1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) phân tích môi trường đầu tư chứng khoán việt nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI

39 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích môi trường đầu tư chứng khoán Việt Nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI
Tác giả Nguyễn Vũ Hải Yến, Trần Hải Đăng, Vũ Đức Dũng, Đinh Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Huyền, Phùng Mạnh Linh, Nguyễn Thị Nhung
Người hướng dẫn PGS. TS. Vũ Thị Kim Oanh
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Đầu tư quốc tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (5)
    • 1.1 Đầu tư chứng khoán nước ngoài FPI (6)
      • 1.1.1 Khái niệm (6)
      • 1.1.2 Các hình thức đầu tư chứng khoán nước ngoài (6)
      • 1.1.3 Các giai đoạn phát triển của đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam (6)
    • 1.2 Môi trường đầu tư chứng khoán (8)
      • 1.2.1 Khái niệm (8)
      • 1.2.2 Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư chứng khoán của một quốc gia (8)
    • 1.3 Mô hình phân tích SWOT (9)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (5)
    • 2.1 Điểm mạnh của môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam (11)
      • 2.1.1 Tỷ lệ lạm phát giảm (11)
      • 2.1.2 Lãi suất có xu hướng hạ (12)
      • 2.1.3 Tỷ giá hối đoái ổn định (13)
      • 2.1.4 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (14)
      • 2.1.5 Các điểm mạnh khác (chính trị, tăng trưởng, dân số…) (15)
    • 2.2 Điểm yếu của môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam (17)
      • 2.2.1 Luật Đầu tư còn nhiều hạn chế (17)
      • 2.2.2 Thị trường chứng khoán còn tiềm ẩn nhiều rủi ro (19)
      • 2.2.3 Sự can thiệp của bàn tay nhà nước (20)
      • 2.2.4 Thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé (21)
    • 2.3 Cơ hội đối với môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam (22)
      • 2.3.1 Xu hướng chuyển dịch của dòng vốn đầu tư gián tiếp (22)
      • 2.3.2 Khả năng tăng trưởng của khu vực châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng 21 (22)
      • 2.3.3 Việt Nam nâng hạng mức tín nhiệm trên thế giới (24)
      • 2.3.4 Niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam (24)
    • 2.4 Thách thức đối với môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam (25)
      • 2.4.1 Tình trạng tham nhũng, tham ô ở mức cao (25)
      • 2.4.2 Quy mô nguồn vốn FPI tăng trưởng quá nhanh (26)
      • 2.4.3 Xuất hiện các hình thức nghiệp vụ đầu tư mới (26)
      • 2.4.4 Cạnh tranh bình đẳng với các nhà đầu tư quốc tế (27)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ (5)
    • 3.1 Giải pháp khắc phục điểm yếu (29)
      • 3.1.1 Đối với những bất cập trong luật (29)
      • 3.1.2 Đối với rủi ro trên thị trường chứng khoán (30)
      • 3.1.3 Sự can thiệp của bàn tay nhà nước (31)
      • 3.1.4 Thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé (31)
    • 3.2 Giải pháp hạn chế thách thức (32)
      • 3.2.1 Tình trạng tham nhũng, tham ô (32)
      • 3.2.2 Quy mô nguồn vốn FPI tăng trưởng quá nhanh (33)
      • 3.2.3 Xuất hiện các hình thức nghiệp vụ đầu tư mới (34)
      • 3.2.4 Cạnh tranh bình đẳng với các nhà đầu tư quốc tế (36)
  • KẾT LUẬN (37)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (38)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Đầu tư chứng khoán nước ngoài FPI

Khoản 3 điều 3 Luật đầu tư quy định “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”

Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) là hình thức đầu tư xuyên biên giới, tập trung vào việc mua tài sản tài chính từ nước ngoài để kiếm lời Hình thức này không bao gồm việc tham gia vào quản lý hay hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp.

Trong đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI), nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào việc quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý khác Họ thực hiện đầu tư mà không cần cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động hay kinh nghiệm quản lý Nói một cách đơn giản, FPI là hình thức đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.

1.1.2 Các hình thức đầu tư chứng khoán nước ngoài

- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào cổ phiếu:

Đầu tư nước ngoài là hình thức mà các nhà đầu tư quốc tế mua cổ phiếu của các công ty hoặc tổ chức phát hành tại một quốc gia khác với tỷ lệ kiểm soát nhất định Mục tiêu của họ là thu lợi nhuận mà không cần nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát hành cổ phiếu.

- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào trái phiếu:

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trái phiếu để kiếm lời, bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình và trái phiếu công ty Trái phiếu là chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay) phải trả một khoản tiền xác định cho người nắm giữ (người cho vay) theo các khoảng thời gian cụ thể và hoàn trả khoản vay ban đầu khi đáo hạn.

1.1.3 Các giai đoạn phát triển của đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam

Thời kỳ đầu của dòng vốn FPI vào Việt Nam chứng kiến sự ra đời của 7 Quỹ đầu tư nước ngoài, với tổng vốn huy động khoảng đáng kể.

Giai đoạn 2 (1998-2002) đánh dấu thời kỳ khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á, khiến 5 quỹ đầu tư nước ngoài rút lui khỏi Việt Nam Trong số đó, một quỹ đã thu hẹp quy mô hơn 90% Chỉ còn lại Quỹ Vietnam Enterprise Investment Fund, được thành lập vào tháng 7 năm 1995, với quy mô vốn duy trì.

35 triệu USD, nhỏ nhất trong số 7 quỹ.

Thời kỳ phục hồi dòng vốn FPI vào Việt Nam đã bắt đầu, với sự ra đời của sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh vào tháng 7/2000 và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội vào tháng 3/2005 Đặc biệt, tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài đã được nới lỏng từ 30% lên 49%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2006 đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, dẫn đến sự gia tăng đột biến dòng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI Theo đánh giá từ indexq.org, chỉ số chứng khoán Việt Nam đã tăng 34,67% trong 6 tháng đầu năm 2009, nằm trong nhóm những chỉ số tăng mạnh nhất thế giới Tuy nhiên, vào năm 2010, sự bất ổn vĩ mô và khó khăn của nền kinh tế toàn cầu đã khiến dòng tiền vào thị trường chứng khoán giảm sút Năm 2011, thị trường chứng khoán trải qua nhiều thách thức, với vốn huy động qua phát hành trái phiếu Chính phủ đạt 81,5 nghìn tỷ đồng, trong khi tổng giá trị vốn huy động qua phát hành cổ phiếu chỉ đạt khoảng 17,5 nghìn tỷ đồng, giảm 78% so với năm trước.

Năm 2014, sau khi Fitch nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam từ B+ lên BB- và Moody từ B2 lên B1, Bộ Tài chính đã thành công trong việc phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm trên thị trường vốn quốc tế với tổng giá trị 1 tỷ USD theo hình thức 144A/Quy chế S Trái phiếu này đạt lãi suất cố định 4,8%/năm, thấp hơn mức dự kiến 5,125%/năm, đánh dấu mức lãi suất thấp nhất trong lịch sử phát hành trái phiếu của Việt Nam, so với các mức lãi suất 6,875%/năm và 6,755%/năm của các đợt phát hành năm 2005.

Trong thời gian gần đây, đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam đã có nhiều biến động Sự thăng hạng mức tín nhiệm và thành công của Bộ Tài chính trong việc phát hành 1 tỷ đô la trái phiếu chính phủ đã làm nổi bật tiềm năng của thị trường Việt Nam Điều này hứa hẹn sẽ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế.

Nghiên cứu này sẽ tập trung vào giai đoạn 4, từ năm 2012 đến 2014, khi nền kinh tế Việt Nam phục hồi sau khủng hoảng và tăng cường thu hút đầu tư Dữ liệu từ năm 2012 trở về trước sẽ được sử dụng để đánh giá tình hình hiện tại và dự báo cho tương lai.

Môi trường đầu tư chứng khoán

Môi trường đầu tư được định nghĩa là tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, tài chính, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường và lợi thế quốc gia Những yếu tố này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyết định và hoạt động của nhà đầu tư.

Môi trường đầu tư chứng khoán của một quốc gia chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài, bao gồm chính trị, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và năng lực thị trường Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quyết định đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là thông qua nguồn vốn FPI.

1.2.2 Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư chứng khoán của một quốc gia

Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư chứng khoán bao gồm 3 nhóm yếu tố cơ bản sau:

- Khung chính sách về đầu tư chứng khoán

Khung chính sách là hệ thống quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của nhà nước, giúp chính phủ và các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Mục tiêu của khung chính sách là xây dựng môi trường đầu tư lành mạnh, hấp dẫn cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư FPI toàn cầu Đối với các nhà đầu tư, khung chính sách là yếu tố quan trọng hàng đầu khi quyết định đầu tư vào một quốc gia, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của vốn đầu tư từ nhiều khía cạnh khác nhau.

+ Tốc độ tăng trưởng của thị trường

+ Tỷ lệ nắm giữ tối đa cổ phiếu của một doanh nghiệp niêm yết đối với các nhà đầu tư nước ngoài

+ Hệ thống kiểm toán kế toán đối với các doanh nghiệp, tính minh bạch của thông tin, luật công bố thông tin…

- Các yếu tố kinh tế

Nhóm yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố hữu hình và vô hình, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và đánh giá quy mô của thị trường chứng khoán quốc gia Những yếu tố này là mục tiêu nghiên cứu và luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư.

Với mục tiêu là tạo ra lợi nhuận tối thượng cho nhà đầu tư, các yếu tố sau đây cần được quan tâm tìm hiểu:

+ Sự đa dạng hóa các công cụ, các sản phẩm đầu tư trên thị trường chứng khoán

+ Cơ sở vật chất, hệ thống thông tin của các sàn chứng khoán phục vụ nhà đầu tư

+ Số lượng các mã cổ phiếu, giá trị các doanh nghiệp niêm yết

- Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư FPI

Các yếu tố thuận lợi cho hoạt động đầu tư FPI bao gồm những biện pháp hỗ trợ từ chính phủ dành cho các nhà đầu tư quốc tế.

Hoạt động xúc tiến đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, chính sách, lợi thế và tiềm năng của quốc gia nhận đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FPI Bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn cũng được cung cấp để phổ biến và hướng dẫn các bước khác nhau trong quá trình mở tài khoản và thực hiện giao dịch.

+ Các biện pháp khuyến khích đầu tư: các hình thức hỗ trợ tài chính như tín dụng trợ cấp, đồn bẩy tài chính…

Để giảm thiểu các tác động tiêu cực từ phí, cần thực hiện các biện pháp như nâng cao tính minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện hiệu quả quản lý, cũng như giảm thiểu và loại trừ tham nhũng.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điểm mạnh của môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam

Từ năm 2006, thế giới đã trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính lớn, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Mặc dù Việt Nam nằm trong nhóm ít bị ảnh hưởng nhất, nhưng giai đoạn 2008 – 2011 vẫn mang lại nhiều hậu quả nặng nề Bắt đầu từ năm 2012, Việt Nam bước vào giai đoạn hậu khủng hoảng, tái thiết nền kinh tế và đạt được nhiều thành tựu đáng kể Sau nhiều nỗ lực kiểm soát lạm phát và ổn định tỷ giá, vào ngày 24/02/2011, Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 11/NQ-CP, tập trung vào kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Chính phủ đã chuyển từ mục tiêu tăng trưởng kinh tế sang mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, và đến nay, điều này vẫn được coi là ưu tiên hàng đầu trong quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam.

2.1.1 Tỷ lệ lạm phát giảm Để kiểm soát lạm phát, Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa thắt chặt Về chính sách tiền tệ, chính phủ yêu cầu kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, kiểm soát dòng vốn: ưu tiên vốn vay cho khu vực sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu và hạn chế cho vay khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán Bên cạnh đó là điều hành chủ động, linh hoạt công cụ lãi suất và lượng cung tiền, tăng cường quản lý ngoại hối bằng can thiệp kỹ thuật và các mệnh lệnh hành chính; kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ Về chính sách tài khóa, chính phủ chủ trương giảm chi tiêu công, tiết kiệm trong chi ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, tập trung vào các dự án trọng điểm, rà soát và chủ động ngừng cũng như loại bỏ các dự án ít quan trọng, gây ứ đọng vốn nhà nước Cùng với đó là việc tăng cường rà soát, thu hồi các khoản thuế nộp chậm, tích cực kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai thuế, thu thuế Việc phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đã đem lại các kết quả khả quan

Nhờ các biện pháp quyết liệt của chính phủ và tác động của khủng hoảng kinh tế, lạm phát đã giảm mạnh, từ 6,6% vào năm 2013 xuống dự kiến khoảng 5% vào năm 2014 Sự giảm lạm phát này, kết hợp với các cam kết và mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ Việt Nam, sẽ củng cố niềm tin của doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

2.1.2 Lãi suất có xu hướng hạ

Lãi suất ở Việt Nam hiện đang ở mức cao so với thế giới, chủ yếu do lạm phát trong nước gia tăng trong những năm qua Tuy nhiên, sau khi xảy ra bong bóng bất động sản và các biện pháp của chính phủ nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng cũng như xử lý nợ xấu, lãi suất đã bắt đầu có xu hướng giảm dần.

Vào năm 2011, thị trường bất động sản đang trong tình trạng sốt ảo với lãi suất cho vay trung bình đạt 17%, một con số rất cao Tuy nhiên, nhờ vào các can thiệp hành chính của ngân hàng nhà nước, lãi suất cho vay đã giảm xuống, và đến năm 2013, mức lãi suất trung bình chỉ còn 10,37%.

Ngân hàng Nhà nước vừa hạ lãi suất huy động xuống còn 5%, đồng thời cam kết lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm Sự giảm lãi suất này mang lại cơ hội cho doanh nghiệp vay vốn với chi phí thấp hơn, giúp tăng lợi nhuận và hỗ trợ những doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc vay do lãi suất cao Bên cạnh đó, dòng tiền trong dân sẽ chuyển hướng từ ngân hàng sang các lĩnh vực đầu tư như chứng khoán, tạo ra tác động tích cực cho cả nhà đầu tư và thị trường tài chính.

2.1.3 Tỷ giá hối đoái ổn định Để ổn định tỷ giá hối đoái, chính phủ ban hành các mệnh lệnh hành chính kiểm soát việc buôn bán USD, yêu cầu các doanh nghiệp phải bán USD cho ngân hàng và chỉ mua khi có nhu cầu hợp lý nhằm điều chỉnh cung cầu ngoại tệ Bên cạnh đó là các chính sách nhằm kiểm soát nhập siêu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm mục đích tăng dự trữ ngoại hối, đảm bảo điều tiết tốt tỷ giá hối đoái

Kể từ năm 2012, tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và USD đã duy trì sự ổn định, thường xuyên ở mức 21.100 VND/USD Đồ thị cho thấy tỷ giá hối đoái giai đoạn này gần như nằm trên một đường thẳng, phản ánh thành công của chính sách ổn định tỷ giá từ ngân hàng nhà nước Theo thông tin từ thống đốc Nguyễn Văn Bình, dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện đã vượt quá con số ấn tượng.

Tính đến ngày 28/04/2014, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng lên 35 tỷ USD, so với 23 tỷ USD vào cuối năm 2012 Sự gia tăng này phần lớn nhờ vào cải thiện cán cân thương mại, với giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước tăng mạnh Cụ thể, trong năm 2014, các doanh nghiệp trong nước ước tính tăng 18% giá trị xuất khẩu so với năm trước Điều này tạo niềm tin cho các nhà đầu tư về khả năng ổn định tỷ giá của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

2.1.4 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Theo các chuyên gia kinh tế, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ doanh nghiệp nhà nước (DNNN) lớn trong nền kinh tế thị trường, chiếm khoảng 28% GDP Quá trình cổ phần hóa DNNN bắt đầu từ năm 1990, với số lượng doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giảm từ 12.000 xuống còn 5.655 vào năm 2000 và 1.309 vào năm 2013, chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn Mục tiêu của chính phủ trong giai đoạn 2014 – 2015 là cổ phần hóa 432 DNNN Mặc dù DNNN thường hoạt động không hiệu quả và có chỉ số ICOR cao nhất, nguyên nhân chủ yếu là do quản trị kém và cơ chế xin cho, nhưng sau cổ phần hóa, hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp này đã được cải thiện đáng kể, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước Điều này cho thấy tiềm năng lớn trong việc đầu tư vào DNNN, nhờ vào kinh nghiệm kinh doanh và nguồn nhân lực dày dạn, cùng với việc bổ sung vốn để nâng cao năng lực quản trị.

2.1.5 Các điểm mạnh khác (chính trị, tăng trưởng, dân số…)

Cuộc khủng hoảng tài chính 2007 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, nhưng Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, đã nổi lên như một động lực phục hồi kinh tế Trong khi các nước phương Tây chỉ ghi nhận mức tăng trưởng GDP 1-2% mỗi năm, thậm chí có quốc gia tăng trưởng âm, và châu Phi tiếp tục đối mặt với sự kém phát triển do khủng hoảng và dịch Ebola, khu vực Đông Nam Á lại duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 6-7% mỗi năm, khẳng định vai trò quan trọng trong việc kéo nền kinh tế thế giới đi lên.

So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có rất nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế đáng để các nhà đầu tư lưu tâm

Chính trị xã hội ổn định:

Việt Nam nổi bật trong khu vực Đông Nam Á với tình hình chính trị xã hội ổn định, trái ngược với Thái Lan đang đối mặt với các cuộc biểu tình và đảo chính Myanma vừa trải qua nội chiến nhưng hiện tại đã tạm ổn định Indonesia, mặc dù là nền kinh tế lớn, vẫn tiềm ẩn nguy cơ xung đột tôn giáo và gặp khó khăn trong kiểm soát chính trị do địa hình phân tán Trong khi đó, Philippines có chính trị ổn định nhưng thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề từ thiên tai và bão lũ, tác động lớn đến đời sống người dân.

Tăng trưởng kinh tế ổn định:

Bảng: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (%) của 9 nước Đông Nam Á

Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (%) của 9 nước Đông Nam Á

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam, Indonesia và Lào khá ổn định, trong khi các quốc gia khác có sự biến động lớn Sự ổn định này là yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro tài chính.

Dân số đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh biên giới quốc gia ngày càng mang tính chất địa lý hơn là chính trị Một quốc gia có dân số đông tạo ra thị trường tiềm năng cho cả doanh nghiệp nội địa và quốc tế, bao gồm cả thị trường lao động và tiêu thụ hàng hóa.

Nước Dân số Nước Dân số

Bảng: Tình hình dân số các nước Đông Nam Á (2013)

Việt Nam, với dân số đông thứ 3 trong khu vực và đứng thứ 14 toàn cầu, là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Nhờ vào cơ cấu dân số vàng, Việt Nam đang sở hữu điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế mạnh mẽ.

So sánh với các nước trong khu vực:

Quốc gia Dân số (2013) Tăng trưởng ổn định Chính trị xã hội ổn định

Bảng: So sánh tình hình kinh tế và dân số các nước Đông Nam Á (2013)

Điểm yếu của môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam

2.2.1 Luật Đầu tư còn nhiều hạn chế

Năm 2005, Luật Đầu tư được ban hành, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại Việt Nam, xóa bỏ phân biệt đối xử và tạo điều kiện bình đẳng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước Bộ luật này khuyến khích và ưu đãi các hoạt động đầu tư, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư Tuy nhiên, sau gần 9 năm thực thi, Luật Đầu tư đã bộc lộ nhiều bất cập cần được khắc phục.

Lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư hiện nay còn dàn trải, thiếu tính thống nhất và chưa tập trung vào việc thu hút các dự án đầu tư chất lượng cao, hiệu quả Theo Điều 27 của Luật Đầu tư, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư được quy định cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư.

1 Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo

2 Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới

3 Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao

4 Sử dụng nhiều lao động

5 Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn

6 Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc

7 Phát triển ngành, nghề truyền thống

8 Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích

Mặc dù đã được quy định thành điều luật, nhưng các mục này vẫn còn khá chung chung, gây ra nhiều câu hỏi chưa có lời giải cho nhà đầu tư Trong 8 lĩnh vực ưu đãi, cần xác định rõ lĩnh vực nào là trọng tâm và lĩnh vực nào cần được chú trọng hàng đầu.

“sử dụng nhiều lao động”, “sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích” là như thế nào?

Ngành, nghề truyền thống được phân loại không dựa trên tiêu chí thống nhất, với một số mục phân loại theo tính chất ngành nghề như sản xuất vật liệu và nông sản, trong khi các mục khác lại dựa trên hàm lượng lao động và công nghệ sử dụng Sự thiếu chặt chẽ trong quy định này thể hiện sự không chắc chắn trong định hướng phát triển của Chính phủ, khiến nhà đầu tư cảm thấy mơ hồ về lĩnh vực nào sẽ mang lại ưu đãi và lợi nhuận cao nhất.

Theo Điều 38 về thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư, quy định hiện tại chưa rõ ràng, đặc biệt là đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Cụ thể, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư sẽ ghi nhận ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư cho những dự án đáp ứng điều kiện.

Các quy định hiện tại chưa đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng về thủ tục để nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi như chuyển lỗ hay khấu hao tài sản Nhiều nhà đầu tư không biết liệu họ có đủ điều kiện nhận ưu đãi này hay có cần xin thêm chấp thuận từ Bộ Tài chính hay Sở Tài chính Ngay cả khi ưu đãi đã được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp vẫn phải trải qua quy trình xin phép và thẩm tra từ các cơ quan liên quan như thuế và hải quan Điều này dẫn đến thực tế là doanh nghiệp khó có thể hưởng các ưu đãi, và nếu có, họ sẽ mất nhiều thời gian và chi phí cho các thủ tục phức tạp.

Luật Đầu tư 2005 vẫn còn hạn chế trong việc quy định hoạt động đầu tư gián tiếp, chỉ có Điều 26 đề cập đến các hình thức đầu tư này, trong khi Luật dành hẳn một chương cho đầu tư trực tiếp với đầy đủ thủ tục và quy trình Thêm vào đó, Luật Chứng khoán ban hành năm 2006 cũng không nêu rõ các thủ tục liên quan đến đầu tư gián tiếp, đặc biệt là đầu tư chứng khoán nước ngoài Sự thiếu cân đối này tạo ra khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài khi tìm kiếm cơ sở pháp lý để đánh giá và bảo vệ quyền lợi của họ trong quá trình đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mới đây, Luật Đầu tư nước ta đã được chỉnh sửa lại, song, những vấn đề nêu trên

2.2.2 Thị trường chứng khoán còn tiềm ẩn nhiều rủi ro

 Lừa đảo trên thị trường

Hiện tượng lừa đảo trên thị trường chứng khoán diễn ra dưới nhiều hình thức, bao gồm làm giả số liệu tài chính và đánh bóng hình ảnh công ty Các hành vi này thường liên quan đến việc che giấu rủi ro và thông tin xấu, rút ruột công ty, cũng như trò Ponzi, nơi tiền của nhà đầu tư mới được sử dụng để trả cho nhà đầu tư cũ mà không tạo ra lợi nhuận thực sự Ngoài ra, còn có tình trạng lũng đoạn giá chứng khoán và giao dịch nội gián, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.

Trong các vụ lừa đảo, nhà đầu tư thường là những người chịu thiệt hại lớn nhất Khi đã bị lừa mất tiền, khả năng lấy lại số tiền đó gần như là không có.

Vào năm 2011, thị trường chứng khoán ghi nhận sự sụt giảm mạnh về giá cổ phiếu và số lượng nhà đầu tư Để thu hút vốn, nhiều công ty chứng khoán đã vi phạm quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng cách “làm giá” cổ phiếu và bảo lãnh khống cho nhà đầu tư vay tiền Đồng thời, một số nhà đầu tư đã phát tán tin đồn sai lệch để thao túng giá cổ phiếu, điển hình là vụ Tổng Giám đốc Công ty Dược Viễn Đông thao túng giá cổ phiếu Dược Hà Tây và tạo doanh thu ảo Hậu quả, công ty này đã phải ngừng hoạt động vào cuối tháng 9/2011 và bị xử lý hình sự.

 Rủi ro về thông tin

Vấn đề thông tin bất cân xứng trong thị trường chứng khoán Việt Nam gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc đánh giá tình trạng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp, do báo cáo tài chính thường thiếu độ tin cậy Một số cá nhân có thông tin nội bộ tốt hơn và sớm hơn, từ đó thực hiện giao dịch, trong khi những nhà đầu tư khác không nhận được thông tin kịp thời Điều này làm cho các nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định chính xác và xâm nhập vào thị trường.

Rủi ro hoạt động doanh nghiệp đang gia tăng do bất ổn kinh tế toàn cầu, dẫn đến nhiều doanh nghiệp thua lỗ và phá sản Nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của những doanh nghiệp này có nguy cơ mất trắng Tại Việt Nam, số lượng doanh nghiệp phải đóng cửa và ngừng hoạt động ngày càng tăng, với 60.737 doanh nghiệp gặp khó khăn trong năm 2013, tăng 11,9% so với năm trước Trong đó, 9.818 doanh nghiệp đã giải thể (tăng 4,9%), 10.803 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động (tăng 35,7%), và 40.116 doanh nghiệp ngừng hoạt động mà không đăng ký (tăng 8,6%) Những con số này đã khiến nhà đầu tư nước ngoài cảm thấy dè dặt hơn.

Nhà đầu tư Việt Nam thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của "tập tính bầy đàn", dễ bị tác động bởi xu hướng chung của thị trường Thiếu kiến thức và kinh nghiệm, nhiều nhà đầu tư tham gia vào giao dịch ngắn hạn, dẫn đến sự biến động mạnh mẽ của thị trường Tâm lý đám đông và giao dịch theo quán tính không chỉ ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nhỏ lẻ mà còn tác động tiêu cực đến quỹ đầu tư và doanh nghiệp lớn, làm tăng rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài.

2.2.3 Sự can thiệp của bàn tay nhà nước Đối với Việt Nam hiện nay, nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài đầu tư vào TTCK được điều chỉnh trực tiếp bởi Quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào TTCK Việt Nam (thay thế quyết định số 146/2003/QĐ-TTg ngày 17/07/2003) Thông tư số 90/2005/QĐ-TTg ngày 17/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn quyết định số 238/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 1550/2004/QĐ-NHNN ngày 6/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối đối với việc mua, bán chứng khoán của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại TTGDCK (thay thế Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN ngày 13/9/2002), và Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/03/2003 về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của các NĐT nước ngoài

Các văn bản pháp luật chứng khoán của Việt Nam đã cho thấy sự điều chỉnh liên tục và nới lỏng tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài Trước năm 2003, tỷ lệ này chỉ là 20% cổ phiếu lưu hành, với tối đa 7% cho tổ chức và 3% cho cá nhân Tuy nhiên, từ năm 2003, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đã tăng lên 30% Đến năm 2005, Quyết định 238/2005/QĐ-TTg quy định rằng nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu niêm yết của doanh nghiệp.

Cơ hội đối với môi trường đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam

2.3.1 Xu hướng chuyển dịch của dòng vốn đầu tư gián tiếp

Theo khảo sát của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), lợi nhuận từ vốn FPI toàn cầu vào năm 2001 đã tăng gấp đôi so với vốn FDI Trong vòng 4 năm sau đó, đầu tư gián tiếp toàn cầu đã tăng gấp đôi, với Mỹ dẫn đầu chiếm 24,5% và Anh đứng thứ hai với 10% Dòng vốn FPI đang có xu hướng phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng tài chính.

1997 và đang chuyển hướng đầu tư sang các quốc gia đang phát triển có tiềm năng, nhằm hạn chế các rủi ro đầu tư

Theo Dealmarket, một nền tảng chuyên về quỹ đầu tư tư nhân, khu vực Đông Nam Á đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các quỹ đầu tư Ngoài Việt Nam, Myanmar, Thái Lan và Philippines cũng thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư.

Trong thập kỷ qua, đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt kể từ cuối năm 2006 và nửa đầu năm 2007, khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO Đến cuối năm 2006, Việt Nam đã thu hút được khoảng

500 triệu USD vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, bằng 1/3 tổng số vốn Việt Nam thu hút được từ trước tới nay

Trong tháng 1 năm 2014, thị trường chứng khoán Việt Nam đã thu hút 70 triệu USD từ các quỹ đầu tư nước ngoài, cho thấy sức hấp dẫn của thị trường này Năm 2013, dòng vốn đầu tư gián tiếp đạt 325 triệu USD, không bao gồm các khoản đầu tư vào lĩnh vực tư nhân và M&A So với năm 2012, khi dòng vốn đạt 300 triệu USD, con số này đã tăng 25% so với năm 2011 Những dữ liệu này cho thấy làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài vẫn tiếp tục mạnh mẽ, mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư trong tương lai.

2.3.2 Khả năng tăng trưởng của khu vực châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng

Theo Báo cáo cập nhật kinh tế khu vực Đông Á – Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố vào ngày 06-10-2014, các nước đang phát triển trong khu vực này tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới, đạt 6,9% trong năm 2014 và 2015, mặc dù có sự giảm nhẹ so với mức 7,2% năm trước đó.

Năm 2013, Trung Quốc dự kiến giảm nhẹ tăng trưởng xuống còn 7,4% và 7,2% vào năm 2015, do thực hiện các cải cách cơ cấu nhằm khắc phục những yếu kém tài chính và các điểm nghẽn trong nền kinh tế.

Việt Nam đang nằm trong nhóm các quốc gia hưởng lợi từ xuất khẩu gia tăng khi kinh tế thế giới hồi phục, nhờ vào sự hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu và chuỗi giá trị khu vực Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã ổn định hơn trong năm 2014 với lạm phát thấp và các cán cân được củng cố Mặc dù tăng trưởng kinh tế chậm lại đã khiến Chính phủ nới lỏng chính sách tiền tệ, nhưng tăng trưởng tín dụng vẫn bị hạn chế do sức khỏe của các ngân hàng và nhu cầu từ khu vực tư nhân WB dự báo GDP của Việt Nam sẽ tăng trưởng 5,4%, 5,5% và 5,8% trong các năm 2014, 2015 và 2016, với tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức một con số, lần lượt là 4,5%, 5% và 5%.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc di chuyển tự do các yếu tố sản xuất giúp các quốc gia phát huy lợi thế so sánh của mình thông qua cam kết mở cửa thị trường Việt Nam nổi bật với tiềm năng thu hút đầu tư nước ngoài nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, chính trị ổn định, và triển vọng tăng trưởng kinh tế dài hạn Quốc gia này còn sở hữu nhiều lợi thế cạnh tranh hấp dẫn như nguồn lao động dồi dào, thị trường rộng lớn và tài nguyên phong phú Sự gia tăng quan tâm từ khu vực và thế giới, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, cùng với thành công của các nhà đầu tư hiện hữu, tạo ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Việt Nam đang hoàn thiện thể chế kinh tế và đã gia nhập WTO, tạo ra làn sóng đầu tư mới sau hội nghị APEC tháng 11 năm 2006 Quốc gia này đang đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước lớn trong các lĩnh vực như bảo hiểm, ngân hàng, điện lực và bưu chính viễn thông, dự kiến cung cấp hàng tỷ USD cổ phiếu ra thị trường Các nghị định và chính sách liên quan đến cổ phần hoá và luật doanh nghiệp đã được hoàn thiện và bắt đầu phát huy hiệu quả, bao gồm việc bãi bỏ hạn chế tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam.

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang trong giai đoạn đầu phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của nhiều công ty chứng khoán mới trong nước.

Nhiều công ty chứng khoán nước ngoài đã thiết lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để chuẩn bị tham gia thị trường khi các rào cản được gỡ bỏ, góp phần làm cho thị trường trở nên sôi động hơn Sự hiện diện của các công ty này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán mà còn tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán trong nước Áp lực cạnh tranh từ các công ty nước ngoài buộc các công ty chứng khoán nội địa phải cải tiến mô hình kinh doanh, chính sách quản lý, đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin để tạo lợi thế cạnh tranh.

2.3.3 Việt Nam nâng hạng mức tín nhiệm trên thế giới

Từ tháng 9/2014, Moody’s đã nâng hạng tín nhiệm của Việt Nam từ B2 lên B1 với triển vọng ổn định, trong khi Fitch nâng từ B+ lên BB- Mặc dù vậy, mức BBB- mới thực sự là mức tín nhiệm hấp dẫn cho các nhà đầu tư Gần đây, Bộ Tài chính đã thành công trong việc phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm trên thị trường vốn quốc tế.

Công ty đã phát hành 1 tỷ đô la Mỹ theo hình thức 144A/Quy chế S với lãi suất cố định chỉ 4,8%/năm, thấp hơn so với mức dự kiến 5,125%/năm Đây là mức lãi suất thấp nhất trong các đợt phát hành trái phiếu trước đó, khi mà các lãi suất lần lượt là 6,875%/năm và 6,755%/năm cho các trái phiếu phát hành trong năm trước.

Từ năm 2005 đến 2010, các nhà đầu tư quốc tế đã thể hiện xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn khi đầu tư vào thị trường Việt Nam, cho thấy sự gia tăng trong mức độ mạo hiểm của họ.

2.3.4 Niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam

Vốn đầu tư xã hội và từng thành phần kinh tế tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng trở lại, cho thấy niềm tin của giới đầu tư đang dần được phục hồi.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Giải pháp khắc phục điểm yếu

3.1.1 Đối với những bất cập trong luật

Chúng ta cần kỳ vọng vào sự nhận thức và cải cách từ các cơ quan nhà nước thông qua các kỳ họp Quốc hội.

Nhà nước cần rà soát và sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư và kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ưu đãi và thủ tục đầu tư chứng khoán để bổ sung những nội dung còn thiếu và làm rõ những điểm chưa hợp lý Đồng thời, cần xem xét sửa đổi Luật Chứng khoán hiện hành nhằm tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các giao dịch trên thị trường chứng khoán Việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho các định chế thị trường, bao gồm quỹ đầu tư và các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức cả trong nước và quốc tế, sẽ góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa trên thị trường.

Để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và an toàn cho thị trường tài chính, cần xây dựng và vận hành hiệu quả các cơ chế quản lý giám sát Điều này bao gồm phát triển hệ thống cảnh báo sớm và các phương án đối phó nhằm giám sát và phòng ngừa các nguy cơ biến động tiêu cực do đầu cơ, tội phạm, độc quyền và lũng đoạn Hơn nữa, cần tăng cường hệ thống thông tin và các dịch vụ tư vấn hỗ trợ đầu tư gián tiếp Đặc biệt, cần làm rõ quy định pháp luật về chế độ, quy trình, trách nhiệm và chất lượng công bố thông tin của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phát hành chứng khoán.

3.1.2 Đối với rủi ro trên thị trường chứng khoán

Trong bất kỳ môi trường kinh doanh hay đầu tư nào, rủi ro luôn tồn tại Nhà đầu tư không thể kỳ vọng vào một giải pháp hoàn hảo để loại bỏ hoàn toàn những rủi ro này, mà chỉ có thể giảm thiểu chúng bằng cách đưa ra những lựa chọn đúng đắn và hợp lý.

Chính vì thế, giải pháp cho vấn đề này dành cho phía các nhà đầu tư

- Rủi ro lừa đảo trên thị trường:

Tránh đầu tư vào các cổ phiếu nhỏ và ít thông tin, trừ khi bạn có khả năng tiếp cận các giám đốc điều hành đáng tin cậy của công ty Cổ phiếu càng nhỏ và thông tin càng hạn chế thì nguy cơ bị lừa đảo và thao túng càng cao.

Khi phát hiện cổ phiếu của doanh nghiệp có dấu hiệu lừa đảo, nhà đầu tư nên ngay lập tức loại bỏ nó khỏi danh mục đầu tư Việc kiểm tra kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu đó là vô cùng cần thiết.

Xây dựng khả năng tự phân tích và thu thập thông tin là rất quan trọng để xác định giá trị thực của các cổ phiếu Điều này giúp nhà đầu tư tránh bị ảnh hưởng bởi những lời khích động từ các cò mồi, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.

- Rủi ro về thông tin:

+ Tương tự như với rủi ro lừa đảo, nhà đầu tư nên tránh các cổ phiếu không đáng tin cậy, đặc biệt là các cổ phiếu nhỏ, mờ ám

+ Dành công sức, thời gian và tiền chi phí một cách thích đáng cho việc thu thập thông tin

- Rủi ro về hoạt động của doanh nghiệp:

+ Đa dạng hóa cổ phiếu, để nếu cổ phiếu này bị rủi ro về doanh nghiệp thì có cổ phiếu khác bù lại

Chọn cổ phiếu từ những doanh nghiệp mạnh mẽ và có rủi ro thấp, đồng thời loại bỏ khỏi danh mục đầu tư những công ty có nguy cơ suy yếu hoặc phá sản, chẳng hạn như những doanh nghiệp có nợ cao nhưng tỷ lệ lợi nhuận kém hoặc công nghệ lỗi thời.

+ Xây dựng trước các tình huống có thể xảy ra và tính trước cách xử lý tình huống để tránh hoang mang, thụ động

+ Kỷ luật trong đầu tư: có chiến lược và quy trình rõ ràng, tuân thủ theo nó, không đầu tư theo cảm tính

+ Có kiểm soát: cần có người kiểm soát (nếu một mình đầu tư thì không có ai kiểm soát, dễ đầu tư sai lầm)

3.1.3 Sự can thiệp của bàn tay nhà nước

Sự can thiệp của nhà nước chủ yếu liên quan đến quy định về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu, trong đó mức giới hạn 49% hiện tại vẫn là một rào cản lớn, làm giảm sức hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nhà nước nên dần dần điều chỉnh quy định về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài, nhằm phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và các định chế tài chính hiện có.

Cần loại bỏ tâm lý lo ngại về tỷ lệ nắm giữ giới hạn 49% của nhà đầu tư nước ngoài, vì điều này không chỉ gây bất lợi cho nền kinh tế mà còn cho thị trường chứng khoán Việt Nam Nhiều quốc gia trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Singapore đã nới lỏng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài lên tới 100% Mặc dù việc cho phép nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 100% tại Việt Nam hiện tại là chưa phù hợp, nhưng cần có sự điều chỉnh dần dần Đặc biệt, cần thiết lập các quy định riêng cho những ngành quan trọng như ngân hàng và năng lượng, chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tối đa 49% trong các lĩnh vực này.

3.1.4 Thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé

Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và việc mở rộng không thể diễn ra nhanh chóng Tuy nhiên, có thể áp dụng các biện pháp để thúc đẩy tiến trình phát triển này.

Để thực hiện đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doanh nghiệp, cần đẩy nhanh việc tái cấu trúc các Sở giao dịch chứng khoán và đa dạng hóa các công cụ giao dịch cho nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài Việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam với các thị trường bộ phận như thị trường cổ phiếu, trái phiếu và phái sinh sẽ hoàn thiện cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các sản phẩm mới Đặc biệt, cần nhanh chóng tập trung thị trường cổ phiếu để gia tăng quy mô và nâng cao hình ảnh của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Xây dựng chiến lược thu hút vốn FPI một cách nhanh chóng là cần thiết, nằm trong tổng thể chiến lược thu hút và sử dụng vốn quốc gia Chiến lược này cần gắn liền với sự phát triển kinh tế và thị trường chứng khoán, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

- Thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế của thị trường chứng khoán Việt Nam

Các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán mà Việt Nam có thể tham gia gồm có:

Tham gia vào các tổ chức quốc tế như IOSCO, FIBV và EAOSEF là cần thiết để thống nhất quản lý chứng khoán và thị trường chứng khoán toàn cầu và khu vực Điều này giúp hạn chế rủi ro thông qua hợp tác hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý và phát triển các định chế tài chính Ngoài ra, hội nhập cũng tạo cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại và chuẩn mực quốc tế, từ đó cải thiện thị trường trong nước và nâng cao vị thế của thị trường Việt Nam trong mắt nhà đầu tư nước ngoài.

Giải pháp hạn chế thách thức

3.2.1 Tình trạng tham nhũng, tham ô

Tham nhũng và tham ô đang trở thành một "quốc nạn" tại Việt Nam, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, trong đó có việc mất lợi thế cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài Nguyên nhân của tình trạng này được cho là do sự yếu kém trong quản lý của các quan chức nhà nước, thể hiện qua sự vô trách nhiệm, thiếu kiểm tra và nhắc nhở, cùng với bệnh thành tích Nhiều cơ quan vẫn tồn tại tình trạng phóng đại cái tốt và che giấu cái xấu Bên cạnh đó, những sơ hở và thiếu nhất quán trong quy định pháp luật cũng góp phần vào tham nhũng Một nguyên nhân khác được chỉ ra là mức lương thấp của cán bộ nhà nước, khiến họ phải tham nhũng để đảm bảo cuộc sống.

Từ các giải luận về nguyên nhân nêu trên, có thể thấy công tác phòng chống tham nhũng nên tập trung vào một số vấn đề như:

Công tác tuyên truyền và giáo dục của Đảng, Nhà nước cần nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân và cán bộ, công chức về tham nhũng, coi đây không chỉ là hành vi phạm tội mà còn là biểu hiện của sự thoái hóa nhân cách, suy đồi đạo đức và lối sống Tham nhũng là kẻ thù bên trong mỗi con người, cần được căm ghét và loại bỏ Nó được xem như căn bệnh nguy hiểm nhất, không chỉ gây hại cho cá nhân mà còn làm ô danh cho gia đình và quốc gia qua các thế hệ.

Để ngăn chặn tham nhũng hiệu quả, cần xử lý nghiêm những cá nhân có hành vi tham nhũng rõ ràng, đặc biệt là cán bộ, công chức trong bộ máy công quyền Việc công khai và minh bạch trong xử lý các vụ việc tham nhũng, bao gồm cả những người có chức vụ, quyền hạn, là rất cần thiết Chấm dứt tình trạng xử lý nội bộ và thực hiện các biện pháp răn đe kịp thời sẽ tạo ra gương mẫu cho các cán bộ, công chức khác, từ đó nâng cao tính liêm chính trong công vụ.

Để thực hiện hiệu quả công cuộc cải cách hành chính, cần tập trung rà soát toàn bộ các quy phạm pháp luật đã ban hành nhằm loại bỏ mâu thuẫn giữa các văn bản Bên cạnh đó, việc sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy định pháp luật chưa chính xác, rõ ràng là cần thiết để hạn chế tối đa tình trạng lợi dụng sơ hở trong quy định pháp luật, từ đó ngăn chặn tham nhũng.

Các cơ quan công quyền cần công khai quy trình và thủ tục xử lý nhu cầu của tổ chức, cá nhân, đồng thời công bố rõ ràng thông tin về những người chịu trách nhiệm Cuộc đấu tranh chống tham nhũng là một chiến dịch phức tạp và lâu dài, đòi hỏi sự tham gia của toàn dân Nếu không khai thác hiệu quả thông tin từ người dân và không dựa vào sự hỗ trợ của họ, khả năng thành công trong cuộc chiến này sẽ gặp nhiều khó khăn.

3.2.2 Quy mô nguồn vốn FPI tăng trưởng quá nhanh

Cần có những biện pháp kiểm soát, điều tiết mạnh khi dòng vốn FPI có những biểu hiện bất thường Các biện pháp cơ bản như:

Để đối phó với sự gia tăng dòng vốn vào, ngân hàng trung ương có thể áp dụng biện pháp can thiệp vô hiệu bằng cách mua và bán các tài sản ngoại tệ và nội tệ với giá giống nhau nhưng theo hướng đối ngược Biện pháp này nhằm vô hiệu hóa các tác động tiêu cực đến mức cung tiền nội địa.

Chính sách kiểm soát đầu tư cho phép nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính như cấp phép, hạn chế hoặc cấm đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) trong một số lĩnh vực, ngành nghề hoặc đối với một số loại cổ phiếu và trái phiếu nhất định.

Chính sách tỷ giá hối đoái đã được điều chỉnh nhằm nới rộng biên độ dao động, giúp tỷ giá trở nên linh hoạt hơn và phản ánh chính xác hơn tình hình thực tế Điều này cơ bản phải phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

Chính sách tài chính có thể áp dụng biện pháp thắt chặt, giảm chi tiêu của Chính phủ nhằm ứng phó với dòng vốn vào mạnh mẽ Giải pháp này giúp giảm tổng cầu và lạm phát, đồng thời hạn chế sự tăng giá của đồng nội tệ.

3.2.3 Xuất hiện các hình thức nghiệp vụ đầu tư mới

 Giải pháp đối với nhà nước:

- Hoạt động tự doanh chứng khoán

Nhà nước và các bên liên quan cần ban hành Thông tư hướng dẫn cho các công ty chứng khoán (CTCK) thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, cùng với các nghiệp vụ mới như tạo lập thị trường và mua bán chứng khoán có kỳ hạn Cần thiết phải có quy định rõ ràng về hoạt động tự doanh để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong thị trường chứng khoán.

+ Mua, bán chứng khoán của chính công ty để thu về lợi nhuận từ chênh lệch giá

Hoạt động giao dịch của công ty chứng khoán (CTCK) không chỉ phục vụ lợi ích của chính công ty mà còn hỗ trợ khách hàng, thông qua việc mua hoặc bán chứng khoán do chính CTCK thực hiện trong quá trình môi giới.

Ngoài ra cần sửa đổi, bổ sung mới quy định về việc:

+ Cấm thực hiện giao dịch mua chứng khoán theo lệnh của khách hàng cùng một ngày với giao dịch bán chứng khoán của chính công ty

+ Nghiệp vụ tự doanh phải được thực hiện bằng chính nguồn vốn của công ty hoặc nguồn vốn huy động phù hợp với quy định pháp luật

+ Nghiệp vụ tự doanh phải được thực hiện dưới danh nghĩa của công ty, không mượn danh nghĩa người khác

+ Cấm cho người khác mượn tài khoản tự doanh

Cấm thực hiện giao dịch giả mạo và mua bán chứng khoán mà không chuyển nhượng quyền sở hữu, vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả và khối lượng giao dịch trên thị trường.

Cấm các công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch nhằm mục đích lôi kéo và dụ dỗ nhà đầu tư, gây hiểu lầm rằng thị trường chứng khoán đang có xu hướng đảo chiều, từ đó dẫn đến biến động giá chứng khoán.

Các công ty chứng khoán (CTCK) cần quy định phải dành khoảng 40% tổng giá trị giao dịch tự doanh để ổn định thị trường Họ nên thực hiện việc mua vào khi giá cổ phiếu tăng và bán ra khi giá cổ phiếu giảm nhằm duy trì sự ổn định cho giá cổ phiếu.

- Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 đã mở rộng các hình thức bảo lãnh phát hành, đồng thời yêu cầu các văn bản hướng dẫn đảm bảo an toàn cho các công ty chứng khoán (CTCK) Mục tiêu của quy định này là khuyến khích các công ty tham gia cung ứng dịch vụ huy động vốn cho doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm an toàn tài chính trong quá trình thực hiện Các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm thực hiện vai trò nhà tạo lập thị trường cho loại chứng khoán đã phát hành, theo đó tuân thủ hạn mức giao dịch quy định nhằm ổn định thị trường cho loại chứng khoán đó.

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là một trong số các quốc gia có tình hình chính trị xã hội ổn định - (Tiểu luận FTU) phân tích môi trường đầu tư chứng khoán việt nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI
rong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là một trong số các quốc gia có tình hình chính trị xã hội ổn định (Trang 15)
Bảng: Tình hình dân số các nước Đơng Na mÁ (2013) - (Tiểu luận FTU) phân tích môi trường đầu tư chứng khoán việt nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI
ng Tình hình dân số các nước Đơng Na mÁ (2013) (Trang 16)
Bảng: So sánh tình hình kinh tế và dân số các nước Đông Na mÁ (2013) - (Tiểu luận FTU) phân tích môi trường đầu tư chứng khoán việt nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI
ng So sánh tình hình kinh tế và dân số các nước Đông Na mÁ (2013) (Trang 17)
Nhìn vào bảng bên, có thể thấy: so với các  quốc  gia  như  Singapore,  Brunei,  Malaysia và Thái Lan, tình trạng tham nhũng  của Việt Nam năm 2013 ở mức trầm trọng  hơn hẳn với số điểm có sự cách biệt khá lớn  (1/2 so với Brunei và ~1/3 so với Singapore) - (Tiểu luận FTU) phân tích môi trường đầu tư chứng khoán việt nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI
h ìn vào bảng bên, có thể thấy: so với các quốc gia như Singapore, Brunei, Malaysia và Thái Lan, tình trạng tham nhũng của Việt Nam năm 2013 ở mức trầm trọng hơn hẳn với số điểm có sự cách biệt khá lớn (1/2 so với Brunei và ~1/3 so với Singapore) (Trang 25)
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC - (Tiểu luận FTU) phân tích môi trường đầu tư chứng khoán việt nam hiện nay nhằm thu hút nguồn vốn FPI
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w