1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản

48 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Cơ Bản
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 587,16 KB

Cấu trúc

  • 1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp (1)
  • 2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản (1)
    • 2.1. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất (1)
      • 2.1.1. Nội dung chi phí sản xuất (1)
      • 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất (2)
    • 2.2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm (3)
      • 2.2.1. Nội dung (3)
      • 2.2.2. Phân loại giá thành (4)
    • 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (5)
  • 3. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm (7)
    • 3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (7)
    • 3.2. Đối tượng tính giá thành (7)
    • 3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm (7)
  • 4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (8)
  • 5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (8)
    • 5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (8)
      • 5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (10)
      • 5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (12)
      • 5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung (12)
    • 5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (14)
    • 5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm (14)
  • 6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (16)
  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HÀ NỘI (1)
    • 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu tƣ xây dựng Hà nội (17)
      • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (0)
      • 1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh (17)
      • 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội (0)
        • 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (20)
        • 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty (22)
        • 1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty (23)
    • 2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tƣ xây dựng Hà nội (24)
      • 2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất (24)
        • 2.1.1. Đặc điểm, cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty (24)
        • 2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty (25)
          • 2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (25)
          • 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (29)
          • 2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (31)
        • 2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty (36)
      • 2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty (37)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HÀ NỘI (17)
    • 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty (40)

Nội dung

Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân Ngành này không chỉ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội mà còn tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước Hơn nữa, xây dựng cơ bản đóng góp tích cực vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa.

- hiện đại hoá đất nước

Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt so với các ngành sản xuất khác, thể hiện rõ qua quá trình sản xuất xây lắp và tạo ra sản phẩm Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc, đáp ứng đủ điều kiện để đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây lắp là quy mô lớn, cấu trúc phức tạp, tính đơn chiếc và thời gian xây dựng dài Những yếu tố này yêu cầu việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải thực hiện các dự toán như dự toán thiết kế và dự toán thi công.

Sản phẩm xây lắp được sản xuất tại chỗ, do đó, các điều kiện sản xuất như vật liệu, lao động và máy móc thi công cần phải được di chuyển đến địa điểm lắp đặt công trình Vì vậy, công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư cũng trở nên phức tạp hơn.

Quá trình thi công công trình từ khởi công đến hoàn thành thường kéo dài và phụ thuộc vào quy mô cũng như tính chất phức tạp của từng dự án Thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm các công việc khác nhau Do phần lớn công việc diễn ra ngoài trời, công trình chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện thiên nhiên và thời tiết, dẫn đến sự chậm trễ trong tiến độ thi công Hệ quả là quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, và chi phí không ổn định, phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công.

Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, với mỗi công trình được thi công theo đơn đặt hàng cụ thể Quy trình thi công phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của từng công trình Các đơn vị xây lắp cần đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, tuân thủ thiết kế kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, dẫn đến tính chất hàng hóa của sản phẩm này không rõ ràng Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, họ có thể giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Ngành xây dựng cơ bản có những đặc trưng riêng biệt, ảnh hưởng đáng kể đến việc tổ chức kế toán Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản

Nội dung, phân loại chi phí sản xuất

2.1.1.Nội dung chi phí sản xuất :

Chi phí sản xuất trong lĩnh vực xây dựng chủ yếu là hao phí được thể hiện bằng tiền, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá Những chi phí này phát sinh trong quá trình thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một khoảng thời gian xác định.

Về mặt lƣợng , chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu :

- Khối lƣợng lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định

- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công ( tiền lương ) của một đơn vị lao động đã hao phí

Quản lý chi phí sản xuất hiệu quả là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực quản lý và giám sát hạch toán chi phí Điều này không chỉ loại trừ các chi phí bất hợp lý mà còn tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm xây lắp Nhờ đó, doanh nghiệp có khả năng tự trang trải các khoản chi phí và đạt được lợi nhuận bền vững.

Trong xây dựng cơ bản, thành phần kết cấu chi phí sản xuất không chỉ phụ thuộc vào tổng số công trình mà còn vào từng giai đoạn của dự án Khi phân tích sâu vào từng giai đoạn, chúng ta có thể nhận thấy sự khác biệt trong cách tính toán và ảnh hưởng đến tổng chi phí.

- Trong thời kỳ khởi công xây lắp , chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí

- Trong thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu lại tăng lên với tỷ trọng lớn

- Trong thời kỳ hoàn thành công trình , chi phí tiền lương tăng lên

Quá trình sản xuất lưu động dẫn đến việc phát sinh nhiều chi phí bổ sung, bao gồm chi phí di chuyển máy móc thiết bị và nhân công đến địa điểm thi công Điều này cũng kéo theo tăng lương cho đội ngũ chịu trách nhiệm di chuyển, cùng với các chi phí tháo lắp, chạy thử và xây dựng, tháo dỡ các công trình tạm thời, phụ trợ khác.

Trong quá trình xây dựng, không phải toàn bộ lực lượng lao động đều được tính vào chi phí, mà chỉ một phần tạo ra sản phẩm cần thiết, thể hiện qua tiền lương Phần còn lại góp phần tạo ra sản phẩm thặng dư cho doanh nghiệp, từ đó hình thành lợi nhuận.

2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất :

Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất được phân loại thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại mang những đặc điểm, nội dung kinh tế và công dụng riêng Điều này dẫn đến việc yêu cầu quản lý cho từng loại chi phí cũng không giống nhau Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và góc độ xem xét, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.

Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế, trong đó những chi phí có cùng đặc điểm sẽ được nhóm lại thành các yếu tố mà không cần quan tâm đến nguồn gốc hay lĩnh vực phát sinh Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố cụ thể.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.

Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ khoản tiền phải trả cho công nhân và nhân viên, bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, tất cả đều liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền được trích khấu hao cho các tài sản cố định phục vụ sản xuất của doanh nghiệp, theo quy định tại QĐ 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài, bao gồm các khoản như tiền điện, tiền nước, và tiền bưu phí.

- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí nêu trên

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất Việc này giúp hiểu rõ cơ cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó là cơ sở để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí Ngoài ra, nó còn hỗ trợ trong việc dự trù và xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, cũng như huy động và sử dụng lao động hiệu quả.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng : Theo tiêu thức này , chi phí sản xuất đƣợc chia thành các loại sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản như tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn dành cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất tại các phân xưởng và đội sản xuất, bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao và chi phí dịch vụ mua ngoài, ngoài hai khoản chi phí đã đề cập trước đó.

Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo quy định Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc, giai đoạn công việc với thiết kế và dự toán, hoặc là hạng mục công trình và công trình hoàn chỉnh.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí sản xuất và giá trị sử dụng của sản phẩm Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị chi phí vào sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó giúp đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật nhằm tối ưu hóa sản lượng sản phẩm với chi phí tiết kiệm, từ đó hạ giá thành Hơn nữa, giá thành còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế trong các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm xây lắp là đặc thù cho từng công trình và hạng mục, với mỗi dự án có giá riêng sau khi hoàn thành Giá thanh toán cho công trình thường là giá mà doanh nghiệp nhận thầu, do đó giá thành thực tế không có chức năng lập giá Điều này có nghĩa là giá thành thực tế chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp thi công Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã chủ động xây dựng các công trình như nhà ở, văn phòng, cửa hàng và sau đó bán lại với giá hợp lý cho các đối tượng có nhu cầu, lúc này giá thành thực tế mới có thể đảm nhận chức năng lập giá.

Doanh nghiệp cần chú trọng tính toán chính xác các khoản chi phí để xác định giá thành sản phẩm, tránh việc hạch toán các chi phí không liên quan vào giá thành Điều này giúp hạ giá thành, nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo khả năng cạnh tranh vượt trội trên thị trường.

Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, kết hợp với biện pháp thi công, định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.

Trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý cần dự đoán lợi nhuận bằng cách ước lượng thu nhập và chi phí Vì vậy, giá thành kế hoạch trở thành một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động kinh doanh xây dựng.

- Giá thành định mức hay giá thành dự toán : giá thành định mức là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây lắp

Giá trị dự toán trong xây dựng cơ bản bao gồm chi phí cho lắp ráp kết cấu, kiến trúc, và lắp đặt máy móc, thiết bị Nó được phân chia thành ba phần chính: chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi định mức.

Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng tạo ra

Giá thành định mức được xác định dựa trên các quy định về chi phí, tiêu chuẩn kinh tế và kỹ thuật hiện hành do nhà nước hoặc các ngành liên quan ban hành.

Giá thành thực tế là mức giá của sản phẩm xây dựng đã hoàn thành, khác với hai loại giá thành trước đó Nó phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành và bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, thể hiện kết quả nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức và kỹ thuật.

Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán

Giá thành dự toán được tính bằng cách lấy giá trị dự toán trừ đi lãi định mức, và nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Đây là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Trong ngành xây dựng, ngoài ba loại giá thành cơ bản, việc theo dõi giá thành còn cần đảm bảo tính kịp thời, chính xác và toàn diện Điều này bao gồm việc giám sát giá thành dựa trên khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước.

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là chi phí liên quan đến các công trình và hạng mục đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đúng theo thiết kế và hợp đồng Sau khi bàn giao, công trình sẽ được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

Chỉ tiêu này giúp đánh giá toàn diện và chính xác hiệu quả sản xuất thi công của một công trình hoặc hạng mục công trình.

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước được xác định dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành đến một giai đoạn nhất định, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Trong thiết kế, cần đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho khối lượng công việc Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.

+ phải đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện qua hao phí trong quá trình sản xuất Chi phí phản ánh sự hao hụt, trong khi giá thành là kết quả của quá trình này Cả hai đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã đầu tư trong thi công Tuy nhiên, sự không đều giữa các kỳ trong chi phí sản xuất dẫn đến sự khác biệt về lượng giữa giá thành và chi phí.

Qua sơ đồ ta thấy : AD = AC + CB - DB Hay :

Giá thành sản phẩm được xác định là tổng hợp những chi phí liên quan đến việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc nhất định, bao gồm chi phí sản xuất dở dang từ kỳ trước và các chi phí đã trích trước nhưng chưa phát sinh Trong khi đó, chi phí sản xuất là tổng hợp các chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định, không bao gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ hoặc các chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất Do đó, giá thành sản phẩm không chỉ phản ánh chi phí thực tế mà còn phải tính đến các yếu tố chuyển tiếp từ các kỳ trước.

Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất được xác định đồng nhất khi đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là một công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ tính giá thành Điều này áp dụng khi giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.

Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp được xác định dựa trên phạm vi giới hạn sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm Giới hạn này có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng, bao gồm việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí Để thực hiện điều này một cách chính xác, cần căn cứ vào các yếu tố liên quan.

Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất rất quan trọng trong việc quản lý hiệu quả tài chính doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức sản xuất cùng với quy trình công nghệ sản xuất cần được thiết lập hợp lý để tối ưu hóa nguồn lực Yêu cầu về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cao, cùng với yêu cầu hạch toán kinh doanh rõ ràng, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể bao gồm các công trình cụ thể, giúp theo dõi và kiểm soát chi phí hiệu quả.

+ Hạng mục công trình + Đơn đặt hàng

+ Khối lƣợng công việc hoàn thành + Bộ phận thi công

Đối tượng tính giá thành

Để tính giá thành sản phẩm trong xây lắp, trước tiên cần xác định đối tượng tính giá thành, thường là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành Hoạt động thi công xây lắp có thời gian dài và giá trị lớn, do đó, việc xác định giá thành theo thiết kế dự toán là rất quan trọng để được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán Trong kỳ báo cáo, có thể có một phần công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu và bàn giao, yêu cầu tính toán giá thành cho khối xây lắp hoàn thành theo quy ước.

Khối lƣợng xay lắp hoànthành quy ƣớc là khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau :

+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lƣợng + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đặc điểm và công dụng của sản phẩm Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất cần được thiết lập hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả Để quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần đáp ứng yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán kinh doanh Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình cụ thể, giúp theo dõi và kiểm soát chi phí một cách chính xác.

+ Hạng mục công trình + Đơn đặt hàng

+ Khối lƣợng công việc hoàn thành + Bộ phận thi công

3.2 Đối tượng tính giá thành : Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng tính giá thành Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là công trình , hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài , giá trị công trình lớn Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình , hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán đƣọac chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán , trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lƣợng công việc hay giai đoạn công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người nhận thầu và được thanh toán Điều này đòi hỏi phải tính đƣợc giá thành của khối xây lắp hoàn thành quy ƣớc

Khối lƣợng xay lắp hoànthành quy ƣớc là khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau :

+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lƣợng + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

3.3 Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu , mở các sổ chi tiết , tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối , thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp

Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở quan trọng để kế toán lập bảng tính giá thành và tổ chức công tác giá thành cho từng đối tượng Điều này giúp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán kết quả hiệu quả.

Mặc dù vậy , giữa đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết , thể hiện :-

- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành liên quan

- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiếu đối tượng tính giá thành liên quan

Trong kế toán chi phí sản xuất, nhiều đối tượng kế toán tương ứng với một đối tượng tính giá thành liên quan Số liệu chi phí được tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đều có điểm chung là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí.

Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn chú trọng, vì chúng phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để hạch toán kinh doanh và xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp, nơi sản phẩm thường đơn chiếc, chi phí lớn và thời gian sản xuất kéo dài Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiệu quả, các doanh nghiệp xây dựng cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí và giá thành.

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là rất quan trọng, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý Việc này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, kiểm soát chi phí hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Doanh nghiệp cần tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để ghi chép chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách hợp lý, phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho đã chọn, bao gồm kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.

Tổ chức việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất cần phải tuân thủ đúng đối tượng kế toán đã xác định, dựa trên các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành.

Để đảm bảo quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố, đồng thời tổ chức phân tích định kỳ chi phí và giá thành sản phẩm Việc kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý, nhằm xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để ghi nhận và tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh, dựa trên các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định.

Trong ngành xây dựng hiện nay, việc hạch toán chi phí được thực hiện theo các khoản mục chung Mỗi ngày, khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp, kế toán sẽ tập hợp chi phí theo đúng khoản mục dựa trên công dụng của chúng Phương pháp tập hợp chi phí sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng loại chi phí và mối quan hệ của chúng với đối tượng sản xuất.

Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng chủ yếu dựa vào việc xác định đối tượng tập hợp chi phí để mở sổ hoặc thẻ chi tiết, từ đó phản ánh các khoản chi phí phát sinh đã được phân loại và tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể Hiện nay, có hai phương pháp chính được áp dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong lĩnh vực này.

- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp :

Phương pháp hạch toán chi phí này được áp dụng cho các chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán cụ thể Hàng ngày, khi phát sinh các khoản chi phí trực tiếp, kế toán cần dựa vào chứng từ cụ thể để ghi nhận và hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ chi tiết.

Phương pháp này đảm bảo tính chính xác cao trong việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng, cung cấp dữ liệu chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kiểm tra, phân tích chi phí Do đó, cần tối ưu hóa việc áp dụng phương pháp này cho các khoản mục chi phí có đủ điều kiện ghi trực tiếp.

- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí :

Phương pháp này được sử dụng để phân bổ chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí khác nhau Để đảm bảo tính toán chính xác chi phí sản xuất cho từng đối tượng, cần xác định và lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.

Trình tự phân bổ theo các bước : + Bước 1 : Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng :

Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí , kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung

Cuối tháng , tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí theo tổng số và phân tích theo từng nội dung chi phí

+ Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi phí :

Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý cho sản phẩm xây lắp bao gồm tổng chi phí trực tiếp, trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công.

Trong đó : Tổng chi phí cần phân bổ

Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng

Chi phí phân bổ trong hoạt động xây lắp được xác định bằng cách nhân chi phí thuộc từng tiêu thức phân bổ với hệ số phân bổ tương ứng Để phản ánh chính xác tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành, các công ty xây dựng thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng các tài khoản liên quan.

 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

 627 - Chi phí sản xuất chung

 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

5.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

Trong lĩnh vực xây dựng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản phẩm Do đó, việc xây dựng định mức và tổ chức quản lý chi phí theo định mức là rất quan trọng để kiểm soát và tối ưu hóa ngân sách.

Chi phí vật liệu cho công trình bao gồm giá thực tế của các loại vật liệu chính như gạch và xi măng, vật kết cấu như bê tông và thép, cũng như vật liệu phụ và vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha và cột chống Ngoài ra, chi phí còn bao gồm thiết bị đi kèm như thiết bị thông gió và chiếu sáng, cùng với các loại vật liệu khác.

Trong lĩnh vực xây dựng, việc sử dụng vật liệu để sản xuất sản phẩm và hạng mục công trình dựa trên chứng từ gốc với giá thực tế và số lượng vật liệu đã sử dụng Để quản lý và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán áp dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Tài khoản 621 không có số dƣ

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng thông qua bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và tờ kê chi tiết xuất vật tư.

Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí vào sản xuất NVL trực tiếp vào giá thành

Chi phí thực tế của nguyên vật liệu được tính bằng cách lấy trị giá nguyên vật liệu xuất ra trừ đi trị giá nguyên vật liệu tồn kho và phế liệu Điều này giúp xác định chi phí trực tiếp trong kỳ sử dụng và thu hồi vào cuối kỳ.

NVL mua về đƣ NVL sử dụng

Sử dụng ngay không không hết nhập qua kho lại kho

5.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :

Hạch toán chi phí nhân công bao gồm việc ghi chép thời gian lao động, công việc khoán, tính lương và trả lương Kế toán cũng cần phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm và công việc hoàn thành Để thực hiện việc này, kế toán sử dụng tài khoản để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

622 - chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí

Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ

Tính lương cho công Kết chuyển chi phí nhân trực tiếp thi công nhân công trực tiếp vào giá thành

5.1.3 Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung cần được ghi chép theo từng địa điểm phát sinh, và cần mở sổ chi tiết để tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng tổ đội sản xuất.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn tất quá trình sản xuất và vẫn đang trong giai đoạn chế biến Để xác định giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Việc tính toán giá thành của sản phẩm dở dang trong lĩnh vực xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu.

Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây dựng chỉ sau khi hoàn thành toàn bộ, thì sản phẩm dở dang sẽ bao gồm các chi phí phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến cuối kỳ.

Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây dựng dựa trên điểm dừng kỹ thuật hợp lý (giá dự toán được xác định), thì sản phẩm dở dang được hiểu là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng hợp lý đã quy định Sản phẩm này sẽ được đánh giá dựa trên chi phí thực tế.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách sử dụng dữ liệu chi phí sản xuất đã được kế toán tổng hợp để xác định giá thành sản phẩm Tại các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác nhau để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý chi phí.

- Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp )

Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp bao gồm chi phí thực tế của dở dang đầu kỳ và giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ Để tính toán, giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được xác định dựa trên khối lượng xây lắp thực hiện Trong trường hợp sản phẩm dở dang không đáng kể hoặc ổn định, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ sẽ tương ứng với tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành Việc tính giá thành phải đảm bảo phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và kỳ báo cáo.

Z : tổng giá thành sản phẩm xây dựng

C: Tổng chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng Nếu chi phí sản xuất được tập hợp theo toàn bộ công trình, giá thành thực tế cần được tính riêng cho từng hạng mục công trình.

Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình : Z i  d i xH

H : tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế

 C : tổng chi phí thực tế của cả công trình  d i : tổng dự toán của tất cả hạng mục công trình d i : giá trị dự toán của hạng mục công trình

Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì khi đó công thức tính giá thành sẽ là :

Trong đó :D DK : giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

D CK : giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng là quá trình tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành Giá thành của mỗi đơn đặt hàng được xác định bằng tổng chi phí đã tập hợp Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình, cần phải tính toán tỷ lệ phân bổ chi phí hợp lý.

Tổng chi phí thực tế của toàn công trình

Hệ số phân bổ Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình

Giá thành thực tế Giá dự toán của từng hạng mục = của từng hạng x Hệ số phân bổ công trình mục công trình

Phương pháp tổng cộng chi phí được sử dụng cho các công trình xây lắp lớn và phức tạp, nơi công việc có thể được phân chia cho nhiều đội thi công khác nhau Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất thi công, trong khi đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

Trong đó : C 1 C n là chi phí sản xuất của từng tổ , đội sản xuất thi công hay từng hạng mục công trình

Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm cuối cùng là các công trình được xây dựng và đưa vào sử dụng Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng, yêu cầu tính toán chính xác giá của từng hạng mục công trình Tuy nhiên, đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và phương thức thanh toán cho khối lượng hoàn thành có thể dẫn đến việc một phần công trình hoặc khối lượng, giai đoạn công việc hoàn thành sẽ được thanh toán với nhà thầu.

Vì vậy trong từng kỳ báo cáo , việc tính giá thành khối lƣợng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ theo công thức :

Giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản công tác = phẩm dở dang + phát sinh - phẩm dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu tƣ xây dựng Hà nội

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định 1893/QĐ-UB ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội, dựa trên việc sát nhập hai công ty.

Vật liệu và xây dựng Hà Nội Công ty xây lắp điện Hà Nội

Kể từ khi thành lập, công ty đã nỗ lực không ngừng và đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, củng cố uy tín và mở rộng thị trường Công ty vinh dự nhận nhiều bằng khen và huy chương vàng từ UBND thành phố và Bộ Xây dựng, cùng với Huân chương Lao động hạng Ba vào năm 1999 Đặc biệt, vào ngày 16/8/2000, công ty được UBND thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 4089/QĐ-VB.

Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội hiện có đội ngũ nhân viên gồm nhiều thạc sĩ và kỹ sư giỏi chuyên môn, cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thực hiện nhiều công trình lớn trên toàn quốc như Hồ điều hòa Yên Sở, nhà làm việc quận ủy UBND quận Tây Hồ, và khu chung cư 11 tầng 4A, 4B Linh Đàm, được đánh giá cao bởi các chủ đầu tư và tư vấn trong và ngoài nước Đặc biệt, công ty chú trọng vào lĩnh vực tổng thầu và dự án tư vấn xây dựng, thường xuyên nghiên cứu và áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, đầu tư trang thiết bị tiên tiến như dây chuyền sản xuất gạch Block và ống cống bê tông, từ đó đa dạng hóa sản phẩm Để mở rộng thị trường, công ty đã và đang mở các chi nhánh tại các tỉnh thành trong nước và khu vực Đông Nam Á, bao gồm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Tĩnh.

+ Chi nhánh tại Hưng Yên : Số 40 , dường Đông Thành , Quang Trung - hưng yên + Chi nhánh tại Cao Bằng số 173 phố Xuân Trường , phường Hợp Giang , thị xã Cao Bằng

+ Văn phòng đại diện công ty tại Lào : 13 chommany, village- saythany district- vientian CHDCND Lào

1.2 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh :

Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp lớn với phạm vi hoạt động rộng khắp trên nhiều vùng của đất nước Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức lực lượng sản xuất thành 12 xí nghiệp, 1 trung tâm tư vấn và 1 trung tâm ứng dụng, cùng với 5 chi nhánh tại các tỉnh thành Mỗi xí nghiệp tự cân đối hạch toán kinh doanh, giúp công ty quản lý hiệu quả lao động tại nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình đa dạng.

Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội sở hữu quy trình sản xuất khép kín, bắt đầu từ giai đoạn thi công xây lắp cho đến hoàn thiện và đưa vào sử dụng Đặc thù của ngành xây dựng cơ bản khiến quy trình này trở nên phức tạp và kéo dài qua nhiều giai đoạn khác nhau, mang tính liên tục và đa dạng.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu, tổ chức sản xuất thông qua hình thức nhận thầu và đấu thầu Khi nhận thầu hoặc trúng thầu một công trình, công ty sẽ dựa vào dự toán đấu thầu và kết quả trúng thầu để lập lại dự toán thi công Dựa trên dự toán thi công, công ty sẽ giao cho xí nghiệp thực hiện theo khối lượng đã được bóc tách.

Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công ty không ngừng nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ được giao Tuy nhiên, với cơ chế thị trường ngày càng khắt khe, vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty chưa thể giải quyết triệt để.

Dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ và lãnh đạo công ty, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đầu tư xây dựng Hà Nội đã thể hiện sự đoàn kết và thống nhất Từ ban lãnh đạo đến các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất trực thuộc, mọi người cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.

Công tác tổ chức cán bộ của công ty đã được củng cố và ổn định, nâng cao trình độ chuyên môn và bản lĩnh nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt Những cải tiến này đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

Thị trường của công ty đang ổn định và mở rộng sang các địa phương như Cao Bằng, Hà Tĩnh, Hưng Yên và Thành phố Hồ Chí Minh Đồng thời, thị trường tại Lào cũng đã được khai thông và bắt đầu phát huy hiệu quả.

Công ty luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ Thành ủy và UBND thành phố Hà Nội, cùng với sự phối hợp chặt chẽ từ các sở, ban ngành, quận, huyện và các đối tác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển bền vững của công ty.

Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong sản xuất kinh doanh do thị trường xây dựng cạnh tranh khốc liệt Nhiều công trình đã hoàn thành từ nhiều năm trước nhưng vẫn chưa thu hồi được vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty Với địa bàn hoạt động rộng khắp các tỉnh thành và nhiều công trình nhỏ lẻ, lực lượng của công ty bị phân tán Đặc biệt, tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng càng làm trầm trọng thêm khó khăn.

Gần đây, chính sách của Nhà nước CHDCND Lào đã có sự thay đổi, dẫn đến việc trao đổi thương mại giữa công ty và các đối tác Lào không đạt hiệu quả như mong đợi.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, công ty đã nhận được sự hỗ trợ từ các cấp, ngành và sự nỗ lực của ban giám đốc cùng tập thể công nhân viên Công ty tích cực kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ, tìm kiếm hợp đồng thi công và thiết kế các công trình xây dựng Nhờ những nỗ lực này, xí nghiệp đã trúng thầu nhiều công trình lớn như Khu vui chơi thể thao An Dương và công trình KPN Dù trong hoàn cảnh nào, công ty luôn đặt mục tiêu tiến độ và chất lượng công việc lên hàng đầu, nhờ đó uy tín của công ty được công nhận cả trong và ngoài nước.

Qua thực tế SXKD của công ty tại các chi nhánh , tỉnh thành thấy đƣợc khối hoạt động của công ty hiện nay gồm 4 nhóm chính :

Nhóm 1 bao gồm các hoạt động kinh doanh có tính chất đầu tư, trong khi Nhóm 2 tập trung vào các hoạt động công nghệ xây lắp Cuối cùng, Nhóm 3 liên quan đến khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Ngày đăng: 11/10/2022, 14:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động xây lắp , các công ty xây dựng thƣờng áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và sủ dụng  các tài khoản : - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
ph ản ánh tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động xây lắp , các công ty xây dựng thƣờng áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và sủ dụng các tài khoản : (Trang 10)
Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng có hai hình thức tổ chức và sử dụng máy thi công nhƣ sau : - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
rong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng có hai hình thức tổ chức và sử dụng máy thi công nhƣ sau : (Trang 13)
Vừa vào lớp, cô giáo viết tên và số điện thoại của thầy cô lên bảng để chúng em liên lạc khi cần - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
a vào lớp, cô giáo viết tên và số điện thoại của thầy cô lên bảng để chúng em liên lạc khi cần (Trang 21)
1.3.3. Hình thức sổ kế tốn tại cơngt y: - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
1.3.3. Hình thức sổ kế tốn tại cơngt y: (Trang 23)
Bảng kê Thẻ và sổ - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
Bảng k ê Thẻ và sổ (Trang 24)
Cụ thể tình hình chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại côngty nhƣ sau: - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
th ể tình hình chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại côngty nhƣ sau: (Trang 26)
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
Bảng ph ân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (Trang 27)
Bảng này phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tƣợng sử dụng ( các cơng trình ) và bảng  này đƣợc lập theo quý - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
Bảng n ày phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tƣợng sử dụng ( các cơng trình ) và bảng này đƣợc lập theo quý (Trang 28)
Sau khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
au khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” (Trang 28)
Để tập hợp chi phí nhân cơng, kế toán sử dụng các bảng thanh toán lƣơn g. Bảng thanh toán lƣơng đƣợc lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên  quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp cơng trình ) - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
t ập hợp chi phí nhân cơng, kế toán sử dụng các bảng thanh toán lƣơn g. Bảng thanh toán lƣơng đƣợc lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp cơng trình ) (Trang 29)
Căn cứ vào các bảng thanh toán lƣơn g, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên bảng tổng hợp thanh toán lƣơng xác định : - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
n cứ vào các bảng thanh toán lƣơn g, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên bảng tổng hợp thanh toán lƣơng xác định : (Trang 30)
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH, lấy số liệu trên dòng ghi nợ TK 627 chi tiêt cho từng cơng trình xác định tiền lƣơng và các khoản trích theo  lƣơng cho nhân viên quản lý của từng cơng trình làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK  6271 - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
u ối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH, lấy số liệu trên dòng ghi nợ TK 627 chi tiêt cho từng cơng trình xác định tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho nhân viên quản lý của từng cơng trình làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 6271 (Trang 32)
Bảng tính khấu hao TSCĐ ở tổ , đội - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
Bảng t ính khấu hao TSCĐ ở tổ , đội (Trang 34)
Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ ở tổ , đội - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
Bảng ph ân bổ chi phí khấu hao TSCĐ ở tổ , đội (Trang 34)
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
Bảng t ập hợp chi phí sản xuất chung (Trang 35)
1.310.500 31/12 Số dƣ đầu tháng - KẾ TOÁN tập hợp CHÍ PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM TRONG các DOANH NGHIỆP xây DỰNG cơ bản
1.310.500 31/12 Số dƣ đầu tháng (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w