KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM THƯƠNG MẠI XI MĂNG
Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng
- Tên tiếng Anh: CEMENT TRANDING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: CEMENT.T., JSC Giám đốc hiện tại của Công ty: Ông Dương Công Hoàn
Trụ sở chính của Công ty:
Số 348 đường Giải Phóng - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
- Email : ximang.jsc@vnn.vn
- Website : http://www.cement-t.com.vn
- Công ty hoàn tất các thủ tục đăng ký niêm yết giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 09/01/2009 với mã chứng khoán là TMX
Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng VICEM là doanh nghiệp Nhà nước với tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động độc lập và tự chủ về tài chính Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả và phát triển vốn, đồng thời tuân thủ các quyền hạn và nghĩa vụ theo Điều lệ VICEM sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
Công ty hoạt động theo quy định của pháp luật, có quyền và nghĩa vụ dân sự, đồng thời tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh trong giới hạn số vốn điều lệ của mình.
CTCP Thương mại Xi măng VICEM, tiền thân là Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, được thành lập theo Quyết định số 445/BXD-TCLĐ ngày 31/9/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Quyết định số 833 TCT-HĐQT ngày 23/5/1998 của HĐQT Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà nước có vai trò quan trọng trong ngành xi măng.
Ngày 12/02/1993 Bộ XD ra quyết định 023/BXD-TCLĐ thành lập Xí nghiệp
Vào ngày 10 tháng 7 năm 1995, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã ban hành quyết định số 833/TCT - HĐQT, giao bổ sung nhiệm vụ cho Công ty Vật tư.
Kỹ thuật vật tư Xi măng tổ chức kinh doanh, lưu thông hàng hoá Xi măng, tiêu thụ
Xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương thức làm tổng đại lý tiêu thụ
Xi măng được cung cấp cho các công ty sản xuất thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, bao gồm Công ty Xi măng Vicem Bỉm Sơn, Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch và Công ty Xi măng Vicem Bút Sơn.
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, đã chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần VICEM Thương mại Xi măng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018236, cấp ngày 02 tháng 07 năm 2007 bởi Sở Vật tư Kỹ thuật Xi măng, thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Xi măng Việt Nam, hiện nay được gọi là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Trong suốt nhiều năm hoạt động, Công ty đã nhận được nhiều bằng khen và cờ thi đua xuất sắc từ Tổng Công ty và Bộ Xây dựng, nhờ vào những thành tích nổi bật đạt được Bên cạnh đó, Công ty cũng được Chính phủ và Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý.
Công ty đang kinh doanh và tiêu thụ Xi măng của 5 Công ty trực thuộc Vicem:
- Công ty Xi măng Vicem Bỉm Sơn ( Bỉm Sơn – Thanh Hóa )
- Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch ( Kinh Môn – Hải Dương )
- Công ty Xi măng Vicem Hoàng Mai ( Hoàng Mai – Nghệ An )
- Công ty Xi măng Vicem Bút Sơn ( Kim Bảng – Hà Nam )
Công ty Xi măng Vicem Tam Điệp, tọa lạc tại Ninh Bình, là một đơn vị thương mại chủ yếu kinh doanh các loại xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng đã tổ chức mô hình sản xuất phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình, từ khâu tiếp nhận xi măng tại nhà máy, vận chuyển đến địa bàn tiêu thụ, cho đến việc phân phối qua hệ thống bán buôn và bán lẻ đến tay người tiêu dùng.
Sơ đồ 1 : Quá trình tổ chức sản xuất của Công ty CP Vicem TM Xi măng
Công ty sản xuất Xi măng thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) tổ chức tiếp cận và vận chuyển xi măng từ các nhà máy đến các điểm giao nhận bằng đường sắt, bộ và thủy Sau khi đến các đầu ga bến cảng, xi măng sẽ được giao cho các cửa hàng và đại lý để bán lẻ cho người tiêu dùng Công ty chỉ quản lý công nợ đối với các cửa hàng, đại lý và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong kinh doanh Ngoài ra, công ty cũng cung cấp kênh phân phối tại đầu nguồn, cho phép khách hàng mua trực tiếp và tự thuê phương tiện vận chuyển về địa bàn tiêu thụ.
Cơ cấu tổ chức quản lý
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vicem Thương mại Xi măng được minh họa qua sơ đồ bộ máy tổ chức, bao gồm 240 cán bộ công nhân viên Mỗi phòng ban trong công ty đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể, góp phần vào sự phát triển chung của doanh nghiệp.
Các Công ty sản xuất Xi m¨ng §iÓm giao nhËn CTCPTMXM tại địa bàn tiêu thụ
Hệ thống các cửa hàng và đại lý,nhà phân phối
Công ty đã áp dụng một mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh và chức năng nhiệm vụ của mình, giúp cải thiện việc quản lý tiền hàng và báo cáo kết quả kinh doanh Tuy nhiên, công ty hiện chưa có phòng Marketing chính thức; phòng thị trường đã được thành lập nhưng không đảm nhận đầy đủ các chức năng của một phòng Marketing, chủ yếu chỉ theo dõi biến động thị trường và thông tin khách hàng để đề ra phương hướng kinh doanh.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vicem TM Xi măng
( Nguồn : Phòng Nhân sự ) ĐẠI HỘI ĐỒNG
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Tiêu thụ Xi măng
Phòng Quản lý dự án
Các Văn phòng đại diện
Trạm đầu nguồn Các Đại lý
Các Đại lý Thái Nguyên
1.2.2 Chức năng của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định Các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của mình, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hiện tại, Hội đồng quản trị của Công ty bao gồm 5 thành viên.
Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập, đồng thời hỗ trợ Hội đồng quản trị và Giám đốc trong việc quản lý và điều hành.
Giám đốc : Người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công Họ chủ động giải quyết các công việc trong khối văn phòng theo sự ủy quyền của Giám đốc, đảm bảo tuân thủ đúng điều lệ của Công ty.
Văn phòng Công ty là bộ phận tiếp đón khách, tiếp nhận và xử lý các văn bản từ bên ngoài, sau đó chuyển giao cho các đơn vị liên quan Ngoài ra, văn phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, quản lý đội xe phục vụ công tác, cũng như quản lý nhà ăn và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh xi măng mà Công ty được phép kinh doanh Phòng sẽ đề xuất các cơ chế kinh doanh dịch vụ, bao gồm giá cả, chi phí lưu thông và cơ chế khuyến mại, nhằm chăm sóc khách hàng tốt hơn Đồng thời, các biện pháp quảng cáo, tiếp thị và chào hàng sẽ được áp dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng và mở rộng thị phần Tất cả các kế hoạch này sẽ được trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Phòng Thị trường chịu trách nhiệm xây dựng phương án và mục tiêu sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty dựa trên mục tiêu của Tổng Công ty Phòng cũng thực hiện việc soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán Xi măng với các công ty sản xuất Xi măng, đồng thời quản lý công tác vận chuyển Xi măng từ các trạm đầu nguồn về các địa bàn mà Công ty quản lý.
Phòng Quản lý Dự án chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cho công ty và quản lý các dự án đầu tư Đồng thời, phòng cũng chủ trì giải quyết khiếu nại liên quan đến chất lượng xi măng từ khách hàng trong trường hợp có tranh chấp.
Phòng Tổ chức Lao động có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Công ty về tổ chức cán bộ, quản lý tiền lương, thanh tra và sử dụng lao động Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm giải quyết chế độ chính sách cho người lao động và quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý các cửa hàng, đại lý và nhà phân phối xi măng, với mục tiêu tổ chức bán hàng theo chỉ tiêu của Công ty và thu tiền đầy đủ Phòng cũng phối hợp với các bộ phận khác để đề xuất giá bán xi măng hợp lý dựa trên tình hình thị trường Ngoài ra, phòng còn điều phối các hoạt động tiếp thị và nghiên cứu để nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng xi măng.
Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về tổ chức công tác thống kê, hạch toán kế toán và quản lý tài chính, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồng thời, phòng cũng kiểm soát thu chi tài chính và đề xuất các biện pháp quản lý, thu hồi công nợ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của vốn.
Chi nhánh Thái Nguyên có nhiệm vụ theo dõi và phân tích diễn biến thị trường để đề xuất các cơ chế tiêu thụ xi măng cho Công ty Đồng thời, chi nhánh cũng tổ chức hoạt động kinh doanh tiêu thụ xi măng tại khu vực, đưa ra các giải pháp và cơ chế giá cả để lãnh đạo Công ty có thể đưa ra quyết định kịp thời.
Các văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc, Lào Cai, Phú Thọ và Yên Bái hoạt động theo mô hình văn phòng đại diện, thực hiện đầy đủ các yêu cầu từ cơ quan quản lý địa phương.
Các đặc điểm của Doanh nghiệp
1.3.1 Kinh doanh theo chủng loại sản phẩm
Công ty chuyên cung cấp các loại xi măng được sản xuất bởi 5 công ty con thuộc Vicem, bao gồm Xi măng Vicem Hoàng Thạch, Xi măng Vicem Bỉm Sơn, Xi măng Vicem Bút Sơn, Xi măng Vicem Hoàng Mai và Xi măng Vicem Tam Điệp.
Bảng 1 : Sản lượng bán ra của từng loại Xi măng từ năm 2010 đến năm 2012 Đơn vị tính : Tấn
So sánh So sánh tăng giảm tăng giảm
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
Trong 2 năm 2010 và 2011, hơn 75% sản lượng là thuộc Xi măng Vicem Hoàng Thạch ( Hải Dương ) bởi thị trường chính của Công ty CP Vicem Thương mại Xi măng là các tỉnh miền Bắc mà chủ yếu là Hà Nội Nhưng tính đến năm
Năm 2012, sản lượng tiêu thụ của Xi măng Vicem Hoàng Thạch giảm gần 40% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế bán hàng từ phía Hoàng Thạch.
Trong 6 tháng đầu năm, Thạch gặp khó khăn trong việc duy trì tính linh hoạt Công ty chưa thiết lập được hệ thống Nhà phân phối chính chuyên doanh và chưa đạt được sự đồng thuận với các đối tác, dẫn đến việc phải đối mặt với áp lực từ các Nhà phân phối chính khi thực hiện chính sách kiểm soát của Công ty.
Mức tiêu thụ của Xi măng Vicem Bút Sơn trong giai đoạn 2010-2011 duy trì ổn định, chiếm hơn 30% tổng mức tiêu thụ của Công ty Vicem TM Xi măng Trong khi đó, Xi măng Vicem Tam Điệp cũng giữ mức tiêu thụ gần 4% Ngược lại, Xi măng Vicem Bỉm Sơn và Hoàng Mai có mức tiêu thụ gần như không đáng kể (dưới 1%) do vị trí xa trung tâm Hà Nội, dẫn đến chi phí vận chuyển cao, ảnh hưởng đến doanh thu của hai công ty này Hầu hết sản lượng xi măng của họ được tiêu thụ ngay tại địa bàn sản xuất.
1.3.2 Thị trường đầu ra của sản phẩm
Công ty CP Vicem Thương mại Xi măng hiện có 7 phòng kinh doanh đại diện, bao gồm: P.KDXM số 1 tại Sơn Tây, P.KDXM số 2 tại Vĩnh Phúc, P.KDXM số 3 tại Phú Thọ, P.KDXM số 4 tại Lào Cai, P.KDXM số 5 tại Yên Bái, phòng kinh doanh vật liệu xây dựng mới được thành lập vào năm 2012 tại trụ sở chính, và phòng kinh doanh chi nhánh Thái Nguyên.
Bảng 2 : Sản lượng bán ra của từng đơn vị đại diện từ năm 2010 đến năm 2012 Đơn vị tính : Tấn
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
P.KDXM Số 1 429.136 383.375 218.327 (45.761) (10,66) (165.048) (43,05) P.KDXM Số 2 283.594 279.139 197.798 (4.455) (1,57) (81.341) (29,14) P.KDXM Số 3 170.373 178.069 146.192 7.696 4,52 (31.877) (17,90) P.KDXM Số 4 281.187 309.790 222.977 28.603 10,17 (86.813) (28,02) P.KDXM Số 5 184.698 175.440 139.088 (9.258) (5,01) (36.352) (20,72)
Từ năm 2010 đến 2012, sản lượng đầu ra của Công ty chủ yếu tập trung tại P.KDXM số 1 với khoảng 25%, trong khi P.KDXM số 2 và số 4 duy trì hơn 18% tổng sản lượng P.KDXM số 3 và số 5 đạt gần 12%, và Chi nhánh Thái Nguyên chỉ chiếm dưới 8% Mặc dù bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, các phòng kinh doanh vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng và duy trì sự ổn định Đặc biệt, Phòng kinh doanh Vật liệu Xây dựng mới thành lập năm 2012 chưa được đầu tư đầy đủ và sẽ có văn phòng trực tiếp tại Hà Nội.
Danh sách cổ đông sáng lập của công ty bao gồm: Ông Vũ Văn Hiệp đại diện cho Tổng Vicem Việt Nam sở hữu 3.578.614 cổ phần, Ông Dương Công Hoàn với 2.400 cổ phần, Ông Đinh Xuân Cầm nắm giữ 2.500 cổ phần, Ông Phạm Văn Nhận có 2.200 cổ phần và Ông Nông Tuấn Dũng sở hữu 2.600 cổ phần.
- Vốn thuộc ở hữu Nhà nước (Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam là 35.786.140.000 đồng 59,64% Vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài Công ty là 9.217.860.000 đồng 15,36% Vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu cổ đông người lao động của Công ty là 14.996.000.000 đồng 25% Vốn điều lệ
Vốn thuộc sở hữu Nhà nước 35.786.140.000
Vốn thuộc sở hữu cổ đông ngoài Công ty 9.217.860.000 Vốn thuộc sở hữu cổ đông lao động Công ty 14.996.000.000
B.3 Thống kê mặt bằng tài sản của Công ty CP Vicem Thương mại Xi măng ÐỊA ÐIỂM DIỆN TÍCH
- Tòa nhà 4 tầng – 348 Đường Giải Phóng 2.732
- Sân ( Tòa nhà 4 tầng ) – 348 Đường Giải Phóng 1.082
- Tòa nhà 3 tầng – 348 Đường Giải Phóng 830
- Kho Giáp Nhị, Cầu Bươu 4.007
- Tại các tỉnh khác ( Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc ) 2.254
- Chi nhánh Công ty Cổ phần thương mại Xi măng tại Thái Nguyên Đ/C : Số 8/1 đường Cách mạng tháng 8, tổ 15 phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
- Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng tại Vĩnh Phúc Đ/C : Số 357 Mê Linh, Phường Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng tại Phú Thọ có địa chỉ tại số 2446 Đại lộ Hùng Vương, phường Vân Cơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng tại Lào Cai Đ/C : Số 179 Nhạc Sơn, Phường Cốc Lếu, Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai
- Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng tại Yên Bái Đ/C : Tổ 10 Phường Yên Ninh , TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái
Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012
Doanh thu tiêu thụ đã tăng 18,34% từ năm 2010 đến 2011, mặc dù Công ty gặp khó khăn ban đầu trong quá trình cổ phần hóa do chưa ổn định cơ cấu tổ chức Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc Công ty dần ổn định và phát triển kinh doanh, đồng thời áp dụng hiệu quả các chính sách quản lý kinh tế và tài chính, bên cạnh việc giá nguyên vật liệu đầu vào tăng do lạm phát cao Tuy nhiên, vào năm 2012, thị trường bất động sản bắt đầu có dấu hiệu đóng băng và không có dấu hiệu phục hồi cho đến cuối năm Chính sách thắt chặt tín dụng và tài khóa đã dẫn đến lãi suất ngân hàng tăng cao, khoảng 19%.
Giá nguyên vật liệu đã tăng trung bình 11,2% so với cuối năm 2011, dẫn đến sự giảm sút mạnh nhu cầu tiêu thụ xi măng trong nước Do đó, doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành này giảm 29,6%, tương đương với hơn 460 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.
Trong suốt 3 năm qua, tỷ lệ vốn cố định bình quân so với vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp thương mại không vượt quá 4%, cho thấy đây là mức hợp lý và chấp nhận được trong hoạt động kinh doanh.
Từ năm 2010 đến 2012, số lượng lao động giảm rõ rệt, với 8 người trong năm 2010-2011 và 20 người trong năm 2011-2012 Nguyên nhân chủ yếu là do việc phân bổ lại cơ cấu lao động, chuyển công tác, nghỉ hưu, cùng với tình hình kinh tế khó khăn khiến doanh nghiệp không có nhu cầu tuyển dụng thêm.
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ, thường trên 80%, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của Công ty Từ năm 2010 đến 2011, lợi nhuận sau thuế tăng 10,43%, cho thấy hiệu quả kinh doanh khả quan Tuy nhiên, từ năm 2011 đến 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 32,93% do doanh thu sụt giảm Mặc dù vậy, Công ty vẫn bù đắp chi phí và tích lũy cho các hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước hàng năm.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 của Công ty CP Vicem TM Xi măng
( Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán )
STT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐƠN VỊ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng giảm So sánh tăng giảm
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 1.315.221 1.556.484 1.095.838 241.263 18,34 (460.646) (29,60)
2 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 1.266.369 1.492.182 1.044.745 225.813 17,83 (447.437) (29.98)
3 Tổng số lao động Người 268 260 240 (8) (2,99) (20) (7,69)
Tổng vốn kinh doanh bình quân
191.662 211.448 219.733 19.786 10,32 8.285 3,92 a Vốn cố định bình quân 7.404 6.711 6.002 (693) (9,36) (709) (10,56) b Vốn lưu động bình quân 184.258 204.737 213.731 20.479 11,11 8.994 4,39
5 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 11.436 12.629 8.470 1.193 10,43 (4.159) (32,93)
6 Nộp ngân sách Triệu đồng 8.249 10.368 13.381 2.119 25,69 3.013 29,06
7 Thu nhập bình quân 1 lao động Đồng/tháng 5.551.752 6.644.872 6.825.000 1.093.120 19,69 180.128 2,71
8 Năng suất lao động bình quân năm
9 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu Chỉ số 0,0087 0,0081 0,0077 (0,0006) (6,69) (0,0004) (4,74)
10 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn lưu động Chỉ số 0,062 0,062 0,039 0 0 (0,023) (37,1)
11 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 7,14 7,60 5,13 0,4644 6,51 (2,4752) (32,56)
Thu nhập bình quân người lao động tăng mạnh 19,69% trong năm 2010-
Từ năm 2011, thu nhập bình quân của người lao động đã tăng từ 5.551.752 đồng lên 6.644.872 đồng nhờ vào chính sách lương phù hợp với sự tăng trưởng doanh thu và tay nghề Tuy nhiên, đến năm 2012, tốc độ tăng trưởng chỉ còn 2,71%, với thu nhập đạt 6.825.000 đồng/người, mặc dù công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế Công ty đã thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, huy động vốn từ tài sản nhàn rỗi và cải tiến cơ cấu tổ chức để duy trì thu nhập cho cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, năng suất lao động lại giảm mạnh 23,73% trong năm 2012, trái ngược với mức tăng gần 22% từ năm 2010 đến 2011.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu từ năm 2010 đến 2012 vẫn duy trì giá trị dương, cho thấy hoạt động kinh doanh vẫn có lãi Tuy nhiên, sự giảm dần của chỉ số này trong ba năm liên tiếp là tín hiệu cảnh báo rằng doanh nghiệp cần xem xét và cải thiện hiệu quả tổ chức kinh doanh và quản lý.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động trong giai đoạn 2010-2011 duy trì ở mức 6,2%, nhưng đã giảm xuống 2,3% và 3,9% trong năm 2012, do chính sách thắt chặt tín dụng và tài khóa của Nhà nước Tình hình này dự kiến sẽ không cải thiện trong năm tới Mặc dù doanh nghiệp vẫn sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, cần có biện pháp khắc phục tốt hơn để cải thiện tình trạng giảm sút vòng quay vốn trong năm 2012.
Công ty thực hiện nhiệm vụ phân phối xi măng cho các doanh nghiệp thuộc Vicem, tuy nhiên, chi phí lớn trong khi lợi nhuận chỉ thu được từ hoạt động phân phối khiến tỉ suất lợi nhuận giảm dần trong 3 năm qua Giá bán lại do Vicem quy định, dẫn đến doanh thu cao nhưng lợi nhuận không tương xứng.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP
TY CP VICEM THƯƠNG MẠI XI MĂNG
2.1 Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP VICEM thương mại xi măng
2.1.1 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty CP VICEM thương mại xi măng
Năng lực cạnh tranh của công ty đã được cải thiện một cách khiêm tốn, nhưng vẫn còn ở mức thấp so với các đối thủ nước ngoài Sự chênh lệch này thể hiện rõ nét trong nhiều khía cạnh.
2.1.1.1 Sản phẩm kinh doanh của công ty :
Sản phẩm của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xi măng và sắt thép, đang bị đánh giá là nghèo nàn và lạc hậu, với chất lượng không ổn định Nguyên nhân chính là do công ty thiếu nghiên cứu kỹ lưỡng, năng lực kinh doanh hạn chế và nguồn vốn eo hẹp Sự thiếu quan tâm này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích hiện tại mà còn đe dọa đến sự phát triển lâu dài của công ty, khi mà người tiêu dùng ngày càng đặt yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là tính thuận tiện.
Sản phẩm của CÔNG TY hiện tại chủ yếu tập trung vào các sản phẩm hữu hình, đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày.
Xi măng không tham gia vào việc kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao hoặc trí tuệ nhân tạo, mà tập trung vào các lĩnh vực phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân như công nghệ thông tin và viễn thám.
Cơ cấu sản phẩm hiện nay đang gặp phải vấn đề về tính hấp dẫn và chất lượng, dẫn đến giá bán không tương xứng với giá trị thực Do nghiệp vụ kinh doanh kém, chi phí quá trình kinh doanh tăng cao, làm cho giá thành sản phẩm bị đội lên Hơn nữa, một số công ty con và chi nhánh kinh doanh theo kiểu chụp giật đã cung cấp hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại cho người tiêu dùng, như trường hợp xi măng PCB 40 nhưng lại được đóng gói bằng xi măng PCB 30.
Hạn chế về năng lực sản xuất và khả năng nhập khẩu clinker đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ đổi mới sản phẩm, làm giảm sức hấp dẫn của sản phẩm và dịch vụ công ty Điều này dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường nội địa và càng khó khăn hơn khi tham gia thị trường quốc tế.
Những sản phẩm có sức cạnh tranh của công ty chủ yếu thuộc về xi măng – sắt thép hay cho thuê mặt bằng, kho tàng, bến bãi
Năng lực cạnh tranh của công ty hiện còn thấp và thiếu ổn định, chủ yếu dựa vào sản phẩm có giá trị nhỏ như xi măng xây trát Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần từng bước chuyển đổi sang nhóm sản phẩm có giá trị lớn hơn và phát triển các dịch vụ thị trường mới, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và không ngừng cải thiện vị thế cạnh tranh.
2.1.1.2 Vấn đề lao động trong công ty :
Nhiều người cho rằng nguồn nhân lực là yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho các công ty tại Việt Nam Tuy nhiên, hiện nay, lợi thế này chủ yếu chỉ nằm ở số lượng lao động phổ thông Kể từ sau khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á, lợi thế về số lượng lao động của Việt Nam đã bị suy giảm do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Philippines và Indonesia Trong tương lai gần, lao động Trung Quốc cũng sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm trong khu vực.
Trình độ lao động chỉ ở mức phổ thông (chưa qua đào tạo chuyên nghiệp
Năng lực lao động hạn chế dẫn đến hiệu suất làm việc thấp, tạo ra một vòng luẩn quẩn khi số lượng lao động tăng lên mà không cải thiện được năng suất Tình trạng này tiếp tục diễn ra trong công ty, ảnh hưởng đến kết quả lao động tổng thể.
Trong bối cảnh hiện tại, đội ngũ quản lý chỉ có một số ít được đào tạo bài bản, trong khi khả năng thực tế lại hạn chế Họ áp dụng phương châm "vừa làm vừa học", cho rằng thất bại là bước đệm dẫn đến thành công Tuy nhiên, việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm để tổ chức và điều hành hoạt động dẫn đến thiếu tính khoa học và logic, ảnh hưởng đến khả năng dự báo và nắm bắt cơ hội trong môi trường kinh doanh không ngừng biến đổi.
Sự yếu kém trong nghiệp vụ và năng lực quản lý của đội ngũ lao động đã dẫn đến năng suất lao động thấp, gây khó khăn trong việc thực hiện chiến lược giảm giá thành Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm công ty.
Hiện nay, các công ty Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, dẫn đến việc áp dụng công nghệ phù hợp với quy mô này Cấu trúc tổ chức thường theo mô hình trực tuyến chức năng, giúp đơn giản hóa bộ máy quản lý và tập trung quyền lực Nhờ có ít cấp quản lý trung gian, các công ty này có khả năng thích ứng linh hoạt với biến động từ môi trường và đối thủ cạnh tranh, tạo ra lợi thế cho quy mô nhỏ.
Quy mô nhỏ của các chi nhánh hạn chế khả năng tiếp cận và áp dụng công nghệ tiên tiến, dẫn đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh không cao Điều này cũng khiến các chi nhánh khó đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ và tiêu chuẩn văn minh trong kinh doanh hiện đại.
Ngày nay, hoạt động thương mại toàn cầu ngày càng phát triển với sự áp dụng công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại Trong bối cảnh này, nhiều công ty nước ngoài đã áp dụng hiệu quả các công nghệ tiên tiến, trong khi Công ty CP Vicem TMXM lại bộc lộ nhiều điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty chỉ thực hiện các hoạt động quảng cáo và marketing một cách hạn chế, cho thấy sự thiếu hiểu biết về lý thuyết Marketing hỗn hợp Điều này dẫn đến việc gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là trước các đối thủ có chiến lược bài bản và kinh nghiệm dày dạn.
CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP VICEM THƯƠNG MẠI XI MĂNG
VICEM THƯƠNG MẠI XI MĂNG
3.1 Giải pháp ở tầm vĩ mô
Chính phủ cần thiết lập hệ thống thông tin để theo dõi xu hướng hội nhập quốc tế và tình hình thực tế của các công ty, nhằm rà soát và điều chỉnh các chính sách phát triển phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững Các chính sách này phải khả thi và được áp dụng đúng đối tượng, đúng thời hạn và đủ liều lượng; nếu không, công ty sẽ coi đó chỉ là những tuyên bố thiếu hiệu quả Để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, công ty cần sự hỗ trợ từ Chính phủ về luật pháp thông thoáng, hạ tầng kỹ thuật và sự đồng thuận trong tâm lý xã hội, trong khi công ty cũng phải nỗ lực đóng góp vào môi trường đó.
3.1.1 Tạo điều kiện vào ra thị trường và hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty
Giải pháp nhằm minh bạch hóa thủ tục đăng ký kinh doanh lần đầu cho công dân trong việc thành lập công ty và thực hiện các thay đổi, bổ sung đăng ký kinh doanh Cần tuyên truyền và giải thích Luật Công ty năm 2005 cùng các văn bản hướng dẫn đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là lực lượng lao động đang làm việc, học tập và các hộ gia đình kinh doanh quy mô nhỏ.
Để phát triển công ty hiệu quả, bên cạnh việc niêm yết công khai tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cần tổ chức huấn luyện đội ngũ tư vấn chuyên trách hoặc cộng tác viên Họ sẽ được trang bị kỹ năng khai thác tài liệu trên Internet, sao chụp tài liệu và giải đáp thắc mắc qua các kênh thông tin trực tuyến như điện thoại, internet, phát thanh, truyền hình, xuất bản và hội thảo chuyên đề.
3.1.2 Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất Đây là giải pháp quan trọng nhất để tạo vốn bất động sản cho công ty kinh doanh, liên doanh, thế chấp và tạo cơ hội đầu tư dài hạn Chính sách đất đai góp phần giải toả nghịch lý giá đất Việt Nam cao không tương xứng với điều kiện kinh doanh và thu nhập của công ty Giải pháp này đặt vào cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cần có những đổi mới như sau:
Cần hoàn thiện pháp lý và nâng cao năng lực quản lý của hệ thống cơ quan đăng ký đất đai trên toàn quốc để tăng tốc độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này sẽ khuyến khích người dân thực hiện đăng ký các giao dịch liên quan đến đất đai, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực bất động sản.
Lập quy hoạch và kế hoạch chi tiết về sử dụng đất là cần thiết, đồng thời công khai các quy hoạch này để làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất và đấu thầu quyền sử dụng đất.
Xây dựng các cụm khu công nghiệp và thương mại với hạ tầng hiện đại là cần thiết, đồng thời cần điều chỉnh các hình thức cho thuê đất Cần hỗ trợ các công ty sản xuất gây ô nhiễm di dời ra khỏi đô thị và khu dân cư bằng cách cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ đất sản xuất sang đất ở và đất thương mại, nhằm mục đích bán và trang trải chi phí di chuyển.
- Thống kê và thu hồi đất đang hoang hoá, sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các công ty thuê
Để đảm bảo quá trình chuyển giao đất công khai diễn ra thuận lợi, có những quy định rõ ràng về bồi hoàn và trả lại quyền sử dụng Chẳng hạn, các công ty mua lại quyền sử dụng đất phải thỏa thuận về phương thức thanh toán; nếu không, quyền sử dụng sẽ được đưa ra đấu thầu nhằm ngăn chặn tình trạng đầu cơ và mua bán chuyển nhượng dự án trái phép.
3.1.3 Tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp cận các nguồn vốn
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho công ty phải tuân thủ cam kết WTO, nghĩa là chỉ được hỗ trợ gián tiếp mà không vi phạm quy định Cần công khai các hình thức hỗ trợ gián tiếp này Nhà nước có thể sử dụng các công ty đầu tư tài chính để mua cổ phần hoặc trái phiếu của các công ty phát hành theo dự án, từ đó đảm bảo hỗ trợ hiệu quả mà vẫn tuân thủ quy định quốc tế.
Nghiên cứu việc nhà nước góp vốn thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển công ty nhằm sửa đổi Quyết định 193, chuyển Quỹ bảo lãnh tín dụng thành Quỹ hỗ trợ phát triển công ty Đề xuất tăng vốn cấp từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ mức tối đa 30% vốn điều lệ lên 50%, đồng thời xây dựng cơ chế linh hoạt để tăng giảm nguồn vốn này.
Các Quỹ có điều lệ riêng, cần ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng điều lệ để các tỉnh thành phố nhanh chóng triển khai
Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với các công ty, do đó Ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch cho vay với mục tiêu đạt trên 60% tổng dư nợ tín dụng Các ngân hàng thương mại nên tăng cường tiếp thị và áp dụng các biện pháp thẩm định, giám sát và thu hồi nợ hiệu quả, thay vì yêu cầu tài sản thế chấp vượt quá khả năng của công ty Đồng thời, cần phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng và các quỹ khác để hỗ trợ cho vay cho các công ty có hợp đồng kinh tế.
Thứ ba, cần phát huy vai trò của Quỹ bảo lãnh tín dụng công ty bằng cách điều chỉnh Điều lệ Quỹ để thể hiện rõ cơ chế góp vốn linh hoạt của các thành viên, cho phép góp vốn vượt mức tối thiểu Các thành viên có thể sử dụng quỹ để huy động vốn đầu tư cho các dự án, chuyển đổi vốn của quỹ thành nguồn vốn của công ty, đồng thời đảm bảo an toàn cho quỹ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc góp vốn công khai vào các dự án.
3.1.4 Phát triển nguồn nhân lực
Cần tiến hành nghiên cứu toàn diện về lực lượng lao động trong độ tuổi hiện nay, bao gồm số lao động đang làm việc, lao động thất nghiệp, và lao động đang được đào tạo Đồng thời, cần dự báo sự biến động về số lượng lao động hàng năm theo địa phương, ngành nghề, cũng như các tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực như văn hóa, học vấn và tâm lý ưa thích công việc Từ những dữ liệu này, kết hợp với xu hướng phát triển ngành nghề toàn cầu và nhu cầu nhập khẩu lao động từ một số quốc gia thành viên WTO, có thể dự báo sự phát triển nguồn nhân lực theo từng ngành.
Rà soát và đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề là cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Điều này nhằm cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và ý thức trách nhiệm Đồng thời, cần đưa công nghệ thông tin vào đào tạo và quản lý, khuyến khích liên kết giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng thực hành và cơ hội việc làm cho học viên sau khi tốt nghiệp.
Để thúc đẩy khởi nghiệp, các cơ sở đào tạo nên xây dựng vườn ươm công ty, bổ sung môn học về lập nghiệp cho sinh viên Các vườn ươm này sẽ tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thành lập công ty và gia nhập thị trường Nhà nước cần hỗ trợ mô hình này thông qua chính sách xã hội hóa, kết hợp nguồn lực và vốn từ sinh viên với các công ty, vốn tín dụng và tài trợ quốc tế.