Thông tin chung về công ty Nhật Tiến
- Tên đăng ký: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NHẬT TIẾN
- Tên tiếng Anh: NHAT TIEN TRADING AND MANUFACTURE
- Tên viết tắt: NHATTICO.,LTD
- Trụ sở chính: 675-677 Hồng Bàng, Phường 6, Quận 6, TPHCM
- Công ty có 01 văn phòng chính và 03 chi nhánh khác
- Văn phòng chính: 675-677 Hồng Bàng, Phường 6, quận 6, TPHCM
- Chi nhánh I : Sản Xuất Nhựa
- Lô 5, cụm CN nhựa Đức Hòa Hạ, xã Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long
- A3/5 Nguyễn Cửu Phủ, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TPHCM
- Chi nhánh III: Sản Xuất Nhựa
- Lô G, đường số 3, khu CN Hải Sơn, xã Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long
Công ty chuyên đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng nhựa, sản phẩm cơ khí, khuôn mẫu, và cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị không bao gồm rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, gò, hàn sơn xi mạ điện, cũng như tái chế phế thải tại trụ sở Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất dịch vụ in lụa (không thực hiện in tại trụ sở) và cung cấp dịch vụ đại lý ký gửi hàng hóa.
- Vốn điều lệ: 75.000.000.000 đồng (bảy mươi lăm tỷ đồng)
Giới thiệu chung về công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
Lịch sử phát triển và hình thành của Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
❖ 1989: tiền thân của công ty là cơ sở Tân Việt chuyên sản xuất và chế tạo khuôn mẫu
Năm 1993, Tân Việt chính thức đổi tên thành cơ sở Nhật Tiến, mở rộng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất nhựa Trong giai đoạn này, Nhật Tiến đã cho ra mắt dòng sản phẩm mới, đánh dấu sự phát triển quan trọng trong ngành công nghiệp nhựa.
4 phẩm thùng nhựa 5L đầu tiên trên thị trường Việt Nam Cho đến nay Nhật Tiến đã có những bước tiến vượt bậc về chất lượng lẫn mẫu mã
Năm 1998, Nhật Tiến mở rộng quy mô sản xuất và phát triển công nghệ thổi can HDPE với dung tích từ 500ml đến 30L Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến, nâng tổng diện tích sản xuất thêm 3.000m2.
Năm 2004, Nhật Tiến đã xây dựng nhà máy mới với quy mô 25.000 m2, chuyên sản xuất bao bì nhựa PP block và HDPE phục vụ cho thị trường hóa chất và sơn nước Đây là một bước ngoặt quan trọng giúp công ty tiếp cận nhiều khách hàng hơn và nâng cao khả năng cung ứng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Năm 2007, Nhật Tiến đã tiên phong trong công cuộc công nghiệp hóa nông nghiệp bằng việc phát triển dòng sản phẩm sàn chăn nuôi heo bằng nhựa Sản phẩm này không chỉ cải tiến cách chăn nuôi truyền thống của người Việt mà còn nâng cao tính vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm chi phí chăn nuôi và thân thiện với môi trường.
❖ 2012: Nhật Tiến đã phát triển công nghệ thổi đùn cho sản phẩm thùng phuy
Nhật Tiến đã đầu tư vào hệ thống sản xuất 200 lít để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và khách hàng tiềm năng Đồng thời, công ty cũng hiện đại hóa máy móc sản xuất nhằm tiết kiệm điện năng và tối ưu hóa thời gian sản xuất, phù hợp với xu thế kinh tế và môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
Năm 2013, Nhật Tiến mở rộng quy mô sản xuất bao bì sạch cho ngành dược, thực phẩm và hóa mỹ phẩm với diện tích 40.000m2, đạt tiêu chuẩn GMP và ISO 14000 Nhà máy 2 chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10/2014 và dự kiến sẽ đạt 100% công suất vào năm 2019.
Chức năng, nhiệm vụ
1.2.2.1 Chức năng của Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
Công ty Nhật Tiến chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm nhựa như thùng phuy nhựa, thùng nhựa, chai nhựa, can nhựa và dụng cụ nông nghiệp Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ xuất khẩu cả trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
Công ty cam kết cung cấp công nghệ tiên tiến nhất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ giao nhận Chúng tôi đảm bảo mỗi sản phẩm đến tay khách hàng đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, mang lại sự hài lòng tối ưu cho khách hàng.
Công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng Trong bối cảnh thị trường nhựa ngày càng đa dạng và cải tiến, công ty không ngừng phát triển sản phẩm và dịch vụ, nhằm mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt nhất.
- Bên cạnh đó, công ty xây dựng quan hệ ngày càng tốt với khách hàng, nhà cung cách theo quan điểm hai bên đều có lợi
Công ty được thành lập với mục tiêu lấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cùng với tiến độ thực hiện, làm kim chỉ nam cho công tác quản lý và điều hành Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh doanh mà còn tăng lợi nhuận, tạo thu nhập cho người lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
- Công ty cam kết đảm bảo thực hiện đúng quy định của nhà nước và pháp luật
1.2.2.3 Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
Bảng 1.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến trong 2 năm 2016 và 2017
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU Mã số Năm 2016 Năm 2017
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 149.743.083.051 170.295.622.550
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - 17.025.322
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 164.023.189 287.686.629
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
9 Chi phí quản lý kinh doanh 25 4.104.950.795 4.208.809.669
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 1.090.188.391 1.101.513.646
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: phòng kế toán Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
Trong hai năm 2016-2017, doanh thu của công ty liên tục tăng, từ 149.743.083.051 đồng năm 2016 lên 170.278.597.299 đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 113.7% Điều này cho thấy tình hình kinh doanh khả quan, với doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước và cổ phần tăng nhẹ Công ty đã nỗ lực đẩy mạnh doanh số bán hàng thông qua việc cải thiện chất lượng sản phẩm, mẫu mã và bao bì, đồng thời tăng cường quảng cáo, mặc dù chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng nhẹ trong năm 2017 Năm 2017 ghi nhận sự tăng trưởng ổn định nhờ vào nhu cầu cao từ các ngành công nghiệp khác, dẫn đến cần thiết phải cung cấp nhiều hơn các sản phẩm như thùng phuy nhựa, chai nhựa và máng chăn nuôi gia súc.
Bảng số liệu cho thấy sự tích cực bao trùm công ty với doanh thu không ngừng tăng trưởng Doanh thu từ hoạt động sản xuất tăng 13,7% từ 149.743.083.051 VNĐ năm 2016 lên 170.278.597.299 VNĐ năm 2017, trong khi doanh thu tài chính tăng 74,5%, từ 164.023.189 VNĐ lên 287.686.629 VNĐ Sự gia tăng này phần lớn nhờ vào việc công ty thay đổi mẫu mã phù hợp với thị trường Mặc dù đã có nhiều khách hàng và đối tác lớn, công ty trước đây chưa chú trọng quảng cáo, dẫn đến kết quả không tốt Tuy nhiên, từ năm 2016, việc đẩy mạnh truyền thông và xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng đã giúp công ty đạt được doanh thu ấn tượng.
Bảng số liệu cho thấy chi phí tài chính của công ty đã giảm từ 4.120.751.146 vào năm 2016 xuống còn 3.789.495.958 vào năm 2017, tương ứng với mức giảm 8% Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm hiệu quả các chi phí không cần thiết, mang lại lợi ích đáng kể Tuy nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên, với chi phí bán hàng năm 2016 là 3.725.079.501 và năm 2017 là 3.949.792.997, tương ứng với mức tăng 5%.
Trong năm 2016 và 2017, doanh thu đạt lần lượt 4.104.950.795 và 4.208.809.669, tăng 2% Để nâng cao tính cạnh tranh và phát triển công ty, chi phí quản lý và chi phí bán hàng có sự tăng nhẹ trong hai năm, nhưng không đáng kể Tổng chi phí trong năm 2016 so với năm 2017 chỉ giảm nhẹ 2%, với các con số lần lượt là 11.950.781.442 và 11.948.098.624.
* Về Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận thuần là yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng, đặc biệt là sau khi trừ thuế, lợi nhuận thực tế có thể không cao Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến đã ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận ổn định từ năm 2016 với con số 872.150.713 và đạt 961.459.820 vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 10% Để đạt được điều này, công ty đã kiểm soát chặt chẽ các chi phí không cần thiết và xây dựng uy tín với khách hàng Sự thay đổi trong phương hướng phát triển những năm gần đây cũng đã giúp Nhật Tiến khẳng định vị thế là một trong những công ty hoạt động hiệu quả.
Phương hướng phát triển của công ty
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng trở nên gay gắt.
Để đạt được thành công và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần xác định những chiến lược hoạt động cụ thể làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình Hiện tại, Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến cần xây dựng phương hướng và mục tiêu phát triển rõ ràng để định hướng cho sự phát triển trong tương lai.
- Phải tập trung hơn nữa vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh: như cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị…
- Tổ chức khai thác, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, đối tác làm ăn với Doanh nghiệp
Chúng tôi cam kết nỗ lực tối đa để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó cải thiện mức lương và đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Tích cực công tác thu hồi, huy động vốn để tăng vòng quay, đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh
Tổ chức kế toán hiệu quả trong doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược phát triển và cấu trúc bộ máy kế toán Để hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là trong việc xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc tổ chức và cải tiến quy trình kế toán.
Quản lý chi phí hiệu quả và tối ưu hóa quy trình bán hàng là chìa khóa để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc mua sắm Việc cải tiến từng khâu trong quy trình bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao trải nghiệm mua hàng của khách hàng.
Nâng cao trình độ kế toán viên doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện công tác kế toán và tư vấn cho lãnh đạo Các kế toán viên cần không chỉ thành thạo nghiệp vụ kế toán mà còn phải có khả năng dự báo tình hình kinh tế, nhu cầu thị trường, lãi suất và giá cả Điều này giúp họ cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho các bộ phận liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh.
10 doanh và giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc tăng cường công tác bán hàng của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý tại công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, bao gồm các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tư vấn cho ban giám đốc Bên cạnh đó, còn có các bộ phận trực tiếp sản xuất, nhận mệnh lệnh trực tiếp từ Giám đốc công ty.
Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty (Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động cơ bản của công ty
- Phân công trách nhiệm, quyền hạn và xác định năng lực cho các chức danh khác
- Lập và công bố chính sách chất lượng, mục tiêu đạt chất lượng
- Theo dõi các phòng ban thực hiện kế hoạch mục tiêu
- Xem xét kết quả thống kê và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của các phòng ban
- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng khi các phòng ban không thể giải quyết
- Quyết định khen thưởng hay kỷ luật nhân viên trong công ty
- Ký hợp đồng mua và hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ khách hàng
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty, người này sẽ điều hành các chi nhánh và quản lý sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất Đồng thời, họ cũng sẽ đảm bảo quản lý nhân sự theo đúng pháp luật và quy chế của công ty.
Xây dựng một kế hoạch tài chính hàng năm, cùng với các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, là rất quan trọng để đảm bảo sự phù hợp với các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư của công ty.
Theo dõi và đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch tài chính đã được phê duyệt, đồng thời đề xuất các biện pháp điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn.
Tổ chức thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định tài chính tại các chi nhánh, đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn cho các hoạt động đầu tư.
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí của công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc
- Lập yêu cầu sản xuất cho các phân xưởng
- Bán hàng và thực hiện dịch vụ kinh doanh
- Lựa chọn nhà cung ứng, thực hiện việc mua nguyên vật liệu
- Theo dõi việc thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng
- Lập phương án quảng cáo, khuyến mãi, kinh doanh
- Nhận những phản hồi của khách hàng để giải quyết hoặc chuyển cho phòng ban liên quan để giải quyết
- Thống kê mua bán và phàn nàn của khách hàng
- Đào tạo, phát triển và quản lý nhân viên phòng kinh doanh
- Tổng hợp yêu cầu của khách hàng thông qua phòng kinh doanh phối hợp với thực tế lập kế hoạch sản xuất phù hợp
- Bố trí và nhân công nhân viên lao động phù hợp
- Thống kê số lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra
- Vận động nhân viên tham gia sản xuất đầy tinh thần và trách nhiệm
- Tổ chức họp định kì để rút kinh nghiệm sản xuất
- Theo dõi phân công việc vệ sinh khu vực
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và sản phẩm
- Theo dõi kiểm tra sản phẩm định kì, theo dõi trang thiết bị
- Khai thác sử dụng đầy đủ tính năng kĩ thuật của máy móc thiết bị, vật tư
- Thống kê số tiền thu chi và tiền lương
- Quản lý thu chi, báo cáo thuế, doanh thu hằng năm chính xác
- Báo cáo thuế theo đúng quy định nhà nước
- Lập hồ sơ vay ngân hàng
- Tập hợp báo cáo phân tích chi phí định kì 9 tháng hoặc theo quy định yêu cầu của lãnh đạo
- Lập kế hoạch thanh toán
- Quản lý, huấn luyện nhân viên dưới quyền
- Theo dõi thanh lí hợp đồng thu đúng, thu đủ tiền bán hàng, nếu thất thoát phải chịu trách nhiệm với công ty
- Thực hiện nghiêm chế độ bảo mật.
Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty đảm nhận các chức năng nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Sơ đồ 1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Nhật Tiến)
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
Người phụ trách bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc ghi chép kế toán, đồng thời hướng dẫn kế toán viên trong công tác hạch toán Họ chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các hoạt động tài chính kế toán và đóng vai trò tham mưu cho Giám đốc trong các quyết định liên quan đến đầu tư, mua sắm tài sản, vay vốn và thu hồi công nợ.
+ Kế toán thanh toán và kế toán tiền lương:
Tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, cùng với tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động Đảm bảo tính toán chính xác và kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, và trợ cấp theo đúng chính sách chế độ Thực hiện kiểm tra tình hình lao động một cách hiệu quả.
Kế toán vật tư, NVL
15 hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ)
+ Kế toán vật tư, nguyên vật liệu:
Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, nguyên liệu và công cụ dụng cụ là rất quan trọng Hàng tháng, cần tập hợp chi tiết về việc nhập và xuất nguyên vật liệu Đồng thời, thực hiện quy trình thu mua nguyên liệu một cách hiệu quả.
Theo dõi quy trình nhập và xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất quan trọng Đồng thời, cần tập hợp chi phí định kỳ để báo cáo sản xuất Cuối cùng, báo cáo này sẽ được nộp lên phòng kế toán công ty để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
+ Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi sự biến động của tài sản cố định là rất quan trọng Mỗi tháng, cần thực hiện việc trích khấu hao cho các bộ phận sử dụng tài sản Đồng thời, hàng năm, cần kiểm tra và đánh giá lại tài sản theo yêu cầu của Ban lãnh đạo để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài sản.
Thống kê sản lượng, ghi chép, tính toán doanh thu đã đạt được và xác định kết quả kinh doanh của công ty
Lập tờ khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân theo định kỳ hàng tháng, quý, và năm Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng hóa đơn và theo dõi việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Quản lý tiền mặt, phát lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản khác Theo dõi tình hình thu – chi – tồn quỹ tiền mặt của công ty
Chính sách kế toán chung
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT- BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài Chính
- Kỳ kế toán năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
*Các phương pháp kế toán
+ Kế toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh
- Công ty áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
+ Kế toán Tài sản cố định
- Phương pháp ghi nhận tài sản cố định theo phương pháp giá gốc
- Công ty áp dụng tính khấu hao tài sản cố định theo: Phương pháp đường thẳng
*Sơ đồ hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.4.3: Sơ đồ hình thức kế toán máy phần mềm Misa Nguồn: phòng kế toán công ty SX&TM Nhật Tiến
Giải thích về sơ đồ hình thức kế toán máy:
Hằng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm cơ sở để nhập liệu vào phần mềm kế toán Các chứng từ này là căn cứ quan trọng để ghi chép và quản lý thông tin tài chính chính xác.
Sổ cái là tài liệu quan trọng trong kế toán, nơi các chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ Những chứng từ này cũng hỗ trợ trong việc lập thẻ kế toán chi tiết liên quan, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Cuối tháng, cần khóa sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong tháng Sử dụng phần mềm để tính toán tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái Dựa vào Sổ cái, tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liên ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập Báo cáo tài chính
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra tài khoản cần đảm bảo rằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, đồng thời phải khớp với tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra, đối chiếu sổ sách, chứng từ kế toán
Ban Giám Đốc thường xuyên tổ chức họp để đánh giá công việc, phân tích những hạn chế và đề ra biện pháp cải thiện hiệu quả công việc Tất cả sổ sách và tài liệu của công ty được lưu trữ tại các phòng ban, trong đó những tài liệu quan trọng được bảo quản cẩn thận trong phòng Giám đốc.
*Giới thiệu sơ lược về phần mềm kế toán Misa
Phần mềm kế toán Misa là giải pháp tiên tiến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp theo dõi doanh số, thu chi và công nợ một cách hiệu quả Với Misa, doanh nghiệp có thể tự động tính lương, lợi nhuận và tiền thưởng cho nhân viên và phòng ban, từ đó nâng cao hiệu suất quản lý tài chính.
Phần mềm kế toán Misa hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và xây lắp công trình tính toán giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian Tuy nhiên, công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến vẫn sử dụng phương pháp tính giá thành dựa trên nguyên vật liệu chính, sẽ được trình bày chi tiết trong chương sau.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến áp dụng đầy đủ hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT- BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016
+ Sơ đồ trình tự nhập liệu kế toán
- Với hình thức Nhật ký chung,sử dụng hệ thống sổ kế toán chi tiết, tổng hợp theo đúng chế độ quy định:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa ,
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ theo dõi tài sản cố định (TSCĐ) và công cụ dụng cụ (CCDC), cùng với sổ chi tiết phải trả người bán Những sổ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và theo dõi các giao dịch của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Hình thức tổ chức sổ theo Nhật ký chung kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giúp thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu Phương pháp này cung cấp thông tin kịp thời, hỗ trợ hiệu quả cho việc lập báo cáo của Công ty.
Hình thức này gồm các loại sổ sách sau:
Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian Nó cũng thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản, hỗ trợ cho việc ghi sổ cái.
- Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung dùng làm căn cứ để ghi chép vào sổ cái
Sổ cái tài khoản là một công cụ kế toán quan trọng, được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một niên độ kế toán Mỗi tài khoản sẽ được mở trên một hoặc nhiều trang liên tiếp trong sổ cái, đảm bảo đủ không gian để ghi chép các hoạt động tài chính trong suốt niên độ đó.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là loại sổ ghi chép hàng ngày từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn trong tháng về mặt số lượng
Hàng ngày, kế toán ghi chép các chứng từ gốc hợp lệ vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, đồng thời cập nhật sổ hoặc thẻ chi tiết Vào cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ nhật ký chung để chuyển vào sổ cái, và từ sổ hoặc thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết Cuối cùng, thông qua sổ cái, kế toán lập bảng tổng hợp số phát sinh và báo cáo tài chính cho công ty.
Chiến lược, phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
- Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm và dịch vụ ra các chuyên ngành trong lĩnh vực công nghiệp trên toàn quốc
- Nâng cao uy tín hơn nữa, phấn đấu trở thành đối tác tin cậy nhất của các doanh nghiệp
- Tăng cường mối quan hệ với các đối tác
Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên là yếu tố quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này bao gồm việc cải thiện khả năng điều hành quản lý, năng lực khoa học kỹ thuật, kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng Mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Đầu tư vào trang thiết bị hiện đại là chìa khóa để nâng cao năng suất và cải thiện khả năng phục vụ khách hàng tại trung tâm sản xuất, lắp ráp và dịch vụ bảo hành.
Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp giúp quản lý hiệu quả các lĩnh vực như tài chính, xuất nhập khẩu, kho, bán hàng, sản xuất, lắp ráp và dịch vụ bảo hành Việc triển khai công nghệ thông tin một cách khoa học trên toàn bộ hệ thống công ty sẽ nâng cao hiệu suất và tối ưu hóa quy trình làm việc.
- Xây dựng mô hình quản lý sản xuất kinh doanh theo quy chuẩn ISO
Xây dựng doanh nghiệp vững mạnh cần thiết phải áp dụng các chính sách ổn định nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên Điều này không chỉ củng cố tinh thần đoàn kết mà còn khuyến khích sự sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thiện và đang trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng Giá trị của sản phẩm dở dang được xác định bằng các phương pháp ước lượng tương đương hoặc chi phí trực tiếp Đánh giá sản phẩm dở dang nhằm xác định chi phí sản xuất cuối kỳ, dựa trên sản phẩm dở dang còn lại và áp dụng các phương pháp kế toán phù hợp.
Các khoản giảm trừ chi phí sản phẩm
39 toán nhằm tính toán một cách tương đối chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, ứng với số lượng dở dang cuối kỳ
Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp có thể lựa chọn tùy thuộc vào mô hình và tính chất cụ thể Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy doanh nghiệp cần cẩn trọng trong việc quyết định phương pháp đánh giá phù hợp nhất.
Có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
+ Đánh giá theo chi phí định mức
+ Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
2.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Phương pháp này dựa trên định mức chi phí cho thành phẩm, sản phẩm dở dang và nữa thành phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang Mặc dù đơn giản, phương pháp này có độ chính xác thấp và chỉ phù hợp với các doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống định mức tiên tiến và chính xác.
2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
- Nhược điểm: Kém chính xác nhưng có thể áp dụng ở các đơn vị có chi phí vật liệu chính chiếm tỉ trọng trong giá thành sản phẩm
- 𝐷 đ : Giá trị sản phẩm, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- 𝐷 𝑐 : Giá trị sản phẩm, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- CPPS (vlc): Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ
- Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
- Qdd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Ưu điểm: Đơn giản nhưng khó tính hơn chi phí vật liệu chính
- Nhược điểm: Kém chính xác nhưng có thể áp dụng được ở các đơn vị có tỉ trọng chi phí vật liệu trực tiếp cao
Chi phí vật liệu phụ ngay từ đầu quá trình sản xuất ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, và được tính toán dựa trên công thức chi phí vật liệu chính.
Chi phí vật liệu phụ được tính dần trong quá trình sản xuất, trong khi chi phí vật liệu chính được xác định theo công thức đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên chi phí vật liệu trực tiếp.
2.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu toàn bộ chi phí phát sinh tương ứng với mức độ hoàn thành của sản phẩm Do đó, trong quá trình kiểm kê, cần xác định chính xác mức độ hoàn thành dở dang (%), từ đó tính toán được sản lượng tương đương.
- Chi phí vật liệu bỏ ra một lần vào sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (VLC và VLP): NVLTT
+ Chi phí nhân công trực tiếp:(CPNCTT)
+ Chi phí sản xuất chung: (CPSXC)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định:
- Chi phí vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất
+ Chi phí vật liệu chính:
+ Chi phí vật liệu phụ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Chi phí sản xuất chung:
Tính giá thành sản phẩm
Giá trị sản phẩm, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định:
2.4 Tính giá thành sản phẩm
2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Để xác định đối tượng hao phí vật chất trong sản xuất, doanh nghiệp cần nhận diện các yếu tố chi phí đã được kết tinh, từ đó định lượng mức hao phí cần bù đắp và tính toán kết quả kinh doanh Đối tượng tính giá thành có thể đa dạng, bao gồm chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, đơn đặt hàng hoặc hạng mục công trình, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng loại sản phẩm.
Thời điểm mà kế toán tính giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp
Việc xác định kỳ tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất Kỳ tính giá thành có thể phù hợp với kỳ báo cáo hoặc với chu kỳ sản xuất, bao gồm các khoảng thời gian như tháng, quý, năm, đơn đặt hàng, công trình, hoặc hạng mục công trình.
2.4.3 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm
Có các phương pháp tính giá thành sau:
+ Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Giá thành sản phẩm đơn chiếc Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+ Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
+ Phương pháp đơn đặt hàng
2.4.3.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp kế toán chi phí này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đơn giản, với số lượng mặt hàng ít và sản xuất khối lượng lớn trong chu kỳ ngắn, như các nhà máy điện, nước và doanh nghiệp khai thác Đối tượng kế toán chi phí bao gồm từng loại sản phẩm, dịch vụ, và trùng với đối tượng hạch toán giá thành Phương pháp này cũng phù hợp cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng vẫn sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm, trong đó mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong các phân xưởng riêng biệt Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng trong việc hạch toán do số lượng mặt hàng ít, và việc hạch toán thường được thực hiện vào cuối tháng, giúp dễ dàng đối chiếu và theo dõi.
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ phù hợp với doanh nghiệp sản xuất có số lượng mặt hàng ít và khối lượng lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp độc quyền một loại sản phẩm Nó cũng chỉ hiệu quả trong các chu kỳ sản xuất ngắn, nơi sản phẩm dở dang (phế liệu thu hồi) ít hoặc không đáng kể, như trong các ngành khai thác than, quặng, hải sản và sản xuất động lực.
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất trong kỳ -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
2.4.3.2 Phương pháp hệ số Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thường là phân xưởng hoặc quy trình công nghệ, trong khi đó, đối tượng tính giá thành chủ yếu là sản phẩm chính đã hoàn thành.
Trong quá trình sản xuất, nếu xuất hiện sản phẩm dở dang, cần quy đổi chúng về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kỳ.
- Các bước tính giá thành phẩm theo phương pháp hệ số:
+ Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
+ Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số quy định
+ Xác định giá thành của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng loại với giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn và hệ số quy đổi tương ứng Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tính toán nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình sản xuất.
Số sản phẩm từng loại
Số sản phẩm = tiêu chuẩn
Nhược điểm: Vấn đề lựa chọn sản phẩm nào là sản phẩm chính Các bước tính toán phức tạp
Trong các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm như may mặc, dệt kim, và cơ khí chế tạo, việc tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại giúp giảm bớt khối lượng hạch toán Kế toán xác định giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm dựa trên tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm tương đồng, trong khi đối tượng tập hợp giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm Ưu điểm của phương pháp này là cho phép phát hiện nhanh chóng các khoản chênh lệch chi phí thực tế so với định mức, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra quyết định kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là kế toán phải tính giá thành định mức cho từng loại sản phẩm vào đầu mỗi tháng, dựa trên các định mức chi phí tiên tiến hiện hành Quá trình này yêu cầu kế toán phải phân tích riêng từng khoản mục chi phí cấu thành giá thành sản phẩm theo nhiều cách khác nhau, dẫn đến sự phức tạp trong việc áp dụng phương pháp này.
2.4.3.4 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định thông qua nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá ước tính, giá kế hoạch và giá nguyên liệu ban đầu Một trong những ưu điểm của việc hạch toán này là nó thường diễn ra vào cuối tháng, trùng với kỳ báo cáo, giúp dễ dàng trong việc đối chiếu và theo dõi.
Một trong những nhược điểm chính là doanh nghiệp phải đầu tư thêm máy móc để sản xuất sản phẩm phụ Điều này dẫn đến khó khăn trong việc phân định rõ ràng chi phí giữa sản phẩm phụ và sản phẩm chính.
2.4.3.5 Phương pháp phân bước Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo trình tự, mỗi công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau Đặc điểm của loại hình sản xuất này là luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở dang có thể ở tất cả các công đoạn Đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành bán thành phẩm của từng công đoạn trung gian và thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng
Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước
- Phương pháp tính giá thành phấn bước có tính giá thành nữa thanh phần
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành thành phẩm mang lại ưu điểm là các công đoạn sản xuất diễn ra chặt chẽ và có kế hoạch ổn định.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều công đoạn
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SX & TM NHẬT TIẾN
Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm của Công ty Các chi phí này được phân loại và tập hợp theo từng loại nguyên vật liệu đã được đánh mã riêng.
- Nguyên vật liệu chính: hạt nhựa trắng dùng để sản xuất hầu hết tất cả sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: các hạt màu để pha màu sản phẩm
Hình 3.4: Hình ảnh nguyên vật liệu chính (Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
3.2.1.2 Các chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng một số chứng từ sau để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Bảng xuất nhập tồn nguyên vật liệu
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu
+ Phiếu đề nghị cấp NVL, cấp công cụ, dụng cụ
*Quy trình lưu chuyển chứng từ
Khi nhận lệnh sản xuất, bộ phận sản xuất sẽ xác định số lượng nguyên vật liệu chính và phụ cần thiết, sau đó gửi “phiếu đề nghị cấp vật tư” đến phòng kế hoạch Nếu được chấp thuận, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu xuất kho, chỉ ghi số lượng thực xuất và tạo hai liên: một lưu lại phòng kế hoạch và một giao cho người xin cấp Thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu dựa trên phiếu xuất kho, ghi vào thẻ kho, và chuyển phiếu cho phòng kế toán để ghi nhận nghiệp vụ.
Mỗi loại nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ thông qua thẻ kho Thủ kho thực hiện kiểm tra định kỳ, đối chiếu số lượng trên thẻ kho với số lượng thực tế Nếu phát hiện sai lệch, thủ kho sẽ tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán thực hiện ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu Vào cuối tháng, kế toán vật tư sẽ phối hợp với thủ kho để đối chiếu và xác định lượng tồn kho cuối tháng.
3.2.1.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Kế toán sử dụng TK621 để phản ánh chi phí nguyên vật liệu để sản xuất
Tài khoản 152 được sử dụng trong kế toán để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu tại công ty Nguyên vật liệu phụ bao gồm hạt màu, được trộn với hạt trắng để tạo ra nhiều màu sắc cho sản phẩm, cùng với nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ
3.2.1.4 Một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau:
- Tình hình nhập kho NVL tại công ty tháng 12/2017 như sau:
Tên hàng Đvt Số lượng
Thành tiền Chi phí mua hàng
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp NVL nhập kho tháng 12/2017 (Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
Bảng tính đơn giá xuất nguyên vật liệu tháng 12/2017 như sau:
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Đơn giá xuất
Bảng 3.3: Bảng tính đơn giá xuất NVL (Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
Căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng định mức sản phẩm, chi phí NVL chính phát sinh và phân bổ trong tháng 12/2017 như sau:
Số lượng sản xuất Định mức
Lượng nhựa tiêu hao Đơn giá xuất kho
Bảng 3.4: Bảng chi phí NVL chính phát sinh và phân bổ trong tháng 12/2017
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
STT Tên vật liệu Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền
Bảng 3.5: Bảng chi phí NVL phụ phát sinh và phân bổ trong tháng 12/2017
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
Dựa trên Phiếu đề xuất mua vật tư (Phụ lục 1), kế toán sẽ thực hiện việc ghi sổ cho các lần xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
CÔNG TY TNHH SX&TM NHẬT TIẾN
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
Dựa trên bảng tình hình nhập kho và bảng tính giá thành cho từng loại nguyên vật liệu, kế toán thực hiện việc lập phiếu xuất kho và ghi sổ cho các lần xuất kho nguyên vật liệu chính, đồng thời định khoản nguyên vật liệu sản xuất.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ các lần xuất kho nguyên vật liệu phụ, kế toán định khoản nguyên vật liệu sản xuất
01 10/12/2017 Xuất NVL hạt nhựa phục vụ sản xuất 621 1521 9.609.671
02 10/12/2017 Xuất NVL hạt màu phục vụ sản xuất 621 1522 1.522.013
03 10/12/2017 Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất 621 1523 485.599
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ các lần xuất kho nhiên liệu, kế toán định khoản nguyên vật liệu sản xuất
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ chữ T tài khoản 621
SỔ CÁI Đơn vị tính: Đồng
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1 Nguyên tắc quản lý và hạch toán tại công ty
Doanh nghiệp thực hiện việc thanh toán lương cho công nhân và nhân viên hai lần mỗi tháng, cụ thể vào ngày 15 và 30 Quy trình tính lương sẽ bắt đầu vào ngày 13 và ngày 28 hàng tháng.
3.2.2.2 Các chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp, đồng thời áp dụng các tài khoản chi tiết liên quan đến lương và các khoản trích theo lương.
+ 334: Phải trả người lao động
+ 3382: Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
+ 3383: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
+ 3385: Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
+ Bảng tổng hợp lương tháng
(Sơ đồ 3.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ.) (Nguồn : phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
3.2.2.3 Trả lương cho lao động trực tiếp
- Lương sản phẩm, lương khoán (gọi chung là lương sản phẩm):
Khi thanh toán lương sản phẩm, phân xưởng cần dựa vào phiếu giao việc để xác định số lượng sản phẩm hoàn thành, được phê duyệt bởi Giám đốc hoặc Phó giám đốc có thẩm quyền Quy trình thanh toán phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể ghi trên phiếu giao việc Đơn giá lao động để tính lương khoán được xác định bằng công thức: Đơn giá 1 giờ = Hệ số lương × Mức lương tối thiểu chung.
- Lương thời gian, lương chế độ (gọi chung là lương thời gian):
Lao động trực tiếp tham gia các hoạt động như hội họp, học tập và văn nghệ sẽ nhận mức lương theo cấp bậc doanh nghiệp, dựa trên số ngày công (8 giờ/ngày) và thời gian thực tế tham gia.
Lao động trực tiếp khi nghỉ làm việc theo chế độ quy định như nghỉ lễ, nghỉ phép, tham quan nghỉ dưỡng, hoặc việc riêng có lương (bao gồm kết hôn, con kết hôn, hiếu hỷ, thiên tai…) sẽ được trả lương theo quy định nghỉ phép tại công ty Đơn giá lao động để tính lương theo thời gian được xác định bằng công thức: Đơn giá lao động 1 giờ = Hệ số lương cấp bậc DN × Mức lương tối thiểu chung.
3.2.2.4 Trả lương cho lao động gián tiếp
- Tổng lương và phụ cấp của lao đông lao động gián tiếp xác định như sau:
Tổng lương lao động gián tiếp trong tháng = Lương thời gian làm chuyên môn nghiệp vụ + Lương thời gian nghỉ chế độ + Phụ cấp
- Lương thời gian làm chuyên môn nghiệp vụ được tính như sau:
Tiền lương bình quân CNSX ×
Hệ số hoàn thành nhiệm vụ ×
Hệ số phê duyệt quỹ lương gián tiếp
- Theo quyết định của Bộ Tài Chính năm 2017, Doanh nghiệp sẽ phải trích: Các khoản trích theo lương DN (%) NLĐ (%) Cộng (%)
Bảng 3.6: Tỷ lệ trích các khoản theo lương
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH SX&TM Nhật Tiến)
- Tiền lương phát sinh trong tháng 12/2017 tại công ty (Xem phụ lục 3)
+Tổng tiền lương nhân công trực tiếp làm việc trong tháng: 462.522.900 đồng +Lương cơ bản làm căn cứ đóng BHXH, YT, TN, KPCĐ là 324.500.000 đồng +BHXH: 84.370.000 đồng, trong đó:
+Công ty đóng và tính vào giá thành sản phẩm (18%): 58.410.000 đồng
+Khấu trừ vào lương (08%): 25.960.000 đồng
+Công ty đóng và tính vào giá thành sản phẩm (03%): 9.735.000 đồng
+Khấu trừ vào lương (1,5%): 4.867.500 đồng
+Công ty đóng và tính vào giá thành sản phẩm (01%): 3.245.000 đồng
+Khấu trừ vào lương (01%): 3.245.000 đồng
+KPCĐ: 6.490.000 đồng công ty đóng và tính vào giá thành sản phẩm
+Tiền lương phát sinh: 58.000.000 đồng (Phó GĐ sản xuất 17.000.000 + sản xuất gián tiếp 41.000.000)
+Lương làm căn cứ đóng bảo hiểm: 30.400.000 đồng
+BHXH, YT, TN, KPCĐ tính như trên
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên
- Kế toán lập phiếu chi thanh toán bằng tiền mặt cho công nhân viên
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản BHXH
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản KPCĐ
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản BHYT
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản BHTN
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để xác định giá thành
Sơ đồ 3.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản 622
SỔ CÁI Đơn vị tính: Đồng
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
3.2.3.1 Nguyên tắc quản lý và hạch toán tại công ty
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản như lương nhân viên quản lý, trích bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, cùng với các chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm những chi phí xuất dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung để bảo dưỡng, tu sửa thiết bị
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình chuyển giao giá trị của máy móc vào giá trị sản phẩm thông qua khấu hao trong suốt thời gian sử dụng Mục đích của việc tính khấu hao là để thu hồi vốn đầu tư hiệu quả.
- Chi phí bằng tiền khác
3.2.3.2 Các chứng từ và tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 627 để phản ánh chi phí sản xuất chung Tài khoản
627 được mở sổ chi tiết như sau:
+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác
+ Bảng phân bổ khấu hao
+ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
3.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Dựa vào Sổ chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài khoản 6271 được trình bày trong phụ lục 4, kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ một cách đầy đủ và chính xác.
- Phân bổ lương nhân công của phân xưởng (Chi tiết giải thích ở mục chi phí tiền lương)
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản BHXH (18%)
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản KPCĐ (2%)
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản BHYT (3%)
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho công nhân viên, kế toán hạch toán khoản BHTN (1%)
- Chi phí vật liệu trong xưởng
- Chi phí công cụ dụng cụ trong xưởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ điện, nước mua ngoài sử dụng cho việc sản xuất
- Bảng tổng hợp chi phí khác