1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam

90 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Quốc Tế Việt Nam
Tác giả Lê Liên Phương
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 537,36 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

  • DTT Doanh thu thuần

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

    • 1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Đặc điểm của Công ty Chứng khoán

      • 1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty Chứng khoán

      • 1.1.4 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán

        • 1.1.4.1 Môi giới chứng khoán

  • Hình 1.1 QUÁ TRÌNH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI

    • 1.1.4.2 Tự doanh chứng khoán

    • 1.1.4.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán

    • 1.1.4.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán

    • 1.1.5 Vai trò của Công ty chứng khoán

    • 1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

      • 1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.

        • 1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

        • 1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán

      • 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán

        • 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính

        • 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

      • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán

        • 1.2.3.1 Nhân tố chủ quan

        • 1.2.3.2 Nhân tố khách quan

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

      • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam

        • 2.1.1.1. Thông tin tổng quát

        • 2.1.1.2 Sự hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam

        • 2.1.1.3. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý

  • Hình 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

    • 2.1.1.4. Tổ chức nhân sự

    • 2.1.2 Đánh giá chung về kết quả hoạt động Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2011-2013

  • Bảng 2.1 TRÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA VISE

  • Nguồn: Báo cáo Tài chính VISE các năm 2011 2013

  • Bảng 2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VISE

  • Nguồn: Báo cáo Tài chính VISE các năm 2011 2013

  • Hình 2.3 DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2011,2012,2013

  • Hình 2.4 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2011

    • 2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM QUA HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU

      • 2.2.1 Chỉ tiêu định tính

        • 2.2.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực

  • Bảng 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2013

    • 2.2.1.2 Hạ tầng kỹ thuật

    • 2.2.1.3 Thương hiệu, uy tín của Công ty với khách hàng

    • 2.2.1.4 Chiến lược Marketing

    • 2.2.2 Chỉ tiêu định lượng

      • 2.2.2.1 Đánh giá qua các nghiệp vụ kinh doanh của công ty

  • Bảng 2.4 SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA VISE

  • Bảng 2.5 PHÍ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA VISE

  • Bảng 2.6 THỊ PHẦN MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA VISE

  • Bảng 2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA VISE

  • Bảng 2.8 DOANH THU VÀ TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN TRÊN TỔNG DOANH THU

  • Bảng 2.9 DOANH THU HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA VISE

    • 2.2.2.2 Chỉ tiêu tài chính

    • 2.2.2.2.1 Doanh thu và mức độ gia tăng doanh thu

  • Bảng2.10 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA VISE

  • Bảng 2.11 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA CÁC CTCK

    • 2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng chi phí

  • Bảng 2.12 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA VISE

  • Bảng 2.13 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA CÁC CTCK QUA CÁC NĂM 2011 TỚI 2013

    • 2.2.2.2.3 Về khả năng sinh lời

  • Bảng 2.14 CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE CỦA CÁC CTCK CÁC NĂM TỪ 2011 TỚI 2013

    • 2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại

      • 2.3.3 Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỚI NĂM 2020

    • 3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

      • 3.2.1 Mục tiêu phát triển

    • 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

      • 3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính

      • 3.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.3.3 Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm - dịch vụ

      • 3.3.4 Đầu tư cho cơ sở vật chất một cách đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ thông tin và phát triển các phần mềm ứng dụng tiên tiến

      • 3.3.5 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường

      • 3.3.6 Xây dựng hệ thống quy trình thực hiện đối với từng nghiệp vụ.

      • 3.3.7 Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh

    • 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

      • 3.4.1 Kiến nghị lên Bộ tài chính và Chính phủ

      • 3.4.2 Một số kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Theo giáo trình Kinh doanh Chứng khoán của Học viện Tài chính, công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận thông qua việc cung cấp các dịch vụ chứng khoán Tại Việt Nam, các công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động Tùy thuộc vào vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh, công ty có thể thực hiện một hoặc nhiều nghiệp vụ như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của Công ty Chứng khoán:

Mô hình công ty đa năng cho phép các ngân hàng thương mại hoạt động như những chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm và tiền tệ Mô hình này được chia thành hai loại khác nhau, giúp tối ưu hóa hoạt động và mở rộng dịch vụ tài chính.

+ Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.

Ngân hàng thương mại loại đa năng toàn phần kết hợp hoạt động kinh doanh chứng khoán và bảo hiểm bên cạnh dịch vụ tiền tệ Mô hình này mang lại ưu điểm lớn khi giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro từ các hoạt động chứng khoán, đồng thời nâng cao khả năng chịu đựng trước các biến động của thị trường chứng khoán.

Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn đề kinh doanh.

Mô hình này gặp một số hạn chế, như việc không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng thường bảo thủ và ưu tiên cho hoạt động cho vay thay vì bảo lãnh phát hành cổ phiếu và trái phiếu Hơn nữa, các ngân hàng có thể gây ra sự lũng loạn thị trường, và bất kỳ biến động nào trong thị trường chứng khoán đều có thể tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của họ, vì không có sự tách bạch rõ ràng giữa hai loại hình kinh doanh này.

Mô hình công ty chuyên doanh trong lĩnh vực chứng khoán cho phép các công ty độc lập, chuyên môn hóa đảm nhận hoạt động giao dịch chứng khoán, trong khi các ngân hàng không được phép tham gia vào lĩnh vực này.

Mô hình này giải quyết những hạn chế của mô hình đa năng, giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng Đồng thời, nó tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán chuyên môn hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường.

Hiện nay, sự phát triển của Thị trường Chứng khoán đã thúc đẩy các quốc gia nới lỏng ranh giới giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán Điều này được thực hiện thông qua việc hình thành các công ty đa năng một phần, cho phép các ngân hàng thương mại thành lập công ty con chuyên doanh về chứng khoán, nhằm tối ưu hóa tiềm năng của cả hai lĩnh vực.

1.1.2 Đặc điểm của Công ty Chứng khoán

Công ty chứng khoán, với vai trò là một chủ thể kinh doanh, có những đặc điểm chung tương tự như các tổ chức và công ty khác Tuy nhiên, CTCK cũng mang những đặc điểm riêng biệt do tính chất hoạt động đặc thù trong lĩnh vực chứng khoán.

 Phần lớn tài sản là tài sản tài chính.

Tài sản của công ty chứng khoán chủ yếu là tài sản tài chính, với một phần nhỏ đầu tư vào cơ sở vật chất Hầu hết tài sản còn lại là chứng khoán, chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành Những chứng khoán này có giá trị thường xuyên biến động trên thị trường, tạo ra rủi ro tiềm tàng cho công ty Để giảm thiểu rủi ro này, các chứng khoán tài sản cần có khả năng thanh khoản cao.

 Sản phẩm dễ bị bắt chước.

Sản phẩm của công ty chứng khoán chủ yếu là các dịch vụ tài chính không có hình thái vật chất, đòi hỏi mức độ chất xám cao Mặc dù việc tạo ra sản phẩm mới rất khó khăn, nhưng chúng lại dễ bị bắt chước Do đó, để tồn tại và phát triển, các công ty chứng khoán cần liên tục cải tiến dịch vụ, phát triển sản phẩm mới và học hỏi từ đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

 Có khả năng xung đột lợi ích.

Trong lĩnh vực chứng khoán, xung đột lợi ích có thể phát sinh khi lợi ích cá nhân của nhân viên kinh doanh hoặc lợi ích của công ty chứng khoán mâu thuẫn với lợi ích của khách hàng Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, công ty có thể lợi dụng đặc thù hoạt động để trục lợi, gây thiệt hại cho khách hàng Do đó, việc áp dụng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp là cần thiết để ngăn chặn các xung đột lợi ích này.

 Mức độ chuyên môn hóa cao.

Các bộ phận trong công ty chứng khoán, bao gồm môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán, thường hoạt động độc lập và có chuyên môn cao Điều này dẫn đến việc quản lý các hoạt động của công ty được phân cấp rõ ràng, cho phép các bộ phận có quyền tự quyết trong các quyết định của mình.

 Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện.

Các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng và có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường tài chính, do đó, các quốc gia đều đặt ra những điều kiện nghiêm ngặt cho doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này Những yêu cầu này thường liên quan đến mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, đội ngũ cán bộ có kiến thức và trình độ chuyên môn, cùng với mức tín nhiệm và tính trung thực, đồng thời phải có giấy phép hành nghề Ngoài ra, các công ty chứng khoán cũng phải tuân thủ các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình hoạt động.

1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty Chứng khoán

Công ty Chứng khoán hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản: nhóm nguyên tắc tài chính và nhóm nguyên tắc đạo đức.

 Nhóm nguyên tắc tài chính.

Có năng lực tài chính đầy đủ theo quy định pháp luật và cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn tài chính cho các cam kết với khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp có khả năng giải quyết các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản, có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.

Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Nhà nước.

Cần phải phân biệt rõ ràng giữa tài sản cá nhân và tài sản của khách hàng Việc sử dụng vốn hoặc tài sản của khách hàng làm nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh của công ty là không được phép.

 Nhóm nguyên tắc đạo đức.

Công ty Chứng khoán phải hoạt động theo đúng duy định của pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan.

Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.

1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

 Cạnh tranh Luật cạnh tranh không đưa ra khái niệm hay giải thích về từ ngữ “cạnh tranh” trong từng lĩnh vực, từng ngành nghề cụ thể.

Cạnh tranh là hành động ganh đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc loài nhằm mục đích giành lấy sự tồn tại, lợi nhuận, địa vị và các phần thưởng khác.

Cạnh tranh trong kinh tế chính trị học là sự ganh đua giữa các chủ thể trong sản xuất hàng hóa nhằm giành lợi thế trong sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng Sự cạnh tranh này có thể diễn ra giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa các nhà sản xuất với nhau, hoặc giữa các người tiêu dùng Mục tiêu cuối cùng là thu được lợi ích tối đa từ hoạt động kinh tế.

Cạnh tranh, theo K Marx, được định nghĩa là sự tranh đua và đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, với mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận siêu ngạch.

Theo Michael Porter, nhà kinh tế học nổi tiếng, cạnh tranh chính là việc giành lấy thị phần và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình Kết quả của sự cạnh tranh là làm giảm lợi nhuận trong ngành, đồng thời có thể dẫn đến việc giảm giá cả Cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cung cấp sản phẩm tốt nhất mà còn là tạo ra sự khác biệt, vì điều tốt nhất phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể được hiểu là việc tối ưu hóa nguồn lực và tận dụng cơ hội để đạt được lợi thế hơn so với các đối thủ trong quá trình kinh doanh Mục tiêu của cạnh tranh là đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho doanh nghiệp.

 Năng lực cạnh tranh Để cạnh tranh được và thành công trên thị trường, các chủ thể cần phải có năng lực cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp trong việc tồn tại và đạt được kết quả mong muốn như lợi nhuận, giá cả và chất lượng sản phẩm Nó thể hiện sức mạnh và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận Để tạo ra năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phát huy các yếu tố nội tại như công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị, đồng thời so sánh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực và thị trường.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, việc chỉ dựa vào thực lực và lợi thế nội tại không đủ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp nhỏ, dù không có lợi thế nội tại và thực lực bên trong yếu, vẫn có khả năng tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực và lợi thế nội tại cũng như ngoại vi để tạo ra sản phẩm và dịch vụ hấp dẫn, từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển, gia tăng lợi nhuận và cải thiện vị thế so với các đối thủ trên thị trường.

1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu, đặc biệt trong lĩnh vực thị trường chứng khoán, nơi mà sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán (CTCK) diễn ra hết sức gay gắt Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra những ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường này Khi nền kinh tế thế giới hội nhập và xu hướng toàn cầu hóa gia tăng, các quy định hành chính trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ngày càng được nới lỏng, dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK, đặc biệt ở Việt Nam, trở thành một mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển và tồn tại của các công ty này.

Để phát triển thị trường chứng khoán, cần đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp và tạo môi trường kinh doanh ổn định Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán qua hoạt động đầu tư là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế Khi đó, cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các công ty chứng khoán trong nước mà còn giữa các công ty trong nước và quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty chứng khoán là yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển bền vững Mỗi giai đoạn phát triển, các công ty chứng khoán cần áp dụng những chiến lược đầu tư khác nhau để cải thiện năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, việc đầu tư này cần dựa trên các thế mạnh của từng công ty, phụ thuộc vào các yếu tố như vốn, công nghệ, hệ thống quản trị và chất lượng dịch vụ.

Năng lực của công ty chứng khoán phản ánh sức mạnh và lợi thế cạnh tranh của họ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Để đánh giá năng lực cạnh tranh, cần xác định các yếu tố từ nhiều hoạt động khác nhau và xem xét cả khía cạnh định tính lẫn định lượng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán

 Nguồn nhân lực, trình độ nhân lực của Công ty

Trong mọi hoạt động, con người luôn đóng vai trò then chốt, quyết định kết quả cuối cùng, đặc biệt trong thị trường chứng khoán Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và tạo sự khác biệt giữa các tổ chức tài chính Để hoạt động hiệu quả, các doanh nghiệp chứng khoán cần đầu tư chất xám vào việc phân tích thông tin và các yếu tố tác động, mặc dù có sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại Đội ngũ nhân sự là yếu tố chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ này, và thành công của họ góp phần vào thành công chung của công ty Do đó, đội ngũ nhân viên trở thành tài sản vô hình, phản ánh tiềm năng và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực được thực hiện thông qua các chỉ tiêu về trình độ học vấn, kinh nghiệm, tính chuyên nghiệp và tư cách đạo đức của nhân viên và ban lãnh đạo.

Trong bối cảnh hiện nay, công ty chứng khoán phải đối mặt với yêu cầu ngày càng cao về sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe Sự phát triển của khoa học quản lý kinh doanh và tiến bộ kỹ thuật đã tạo ra cơ hội cho các công ty này Để tồn tại và phát triển bền vững, công ty chứng khoán cần có bộ máy quản lý mạnh mẽ, biết tận dụng nguồn lực và cơ hội, đồng thời ứng phó linh hoạt với biến động thị trường Năng lực điều hành trở thành yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, với các chỉ tiêu đánh giá sự chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh Khi đánh giá năng lực quản trị, cần xem xét chiến lược kinh doanh, tính khả thi, và sự khoa học trong tổ chức Một công ty chứng khoán có bộ máy quản trị tốt sẽ tận dụng được cơ hội, giảm chi phí và thời gian, từ đó nâng cao tính cạnh tranh.

Kinh doanh chứng khoán ngày càng phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật Các công ty chứng khoán sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và hệ thống công nghệ tiên tiến sẽ cung cấp dịch vụ chất lượng cao, thực hiện giao dịch nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Điều này giúp họ nâng cao khả năng cạnh tranh so với những đối thủ thiếu hụt về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

 Thương hiệu, uy tín của Công ty với khách hàng

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Ngày đăng: 12/10/2022, 05:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, TS. Nguyễn Thị Hoài Lê, (2010) Giáo trình “Kinh doanh chứng khoán”NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, TS. Nguyễn Thị Hoài Lê, (2010)Giáo trình "“Kinh doanh chứng khoán”
Nhà XB: NXB Tài chính
2. Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Đăng Nam, TS. Hoàng Văn Quỳnh, (2009), Giáo trình “Phân tích và Đầu tư chứng khoán”NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Đăng Nam, TS. Hoàng Văn Quỳnh,(2009), Giáo trình "“Phân tích và Đầu tư chứng khoán”
Tác giả: Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Đăng Nam, TS. Hoàng Văn Quỳnh
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
3. TS. Hoàng Văn Quỳnh, Giáo trình “Thị trường chứng khoán và Đầu tư chứng khoán”.Chủ biên: TS. Hoàng Văn Quỳnh NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Hoàng Văn Quỳnh, Giáo trình "“Thị trường chứng khoán và Đầu tư chứng khoán”
Nhà XB: NXB Tài chính
4. Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam các năm 2011, 2012 và 2013 Khác
5. Báo cáo tài chính của các Công ty MSBS, MHBS các năm 2011, 2012 và 2013 Khác
6. Hướng dẫn thực hiện quy trình tư vấn doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam Khác
7. Các website:- www.vise.com.vn - www.msbs.com.vn - www.mhbs.com.vn 8. Các tài liệu khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Q TRÌNH NGHIỆP VỤ MƠI GIỚI Bước 1: Mở tài khoản. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Hình 1.1 Q TRÌNH NGHIỆP VỤ MƠI GIỚI Bước 1: Mở tài khoản (Trang 18)
2.1.1.3. Mơ hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
2.1.1.3. Mơ hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (Trang 44)
Bảng2.1 TRÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA VISE - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.1 TRÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA VISE (Trang 51)
Bảng 2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VISE - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VISE (Trang 52)
Hình 2.3 DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2011,2012,2013 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Hình 2.3 DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2011,2012,2013 (Trang 53)
Hình 2.4 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Hình 2.4 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 (Trang 54)
Hình 2.6 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2013 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Hình 2.6 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2013 (Trang 55)
Hình 2.5 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2012 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Hình 2.5 TỶ TRỌNG DOANH THU CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2012 (Trang 55)
Hình 2.7 LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA VISE NĂM 2011, 2012, 2013 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Hình 2.7 LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA VISE NĂM 2011, 2012, 2013 (Trang 56)
Bảng 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2013 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA VISE NĂM 2013 (Trang 57)
Bảng 2.5 PHÍ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN CỦA VISE - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.5 PHÍ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN CỦA VISE (Trang 62)
Bảng 2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA VISE - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA VISE (Trang 63)
Bảng2.10 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA VISE - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.10 TỐC ĐỘ GIA TĂNG DOANH THU CỦA VISE (Trang 67)
Bảng 2.12 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA VISE - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam
Bảng 2.12 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA VISE (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN