã được quy định rõ ràng trong Luật Thương mại và các luật liên quan, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng xuất nhập khẩu Tuy nhiên, các hoạt động XTTM vẫn còn phân tán và chưa được Nhà nước quan tâm đúng mức Trong bối cảnh cải cách và hội nhập kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về thị trường, cơ cấu và chất lượng hàng hoá Nghị quyết số 01 - NQ/TW ngày 18/11/1996 đã đề ra mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, nhằm cải thiện tình hình này.

Bộ Chính trị đã giao Bộ Thương mại nhiệm vụ nghiên cứu thành lập trung tâm khuếch trương thương mại nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến xuất khẩu Trung tâm này sẽ đóng vai trò là cầu nối trong việc thiết lập quan hệ và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức tương tự ở khu vực và trên thế giới.

Lê Thị Xuân Vinh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và xúc tiến xuất khẩu, điều này đã được xác nhận trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khóa VIII) và báo cáo của Chính phủ tại Quốc hội khóa 10 Quyết định số 95/CP về việc thành lập bộ phận của Bộ Thương mại nhằm thực hiện nhiệm vụ này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác xúc tiến thương mại (XTTM) Mặc dù vấn đề này đã được đề cập từ năm 1980 với sự thành lập Viện Nghiên cứu ngoại thương, nhưng do nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn trong những năm 1980, việc phát triển XTTM chưa được ưu tiên hàng đầu Hơn nữa, cơ cấu tổ chức Chính phủ đang trong giai đoạn cải cách, dẫn đến việc thiếu chiến lược đồng bộ cho XTTM, với các khâu tài chính, sản xuất và thị trường thường bị tách rời và hoạt động xúc tiến xuất khẩu vẫn còn thụ động Việc tách Phòng Thương mại và Công nghiệp ra khỏi Bộ Thương mại thành tổ chức phi chính phủ là cần thiết, bên cạnh đó, các địa phương cũng bắt đầu thành lập các Phòng Thương mại và các ngành lập hiệp hội để thúc đẩy hoạt động này.

Hiện nay, Bộ Thương mại có nhiều bộ phận thực hiện các hoạt động XTTM khác nhau:

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

- Các vụ chính sách thị trường như Vụ châu Á - Thái Bình Dương,

Các Vụ Châu Mỹ, Tây Á, Nam Phi và Đa biên chịu trách nhiệm chỉ đạo nghiệp vụ cho các thương vụ ở nước ngoài, bao gồm hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) và quản lý các hiệp định song phương.

Bộ Thương mại Việt Nam bao gồm nhiều cơ quan trực thuộc, trong đó có Công ty Hội chợ Quảng cáo, một doanh nghiệp Nhà nước chuyên tổ chức hội chợ quảng cáo và định hướng kinh doanh Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế thương mại, bao gồm cả thông tin về thị trường nước ngoài, và vẫn nhận ngân sách từ Bộ Thương mại Viện Nghiên cứu Thương mại, trước đây là Viện Nghiên cứu Ngoại thương, đã được sáp nhập với các viện khác và hiện tập trung vào nghiên cứu phát triển, sử dụng ngân sách dành cho khoa học công nghệ Cuối cùng, Trung tâm Tư vấn và Đào tạo Kinh tế thương mại có chức năng xúc tiến thương mại, nhưng tổ chức còn chưa định hình rõ ràng và chủ yếu thực hiện các hoạt động nghiên cứu và đào tạo được tài trợ từ nước ngoài.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 Ngoài Trường Quản lý Cán bộ và Cục Quản lý Đo lường Chất lượng, còn một số cơ quan khác cũng có thể được xem như là bộ phận của XTTM.

1.2 Các tổ chức phi Chính phủ a Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

VCCI, được thành lập từ một cơ quan trực thuộc Bộ Thương mại, đã trở thành tổ chức độc lập vào năm 1994 với nguồn vốn riêng từ phí hội viên, phí dịch vụ và các dự án tài trợ Tổ chức này hoạt động nhằm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, cung cấp đa dạng dịch vụ như thông tin, đào tạo và tổ chức các phái đoàn doanh nghiệp tham gia hội chợ Hiện tại, VCCI có khoảng

Hiệp hội các Nhà sản xuất Hải sản Việt Nam (VASEP) hiện có 2500 hội viên, trong đó một nửa đến từ các tổ chức kinh tế nhà nước và phần còn lại từ khu vực tư nhân.

VASEP là hiệp hội nghề nghiệp cho ngành công nghiệp hải sản, hiện đang tập trung vào việc hỗ trợ các nhà sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của EU và thị trường Mỹ Mục tiêu quan trọng khác của hiệp hội là phát triển khả năng hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu trong ngành hải sản.

UAIC chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời hoàn toàn tự chủ về tài chính thông qua phí hội viên và phí dịch vụ.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 d Hiệp hội Da giầy Việt Nam

Thành lập vào năm 1987, hiệp hội này hiện có gần 100 doanh nghiệp thành viên, chiếm khoảng 2/3 tổng số doanh nghiệp trong ngành Hiệp hội tự chủ tài chính, với phí hội viên được tính dựa trên quy mô doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên gồm 4 người, trong đó có 1 nhân viên làm việc toàn thời gian và 3 nhân viên bán thời gian Hiệp hội cung cấp thông tin thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời thúc đẩy lợi ích của hội viên thông qua các buổi tọa đàm định kỳ với các quan chức từ Bộ Thương mại và Bộ Tài chính.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các khóa đào tạo cho công nhân và kỹ thuật viên của doanh nghiệp, với nhiều khóa học hoàn phí Ngoài ra, các dịch vụ khác được cung cấp miễn phí cho hội viên Trung tâm Phát triển Đầu tư và Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh (FTIDC) cũng tham gia vào các hoạt động này.

FTIDC, được thành lập năm 1964 tại thành phố Hồ Chí Minh với vai trò Trung tâm Xúc tiến xuất khẩu, đã ngừng hoạt động vào năm 1975 Đến năm 1982, trung tâm được khôi phục với tên gọi Trung tâm Phát triển Đầu tư và Ngoại thương TP Hồ Chí Minh FTIDC hiện đảm nhiệm ba chức năng chính: cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và thúc đẩy đầu tư.

Về mặt tài chính FTIDC hoàn toàn tự chủ và đƣợc tài trợ thông qua phí dịch vụ Đây rõ ràng là một trong những thế mạnh của FTIDC

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

1.3 Các đơn vị doanh nghiệp chuyên doanh

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại chủ yếu là doanh nghiệp quảng cáo, hội chợ triển lãm và tư vấn, chiếm 45% tổng số đơn vị Trong đó, 70% là doanh nghiệp tư nhân, còn lại là doanh nghiệp nhà nước Hiện tại, không có sự khác biệt lớn giữa hai loại hình doanh nghiệp này về cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý Tuy nhiên, tính hệ thống và sự phân định trách nhiệm giữa các bộ phận trong doanh nghiệp không đồng đều Chỉ một số doanh nghiệp lớn có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và tách riêng các trung tâm nghiệp vụ, nhưng số lượng này vẫn còn hạn chế.

Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ hiện nay chỉ có khối lượng công việc hạn chế, dẫn đến việc phân chia các phòng ban chủ yếu mang tính hình thức, với hoạt động chồng chéo giữa các bộ phận như phòng đối ngoại và phòng quảng cáo Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa mở rộng hoạt động ra ngoài địa phương, thiếu các chi nhánh và văn phòng đại diện ở các tỉnh thành trong nước và quốc tế Sự hạn chế này gây khó khăn trong việc liên hệ, ký kết hợp đồng và giao dịch, buộc nhân viên phải trực tiếp tìm hiểu và liên lạc.

Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay ở Việt

2.1 Thực trạng xúc tiến thương mại trong một số ngành hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam

Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) không phải là yếu tố duy nhất thúc đẩy sự tăng trưởng kim ngạch và mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam Tuy nhiên, XTTM đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được những kết quả này Để hiểu rõ hơn về thực trạng XTTM tại Việt Nam, chúng ta cần xem xét những thành tựu và kết quả xuất khẩu của đất nước trong thời gian gần đây.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

2.1.1 Về kim ngạch xuất khẩu

Với 6 chữ “công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, nước ta đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục trong những năm qua, đưa qui mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2002 gấp gần 2,4 lần, qui mô công nghiệp gấp gần 4,8 lần, qui mô xuất khẩu gấp gần 6,9 lần (Thời báo Kinh tế Việt Nam số Xuân 2003) Sự gia tăng về kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần đây do có những tác động khách quan và chủ quan của sự bứt phá này

Về khách quan, giá cả trên thị trường thế giới của một số mặt hàng tăng, trong đó có giá dầu thô, gạo

Gần đây, cơ chế chính sách liên quan đến xuất khẩu đã được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp Doanh nhân Việt Nam ngày càng năng động trong việc tìm kiếm thị trường và thúc đẩy hoạt động thương mại.

Thị trường Mỹ đã mở rộng và mặc dù gặp một số khó khăn, xuất khẩu hàng hóa vào đây vẫn tăng trưởng liên tục về cả kim ngạch lẫn chủng loại so với các năm trước Đến cuối năm 2002, hàng Việt Nam đã có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ.

BẢNG 1: TỔNG TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Năm Triệu USD Chỉ số phát triển

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Nguồn:Niên giám thống kê 2002(Bộ Thương mại)

2.1.2 Về thị trường xuất khẩu

Sau đây xin điểm qua một số thị trường lớn

Liên Xô trước đây và các nước SNG hiện nay là thị trường mục tiêu quan trọng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam Trong quá khứ, Việt Nam đã cung cấp ổn định nhiều sản phẩm cây nhiệt đới như chè, cà phê và cao su cho khu vực này Nghiên cứu thị trường các nước SNG cho thấy, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng không thiếu khó khăn.

Việt Nam sở hữu một thị trường xuất khẩu phong phú với đa dạng hàng hóa, đồng thời cũng là nguồn cung cấp máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của nước này Các nước SNG là đối tác truyền thống của Việt Nam, với mối quan hệ chặt chẽ về chính trị, kinh tế và văn hóa, giúp hai bên hiểu rõ nhu cầu và thói quen tiêu dùng của nhau, từ đó nâng cao khả năng cung ứng hàng hóa.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn khi tiếp cận và thâm nhập vào thị trường này nhờ vào sự phù hợp về bạn hàng và phương thức thanh toán, so với một số thị trường mới khác.

Do các nước SNG là thị trường mở, vì vậy hàng hoá của Việt Nam có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh nhƣ: Trung Quốc, Thổ Nhĩ

Vị trí địa lý xa xôi và hệ thống vận tải chưa phát triển giữa Việt Nam và các nước Tây Âu đã tạo ra những bất lợi lớn cho khả năng cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Thêm vào đó, tình hình chính trị, kinh tế và xã hội chưa ổn định, gây ra nhiều khó khăn trong việc thanh toán, đặc biệt là do các doanh nghiệp ở các nước SNG gặp khó khăn về vốn và thiếu ngoại tệ.

Từ năm 1995 đến nay, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường các nước SNG đã trải qua nhiều thuận lợi và khó khăn, thể hiện rõ nét trong những đặc điểm nổi bật của thị trường này.

Hàng dệt may là mặt hàng chủ lực trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước SNG, với tổng giá trị xuất khẩu đạt 358,5 triệu USD từ năm 1995 đến cuối năm 2002 Trung bình mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu gần 48 triệu USD hàng dệt may vào thị trường này, theo số liệu từ Tổng cục hải quan Việt Nam.

- Theo số liệu của Tổng cục hải quan Việt Nam, từ năm 1995 đến cuối năm 2002 Việt Nam đã xuất khẩu vào thị trường các

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 nước SNG với khối lượng 17.298 tấn chè, trị giá 15,9 triệu USD vào thị trường các nước SNG

Tính đến cuối năm 2002, Việt Nam đã xuất khẩu 4.535 tấn cà phê sang thị trường SNG, mang lại giá trị gần 5,2 triệu USD Trung bình, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 659 tấn cà phê vào thị trường này, với các mốc ấn tượng là 1.418 tấn trong năm 1995 và 1.594 tấn trong năm 1996.

- Cũng theo số liệu của Tổng cục hải quan Việt Nam từ năm

Từ năm 1995 đến 2002, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 358 nghìn tấn gạo sang các nước SNG, trung bình mỗi năm đạt 21 nghìn tấn Đặc biệt, năm 1999 xuất khẩu gạo đạt 33 nghìn tấn và năm 2000 tăng lên 90 nghìn tấn.

2001 đạt 200 nghìn tấn, năm 2002 đạt 250 nghìn tấn

Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, từ năm 1995 đến 2002, Việt Nam đã xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường các nước SNG với tổng giá trị 3,9 triệu USD, trung bình đạt 345 nghìn tấn mỗi năm Năm 2001, giá trị xuất khẩu đạt 984 nghìn USD, trong khi chỉ trong 6 tháng đầu năm 2002, con số này đã lên tới 654 nghìn USD.

Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này hiện vẫn còn có quy mô khối lượng nhỏ, chủng loại hạn chế và khả năng cạnh tranh yếu.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Các doanh nghiệp Việt Nam nhận được nhiều hỗ trợ từ Chính phủ trong hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), như việc thành lập các trung tâm thương mại tại Matxcơva và Kiev để quảng bá hàng hóa Việt Nam Chính phủ cũng cung cấp dịch vụ hỗ trợ miễn phí hoặc chi phí thấp cho các nhà kinh doanh và đầu tư nhằm thâm nhập vào thị trường Ngoài ra, tổ chức triển lãm định kỳ hàng xuất khẩu Việt Nam tại Nga, Ukraina và Uzbekistan, cùng với việc tăng cường quảng cáo hàng hóa xuất khẩu trên thị trường SNG thông qua các triển lãm và hội chợ giới thiệu mẫu hàng.

Định hướng mục tiêu cho hoạt động XTTM ở Việt Nam

CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

1 Định hướng mục tiêu cho hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt Nam

1.1 Yêu cầu đối với công tác xúc tiến xuất khẩu của cấp vĩ mô

Hiện nay, Bộ Thương mại chưa có một bộ phận độc lập để quản lý Nhà nước về Xúc tiến Thương mại (XTTM), điều này là rất cần thiết để thực hiện chức năng nhiệm vụ mà Chính phủ giao phó Bộ phận này có thể được thành lập dưới hình thức một Cục quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính, xây dựng chiến lược ngành, lập kế hoạch định hướng, tạo nguồn ngân sách và quản lý ngân sách Đồng thời, Cục này cần tập trung vào việc hướng dẫn, điều phối và kiểm soát các cơ quan trực thuộc, cũng như phối hợp liên ngành và tận dụng sự hợp tác quốc tế Mặc dù trong tương lai, vai trò của Cục có thể chỉ còn tập trung vào chiến lược và quản lý ngân sách, nhưng hiện tại, tình hình phát triển chung đòi hỏi sự ra đời của Cục này.

Yêu cầu chung đối với công tác XTTM ở cấp vĩ mô là:

 Tổ chức lại hệ thống quản lý Nhà nước về XTTM và sắp xếp các cơ quan trực thuộc

 Vạch ra định hướng phát triển của hệ thống XTTM

 Xây dựng các kế hoạch trung hạn (5 năm) và ngắn hạn (1 năm) cho công tác XTTM định hướng xuất khẩu

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

 Phối hợp với các cơ quan chức năng, nhất là với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ để thực hiện xúc tiến xuất khẩu

Chúng tôi khuyến khích các nhà nhập khẩu, nhà đầu tư và tổ chức nước ngoài chủ động xúc tiến thương mại với Việt Nam bằng cách tổ chức các đoàn khảo sát thị trường và mở văn phòng đại diện thường trú Để đơn giản hóa thủ tục cho các hoạt động ra vào và cư trú ngắn hạn tại Việt Nam, đặc biệt là việc mở văn phòng đại diện, chúng tôi cam kết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tác quốc tế.

1.2 Khuyến khích mọi thành phần kinh tế

Marketing là một lĩnh vực khoa học phát sinh từ nền kinh tế thị trường, nhằm hoàn thiện và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế này Nó được coi là sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người, hình thành từ các hoạt động xúc tiến thương mại như hội chợ, quảng cáo, khuyến mãi và nghiên cứu thị trường Những hoạt động này đã phát triển song song với sự tiến bộ của nền kinh tế từ thời kỳ cách mạng công nghiệp cho đến nay Theo ITC, hiện có khoảng 1200 tổ chức xúc tiến thương mại trên toàn thế giới, chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp tư nhân Xu hướng phát triển của các hoạt động này cho thấy tính quy luật và sự chuyển mình từ những hoạt động tự phát sang những dịch vụ có mục đích sinh lợi rõ ràng.

Lê Thị Xuân Vinh cho rằng các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) đã chuyển từ mô hình tập trung cộng đồng với sự can thiệp của Nhà nước sang hoạt động có ý thức, mang tính cá nhân hóa và được điều tiết bởi nhiều thành phần kinh tế theo cơ chế thị trường Ở một số nước Châu Âu, cơ quan XTTM của Nhà nước đã được cổ phần hóa hoặc nhận trợ cấp thông qua các dự án phát triển kinh tế - xã hội Tại những quốc gia mới thành lập cơ quan XTTM, sự tham gia của khu vực tư nhân là rất quan trọng Do đó, hoạt động XTTM cần được tự do hóa và khuyến khích phát triển cho tất cả các thành phần kinh tế.

Khi nền kinh tế đa dạng hoá, sự phân công chức năng giữa các cơ quan cần có sự điều tiết của Nhà nước dựa trên các quy luật khách quan Trong hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), vai trò điều tiết của Nhà nước ngày càng quan trọng, yêu cầu phải có hành lang pháp lý để phát triển Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nhưng sự nghiệp này cần sự tham gia của toàn dân Hạ tầng cơ sở của hệ thống XTTM do Nhà nước đảm nhiệm, được xây dựng từ ngân sách cho các hoạt động phúc lợi công cộng, thuế và các quỹ phát triển Khi đất nước chuyển sang giai đoạn công nghiệp hoá và tăng cường xuất khẩu, mọi chính sách liên quan đến hoạt động XTTM cần được chú trọng.

Lê Thị Xuân Vinh nhấn mạnh rằng A1 - CN 9 cần phải tập trung vào xuất khẩu Sự thay đổi trong chiến lược phát triển kinh tế có thể ảnh hưởng đến các chiến lược hiện tại.

Trong bối cảnh châu Á đối mặt với khủng hoảng tài chính, hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam đã triển khai các biện pháp nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, công tác xúc tiến thương mại (XTTM) cần tập trung vào việc kích cầu nội địa thông qua việc khuyến khích đầu tư và tăng cường tiêu thụ hàng hóa Chiến lược XTTM đã được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội hiện tại.

1.4 Nắm bắt xu thế phát triển khoa học kỹ thuật

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, khái niệm "thương mại quốc tế" đang có sự thay đổi đáng kể, yêu cầu hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Tại ASEAN, AFTA và WTO, các tiểu ban XTTM đã được thành lập để thúc đẩy thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ Sự phát triển của nền kinh tế tri thức cũng dẫn đến sự chuyển biến trong hình thức các hoạt động XTTM, đặc biệt trong lĩnh vực quảng cáo, nghiên cứu marketing và thông tin thương mại.

Tất cả các yêu cầu trên đây sẽ chi phối toàn bộ việc hoàn thiện hệ thống XTTM được kiến nghị dưới đây

2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt

Giải pháp hoàn thiện hoạt động XTTM ở Việt Nam

2.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM ở tầm vĩ mô

2.1.1 Hoàn thiện chính sách quản lý, khuyến khích các hoạt động XTTM

Để phát triển hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) trong 10 năm tới, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật đồng bộ quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quản lý hoạt động XTTM Luật Thương mại năm 1997 đã giải quyết một phần vấn đề này, xác định cơ quan đầu mối và nội dung các hoạt động XTTM như hội chợ thương mại, triển lãm và quảng cáo thương mại Tuy nhiên, luật này ra đời sớm và chỉ đề cập đến một số hoạt động cụ thể, trong khi khái niệm thương mại trong luật cũng cần được làm rõ hơn.

Việc quản lý quảng cáo thương mại hiện nay gặp khó khăn do sự không thống nhất giữa Bộ Thương mại và Bộ Văn hóa Thông tin, dẫn đến các văn bản dự thảo mâu thuẫn và không phù hợp với Luật Thương mại Để cải thiện công tác quản lý hoạt động xúc tiến thương mại, cần có biện pháp tổng thể và sửa đổi Luật Thương mại, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế Các khái niệm và hệ thống quản lý cũng cần được điều chỉnh để phù hợp với thông lệ quốc tế.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9

Để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), cần thiết phải tự do hóa hoạt động này theo một định hướng chung của nền kinh tế Quản lý nhà nước cần dựa trên hệ thống pháp luật đồng bộ, với các biện pháp điều tiết thông qua quy hoạch, kế hoạch và tài chính Việc đăng ký hoạt động và cấp phát giấy phép cho các hoạt động XTTM, đặc biệt là hội chợ thương mại và quảng cáo, cần được áp dụng ngay Điều này sẽ giúp tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của XTTM, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

2.1.2 Hoàn thiện, tổ chức lại cơ cấu XTTM

Do tính chất liên ngành của công tác XTTM cần thành lập Hội đồng XTTM quốc gia mà đầu mối có thể là Văn phòng Chính phủ, Bộ

Hội đồng do Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, gồm các Bộ trưởng kinh tế, có nhiệm vụ xây dựng các chương trình cho mặt hàng chủ lực và thị trường điểm Bộ Thương mại đảm nhận trách nhiệm về chính sách liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của bộ Các đơn vị vĩ mô và vi mô, đặc biệt là các Phòng Thương mại và Công nghiệp cùng các Hiệp hội ngành, sẽ trực tiếp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 các công ty hội chợ quảng cáo, các viện nghiên cứu sẽ đóng vai trò lớn trong các hoạt động cụ thể này

Các chương trình xúc tiến thương mại (XTTM) quốc gia bao gồm nhiều khâu như xúc tiến đầu tư, hỗ trợ tài chính, mẫu mã sản phẩm, bảo hiểm xuất khẩu và marketing Mặc dù bài viết này chủ yếu tập trung vào khâu marketing xuất khẩu, nhưng các khâu này thường không thể tách rời nhau Hiện nay, nhiều chương trình quốc gia về sản xuất và dịch vụ đã thu hút sự tham gia của nhiều chuyên gia từ các bộ, ngành Tuy nhiên, các chương trình này còn thiếu tính tổ chức chặt chẽ và thường mang tính chất tạm thời Việc thành lập Hội đồng XTTM Quốc gia sẽ nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính ổn định cho các chương trình, giúp chúng nằm dưới sự chỉ đạo thống nhất Tùy theo đặc thù của từng chương trình, sẽ có sự phân công hoạt động và ngân sách cho các cơ quan cụ thể, đồng thời cần có kế hoạch rõ ràng cho các chương trình ngắn hạn ngay từ đầu năm tài chính Phân công này không chỉ giảm thiểu bộ máy hành chính mà còn đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, từ đó thúc đẩy hoạt động XTTM ở tầm quốc gia.

2.1.3 Xây dựng nguồn ngân sách cho hoạt động XTTM

Tuy hoạt động XTTM rất rộng và do nhiều thành phần kinh tế đảm trách, tuy nhiên cơ sở hạ tầng của hệ thống XTTM phải do Nhà

Lê Thị Xuân Vinh nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Điều này phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, khi các nguồn ngân sách được phân bổ cho các khoản sự nghiệp kinh tế, hoạt động đặc biệt nhằm xây dựng hạ tầng cơ sở và thông tin, bao gồm cả việc dành ngân sách cho xúc tiến thương mại.

Mặt khác các nguồn kinh phí có thể đƣợc xây dựng nhƣ các quỹ khen thưởng xuất khẩu được trích từ các khoản thuế xuất khẩu v.v

Các quỹ và nguồn ngân sách sẽ được quản lý bởi cơ quan đầu mối cấp Bộ, cụ thể là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính Chế độ sử dụng quỹ sẽ được quy định thông qua các thông tư liên bộ.

2.1.4 Cung cấp, nghiên cứu thông tin thương mại phục vụ hoạt động XTTM

Những thông tin cần thiết để phục vụ hoạt động XTTM nhƣ:

Thông tin về đầu tư trong nước và ngoài nước rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, vì nó trực tiếp góp phần mở rộng sản xuất, tăng cường đa dạng hóa hàng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ vào việc cải tiến kỹ thuật, chi phí sản xuất được giảm thiểu, từ đó giúp doanh nghiệp từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường nước ngoài và tăng khả năng bán hàng ra quốc tế.

 Thông tin về chất lƣợng sản phẩm, tiêu chuẩn y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường phù hợp yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế

 Thông tin về hạ tầng cơ sở hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nhƣ thị trường tiền tệ, hệ thống ngân hàng, tín dụng xuất khẩu, vận

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 chuyển quốc tế, bảo hiểm xuất khẩu, hệ thống thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán

 Thông tin về tập quán thương mại, về sở thích tâm lý tiêu dùng và pháp luật của các thị trường nuớc ngoài

 Các qui định về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ngoài

 Thông tin đánh giá, dự báo biến động giá cả của thị trường nước ngoài, biến động của tỷ giá hối đoái

 Thông tin về thiết bị, công nghệ nhằm giúp các doanh nghiệp trong việc đổi mới thiết bị và công nghệ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm

 Thông tin về các hình thức XTTM (nhƣ quảng cáo, hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường.v.v.)…

Chính phủ đã triển khai chính sách khuyến khích xuất khẩu, bao gồm các hình thức trợ cước, trợ giá và hỗ trợ vay vốn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Đặc biệt, các doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới và xuất khẩu sản phẩm mới sẽ được ưu tiên trong chính sách này.

Sự phát triển của thương mại điện tử đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh toàn cầu, tăng cường khả năng cạnh tranh, rút ngắn chu trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ, đồng thời giảm thiểu chi phí và giá thành sản phẩm.

Việc nhà nước quan tâm, tài trợ đối với các hoạt động cung cấp thông tin xúc tiến xuất khẩu là cần thiết và nhiều nước cũng đã làm,

Lê Thị Xuân Vinh nhấn mạnh rằng hỗ trợ và trợ cấp xuất khẩu được công nhận toàn cầu là yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế Thông tin thương mại và thông tin phục vụ xúc tiến xuất khẩu đóng vai trò như hạ tầng cơ sở thiết yếu để thúc đẩy xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và sử dụng đa dạng hình thức cung cấp thông tin để cải thiện khả năng xử lý và tiếp nhận thông tin.

2.1.5 Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và khuếch trương hình ảnh Việt Nam trên thị trường Quốc tế

Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế được định nghĩa là sức mạnh cạnh tranh trên thị trường toàn cầu Để nâng cao khả năng xuất khẩu, các quốc gia cần khai thác lợi thế so sánh và củng cố nội lực thông qua cải thiện chất lượng sản phẩm, giá cả, tỷ giá và cơ sở hạ tầng xuất khẩu Việc tăng cường sức cạnh tranh không chỉ là một chương trình lớn để Việt Nam hội nhập quốc tế mà còn nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững Một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh là quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới, điều này cần sự chủ trì của Chính phủ thông qua các chiến dịch quảng cáo hấp dẫn cả trong và ngoài nước, kèm theo đó là sự đầu tư tài chính hợp lý.

Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9 Các chương trình khuếch trương thường liên quan đến ngoại giao, du lịch và văn hóa, sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như vô tuyến và internet, đồng thời hợp tác với các tổ chức quốc tế để phát triển.

2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM ở tầm vi mô

2.2.1 Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ

Hệ thống XTTM ở nước ta đã hình thành nhưng hoạt động còn tản mạn, tự phát và kém hiệu quả, mặc dù đã phát huy tác dụng nhất định Sự thiếu hụt chuyên gia chuyên sâu trong các lĩnh vực như nghiên cứu Marketing, phân tích cơ hội thị trường và tài chính xuất khẩu là rất rõ nét Mặc dù các trường đại học đã giảng dạy các môn liên quan đến XTTM, nhưng cần thiết phải có chương trình bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ nghiệp vụ Đào tạo chuyên gia là một giải pháp, trong đó các chuyên gia thị trường cần nắm vững ngôn ngữ của đối tác và thực hiện khảo sát tại chỗ từ 1-3 tháng Ngoài kiến thức cơ bản, chuyên gia mặt hàng cần nghiên cứu sâu về thương phẩm học, tiềm năng xuất khẩu và marketing Trước mắt, có thể tuyển chọn chuyên viên từ các tổ chức nghiên cứu để cử đi nước ngoài nghiên cứu chuyên sâu các mặt hàng quan tâm, nhằm từng bước nâng cao số lượng chuyên gia trong lĩnh vực này.

Lê Thị Xuân Vinh, chuyên gia A1 - CN 9, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tận dụng sự trợ giúp kỹ thuật từ ITC/UNDP, JETRO, và SIPPO để phát triển nguồn nhân lực Đối với các doanh nghiệp, việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức về thị trường, sản phẩm, cách tiếp cận ngân hàng, nguồn tài trợ xuất khẩu và các cơ hội kinh doanh là vô cùng cần thiết và quan trọng.

Ngày đăng: 11/10/2022, 14:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hướng dẫn phương pháp đánh giá các chương trình xúc tiến thương mại (ICTC) 1996 Khác
2. Báo cáo tóm tắt cung cấp thông tin thương mại phục vụ hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam (Bộ thương mại) 2001 Khác
3. Báo cáo hội thảo về xúc tiến xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Nhật Bản (Vietrade) tháng 8/2000 Khác
4. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 và định hướng kế hoạch năm 2002 của ngành công nghiệp (Bộ công nghiệp) 12/2001 Khác
5. Tạp chí công nghiệp và thương mại số 7/2003 Khác
6. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 (Tổng công ty than Việt Nam) 12/2002 Khác
7. Trang chủ Bộ Thương mại. 3/2003 WWW.mot.gov.vn Khác
8. Nguồn niên giám thống kê năm 2001(trang thương mại, giá cả và du lịch) Khác
9. Thời báo Kinh tế Việt Nam (các số trong năm 2002 và 2003) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH 1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN ĐẾN XTTM Ở NHẬT BẢN - HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại hỗ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ của VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP
HÌNH 1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN ĐẾN XTTM Ở NHẬT BẢN (Trang 15)
Bảng 4: Thành phần hĩa học của dâu Tây - HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại hỗ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ của VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP
Bảng 4 Thành phần hĩa học của dâu Tây (Trang 23)
BẢNG 1: TỔNG TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Năm Triệu USD Chỉ số phát triển - HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại hỗ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ của VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP
BẢNG 1 TỔNG TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Năm Triệu USD Chỉ số phát triển (Trang 49)
BẢNG 2: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG GIẦY DÉP & THUỶ SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ      TRƢỜNG HOA KỲ - HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại hỗ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ của VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP
BẢNG 2 KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG GIẦY DÉP & THUỶ SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƢỜNG HOA KỲ (Trang 56)
BẢNG 4: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NGÀNH DA- GIÀY VIỆT NAM. - HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại hỗ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ của VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP
BẢNG 4 KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NGÀNH DA- GIÀY VIỆT NAM (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w