1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) phân tích thị trường ngành may mặc việt nam

37 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thị Trường Ngành May Mặc Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thương, Nguyễn Thị Hằng, Lê Thị Phương, Trần Linh Vân
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Phương Mai
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 446,77 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT (6)
    • 1.1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG (6)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH MAY MẶC (9)
  • CHƯƠNG 2. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY MẶC (11)
    • 2.1. QUY MÔ DOANH NGHIÊP (11)
    • 2.2. MỨC ĐỘ TẬP TRUNG CỦA NGÀNH (12)
    • 2.3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (15)
    • 2.4. CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THỊ TRƯỜNG (16)
    • 2.5. RÀO CẢN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG (17)
      • 2.5.1. Rào cản về vốn (0)
      • 2.5.2. Rào cản về tính kinh tế theo quy mô (0)
      • 2.5.3. Rào cản liên quan đến kênh phân phối (0)
      • 2.5.4. Rào cản về khâu thiết kế sản phẩm (0)
  • CHƯƠNG 3. HÀNH VI DOANH NGHIỆP (20)
    • 3.1. HOẠT ĐỘNG MUA BÁN LIÊN KẾT HỢP NHẤT VÀ SÁT NHẬP 20 3.2. HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN PHỐI (20)
  • CHƯƠNG 4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (26)
    • 4.2. Ý NGHĨA (26)
  • CHƯƠNG 5. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY (28)
    • 5.1. CƠ HỘI (28)
    • 5.2. THÁCH THỨC (28)
    • 5.3. KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM (29)
      • 5.3.1. Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm (0)
      • 5.3.2. Đẩy mạnh thị trường hàng dệt may nội địa (0)
      • 5.3.3. Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu (30)
      • 5.3.4. Đào tạo nhân lực dệt may chất lượng cao (0)
      • 5.3.5. Phát triển công nghiệp phụ trợ Dệt May Việt Nam bền vững (0)
      • 5.3.6. Sản xuất thông minh với công nghệ số 4.0 (0)
      • 5.3.7. Nâng tầm thương hiệu sản phẩm Dệt May Việt Nam (0)
      • 5.3.8. Hoàn thiện chính sách quản lý và điều hành nhà nước (0)
  • KẾT LUẬN (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ THUYẾT

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG

Tập trung thị trường là khái niệm chỉ tình trạng khi một số ít doanh nghiệp hoặc xí nghiệp nắm giữ một tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh, thể hiện qua các chỉ số như tổng doanh thu, tài sản và số lượng nhân công.

Xác định thị trường liên quan giúp đánh giá thực trạng thị trường và tác động từ hành vi cạnh tranh của các đối thủ Mặc dù mức độ tập trung của thị trường không phản ánh trực tiếp sự cạnh tranh, nhưng nó cung cấp cái nhìn cơ bản về việc một vụ việc tập trung kinh tế có thể gây ra lo ngại về cạnh tranh hay không Nếu mức độ cạnh tranh từ các đối thủ không đủ mạnh, doanh nghiệp sau quá trình tập trung có thể lạm dụng sức mạnh thị trường của mình.

Thị trường với mức độ tập trung cao sẽ giảm áp lực cạnh tranh trực tiếp đối với các doanh nghiệp mới hình thành sau quá trình tập trung kinh tế Để đánh giá mức độ tập trung của thị trường, có thể sử dụng một số chỉ số cơ bản như Tỷ lệ tập trung hóa (CR) và chỉ số Herfindahl - Hirschmann (HHI).

Trong đó: n là tổng số doanh nghiệp.

Si là thị phần của doanh nghiệp thứ i trong ngành.

Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) là công cụ đánh giá mức độ tập trung của một công ty trong thị trường HHI đo lường quy mô doanh nghiệp so với ngành và phản ánh mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng tổng bình phương thị phần của các doanh nghiệp và có giá trị dao động từ 0 đến 10.000.

Khi tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều có thị phần bằng nhau thì

Khi đánh giá HHI, mục tiêu là xác định mức độ độc quyền của một thị trường; điểm số cao cho thấy khả năng độc quyền đang gia tăng.

 Khi một thị trường có điểm số từ 1, 000 trở xuống, Bộ Tư pháp coi nó là công bằng và cạnh tranh.

 Từ 1, 000 và 1, 800 là một thị trường vừa phải tập trung.

 Bất cứ điều gì lớn hơn 1, 800 được coi là rất tập trung và có thể nhận được sự chú ý của chính phủ.

Tỷ lệ tập trung hóa (CR)

Tỷ lệ tập trung hóa (Concentrate Ratio) là chỉ số quan trọng để đo lường mức độ tập trung của ngành, được tính bằng tỉ lệ sản lượng của n doanh nghiệp lớn nhất trong ngành Thông thường, tỷ lệ này cũng có thể được xác định thông qua doanh thu của các doanh nghiệp quy mô lớn.

 Si : là thị phần của doanh nghiệp lớn thứ i trong ngành.

 n: số doanh nghiệp tùy chọn Hiện tại trong ứng dụng thường sử dụng chủ yếu n=4.

Với n=4, ta có công thức CR4 : CR4 = S1+ S2+ S3+ S4

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết, trung bình mỗi đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản có thể được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho doanh thu, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận biên, và doanh thu chia cho giá trị bình quân tổng tài sản, tương ứng với hệ số quay vòng của tổng tài sản.

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity) là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

Trong đó: Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng cho cổ phiếu thường.

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH MAY MẶC

Ngành may mặc đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, bao gồm quy trình sản xuất sợi, dệt nhuộm, và thiết kế sản phẩm Sau khi hoàn tất các công đoạn sản xuất và hoàn thiện hàng may mặc, sản phẩm sẽ được phân phối đến tay người tiêu dùng.

Ngành may mặc không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho đa số ngành nghề và sinh hoạt hàng ngày, mà còn tạo ra thặng dư sản xuất cho nền kinh tế Điều này góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao phúc lợi xã hội.

Ngành bao gồm 3 mã ngành chính:

Mã ngành 14100: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)

 Sản xuất trang phục, nguyên liệu sử dụng có thể là bất kỳ loại nào có thể được tráng, phủ hoặc cao su hoá.

 Sản xuất trang phục bằng da hoặc da tổng hợp bao gồm các phụ kiện bằng da dùng trong các ngành công nghiệp như tạp dề da.

Sản xuất quần áo bảo hộ lao động bao gồm việc tạo ra các sản phẩm như áo khoác ngoài, áo jacket, bộ trang phục, quần và váy từ các loại vải như len, vải đan móc hoặc vải không đan móc, phục vụ cho phụ nữ, nam giới và trẻ em.

Sản xuất quần áo lót và đồ ngủ từ vải len và vải đan móc cho nam, nữ và trẻ em bao gồm các sản phẩm như áo sơ mi, áo chui đầu, quần đùi, quần ngắn bó, bộ pyjama, váy ngủ, áo blu và áo lót.

 Sản xuất quần áo cho trẻ em, quần áo bơi, quần áo trượt tuyết.

 Sản xuất các đồ phụ kiện trang phục khác: Tất tay, thắt lưng, caravat, lưới tóc, khăn choàng, mũ, giày dép từ nguyên liệu dệt

Mã ngành 14200: Sản xuất sản phẩm từ da lông thú

 Sản xuất các sản phẩm làm từ da lông thú như:

 Trang phục lông thú và phụ trang.

 Các phụ kiện làm từ lông da như tấm, miếng lót, mảnh dài.

 Các sản phẩm phụ khác từ da long thú như thảm, đệm, mảnh đánh bóng công nghiệp

Mã ngành 14300: Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc

Sản xuất trang phục đan móc và các sản phẩm may sẵn khác bao gồm việc đan móc trực tiếp thành phẩm như áo chui đầu, áo len, áo gile và các đồ tương tự.

 Sản xuất hàng dệt kim như áo nịt, tất, sooc.

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY MẶC

QUY MÔ DOANH NGHIÊP

Ngành dệt may Việt Nam là một trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu, có tốc độ tăng trưởng cao và đã khẳng định được vị thế trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp vẫn hoạt động theo hình thức gia công, phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, điều này hạn chế khả năng cải thiện lợi nhuận Năm 2010, chỉ có 5 doanh nghiệp dệt may niêm yết trên sàn chứng khoán, đóng góp tỷ trọng nhỏ vào tổng vốn hóa thị trường Mặc dù doanh thu của các doanh nghiệp này tăng trưởng mạnh trong những quý đầu năm 2011 so với cùng kỳ năm trước, nhưng lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng không tăng tương ứng, phản ánh những thách thức của ngành.

Có 21 doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc và sợi niêm yết trên

Ngành dệt may Việt Nam hiện có ba sàn chứng khoán chính là HOSE, HNX và UPCOM, trong đó hai công ty lớn nhất là VGG và VGT vẫn đang niêm yết trên UPCOM, chiếm tới 30% tổng vốn hóa ngành Nhiều doanh nghiệp FDI lớn đang nắm giữ hơn 60% thị phần xuất khẩu Mặc dù có khoảng 21 doanh nghiệp dệt may niêm yết, nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ bức tranh tổng thể của ngành Những tên tuổi nổi bật trong số này bao gồm Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VGT), May Việt Tiến (VGG), Dệt may Thành Công (TCM) và Sợi Thế Kỷ (STK) Sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong năm 2018, với nhiều doanh nghiệp niêm yết đạt kết quả khả quan.

Ngành may mặc tại Việt Nam hiện đang được dẫn dắt bởi Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VGT), với giá trị vốn hóa lên đến 5.500 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 21.975 tỷ đồng tính đến Quý 4/2018 Các doanh nghiệp thuộc tập đoàn như VGG, PPH, HTG, TVT, và MGG cũng có quy mô vốn hóa và tài sản lớn Trong số các doanh nghiệp tư nhân, TCM, TNG, và GMC nổi bật, với TCM dẫn đầu về giá trị vốn hóa Tập đoàn dệt may Việt Nam ghi nhận lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2018 đạt hơn 261 tỷ đồng, tăng 63%, trong khi May Việt Tiến đạt 215 tỷ đồng, tăng 22.4% Các doanh nghiệp nhỏ hơn như HTG và BDG cũng có sự tăng trưởng lợi nhuận đáng kể, gấp đôi so với cùng kỳ.

MỨC ĐỘ TẬP TRUNG CỦA NGÀNH

Theo bảng số liệu được cung cấp năm 2010 và công thức tính toán ta thu được bảng số liệu sau:

STT Mã ngành Tên ngành CR4 HHI Số doanh nghiệp

May trang phục (trừ trang phục da lông thú)

Sản xuất trang phục từ da lông thú

Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc

Chỉ số CR4 cho thấy mức độ tập trung cao ở hai ngành 14200 và 14300, với giá trị dao động từ 0 đến 1 Tương tự, chỉ số HHI cũng phản ánh sự tập trung cao trong hai ngành này Đối với ngành 14100, tình hình cần được xem xét thêm.

Chỉ số CR4 của ngành may trang phục (không bao gồm da lông thú) chỉ đạt 0,26811, cho thấy mức độ tập trung rất thấp, là thấp nhất trong ba ngành được nghiên cứu Doanh nghiệp có mã 665552 chiếm 8,99% thị phần, trong khi các doanh nghiệp lớn thứ hai, ba và bốn với mã 7264539, 725798 và 752678 lần lượt chiếm 6,43%; 5,93% và 5,46% Các doanh nghiệp còn lại nắm giữ 73,19% thị phần còn lại của thị trường.

Thị phần các DN trong ngành 14100

Thị phần DN lớn thứ 4 Thị phần DN lớn thứ 3Thị phần DN lớn thứ 2 Thị phần DN lớn thứ 1

Khi tính chỉ số CR2, CR3 ta thấy mức độ tập trung của các doanh nghiệp trong nhóm ngành 14100 khá thấp.

 Chỉ số HHI của ngành may trang phục (trừ da lông thú) là 301,1465

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. M&A trong dệt may https://thoibaokinhdoanh.vn/viet-nam/ma-trong-nganh-det-may-may-bao-nhieu-va-rui-bao-nhieu-1008784.html Link
5. Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Bản tin kinh tế - Dệt may, 2017http://www.vietnamtextile.org.vn/co-hoi-cua-viet-nam-khi-xuat-khau-sang-thi-truong-canada-mexico-peru_p1_1-1_2-1_3-597_4-3132_9-2_11-10_12-2_13-1027.html Link
1. Dệt may Việt Nam – Cơ hội và thách thức, Chu Viết Luân (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Báo cáo ngành Dệt may Việt Nam, Vũ Ánh Nguyệt (2015), Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công Thương Khác
4. Ngành dệt may Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Ths. Nguyễn Khắc Dũng (Tập đoàn dệt may Việt Nam), 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Theo bảng số liệu được cung cấp năm 2010 và cơng thức tính toán ta thu được bảng số liệu sau: - (Tiểu luận FTU) phân tích thị trường ngành may mặc việt nam
heo bảng số liệu được cung cấp năm 2010 và cơng thức tính toán ta thu được bảng số liệu sau: (Trang 12)
Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả ta có thể thấy chỉ số CR4 ở mức khá - (Tiểu luận FTU) phân tích thị trường ngành may mặc việt nam
h ận xét: Nhìn vào bảng kết quả ta có thể thấy chỉ số CR4 ở mức khá (Trang 13)
Nhận xét cho toàn ngành may mặc, từ bảng kết quả trong năm 2010 các - (Tiểu luận FTU) phân tích thị trường ngành may mặc việt nam
h ận xét cho toàn ngành may mặc, từ bảng kết quả trong năm 2010 các (Trang 26)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w