1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn

84 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Thế Nguyễn
Tác giả Trần Thị Khuyên
Người hướng dẫn ThS. Đào Thị Kim Yến
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,65 MB

Cấu trúc

  • Page 1

  • Page 1

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Thương Mại The Nguyen

Vài nét về công ty

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, ngành công nghiệp xây dựng nổi bật với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành xã hội hiện đại Với những ý tưởng và ước mơ đơn giản nhưng đầy ý nghĩa, The Nguyen Corporation luôn tiên phong trong việc phát triển vật liệu và công nghệ mới, nhằm nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ cho các công trình xây dựng Sự đam mê và định hướng rõ ràng từ đội ngũ sáng lập đã tạo nên một thương hiệu vững mạnh trong ngành.

- Tên chính thức: Công ty Cổ phần T ƣơng mại The Nguyễn

- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần

- Tên giao dị trong nước: TNC

- Trụ sở chính: Lầu 9, số 68 đường Nguyễn Huệ, P Bến Nghé, Q.1, TP Hồ Chí Minh

Công ty cổ phần xây dựng thương mại The Nguyen (The Nguyen Corporation) là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm xây dựng như hệ thống vách ngăn vệ sinh, vách ngăn văn phòng, vách ngăn động, và tường ốp.

Công ty Nguyễn tự hào sở hữu đội ngũ kỹ sư và kiến trúc sư giàu kinh nghiệm, tinh nhuệ và sáng tạo từ nước ngoài Mỗi nhân viên luôn nỗ lực học hỏi và sáng tạo không ngừng để hoàn thiện bản thân, đồng hành cùng sự phát triển bền vững của công ty.

Vớ p ƣơng âm của The Nguyen Corporation cung cấp cho khách hàng một sản phẩm hiệu quả với chi phí hợp lý, đảm bảo chất lượng cao và quản lý tinh gọn Sản phẩm này đáp ứng tiến độ nhanh chóng, chắc chắn sẽ làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất.

Tầm nhìn và sứ mệnh

Kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc xác định tầm nhìn và xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp Nhận thức rõ điều đó, lãnh đạo The Nguyễn Corporation đã xác định rõ tầm nhìn để doanh nghiệp hướng đến trong tương lai.

Công ty TNHH T e Nguyen xác định rõ sứ mệnh của mình là cung cấp vật liệu và công nghệ mới, đồng thời xây dựng niềm tin tuyệt đối về chất lượng, giá cả, thẩm mỹ, tiến độ và chế độ hậu mãi cho tất cả các công trình xây dựng Chúng tôi cam kết không ngừng hoàn thiện và phục vụ tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng, tiến độ và thẩm mỹ sản phẩm.

Tổ chức tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây d ng

1.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Doanh nghiệp xây lắp là một loại hình doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, trong đó sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư, tạo ra giá trị lớn Để sản xuất sản phẩm, Công ty Cổ phần Xây dựng Tương Mại Tê Nguyễn đã thực hiện theo một quy trình công nghệ cụ thể.

- Kiểm tra và chọn lọc những sản phẩm đúng t u uẩn chất lƣợng của nhà sản xuất trong và ngoà nước

- Nhập àng, đƣa àng nguyên liệu về kho và th c n đúng quy trìn ảo quản sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất

Dựa vào bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt, nguyên liệu sẽ được chuyển đến nhà máy Tại đây, bộ phận sản xuất sẽ sử dụng các máy móc hiện đại để chế biến vật liệu theo đúng yêu cầu của bản vẽ thiết kế.

- Bộ phận QC kiểm tra k t ƣớc và chất lƣợng trƣợc khi chuyển sang bộ phận hoàn thiện bề mặt và đóng gó sản phẩm

- Sản phẩm đượ đóng gói và bảo quản kỹ trướ k đưa l n p ương t ện vận tải chuyển đến công trình

Trước khi tiến hành lắp đặt, bộ phận kỹ thuật của công ty sẽ phối hợp với bộ phận giám sát công trình để kiểm tra chất lượng và chủng loại của toàn bộ sản phẩm đã được sơ chế và đóng gói.

Sau khi xác định đúng tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại và số lượng, bộ phận giám sát công trình và bộ phận kỹ thuật của công ty sẽ tiến hành thi công lắp đặt Quá trình này sẽ được hỗ trợ bởi các thiết bị thi công hiện đại, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế được nhập khẩu từ Hoa Kỳ.

Sau khi đội thi công hoàn tất việc lắp đặt, bộ phận kiểm tra chất lượng độc lập của công ty sẽ tiến hành kiểm tra kết cấu và chất lượng lần cuối Sau đó, công ty sẽ đề nghị chủ đầu tư, nhà thầu chính và giám sát chất lượng tiến hành nghiệm thu và bàn giao sản phẩm.

- Sản phẩm sau k àn g ao và đƣa vào sử dụng sẽ đƣợc báo hành toàn bộ trong

- Sau thời gian bảo hành, bộ phận bảo trì của công ty sẽ tiến hành bảo trì sản phẩm 6 tháng/ lần trng vòng 24 tháng tiếp theo

1.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý

Công ty cổ phần xây d ng t ƣơng mại The Nguyen là một đơn vị hạ toán độc lập ó tƣ á p áp n ân, đƣợc tổ chứ t eo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty

Bộ phận nhập khẩu Nhà máy Đội thi công

3 Đội thi công 2 Đội thi công 1

 Chứ năng n ệm vụ của các phòng ban:

Hội đồng quản trị là cơ quan quan trọng có quyền và nhiệm vụ quyết định phương hướng phát triển của công ty, điều chỉnh vốn điều lệ, và xác định thời điểm cũng như phương thức huy động vốn Ngoài ra, hội đồng cũng có trách nhiệm bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, và cách chức Giám đốc, Kế toán trưởng, cũng như quyết định cấu trúc quản lý của công ty.

Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, đảm nhiệm việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện kế hoạch tài chính và đầu tư Họ cũng có nhiệm vụ hướng dẫn các phòng ban thực hiện nhiệm vụ và tuyển dụng lao động.

Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, cung cấp số liệu và thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho Giám đốc và các bộ phận liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý Ngoài ra, phòng cũng hạch toán chính xác các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm, đồng thời lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ.

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát và chỉ đạo kỹ thuật cho các công trình xây lắp hiện tại và tương lai Đồng thời, phòng cũng thực hiện lập dự toán và kiểm tra thường xuyên định mức kỹ thuật cùng các thông số xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình.

Phòng vật tư do thủ kho phụ trách, có nhiệm vụ nhập và xuất nguyên vật liệu cho công trình theo yêu cầu Thủ kho thường xuyên kiểm kê và lập báo cáo tình hình vật tư với Giám đốc để đảm bảo cung ứng kịp thời Ngoài ra, thủ kho còn phải chuyển các chứng từ liên quan về phòng kế toán để theo dõi.

Đặ đ ểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần t ƣơng mại The Nguyen

Kế toán trưởng là vị trí do Giám đốc bổ nhiệm, có trách nhiệm giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của phòng kế toán Họ chỉ đạo phương thức hạch toán, tư vấn về tình hình tài chính và cung cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ giải thích các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp trên.

Kế toán tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp thông tin từ các phần hành kế toán cụ thể, từ đó lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo cuối kỳ.

Kế toán tài sản cố định và vật tư có nhiệm vụ chính là thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các loại tài sản cố định, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư.

Kế toán vốn và tiền mặt có nhiệm vụ theo dõi sự biến động và giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đảm bảo việc quản lý các khoản thu chi hiệu quả Họ chịu trách nhiệm theo dõi tình hình vay mượn, trả lãi vay, cũng như quản lý và giám sát các khoản thanh toán đã và sẽ thực hiện với các nhà cung cấp.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và chi tiết các khoản chi phí liên quan đến từng công trình hoặc hạng mục công trình, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Kế toán lương có nhiệm vụ hàng tháng tính toán các khoản tiền lương, phụ cấp và tiền làm thêm cho nhân viên Đồng thời, kế toán lương cũng phải thực hiện việc trích nộp bảo hiểm xã hội và phân bổ các khoản chi phí này vào đối tượng tính giá thành.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Kế toán lương, BHXH và thủ quỹ

Kế toán vốn b ng tiền, thành toán, công nợ

Kế toán NVL và TS Đ

1.1.4.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

- Chế độ kế toán: an àng t eo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của

- N n độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thức vào ngày 31/12 àng năm

 Bảng ân đối kế toán Mẫu B01-DN

 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02-DN

 áo áo lưu uyển tiền tệ Mẫu B03-DN

 Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN

- Đồng tiền hạ toán: VNĐ

- Nguyên tắc chuyển đổ á đồng ngoại tệ ra đồng tiền sử dụng:

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:

 Hàng tồn k o đƣợc tính theo giá gốc

 P ƣơng p áp ạch toán hàng tồn k o: k a t ƣờng xuyên

Sản phẩm dở dang là tổng giá vốn nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được tính từ thời điểm bắt đầu thi công cho đến cuối kỳ kế toán, trong trường hợp phương thức thanh toán được thực hiện khi sản phẩm hoàn thành.

Phương pháp giá vốn hàng bán được áp dụng bằng cách phân bổ giá trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất cho từng công trình hợp đồng theo giá dự toán.

- P ƣơng p áp k ấu ao TS Đ: k ấu ao TS Đ đƣợ t n t eo p ƣơng p áp đường thẳng

- P ƣơng p áp nộp thuế GTGT; theo PP khấu trừ

1.1.4.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hiện nay, công ty đã áp dụng đầy đủ hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 Để nâng cao khả năng theo dõi và quản lý, công ty cũng đã mở thêm các tài khoản chi tiết.

Chế độ tài khoản áp dụng t eo PP k k a t ƣờng xuyên Danh mục các tài khoản chủ yếu bao gồm:

1.1.4.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán

Là một công ty xây lắp, chúng tôi đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung và ghi sổ bằng máy tính, giúp thuận tiện cho công tác kế toán và phù hợp với xu hướng hiện đại.

Công ty đang áp dụng một hệ thống kế toán bao gồm sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp, trong đó sổ tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung và sổ cái.

Sổ nhật ký chung là tài liệu quan trọng trong kế toán, dùng để ghi chép số liệu từ các chứng từ gốc vào phần mềm kế toán Sổ này được lưu trữ trên máy tính và có thể được in ra thành từng quyển riêng biệt.

Sổ cái: đƣợc mở theo tài khoản kế toán, mỗi tài khoản đƣợc mở trên một sổ riêng biệt

Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng để ghi chép thông tin chi tiết về các đối tượng kế toán cần theo dõi Nó phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng.

Hiện ông ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, á ƣớc cần th c hiện trước khi sử dụng phần mềm kế toán n ư sau:

- ƣớc 1: Thu thập, kiểm tra các chứng từ kế toán ( dữ liệu kế toán đầu vào)

- ƣớc 2: nhập các dữ liệu vào phần mềm và khai báo yêu cầu t ông t n đầu ra

- ƣớc 3: Phần mềm sẽ t động xử lý t ông t n đầu vào và đƣa ra á t ông t n đầu ra bao gồm: sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, á áo áo,…

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán b ng phần mềm

Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ

Kiểm tra và phân loại chứng từ

Nhập vào phần mềm máy tính

Bảo quản và lưu trữ

Bảng cân đối phát sinh

BCTC Bảng tổng hợp chi tiết

Nhập chứng từ vào phần mềm

Thông tin sau khi xử lý

Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP H P CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG

Ảnh hưởng của ngành xây dựng cơ bản đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với chức năng tái sản xuất tài sản cố định Ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành sản xuất khác, thể hiện rõ ràng qua sản phẩm xây lắp Những đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình xây dựng và vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian sử dụng lâu dài Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cần lập dự toán cho thiết kế và thi công, đồng thời so sánh quá trình sản xuất và xây lắp với dự toán để đánh giá hiệu quả Việc này không chỉ giúp kiểm soát chi phí mà còn giảm thiểu rủi ro, do đó, mua bảo hiểm cho công trình xây lắp là cần thiết.

Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư thông qua đấu thầu Điều này dẫn đến việc giá cả của hàng hóa sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, vì đã được quy định trước trong hợp đồng gia nhận thầu giữa người mua và người bán trước khi tiến hành xây dựng.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất cần di chuyển theo địa điểm để đặt sản phẩm, bao gồm xe máy, thiết bị thi công và người lao động Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng, hoạch toán tài sản và vật tư trở nên phức tạp do ảnh hưởng của thiên nhiên và thời tiết, dẫn đến nguy cơ mất mát và hư hỏng.

Quá trình xây lắp sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp của từng công trình Quá trình này được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau Các công việc diễn ra ngoài trời thường chịu tác động lớn từ các yếu tố môi trường như nắng, mưa Đặc điểm này yêu cầu việc tổ chức, quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình đúng theo thiết kế và dự toán.

Sản xuất xây lắp có ảnh hưởng lớn đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán không chỉ phải đáp ứng yêu cầu chung của doanh nghiệp sản xuất mà còn cần phù hợp với đặc thù riêng của ngành xây lắp.

Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

2.2.1.1 Khái niệm chí phí sản xuất

Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất đều cần đáp ứng ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố này nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao các yếu tố này sẽ dẫn đến chi phí liên quan đến tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống Tổng giá trị chi phí này, cùng với các khoản khấu trừ tài sản hoặc nợ phát sinh, sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc sản xuất sản phẩm xây lắp cũng cần ba yếu tố này để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

N à xưởng, máy móc thiết bị,…); đố tượng lao động (nguyên vât liệu, nhiên liệu,…)và sức lao động của on người

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp phản ánh tổng hợp các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất thi công trong một khoảng thời gian nhất định.

Về mặt lƣợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:

- Khố lƣợng lao động và tƣ l ệu sản xuất đã ỏ ra trong quá trình ở một thời kì nhất định

- Tiền lương ủa một đơn vị lao động đã ao p và g á ả tư l ệu sản xuất đã t u hao trong quá trình sản xuất

2.2.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh tổng chi phí lao động sống, lao động vật chất và áp lực từ các yếu tố bên ngoài trong quá trình sản xuất một khối lượng sản phẩm xây lắp theo tiêu chuẩn quy định.

Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục:

- Khoản mục chi phí vật liệu

- Khoản mục chi phí nhân công

- Khoản mục chi phí máy thi công

- Khoản mục chi phí sản xuất chung

2.2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện sự thống nhất trong quá trình sản xuất Chi phí là hao phí cần thiết trong sản xuất, trong khi giá thành là kết quả thu được từ hoạt động này.

Chi phí sản xuất là các hao phí về lao động sống và lao động vật chất được thể hiện bằng tiền, nhưng chỉ bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn tất trong kỳ hay chưa.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác biệt rõ rệt Tổng chi phí sản xuất được xác định bằng tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ, khi mà giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch toán hiện tại, trong khi giá thành bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh từ kỳ trước chuyển sang, liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ này.

Giá thành sản phẩm là khái niệm liên quan đến một khối lượng sản phẩm xây lắp cụ thể, không có giá thành chung mà chỉ có giá thành riêng cho từng sản phẩm Trong khi đó, chi phí sản xuất không gắn liền với sản phẩm cụ thể nào Giá thành sản phẩm được xác định dựa trên các chỉ tiêu chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất dở ang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

CPSX và GTSP có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó CPSX là cơ sở để tính toán GTSP Việc quản lý hiệu quả giá thành chỉ có thể thực hiện triệt để khi doanh nghiệp quản lý tốt CPSX, vì sự tiết kiệm hay lãng phí trong CPSX sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến GTSP xây lắp.

Phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp

Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có đặc điểm và công dụng riêng Việc phân loại chi phí sản xuất phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và cách thức xem xét chi phí Do đó, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau để phục vụ cho việc quản lý hiệu quả.

2.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và các chi phí liên quan đến vật liệu khác.

- Yếu tố chi phí tiền lương gồm có các khoản chi phí cho công nhân tr c tiếp SX n ư: t ền lương, p ụ cấp lương…

- Yếu tố p HXH, HYT, P Đ: á k oản tr t eo lương ủa CNV tính vào chi phí

- Yếu tố chi phí khấu ao TS Đ gồm toàn bộ chi phí khấu ao TS Đ ùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản chi mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm tiền điện, nước, điện thoại và chi phí quảng cáo.

- Yếu tố chi phí khác b ng tiền là các khoản chi phí SXKD b ng tiền phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp

2.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí của các vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, và vật liệu luân chuyển bán thành phẩm Giá trị của vật liệu luân chuyển được tính vào chi phí trong kỳ sản xuất, góp phần tạo nên sản phẩm xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân tham gia xây lắp và các khoản chi phí khác để thực hiện khối lượng công việc xây dựng.

- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy t ông để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm:

 Chi phí dịch vụ sản xuất

 Chi phí khấu hao máy thi công

 Chi phí dịch vụ mua ngoài

 Chi phí b ng tiền k á để sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung: là những p đƣợ ùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm:

 Chi phí dụng cụ sản xuất

 Chi phí khấu ao TS Đ

 Chi phí dịch vụ mua ngoà n ư: đ ện, nướ , đ ện thoại, sửa chữa TS Đ,…

 Chi phí b ng tiền khác

2.2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lƣợng công việc hoàn thành

Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:

Chi phí biến đổi, hay còn gọi là biến phí, là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất trong một kỳ Các loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) và chi phí nhân công trực tiếp (N TT).

Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong một mức độ nhất định, ví dụ như chi phí khấu hao.

TS Đ t eo p ương p áp ìn quân, t ền lương ộ phận quản lý DN…

- Hỗn hợp phí bao gồm cả hai yếu tố biến p và địn p n ƣ p đ ện thoại cố định, chi phí bán hàng

2.2.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất của một sản phẩm hoặc một công việc cụ thể Những chi phí này bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương của công nhân sản xuất, và khấu hao máy móc thiết bị thi công.

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm và các công việc thường phát sinh tại bộ phận quản lý Do đó, kế toán cần phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan theo một tiêu thức phù hợp.

Cách phân loạ p này ó ý ng ĩa quan trọng đối với việ xá địn p ƣơng pháp tập hợp và phân bổ p á đố tƣợng một cách chính xác và hợp lý

2.2.2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí

Chi phí đơn nhất là khoản chi phí được hình thành từ một yếu tố duy nhất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng trong sản xuất và tiền lương của công nhân sản xuất.

- Chi phí tổng hợp: là n ƣng p ao gồm nhiều yếu tố k á n au n ƣng o cùng một công dụng nhu chi phí sản xuất chung.

Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

2.2.3.1 Xét theo thời điểm và nguồn số liệu

Giá thành kế hoạch là chi phí sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và số lượng dự kiến Việc tính toán giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được hoàn thành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Giá thành kế hoạ đƣợ xá định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):

Giá thành dự toán là mức chi phí tối đa được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, nhằm đảm bảo đơn vị có lãi Đây cũng là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tế, đồng thời là cơ sở để chủ đầu tư thực hiện thanh toán cho khối lượng công việc đã nghiệm thu.

Giá thành kế hoạch công tác xây lắp

Giá thành d toán công tác xây lắp

Mức hạ giá thành kế hoạch

Giá thành d toán của từng công trình – hạng mục công trình

Giá thành d toán của từng công trình – hạng mục công trình

Lã định mức là tỷ lệ phần trăm được quy định trên giá thành xây lắp của từng loại công trình và sản phẩm xây lắp cụ thể, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình định giá.

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp phản ánh tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành khối lượng công việc xây dựng nhất định Thông tin này được xác định dựa trên số liệu kế toán.

2.2.3.2 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí

Giá thành sản xuất là tổng hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy móc thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 15 2.3 Nội dung kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

Th c hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp vớ quy định của N à Nước, các chuẩn m ũng n ư ế độ kế toán

Xá định đối tượng và phương pháp kế toán chi phí là rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp Điều này cần phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm xây lắp.

Tổ chức việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng là rất quan trọng Việc tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất Đồng thời, cần thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí.

Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận liên quan đến việc tính toán và phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng, trung thực và hợp lý Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

2.3 Nội dung kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

2.3.1 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đố tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nơ p át s n và ịu chi phí Tùy theo yêu cầu quản lý, yêu cầu t n g á t àn mà đố tƣợng tập hợp chi phí có thể xá định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng p ân xưởng sản xuất hay từng g a đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm

Xác định đối tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng để kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm Việc xác định này cần dựa vào các yếu tố cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp

- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn ếc, sản xuất hàng loạt

- Đặ đ ểm tổ chức sản xuất: ó p ân xưởng hoặ k ông ó p ân xưởng, dõi sản xuất

- Yêu cầu và trìn độ quản lý của DN

- Đơn vị giá thành áp dụng trong DN

Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất rất quan trọng, có thể là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoặc nhóm các hạng mục công trình Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp để quản lý hiệu quả.

2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất (CPSX) là hệ thống được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi đối tượng hạch toán CPSX Bản chất của phương pháp này là mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tương ứng với đối tượng kế toán đã được lựa chọn, và tổng hợp chi phí theo từng đối tượng vào cuối kỳ Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán xác định áp dụng phương pháp kế toán CPSX theo từng công trình-hạng mục công trình, theo các giai đoạn công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chính được sử dụng.

Pương pháp tập hợp trực tiếp là phương pháp được áp dụng cho các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt Chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.

Phương pháp phân bổ gián tiếp là phương pháp được sử dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng Do đó, cần thực hiện việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan Quá trình phân bổ này trải qua hai ước.

- ƣớc 1: tính hệ số phân bổ

C: tổng p đã tập hợp phân bổ

T: tổng tiêu chuẩn ùng để phân bổ

- ƣớc 2: phân bổ chi phí cho từng đố tƣợng liên quan

C n : chi phí phân bổ cho từng đố tƣợng

Tiêu chuẩn phân bổ của đố tương trong hạch toán kế toán bao gồm hai phương pháp: phương pháp kế toán thường xuyên và phương pháp kế toán kiểm kê định kỳ Đối với ngành xây lắp, chỉ được áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kế toán thường xuyên, không được sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Các chi phí như NCLTT, NCTT, chi phí sử dụng máy tính vượt trên mức tính tương và phần chi phí sản xuất cố định không phân bổ không được tính vào giá thành xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT

Khái niệm: Chi phí NVLTT là những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,… đƣợc sử dụng để cấu thành nên sản phẩm xây lắp

Tính giá xuất kho nguyên vật liệu (NVL) là một yếu tố quan trọng, phụ thuộc vào đơn giá của từng loại NVL qua các thời kỳ và sự biến động giá cả trên thị trường Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ giá mua và chi phí liên quan để đảm bảo chất lượng NVL và tiết kiệm chi phí Tùy thuộc vào quy mô, cấu trúc và hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá xuất kho NVL.

- PP bình quân gia quyền

- PP nhập trước – xuất trước (FIFO)

- PP nhập sau – xuất trước (LIFO)

 Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp này được áp dụng cho các đơn vị có ít loại mặt hàng và hàng tồn kho ổn định, dễ nhận diện Khi xuất kho vật liệu, doanh nghiệp cần chỉ định rõ giá xuất Do đó, doanh nghiệp phải nắm rõ các nguyên vật liệu tồn kho, xác định các nguyên vật liệu xuất kho thuộc các lần mua nào và đơn giá của những lần mua đó để tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

 Phương pháp bình quân giá quyền

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được xác định dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho không được mua hoặc sản xuất trong kỳ Phương pháp bình quân có thể được áp dụng theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi có lô hàng nhập vào.

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ

Cuối kỳ, giá trị vốn hàng xuất kho được tính toán dựa trên kỳ dự trữ của doanh nghiệp Kế toán hàng tồn kho sẽ căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ để xác định đơn giá bình quân cho từng mặt hàng.

Giá trị th c tế NVL xuất kho = Số lƣợng NVL xuất trong kỳ x Đơn g á q

Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ = Số lƣợng NVL tồn k o x Đơn giá bq

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu (NVL), kế toán cần xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân cho từng loại hàng tồn kho Công thức tính đơn giá là: Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của NVL = Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ.

Giá trị NVL nhập trong kỳ

Số lƣợng NVL tồn k o đầu kỳ

Số lƣợng NVL nhập trong kỳ +

+ Đơn g á xuất kho lần thứ a

Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ

Giá trị NVL nhập trước lần xuất thứ a

Số lƣợng NVL tồn k o đầu kỳ

Số lƣợng NVL nhập trước lần xuất thứ a +

 Phương pháp nhập trước – xuất trước(FIFO)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT

Khái niệm: Chi phí NVLTT là những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,… đƣợc sử dụng để cấu thành nên sản phẩm xây lắp

Tính giá xuất kho nguyên vật liệu (NVL) là quá trình phụ thuộc vào đơn giá của từng loại NVL qua các thời kỳ khác nhau, cùng với sự biến động về giá cả trên thị trường và các yếu tố liên quan đến việc mua sắm NVL Do đó, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ giá mua và chi phí để đảm bảo chất lượng NVL và tiết kiệm chi phí Tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá xuất kho NVL.

- PP bình quân gia quyền

- PP nhập trước – xuất trước (FIFO)

- PP nhập sau – xuất trước (LIFO)

 Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp này được áp dụng cho các đơn vị có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và hàng tồn kho dễ nhận diện Khi xuất kho vật liệu, doanh nghiệp cần chỉ định rõ giá xuất Do đó, doanh nghiệp phải nắm rõ các nguyên vật liệu tồn kho, xác định các nguyên vật liệu xuất kho thuộc những lần mua nào và đơn giá của những lần mua đó để tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

 Phương pháp bình quân giá quyền

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được xác định dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của hàng tồn kho không được mua hoặc sản xuất trong kỳ Phương pháp bình quân có thể được áp dụng theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng mới.

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ

Cuối kỳ, trị giá vốn hàng xuất kho được tính toán dựa vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp Kế toán hàng tồn kho sẽ căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ để xác định giá bình quân cho từng mặt hàng.

Giá trị th c tế NVL xuất kho = Số lƣợng NVL xuất trong kỳ x Đơn g á q

Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ = Số lƣợng NVL tồn k o x Đơn giá bq

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu (NVL), kế toán cần xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân cho từng loại hàng tồn kho Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền của NVL dựa trên giá trị NVL tồn kho đầu kỳ.

Giá trị NVL nhập trong kỳ

Số lƣợng NVL tồn k o đầu kỳ

Số lƣợng NVL nhập trong kỳ +

+ Đơn g á xuất kho lần thứ a

Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ

Giá trị NVL nhập trước lần xuất thứ a

Số lƣợng NVL tồn k o đầu kỳ

Số lƣợng NVL nhập trước lần xuất thứ a +

 Phương pháp nhập trước – xuất trước(FIFO)

Theo quy định này, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được xác định dựa trên giá nhập kho trước đó, sau đó mới tính theo giá nhập kho sau Giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

 Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO)

Theo phương pháp này, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được xác định dựa trên giá của lần nhập gần nhất, trong khi nguyên vật liệu còn lại vào cuối kỳ là những nguyên vật liệu đã được mua hoặc sản xuất trước đó.

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn án àng, óa đơn GTGT, p ếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu …

Bên nợ: Trị giá th c tế NVL xuất ùng trƣợc tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán

Bên Có: Trị giá NVLTT sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho, kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí SXKD dở dang

TK 621 không có số ƣ uối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

- Xuất NVL để SXSP, ăn ứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:

Nợ T 621 - Chi phí nguyên l ệu, vật l ệu tr t ếp

Có TK 152 - Nguy n l ệu, vật l ệu

- Xuất thẳng NVL, D để SXSP, kế toán ghi:

Nợ T 621 - p nguy n l ệu, vật l ệu tr t ếp

Nợ T 133 - T uế GTGT đƣợ k ấu trừ

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, ghi:

Nợ T 154 - p sản xuất, k n oan ở dang

Có TK 621 - p nguy n l ệu, vật l ệu tr t ếp

- NVL xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:

Nợ T 152 - Nguy n l ệu, vật l ệu

Có TK 621 - p nguy n l ệu, vật l ệu tr t ếp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạ toán p NVLTT t eo PP k k a t ƣờng xuyên

(1): Xuất kho NVL để sản xuất sp

(2): Mua NVL xuất thẳng để sản xuất sp

(3): Thếu GTGT đƣợc khấu trừ

(4): NVL thừa nhập lại kho

5): p NVL vƣợt trên m ìn t ƣờng

(6): Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí SXKD dở dang

2.3.3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT

Chi phí nhân công trong xây dựng bao gồm tiền lương, phụ cấp lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp công trình Điều này cũng bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, tùy thuộc vào từng loại công việc cụ thể.

 Chừng từ sử dụng: Bảng t an toán lương, ẳng phân bổ tiền lương

 Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công tr c tiếp

Nội dung và kết cấu của tài khoản này:

Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình SXSP

Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào chi phí SXKD dở dang

TK 622 không có số ƣ uối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

Trong hoạt động xây lắp, cần lưu ý rằng các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp liên quan đến việc điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, cũng như các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và phụ cấp khác đều không được hạch toán qua tài khoản này Tất cả các khoản chi phí này phải được ghi nhận và thanh toán từ quỹ lương của hoạt động xây lắp và điều khiển máy thi công.

Phải trả cho nhân công tr c tiếp sản xuất sản phẩm, th c hiện dịch vụ, ghi:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công tr c tiếp

Có TK 334 - Phải trả ngườ lao động

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công tr c tiếp

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) tr trướ t ền lương ng ỉ p ép ủa ông n ân sản xuất, g :

Nợ T 622 - p n ân ông tr t ếp

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sản xuất, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 622 - Chi phí nhân công tr c tiếp

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạ toán p N TT t eo PP k k a t ƣờng xuyên

1): p lương o ông n ân tr c tiếp sản xuất

(2): Trích khoản tiền lương ng ỉ phép của công nhân sản xuất

(4): Chi phí nhân công tr c tiếp vƣợt trên mứ ìn t ƣờng

(5): Kết chuyển chi phí nhân công tr c tiếp

2.3.3.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công

 Khái niệm: là chi phí cho các máy thi công nh m th c hiện khố lƣợng công tác xây, lắp b ng máy

 Phương pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:

Trong ngành xây lắp, một máy thi công có thể phục vụ cho nhiều công trình trong cùng một kỳ hạch toán Do đó, việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng liên quan là rất cần thiết.

Chi phí sử dụng máy t ông đƣợc phân bổ o á đố tƣợng xây lắp theo p ƣơng p áp t ợp ăn ứ vào số ca máy hoặc khố lƣợng phục vụ th c tế

Công thức phân bổ chi phí sử dụng máy t ông t ƣờng đƣợc sử dụng n ƣ sau:

 Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, p ếu xuất kho, các chứng từ khác liên quan,

 Tài khoản sử dụng: T 623 “ p máy t ông”

Lương p ải trả o N đ ều khiển xe, máy thi công, kế toán ghi:

Nợ TK 6231 – Chi phí nhân công sử dụng máy

Có TK 334 – Phải trả CNV

Xuất vật liệu phục vụ máy thi công, kế toán ghi:

Nợ TK 6232 – Chi phí vật liệu dùng cho xe, máy thi công

Xuất CCDC phục vụ máy thi công, kế toán ghi:

Trích khấu ào TS Đ máy t ông kế toán ghi:

Nợ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công

Có TK 214 – ao mòn TS Đ p đ ện, nướ , đ ện thoạ ,… p ục vụ máy thi công, kế toán ghi:

NỢ Tk 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

Phát sinh giảm chi phí máy thi công, kế toán ghi:

Có TK 623 – chi phí máy thi công

Cuối kỳ, tính và phân bổ chi phí máy thi công, kế toán ghi:

Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang

Mức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tƣợng

Tổng chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ Tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công của từng đố tƣợng

Tổng tiêu thức phân bổ (d toán chi phí sử dụng máy thi công, số ca máy thi công quy đổi) x

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 623 – Chi phí máy thi công

2.3.3.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các khoản chi phí cần thiết để quản lý và hỗ trợ quá trình sản xuất sản phẩm Những khoản chi này bao gồm chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất.

Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung là cần thiết cho các chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm và dịch vụ trong xưởng Việc phân bổ chi phí này phải dựa trên từng đối tượng chịu chi phí, sử dụng tiêu thức phù hợp Kế toán dựa vào các chứng từ gốc để thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng liên quan.

Các tiêu thứ đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất ung n ƣ:

 Phân bổ p SX t eo định mức

 Phân bổ chi phí SXC theo giờ ông SX D định mức hoặc th c tế

 Phân bổ chi phí SXC theo ca máy thi công

 Phân bổ chi phí SXC theo chi phí nhân công

Để phân bổ chi phí SXC theo chi phí NVLTT và chi phí NCTT, cần xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu phí bằng cách sử dụng công thức cụ thể.

 Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, p ếu xuất kho, các chứng từ k á l n quan…

 Tài khoản sử dụng: T 627 “ p sản xuất ung”

Nội dung và kết cấu của tài khoản:

Bên Nợ: Chi phí SX chung phát sinh

Mức phân bổ chi phí

SXC cho từng đối tƣợng

Chi phí SX th c phát sinh trong kỳ Số đơn vị của từng đố tƣợng (tính theo tiêu thứ đã ọn)

Tổng đơn vị của á đối tƣợng đƣợc phân bổ (tính theo tiêu thứ đã ọn) x

+ Các khoản giảm chi phí SX chung

+ Kết chuyển chi phí SX chung

TK 627 không có số ƣ uối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

 TK 6272: Chi phí vật liệu

 TK 6273: Chi phí dụng cụ SX

 TK 6274: Chi phí khấu ao TS Đ

 TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

 TK 6278: Chi phí khác b ng tiền

Tiền lương p ải trả cho nhân viên của p ân xưởng, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)

Có TK 334 - Phải trả ngườ lao động

Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, k n p ông đoàn o n ân v n p ân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)

Nguyên liệu, vật liệu xuất ùng o p ân xưởng:

Khi xuất vật liệu ùng ung o p ân xưởng, n ư sửa chữa, bảo ưỡng TS Đ dùng cho quản lý đ ều hành hoạt động của p ân xưởng, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng o p ân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ăn ứ vào phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Khi xuất kho các công cụ và dụng cụ sản xuất có giá trị lớn, cần ghi chép rõ ràng theo phiếu xuất kho tại xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)

Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Trích khấu hao máy móc, thiết bị, n à xưởng sản xuất, thuộ p ân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, đội, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)

Có TK 214 - Hao mòn TS Đ p đ ện, nướ , đ ện thoại, thuộ p ân xưởng, bộ phận,tổ, đội sản xuất, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (Nếu đƣợc khấu trừ thuế GTGT)

Tr trước chi phí sửa chữa TS Đ ùng ở p ân xưởng SX, ghi:

Nợ TK 6278 – chi phí b ng tiền khác

Có TK 335 – chi phí phải trả

Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp p SX t eo PP k k a t ƣờng xuyên Ghi chú:

1): Lương và á k oản tr t eo lương

(6): Chi phí b ng tiền khác

(7): Các khoản giảm chi phí sản xuất

(8): Chi phí sản xuất vƣợt trên mứ ìn t ƣờng

(9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung

2.3.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất ăn ứ vào đố tƣợng hạ toán p và p ƣơng p áp ạch toán chi phí đã xá địn tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang, tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đố tƣợng hạch toán chi phí sản xuất

Nội dung và kết cấu tài khoản 154 “ p SX D ở ang”

- Bên Nợ: tập hợp chi phí SX phát sinh trong kỳ l n quan đến giá thành sản phẩm xây lắp

Các khoản giảm chi phí SX

Giá thành sp, dịch vụ hoàn thành

Tính giá thành sản phẩm

Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Xây Dựng Thương mại The Nguyen

Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất

Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây Dựng The Nguyen và phương hướng hoàn thiện 60 1 Ƣu đ ểm

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty (Trang 19)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần t ƣơng mại The Nguyen - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần t ƣơng mại The Nguyen (Trang 21)
Sơ đồ 1.3:  Quy trình hạch toán b ng phần mềm - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 1.3 Quy trình hạch toán b ng phần mềm (Trang 24)
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ (Trang 24)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạ   toán     p   NVLTT t eo PP k  k a  t ƣờng xuyên - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạ toán p NVLTT t eo PP k k a t ƣờng xuyên (Trang 36)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạ   toán     p   N TT t eo PP k  k a  t ƣờng xuyên - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạ toán p N TT t eo PP k k a t ƣờng xuyên (Trang 38)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp     p   SX  t eo PP k  k a  t ƣờng xuyên  Ghi chú: - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp p SX t eo PP k k a t ƣờng xuyên Ghi chú: (Trang 43)
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sp xây lắp trong  trường hợp DN xây lắp vừa tr c tiếp thi công vừa gia thầu lạ  t eo PP k  k a  t ường - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sp xây lắp trong trường hợp DN xây lắp vừa tr c tiếp thi công vừa gia thầu lạ t eo PP k k a t ường (Trang 45)
Sơ đồ 3.1: sơ đồ quy trình hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 3.1 sơ đồ quy trình hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất (Trang 65)
Sơ đồ 3.3: sơ đồ hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại thế nguyễn
Sơ đồ 3.3 sơ đồ hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w