ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất tài sản cố định cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân Ngành này không chỉ tăng cường sức mạnh kinh tế và quốc phòng mà còn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội Một quốc gia với hạ tầng vững chắc sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển Do đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng luôn cần phải được ưu tiên và thực hiện trước các ngành khác.
Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, góp phần lớn vào thu nhập quốc dân và quỹ tích lũy Đồng thời, lĩnh vực này cũng thu hút nhiều vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Sản phẩm xây dựng bao gồm các công trình sản xuất, hạng mục công trình và công trình dân dụng đáp ứng đủ điều kiện sử dụng và phát huy tác dụng Đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng là sản phẩm luôn gắn liền với một địa điểm cụ thể, bao gồm đất liền, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa Điều này tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa ngành xây dựng và các ngành khác Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây dựng được thể hiện rõ nét trong quá trình thi công và sản xuất.
Sản phẩm xây dựng lớn có cấu trúc phức tạp, thời gian thi công kéo dài và giá trị cao Đặc điểm nổi bật của nó là tính cố định, với nơi sản xuất đồng thời là địa điểm hoàn thiện và đưa vào sử dụng Mỗi công trình xây dựng đều mang tính độc nhất, được thiết kế theo các kỹ thuật riêng biệt.
Sản phẩm xây dựng không chỉ mang giá trị riêng mà còn có khả năng dự đoán tại một địa điểm cụ thể Đặc biệt, nó chứa đựng nhiều ý nghĩa tổng hợp liên quan đến các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ thuật.
Quá trình xây dựng từ khởi công đến hoàn thành thường kéo dài và phụ thuộc vào quy mô cũng như tính phức tạp kỹ thuật của công trình Thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm các công việc khác nhau Tuy nhiên, thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn, thường gây gián đoạn và làm giảm tiến độ thi công, do hầu hết các công trình được thực hiện ngoài trời, dẫn đến điều kiện thi công không ổn định và luôn thay đổi theo địa điểm và từng giai đoạn.
Các công trình thi công được thực hiện dựa trên đơn đặt hàng và hợp đồng cụ thể từ bên giao thầu Điều này phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình Đơn vị xây lắp cần đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc đúng tiến độ, theo thiết kế kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình.
2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn so với các lĩnh vực khác Vì vậy, trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cần phải đáp ứng một số yêu cầu quan trọng.
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản cần phải đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả và chất lượng, đồng thời đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt Nam là rất quan trọng Cần khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác để phát huy tối đa tiềm năng của đất nước Mục tiêu là phục vụ cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt nhằm đảm bảo tính bền vững và mỹ quan Để đáp ứng yêu cầu công nghệ tiên tiến, cần thực hiện cạnh tranh trong xây dựng, đảm bảo chất lượng và thời hạn hoàn thành với chi phí hợp lý, đồng thời thực hiện bảo hành cho công trình.
Giá thành công trình hay dự án được xác định là giá trúng thầu, theo các điều kiện hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng Giá trúng thầu không được vượt quá tổng dự toán đã được phê duyệt Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật và chất lượng với chi phí hợp lý, các doanh nghiệp xây dựng cần áp dụng các biện pháp quản lý sản xuất và chi phí một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng, phương pháp đấu thầu giao nhận thầu là phổ biến Để trúng thầu, doanh nghiệp cần xây dựng giá đấu thầu hợp lý dựa trên định mức đơn giá xây dựng do Nhà nước ban hành, giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để đáp ứng các yêu cầu này, việc tăng cường quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất và giá thành, là rất cần thiết, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng.
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng để phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp Việc vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cách khoa học sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1-/ Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa đã được chi ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, và được thể hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện
G xl : Giá trị sản phẩm xây lắp
C là tổng giá trị của tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu, được gọi là lao động vật hóa.
Chi phí tiền lương và tiền công (V) là khoản chi trả cho người lao động tham gia vào quá trình xây lắp sản phẩm xây dựng, được gọi là hao phí lao động cần thiết Giá trị mới (m) được tạo ra bởi lao động sống trong quá trình này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm xây dựng.
Về mặt lượng chi phí xây lắp phụ thuộc hai yếu tố
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một thời kỳ nhất định
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và tiên lượng của một đơn vị lao động đã hao phí
Trong bối cảnh giá cả thường xuyên thay đổi, việc tính toán và đánh giá chính xác chi phí sản xuất trở thành yếu tố khách quan và yêu cầu thiết yếu Điều này không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý mà còn hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp trong việc ra quyết định, đặc biệt là trong tình hình hiện nay.
- 9 - doanh nghiệp phải tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn
1.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân loại theo nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, dẫn đến yêu cầu quản lý riêng cho từng loại chi phí Quá trình quản lý sản xuất, tài chính và chi phí không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp về chi phí hợp lệ mà còn cần xem xét số liệu cụ thể của từng loại chi phí cho từng công trình và hạng mục trong các thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất chính xác là yếu tố then chốt để tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp Nếu không phân loại chi phí một cách hợp lý, các khoản mục chi phí sẽ không được thể hiện rõ ràng, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và tối ưu hóa chi phí trong ngành xây dựng.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức phân loại chi phí, các chi phí có tính chất nội dung kinh tế tương tự sẽ được xếp vào cùng một yếu tố, bất kể chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào hay ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau
Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các loại đối tượng lao động, bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và vật liệu thiết bị xây dựng.
Chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và các khoản chi phí khác cần phải trả cho người lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ khoản phải trích khấu hao và chi phí sửa chữa lớn được trích trước trong tháng đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền chi trả cho các dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí thuê máy móc, tiền điện, tiền nước và các loại chi phí khác, không bao gồm tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền mặt bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài bốn yếu tố chi phí chính Những chi phí này có thể bao gồm chi phí tiếp khách và các khoản chi khác không thuộc danh mục chi phí cố định.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho phép chúng ta hiểu rõ cấu trúc và tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đáp ứng yêu cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp Việc này hỗ trợ phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được phân chia dựa trên mục đích và công dụng của chúng trong quá trình hoạt động.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình xây lắp và chế tạo, cũng như các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng và bộ phận tổ đội Chi phí này được phân chia thành hai loại chính: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TÁC XÂY LẮP
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TÁC XÂY LẮP
1-/ Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp
1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo thông tư số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây dựng, dự toán xây lắp bao gồm các khoản mục như chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi Tuy nhiên, trong kế toán, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế không tách riêng khoản mục thuế và lãi, mà các chi phí sản xuất phát sinh được tổng hợp theo phạm vi giới hạn này.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp, cần xem xét các yếu tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, địa điểm phát sinh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, quản lý, và trình độ hạch toán của doanh nghiệp, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần được thực hiện một cách chính xác Do đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất, chi phí thường được phân bổ theo từng công trình, hạng mục hoặc đơn đặt hàng Sự chính xác trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí này không chỉ giúp tổ chức hạch toán ban đầu hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc tổng hợp số liệu trên tài khoản và sổ chi tiết.
Đối tượng tính giá thành bao gồm các sản phẩm và công việc lao vụ mà doanh nghiệp xây lắp sản xuất, nhằm xác định giá thành và giá thành đơn vị một cách chính xác.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm công trình, hạng mục công trình và khối lượng xây lắp đã hoàn thành, cùng với các sản phẩm lao vụ khác nếu có.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác biệt quan trọng Đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để mở các tài khoản và sổ chi tiết, giúp ghi chép chi phí sản xuất theo từng công trình cụ thể Trong khi đó, xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành hiệu quả trong doanh nghiệp xây lắp.
Hai đối tượng này, mặc dù có những đặc điểm khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Cả hai đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, từ đó làm cơ sở tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình hoặc hạng mục công trình, trong khi đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình đã hoàn thành.
2-/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1 - Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp trực tiếp được sử dụng để xác định các chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng sản xuất Chi phí trực tiếp chỉ bao gồm những khoản chi phí phát sinh cụ thể cho một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Khi có chi phí phát sinh, cần căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản xuất một cách chính xác.
Khi doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình (HMCT), hàng tháng cần tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan đến từng công trình (HMCT) cụ thể.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng để xác định chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất Để thực hiện phân bổ, cần xác định chi phí cho từng đối tượng thông qua việc lựa chọn tiêu thức phân bổ và tính toán hệ số phân bổ chi phí.
H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ
T - Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti - Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hoặc công trường, chi phí sản xuất cần được ghi nhận theo từng đội thi công hoặc công trường cụ thể Cuối kỳ, tổng số chi phí đã tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình (HMCT) để tính toán giá thành sản phẩm một cách riêng biệt.
2.2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu và vật liệu cho công trình bao gồm nhiều loại, trong đó có giá trị thực tế của các vật liệu chính như gạch, vôi, đá, cát, và xi măng, cùng với vật liệu phụ như sơn và công cụ Trong tổng chi phí sản phẩm, chi phí vật liệu đóng vai trò chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu được ghi nhận trong khoản mục này không chỉ bao gồm giá trị thực tế mà người bán cung cấp, mà còn bao gồm các chi phí liên quan như chi phí thu mua và vận chuyển từ nơi mua đến kho hoặc trực tiếp đến công trình.
Vật liệu xây dựng công trình (HMCT) cần được tính toán trực tiếp dựa trên chứng từ gốc, giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu đã sử dụng thực tế cho công trình đó.
Khi vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất, việc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng là không khả thi Do đó, cần áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân chia chi phí cho các đối tượng liên quan Tiêu thức phân bổ có thể dựa trên định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, số giờ máy chạy, hoặc khối lượng sản phẩm và công việc đã hoàn thành.
Tổng chi phí;VLTT cần;phân bổ;trong kỳGiá trị NVLTT;xuất dùng cho;sản xuất trong kỳ +
Trị giá NVLTT;còn lại đầu kỳ - Trị giá NVLTT;còn lại cuối kỳ - Trị giá;phế liệu;thu hồi;(nếu có)
Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng:
SƠ ĐỒ 1 - KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(1) - Tập hợp chi phí VLTT (2a) - VL chờ phân bổ
(3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành
2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1-/ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 1, thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, có trụ sở tại 59 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, chuyên xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trên toàn quốc.
Công ty được thành lập vào ngày 7 tháng 7 năm 1960 với tên gọi Công ty Kiến trúc Khu Nam Hà Nội, trực thuộc Bộ Kiến trúc (hiện nay là Bộ Xây dựng) Vào ngày 18 tháng 3 năm 1977, công ty đã đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1.
Bộ Xây dựng đã tập trung vào việc xây dựng các công trình phúc lợi, nổi bật là cung văn hóa hữu nghị Việt Xô Trong giai đoạn này, công ty đã vinh dự nhận huân chương lao động hạng ba từ Nhà nước Để đáp ứng nhu cầu phát triển xây dựng của thủ đô, ngày 31/8/1983, Tổng công ty xây dựng Hà Nội được thành lập, và từ đó, công ty xây dựng số 1 hoạt động dưới sự quản lý của Tổng công ty xây dựng.
Công ty xây dựng hàng đầu bao gồm nhiều xí nghiệp lớn Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong lĩnh vực xây dựng, Tổng công ty và Bộ Xây dựng đã quyết định tách ba xí nghiệp trực thuộc thành các công ty độc lập dưới sự quản lý của Tổng công ty.
+ Năm 1984 tách XN 104 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng số 2
+ Năm 1986 tách XN trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ + Năm 1992 tách XN hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5
Là một đơn vị được thành lập từ sớm, công ty đã có lợi thế khi đặt trụ sở tại trung tâm thủ đô, gần gũi với cơ quan chủ quản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và thi công các công trình lớn Nhờ áp dụng sớm các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, công ty sở hữu đội ngũ kỹ thuật vững mạnh cùng công nhân tay nghề cao Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn do thời kỳ bao cấp kéo dài, ảnh hưởng đến khả năng chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặc dù đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo.
Kể từ khi thành lập, công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao và đúng tiến độ Với uy tín ngày càng tăng trên thị trường, công ty đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống của họ Trong suốt quá trình hoạt động, công ty luôn giữ vững vị thế là một đơn vị mạnh của Tổng công ty và đã nhận được nhiều huân chương từ Nhà nước.
- Ngày 21/8/1979 nhận huân chương lao động hạng 3
- Ngày 15/8/1983 nhận huân chương lao động hạng 2
- Ngày 17/11/1985 nhận huân chương lao động hạng 1
- Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty xây dựng số 1 được công nhận là doanh nghiệp hạng 1 của Bộ Xây dựng
Sau đây là một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong hai năm gần đây
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 Dự kiến
Giá trị tổng sản lượng 1000đ 160.273.000 108.896.252 111.500.000 Doanh thu tiêu thụ 1000đ 50.153.445 66.913.276 80.000.000 Lợi nhuận 1000đ 2.114.064 1.902.244 1.500.000
Tổng số lao động người 707 710 710
Thu nhập bình quân đồng 809.211 653.501 750.000 Nộp ngân sách 1000đ 2.960.052 3.115.684 8.445.000
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Công ty hiện nay bao gồm sáu xí nghiệp trực thuộc, cho phép quản lý và phân công lao động hiệu quả trên nhiều công trình khác nhau Với quy mô lớn và địa bàn hoạt động rộng, việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc giúp công ty tối ưu hóa quy trình thi công.
Trước ngày 1/1/1995, công ty áp dụng hình thức hạch toán kế toán phân tán, trong đó các xí nghiệp trực thuộc thực hiện hạch toán riêng biệt Tất cả các công việc kế toán, từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo, đều do bộ phận kế toán của từng xí nghiệp đảm nhiệm Dựa trên các báo cáo này, phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp và lập báo cáo chung cho toàn công ty.
Từ ngày 1/1/1995, công ty đã áp dụng hệ thống hạch toán kế toán tập trung Bộ phận kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép và theo dõi một số sổ chi tiết Vào cuối tháng, xí nghiệp sẽ nộp chứng từ gốc về công ty để tổng hợp toàn bộ sổ sách vào hệ thống máy tính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc
Giám đốc công ty là người đứng đầu, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đại diện cho công ty trước pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi của toàn bộ nhân viên Giám đốc cùng trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty Hỗ trợ giám đốc là hai phó giám đốc: một phụ trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công cơ điện Khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ thay mặt điều hành tất cả các hoạt động của công ty.
- Bí thư Đảng uỷ chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả
Các phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ hướng dẫn và đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, cũng như lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật Họ còn có trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác cung cấp thông tin và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh để giúp lãnh đạo có những biện pháp quản lý hiệu quả Bên cạnh đó, các phòng chức năng cũng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nhân sự và chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng
Phòng kỹ thuật thi công cơ điện chịu trách nhiệm giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn và tiến độ thi công của tất cả các công trình trong công ty Phòng tham gia nghiên cứu và tính toán các dự án đấu thầu, khảo sát, thiết kế, cũng như tính khối lượng sửa chữa và nâng cấp các công trình nội bộ Ngoài ra, phòng theo dõi số lượng và chất lượng thiết bị, thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới Phòng còn chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời tổ chức hướng dẫn đào tạo chuyên môn cho các đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có bốn nhiệm vụ chính
Nhiệm vụ của công tác Tài chính là hỗ trợ lãnh đạo trong việc quản lý và sử dụng vốn, đất đai, và tài sản Đồng thời, công tác này cũng đảm bảo thực hiện các hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết, cũng như các quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp và cầm cố tài sản.
Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nước
Nhiệm vụ công tác Thống kê
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty
Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm việc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc theo quy chế 189, đồng thời xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán trong công ty cho các đơn vị.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
+ Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị với ba nhiệm vụ chính
Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
Công tác vật tư bao gồm việc xác định giá chuẩn cho từng loại vật liệu theo từng thời điểm, tìm kiếm nguồn hàng phù hợp và thực hiện kiểm tra, giám sát quản lý vật liệu hiệu quả.
Công tác tiếp thị: thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu quan, khách hàng,