1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại việt nam giai đoạn 2014 – nay

75 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Đầu Tư Nước Ngoài Vào Các Trang Thương Mại Điện Tử Lớn Tại Việt Nam Giai Đoạn 2014 – Nay
Tác giả Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Người hướng dẫn Th.S Đinh Hoàng Minh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của để tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (8)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (8)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 6. Kết cấu đề tài (9)
  • Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài và thương mại điện tử (11)
    • 1.1: Đầu tư nước ngoài (11)
      • 1.1.1: Khái niệm (11)
      • 1.1.2: Đặc điểm (12)
      • 1.1.3: Các hình thức đầu tư nước ngoài (13)
      • 1.1.4: Tác động của đầu tư nước ngoài (15)
    • 1.2: Thương mại điện tử (16)
      • 1.2.1: Định nghĩa (16)
      • 1.2.2: Đặc điểm (18)
      • 1.2.3: Các mô hình thương mại điện tử (19)
      • 1.2.4: Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử (23)
    • 1.3: Vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với các trang thương mại điện tử 23 1.3.1: Đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả (29)
      • 1.3.2: Thúc đẩy sự tăng trường (30)
      • 1.3.3: Tạo hiệu ứng tích cực lên hình ảnh của công ty (30)
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay (32)
    • 2.1: Thực trạng hoạt động các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam (32)
      • 2.1.1: Tổng quan thương mại điện tử Việt Nam (32)
      • 2.1.2: Giới thiệu chung về các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam (39)
      • 2.1.3: Thực trạng hoạt động các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam (42)
    • 2.2: Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay (45)
      • 2.2.1: Hoạt đồng đầu tư nước ngoài vào trang thương mại điện tử Shopee giai đoạn 2014 – nay (45)
      • 2.2.2: Hoạt động đầu tư nước ngoài vào trang thương mại điện tử Tiki giai đoạn 2014 – nay (45)
      • 2.2.3: Hoạt động đầu tư nước ngoài vào trang thương mại điện tử Lazada giai đoạn 2014 – nay (47)
    • 2.3: Đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay (47)
      • 2.3.1: Kết quả đạt được (47)
      • 2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân trong việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam (54)
  • Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam (62)
    • 3.1: Giải pháp đối với các trang thương mại điện tử (62)
      • 3.1.1: Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, xây dựng lòng tin (62)
      • 3.1.2: Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (63)
      • 3.1.3: Hoàn thiện hệ thống hậu cần, vận tải (65)
    • 3.2: Kiến nghị đối với nhà nước (65)
      • 3.2.1: Hoàn thiện khung pháp luật thương mại điện tử (65)
      • 3.2.2: Thúc đẩy, khuyến khích hoạt động thương mại điện tử (69)
      • 3.2.3: Đơn giản hóa quy trình và thủ tục đầu tư (70)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

Tính cấp thiết của để tài

Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang tạo ra những biến đổi mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng tích cực đến toàn xã hội.

Thương mại điện tử đã trở thành một lĩnh vực quen thuộc không chỉ ở nhiều quốc gia mà còn tại Việt Nam Gần đây, thị trường Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, cho thấy tiềm năng và xu hướng tăng trưởng của ngành này.

Theo Công ty Nghiên cứu thị trường Statista (Đức), Việt Nam đứng trong top 6 thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới năm 2018 Với hơn 50 triệu người dùng internet, chiếm hơn 50% dân số, con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng Mặc dù tỷ lệ người dùng internet ở Việt Nam được xem là cao, nhưng vẫn ở mức trung bình toàn cầu Đặc biệt, có 46 triệu người dùng mạng xã hội, tương đương 48% dân số Khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số cho thấy 10% người tham gia sử dụng internet dưới 3 giờ mỗi ngày, trong khi 36% sử dụng từ 3 - 5 giờ Máy tính xách tay và điện thoại di động là phương tiện phổ biến nhất để truy cập internet, với tỷ lệ lần lượt là 75% và 65%, cùng với sự gia tăng số người dùng truy cập qua máy tính bảng.

Theo Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử năm 2019 của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), nếu thương mại điện tử Việt Nam duy trì mức tăng trưởng 30% trong năm 2019 và 2020, quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ sẽ đạt 13 tỷ USD vào năm 2020.

Thống kê Việt Nam, dự kiến, doanh thu bán lẻ thương mại điện tử đến năm 2020 còn khả quan hơn với khoảng 13-15 tỷ USD

Gần đây, ngành thương mại điện tử Việt Nam đã thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ nhiều nhà đầu tư nước ngoài, như Alibaba và Tencent, thông qua các khoản góp vốn đáng kể Điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển và sức hút của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam.

Nhận thấy tiềm năng to lớn của ngành thương mại điện tử và xu hướng đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn lớn vào lĩnh vực đang phát triển này, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam.”

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa khái niệm đầu tư nước ngoài và thương mại điện tử, đồng thời làm rõ vai trò của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này Nghiên cứu thực trạng đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam, từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài vào thương mại điện tử Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng phương pháp thu thập và phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm tổng hợp, so sánh và đối chiếu thông tin Qua đó, nghiên cứu sẽ hệ thống hóa và khái quát các vấn đề liên quan đến đề tài một cách rõ ràng và có tổ chức.

Kết cấu đề tài

Khóa luận “ Hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại

Việt Nam giai đoạn 2014 – nay ” gồm 3 chương:

Chương 1 cung cấp cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài và thương mại điện tử, bao gồm các khái niệm cơ bản và tác động của đầu tư nước ngoài đối với lĩnh vực thương mại điện tử Bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của đầu tư trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử, nhằm giúp độc giả có cái nhìn tổng quan về mối liên hệ giữa hai lĩnh vực này Từ đó, người đọc có thể hiểu rõ hơn về thực trạng hiện tại và đưa ra những đánh giá chính xác hơn về tình hình đầu tư và thương mại điện tử.

Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay

Bài viết nêu rõ thực trạng đầu tư nước ngoài và phân tích sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam Đánh giá khách quan về hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn từ năm 2014 đến nay sẽ cung cấp cơ sở cho những giải pháp trong chương tiếp theo.

Chương 3: Giải pháp đầy mạnh hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam

Chương 3 đưa ra các kiến nghị cho nhà nước và giải pháp cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam, dựa trên những đánh giá từ chương 2.

Vì trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, khóa luận này không thể tránh khỏi một số sai sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để cải thiện nội dung và hình thức của khóa luận, nhằm hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đinh Hoàng Minh đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong quá trình thực hiện khóa luận Bên cạnh đó, em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể giáo viên trường Đại học Ngoại Thương, cùng với bố mẹ và bạn bè, những người luôn động viên và giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn trong thời gian học tập.

Cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài và thương mại điện tử

Đầu tư nước ngoài

1.1.1.1: Đầu tư Đầu tư không có một khái niệm cụ thể, tùy vào mục đích và góc nhìn mà chúng ta có thể đưa ra những khái niệm khác nhau cho đầu tư

Theo Luật Đầu tư 2014, đầu tư kinh doanh được định nghĩa là hành động mà nhà đầu tư sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh Điều này có thể được thực hiện thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác Ngoài ra, đầu tư cũng có thể được thực hiện qua hình thức hợp đồng hoặc thông qua các dự án đầu tư cụ thể.

Theo Samuelson và Nordhaus, đầu tư là hành động mà nhà đầu tư thực hiện khi mua tài sản với kỳ vọng tạo ra lợi nhuận, tức là mong muốn thu về doanh thu lớn hơn chi phí đã bỏ ra (Paul A Samuelson & William D Nordhaus, 2010, tr.421).

Đầu tư, theo quan điểm của các nhà kinh tế, có nhiều định nghĩa khác nhau Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất rằng đầu tư là việc sử dụng tài sản như vốn, công nghệ, và đất đai vào các hoạt động cụ thể nhằm mục đích thu lợi nhuận và mang lại lợi ích kinh tế xã hội.

1.1.1.2: Đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là một thuật ngữ khác của đầu tư quốc tế đứng trên góc độ của một quốc gia, theo đó xem xét hoạt động đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc ngược lại

Luật Đầu tư năm 2014 không đưa ra định nghĩa cụ thể về đầu tư nước ngoài, nhưng xác định "nhà đầu tư nước ngoài" là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (Điều 3 khoản 8, Luật Đầu tư 2014).

Đầu tư nước ngoài được định nghĩa là tất cả các hình thức giá trị mà cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân thành lập theo luật pháp nước ngoài đầu tư vào các hoạt động kinh doanh và các lĩnh vực khác nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc tạo ra các hiệu quả xã hội.

1.1.2: Đặc điểm 1.1.2.1: Đầu tư nước ngoài mang những đặc điểm chung của đầu tư, đó là: a Thứ nhất, có vốn đầu tư:

Vốn đầu tư là tiền, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế,

Vốn đầu tư có thể được hiểu đơn giản là tổng chi phí cần thiết để thực hiện các mục tiêu đầu tư Vốn thường được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ, giúp việc tính toán và so sánh trở nên dễ dàng hơn Một yếu tố quan trọng khác là khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

Trong lĩnh vực đầu tư, mặc dù có sự khác biệt về ngôn từ, nhưng tất cả các khái niệm đều tập trung vào mục tiêu chính: đạt được lợi nhuận cao hơn so với số vốn đã đầu tư.

Tính sinh lời của hoạt động đầu tư chính là lợi ích mà hoạt động đầu tư đó mang lại

Lợi ích của dự án đầu tư được thể hiện qua hai khía cạnh chính: lợi ích tài chính, đánh giá dựa trên tiêu chí lợi nhuận, và lợi ích kinh tế xã hội, được xem xét qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội Lợi ích tài chính phản ánh giá trị mà dự án mang lại cho chủ đầu tư, trong khi lợi ích kinh tế xã hội là những tác động tích cực mà dự án tạo ra cho nền kinh tế quốc dân Bên cạnh đó, tính mạo hiểm của dự án cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Hoạt động đầu tư thường kéo dài từ 2 đến 50 năm và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, khiến cho việc đạt được mục tiêu đầu tư ban đầu trở nên khó khăn Do đó, đầu tư luôn đi kèm với rủi ro, thể hiện tính mạo hiểm của nó.

1.1.2.2: Có sự di chuyển vốn ra khỏi biên giới quốc gia của nước đầu tư

So với các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài có khả năng hoạt động vượt ra ngoài biên giới quốc gia, với dòng vốn di chuyển từ nước đầu tư sang nước nhận đầu tư.

1.1.2.3: Thường chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau

Đầu tư nước ngoài thường liên quan đến các bên có quốc tịch khác nhau, dẫn đến việc các giao dịch này phải tuân theo nhiều nguồn luật khác nhau, bao gồm cả luật quốc gia của từng nước và luật quốc tế.

1.1.3: Các hình thức đầu tư nước ngoài

1.1.3.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư nước ngoài trong đó các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào một hoạt động kinh doanh nhằm giành quyền kiểm soát Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư xuyên biên giới, trong đó một nhà đầu tư của một nước nắm quyền kiểm soát hoặc có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đến sự quản lý của một doanh nghiệp ở một nước khác (IMF, 2007)

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thể hiện mục tiêu xây dựng lợi ích bền vững của doanh nghiệp nước ngoài trong một pháp nhân thuộc nền kinh tế khác.

Thương mại điện tử

Thương mại điện tử, hay còn gọi là thương mại trực tuyến, đã trở thành một lĩnh vực phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Thương mại điện tử, còn được biết đến với các thuật ngữ như thương mại điều khiển học, kinh doanh điện tử hay thương mại không giấy tờ, đã trở thành quy ước chung và được công nhận trong các văn bản pháp luật quốc tế.

Thương mại điện tử, theo định nghĩa rộng nhất, là việc sử dụng các phương thức điện tử để thực hiện các hoạt động thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại qua công nghệ điện tử Đạo luật mẫu về thương mại điện tử của Ủy ban liên hợp quốc về thương mại quốc tế xác định rằng thương mại điện tử bao gồm việc thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế thông qua các phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, thay thế cho các phương thức giao dịch và lưu trữ thông tin truyền thống bằng giấy.

Thông tin không chỉ đơn thuần là tin tức mà còn bao gồm mọi thứ có thể được truyền tải qua kỹ thuật điện tử Điều này bao gồm thư từ, tệp văn bản, cơ sở dữ liệu, bản tính, bản vẽ thiết kế bằng máy tính, hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn, biểu giá và hợp đồng.

The Model Law on Electronic Commerce, established by the United Nations Commission on International Trade Law (UNCITRAL), emphasizes the importance of clearly understanding the term "commerce" in the context of electronic commerce.

Thuật ngữ thương mại được định nghĩa rộng rãi để bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh từ các mối quan hệ thương mại, bất kể có hợp đồng hay không.

Các mối quan hệ thương mại bao gồm nhiều loại giao dịch như cung cấp và trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện thương mại; thanh toán và cho thuê; xây dựng công trình; tư vấn kỹ thuật; cấp phép; đầu tư; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc chuyển nhượng; liên doanh và hợp tác công nghiệp; cũng như vận chuyển hàng hóa và hành khách qua các phương tiện như đường hàng không, đường biển, đường sắt và đường bộ.

Thương mại điện tử có phạm vi rất rộng, bao gồm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, với việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong nhiều ứng dụng của nó Trong nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đề cập đến các hoạt động thương mại diễn ra trên mạng máy tính mở như Internet.

Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử

1.2.2.1: Quá trình thực hiện thương mại điện tử luôn gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông

Thương mại điện tử, theo định nghĩa, là việc áp dụng công nghệ dữ liệu điện tử và các phương thức truyền thông vào giao dịch thương mại quốc tế, do đó luôn gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin.

Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử đã tạo ra ảnh hưởng sâu sắc đến công nghệ thông tin, yêu cầu công nghệ này phải tiến bộ tương ứng để đáp ứng nhu cầu, bao gồm cả công nghệ máy tính và các ứng dụng thanh toán Đồng thời, điều này cũng thúc đẩy sản xuất các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin như máy tính, thiết bị mạng và các thiết bị công nghệ khác.

1.2.2.2: Các bên tiến hành giao dịch thương mại điện tử có thể thực hiện qua mạng

Trong thương mại truyền thống, các bên tham gia cần gặp trực tiếp để đàm phán và ký kết hợp đồng Giao dịch chủ yếu dựa vào các nguyên tắc vật lý như chuyển tiền và vận đơn Các phương tiện viễn thông như fax và telex chỉ được sử dụng để trao đổi thông tin kinh doanh.

Thương mại điện tử là hình thức trao đổi dữ liệu điện tử qua mạng, cho phép các bên tham gia giao dịch thương mại có thể dễ dàng đàm phán và thực hiện giao dịch từ bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.

1.2.2.3: Không gian và thời gian không giới hạn

Tất cả mọi người trên toàn thế giới đều có thể tham gia giao dịch điện tử thông qua các website thương mại và mạng xã hội mà không cần di chuyển Các giao dịch thương mại điện tử diễn ra liên tục 24/7, miễn là người dùng có thiết bị điện tử kết nối Internet.

Có thể nói thương mại điện tử khiến cho hoạt động

1.2.2.4: Có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể

Trong thương mại điện tử, ngoài bên mua và bên bán, cần có ít nhất ba chủ thể, trong đó không thể thiếu nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực Những chủ thể này tạo ra môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử, nơi mà dữ liệu được trao đổi qua mạng Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có vai trò quan trọng trong việc truyền tải, lưu trữ thông tin và xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch, đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cho tất cả các bên tham gia.

1.2.2.5: Hệ thống thông tin là thị trường Đối với thương mại truyền thống, mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường Các bên trong giao dịch thương mại có thể truy cập vào mạng như các trang tìm kiếm, cổng thương mại điện tử hay website của các doanh nghiệp khác để tìm hiểu thông tin, từ đó trao đổi, tư vấn, thỏa thuận, đàm phán giá cả, thống nhất giao dịch và thậm chí là thanh toán thông qua mạng lưới thông tin này

1.2.3: Các mô hình thương mại điện tử

Vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với các trang thương mại điện tử 23 1.3.1: Đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả

1.3.1: Đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả

Để tăng trưởng và phát triển, mọi doanh nghiệp cần có vốn, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của họ Doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, đồng thời đầu tư vào cải tiến máy móc và hiện đại hóa công nghệ Đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử, vốn đầu tư lớn là cần thiết để áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nâng cấp thiết bị nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện nay.

Để phát triển thương mại điện tử, doanh nghiệp cần đầu tư liên tục và kiên trì trong một khoảng thời gian dài Quá trình này yêu cầu chi phí lớn cho các hoạt động quảng cáo và tiếp thị nhằm thu hút khách hàng.

Vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử, giúp doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại để hoạt động hiệu quả Ngoài ra, nguồn vốn này còn hỗ trợ các trang thương mại điện tử rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành.

1.3.2: Thúc đẩy sự tăng trường

Đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ, phù hợp với xu thế toàn cầu Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển dịch vụ chất lượng mà còn cho phép sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đầu tư nước ngoài không chỉ mang lại vốn mà còn thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kỹ năng chuyên môn và quản lý tiên tiến Sự gia tăng vốn đầu tư nước ngoài đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường thương mại điện tử Việt Nam, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại điện tử được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp nhận đầu tư.

1.3.3: Tạo hiệu ứng tích cực lên hình ảnh của công ty

Thương hiệu doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng và đạt lợi nhuận, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại điện tử, nơi mà hình ảnh công ty chỉ được biết đến qua mạng Đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ cho thấy tiềm năng của doanh nghiệp mà còn thu hút thêm nhiều nhà đầu tư khác, góp phần vào sự phát triển của hoạt động kinh doanh Hơn nữa, sự đầu tư này giúp nâng cao nhận thức của khách hàng về các trang thương mại điện tử, kích thích sự tò mò về sản phẩm, từ đó tạo ra hiệu ứng tích cực cho hình ảnh doanh nghiệp.

Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay

Thực trạng hoạt động các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam

2.1.1: Tổng quan thương mại điện tử Việt Nam

2.1.1.1: Tổng quan về thương mại điện tử Việt Nam

Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế và xã hội Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn Năm 2018, GDP tăng trưởng 7,08%, đánh dấu mức cao nhất kể từ năm 2008 Hoạt động thương mại điện tử đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của lĩnh vực thương mại và nền kinh tế chung.

Kể từ năm 2011, thương mại điện tử Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của chính phủ và doanh nghiệp, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng sau nhiều năm khái niệm này còn mới mẻ Trước năm 2010, thương mại điện tử chưa được chú ý nhiều, nhưng từ khi nhận được đầu tư và sự hỗ trợ, lĩnh vực này đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu ấn tượng.

Biểu đồ 2.1: Quy mô thị trường và tỉ lệ tăng trưởng thương mại điện tử B2C

Nguồn: Sách trắng Thương mại điện tử 2019

Kể từ năm 2014, thương mại điện tử Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong khuôn khổ Kế hoạch tổng thể phát triển giai đoạn 2014 – 2020 Theo Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019, doanh thu thương mại điện tử bán lẻ B2C đạt 8,06 tỉ USD, tăng 30% so với năm 2017, là mức tăng cao nhất trong ba năm gần đây Với mức tăng trưởng trung bình 22% mỗi năm, thị trường thương mại điện tử Việt Nam dự kiến sẽ đạt 10 tỷ USD vào cuối năm 2020.

Năm 2018, thị trường thương mại điện tử không chỉ ghi nhận sự tăng trưởng về doanh thu mà còn chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm trung bình của mỗi người.

Quy mô thị trường và tỉ lệ tăng trưởng thương mại điện tử

Quy mô thị trường thương mại điện tử B2C (tỷ USD) Tỉ lệ tăng trưởng

Từ năm 2014 đến nay, số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến đã gia tăng đáng kể, với ước tính hàng triệu người tham gia Giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người cũng đã có sự biến đổi tích cực trong giai đoạn này.

Giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người (USD)

Bảng 2.1: Lượng người tham gia mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người giai đoạn 2014 – nay

Nguồn: Sách trắng TMĐT Việt Nam 2019

Năm 2018, số người tham gia mua sắm trực tuyến đạt 39,9 triệu, tăng 6,3 triệu so với năm 2017 Giá trị mua sắm trực tuyến trung bình của mỗi người ước đạt 202 USD, tăng 16 USD so với năm trước.

2.1.1.2: Tiềm năng thương mại điện tử Việt Nam a Xu hướng người tiêu dùng

Việt Nam đứng trong top ba quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng người dùng internet và thiết bị di động cao nhất khu vực, với hơn 4 triệu người truy cập internet mỗi ngày Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của mua sắm trực tuyến và thương mại điện tử.

Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ người dân sử dụng Internet (%)

Tính đến năm 2014, Việt Nam có khoảng 90,7 triệu dân, trong đó 35,4 triệu người sử dụng Internet, chiếm 39% dân số và đứng đầu khu vực về tỷ lệ người dùng Đến tháng 11/2019, số người sử dụng Internet đã tăng lên 61 triệu, tương đương hơn 60% dân số, xếp thứ 18 thế giới về tỷ lệ sử dụng Trung bình, người Việt dành 3 giờ 12 phút mỗi ngày để truy cập Internet trên thiết bị di động, chủ yếu sử dụng cho mạng xã hội và liên lạc (52%), xem video (20%) và chơi game (11%), cùng với các ứng dụng phục vụ công việc.

Tỉ lệ người dùng internet tham gia mua sắm trực tuyến ít nhất một lần trong năm đã tăng từ 67% năm 2017 lên 70% năm 2018 Thế hệ mua sắm chính đang chuyển dịch sang thế hệ Millennials và trong tương lai gần sẽ là thế hệ Z.

2 https://www.brandsvietnam.com/19292-12-ti-do-la-nen-kinh-te-so-Viet-Nam-dan-dau-Dong-Nam-A

Tỷ lệ người dân sử dụng Internet hiện nay cho thấy rằng phần lớn khách hàng tiềm năng nằm trong độ tuổi 20-30, đặc biệt là những người dành nhiều thời gian trực tuyến và thường xuyên sử dụng thiết bị di động.

Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ thâm nhập thiết bị di động (%)

Từ năm 2014 đến 2018, tỷ lệ thâm nhập của thiết bị di động đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt khoảng 15-20% mỗi năm Đến cuối năm 2018, 97% dân số đã sử dụng thiết bị di động, cho thấy sự phổ biến rộng rãi của công nghệ này Đồng thời, tỷ lệ người dùng thiết bị di động để truy cập Internet cũng gia tăng đáng kể, từ 89% vào năm 2017 lên 92% vào năm 2018 Điều này tạo ra một nền tảng vững chắc và tiềm năng phát triển lớn cho thị trường di động trong tương lai.

Theo các chuyên gia kinh tế, Việt Nam đang sở hữu nền tảng vững chắc cho sự phát triển của thương mại điện tử Cụ thể, Việt Nam nằm trong số 78% quốc gia toàn cầu có giao dịch thương mại điện tử, 38% quốc gia có chính sách bảo vệ người tiêu dùng, 45% quốc gia có chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân, và 75% quốc gia đã ban hành Luật An ninh mạng.

% Tỉ lệ thâm nhập thiết bị di động (%)

Theo Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử năm 2019 của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, nếu tốc độ tăng trưởng tiếp tục duy trì ở mức 30% trong năm 2019 và 2020, quy mô thương mại điện tử bán lẻ dự kiến sẽ đạt 13 tỷ USD vào năm 2020, vượt mục tiêu 10 tỷ USD đã đề ra trong Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020.

Theo Tổng cục Thống kê, doanh thu bán lẻ thương mại điện tử tại Việt Nam dự kiến sẽ đạt khoảng 13-15 tỷ USD vào năm 2020 Công ty Nielsen Việt Nam cũng cho rằng, với mức tăng trưởng 22% mỗi năm, quy mô thị trường thương mại điện tử có thể đạt 10 tỷ USD vào cuối năm.

Theo Báo cáo e-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt quy mô 9 tỷ USD trong năm 2018 Dự báo cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (CAGR) giai đoạn 2015 – 2018 là 25%, và đến năm 2025, ngành thương mại điện tử Việt Nam sẽ tăng trưởng lên 43%, dẫn đầu khu vực Đông Nam Á với tổng giá trị thị trường đạt 33 tỷ USD.

Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay

tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay

2.2.1: Hoạt đồng đầu tư nước ngoài vào trang thương mại điện tử Shopee giai đoạn 2014 – nay

Shopee Việt Nam ra mắt vào năm 2015 và đã thu hút được nhiều khoản đầu tư lớn từ các nhà đầu tư kể từ đó.

Trong 6 tháng đầu năm 2018, Shopee được công ty mẹ SEA đầu tư thêm 50 triệu USD Đến tháng 3 năm 2019 công ty mẹ Sea tại Singapore tiếp tục thông báo phát hành cổ phiểu để huy động vốn và đầu tư thêm 1,5 tỷ USD vào Shopee

2.2.2: Hoạt động đầu tư nước ngoài vào trang thương mại điện tử Tiki giai đoạn

Sau 9 năm hoạt động với số vốn ban đầu là 5.000 USD và với nhu cầu phát triển xa hơn, Tiki đã huy động và nhận được hỗ trợ tài chính từ nhiều nhà đầu tư, khởi đầu là các nhà đầu tư Seedcom, CyberAgent Ventures và Sumitomo Corporation Trong giai đoạn 2014 – nay, Tiki nhận được sự đầu tư rất lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài Cụ thể:

Vào đầu năm 2017, JD.com, một trong những nhà bán lẻ trực tuyến hàng đầu của Trung Quốc, đã đầu tư 44 triệu USD vào Tiki.vn, một công ty thương mại điện tử nổi bật tại Việt Nam.

Năm 2018, Tiki đã huy động thành công 54 triệu USD trong vòng gọi vốn Series C, với sự tham gia của các nhà đầu tư lớn như VNG, JD.com từ Trung Quốc và STIC Investment từ Hàn Quốc.

Vào tháng 3/2019, Tiki khởi động vòng gọi vốn mới trị giá 75 triệu USD từ quỹ đầu tư Northstar Group của Singapore Chỉ sau 3 tháng, Tiki đã nâng mức gọi vốn lên 100 triệu USD với sự dẫn dắt của nhóm các nhà đầu tư, theo thông tin từ Dealstreet Asia.

Hàn Quốc bao gồm Korea Investment Partners, STIC Investments và Sparklabs Ventures 4

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của Tiki tính đến tháng 06/2019

Tính đến tháng 8/2019, tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại Tiki đạt 48,67%, với các nhà đầu tư nổi bật như quỹ EDBI từ Singapore, JD.com - nhà bán lẻ thương mại điện tử lớn thứ hai của Trung Quốc, cùng nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc và Nhật Bản như STIC, KIP, CyberAgent Ventures và Sumitomo Tiki khẳng định rằng mặc dù nhận được sự hỗ trợ tài chính từ các nhà đầu tư, nhưng họ không can thiệp vào các quyết định kinh doanh và phát triển của nền tảng thương mại điện tử này.

4 http://cafebiz.vn/toan-canh-buc-tranh-tmdt-nam-2019-tu-hung-tranh-ba-shopee-tiki-lazada-sendo-viettel-gia- nhap-cuoc-dua-vingroup-tu-bo-san-dau-20191217163008795.chn

5 https://forbesvietnam.com.vn/tin-cap-nhat/vng-giam-so-huu-tiki-nha-dau-tu-thuoc-trung-quoc-tang-ty-le-len-

Tỷ lệ nắm giữ cổ phần

Việt Nam Trung Quốc Singapore Hàn Quốc Hong Kong Nhật Bản

2.2.3: Hoạt động đầu tư nước ngoài vào trang thương mại điện tử Lazada giai đoạn 2014 – nay

Vào năm 2014, Lazada, một trang thương mại điện tử, đã thu hút được khoản đầu tư 200 triệu Euro (khoảng 220 triệu USD) từ Temasek Holdings, một công ty đầu tư nhà nước hoàn toàn thuộc sở hữu của Bộ Tài chính Singapore.

Năm 2017, Alibaba, tập đoàn công nghệ hàng đầu của Trung Quốc, đã đầu tư mạnh mẽ 2 tỷ USD vào Lazada, qua đó nắm giữ 83% cổ phần của công ty thương mại điện tử này.

Tới tháng 03/2018 Alibaba tiếp tục đầu tư vào Lazada 2 tỷ USD nữa khiến cổ phần sở hữu của tập đoàn này lên đến hơn 90%.

Đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay

lớn tại Việt Nam giai đoạn 2014 – nay

Các chỉ số tương tác trên nền tảng máy tính và thiết bị di động là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của trang thương mại điện tử.

Trong giai đoạn 2014 – nay, những trang thương mại điện tử Shopee, Tiki và Lazada đã đạt được những thành tựu nhất định

2.3.1.1: Lượng truy cập web trung bình mỗi tháng (máy tính và thiết bị di động)

Trong 10 quý gần đây nhất, số lượng truy cập trung bình của ba trang thương mại điện tử lớn Shopee, Tiki và Lazada có sự thay đổi đáng kể

Biểu đồ 2.6: Lượng truy cập trang trung bình theo tháng

Kể từ khi ra mắt tại thị trường Việt Nam vào năm 2016, Shopee đã nhanh chóng phát triển với lượng truy cập trang web tăng đều qua các năm Cụ thể, trong quý 2 năm 2017, sau gần một năm hoạt động, Shopee ghi nhận hơn 7,5 triệu lượt truy cập trung bình Đến đầu năm 2019, con số này đã tăng vọt lên hơn 41 triệu lượt truy cập, cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng của nền tảng thương mại điện tử này.

Sau 9 năm hoạt động, Tiki đã ghi nhận sự biến động đáng kể về lượng truy cập trung bình theo từng quý Tuy nhiên, trong giai đoạn 2017-2018, lượng truy cập trung bình có xu hướng tăng lên, với mức tăng trưởng trung bình khoảng.

Lazada với xuất phát là một trang thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á, năm

Năm 2017 ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng với hơn 50 triệu lượt truy cập trung bình trong quý 4 Tuy nhiên, từ năm 2018, thị trường đã chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt từ các trang thương mại điện tử.

Lượng truy cập trung bình

Shopee Tiki Lazada điện tử khác, lượng truy cập trung bình của Lazada giảm dần theo thời gian và đánh mất đi vị thế số 1 của mình

Trong 3 quý đầu năm 2019, cả ba trang thương mại điện tử lớn này đều cùng phải trải qua sự sụt giảm về lượng truy cập web trung bình Cụ thể, trong quý 3/2019, lượt truy cập trung bình của Shopee, Tiki, Lazada lần lượt ở mức 34 triệu, 27 triệu, 24 triệu lượt truy cập

2.3.1.2: Xếp hạng về ứng dụng (trên thiết bị di động)

At the end of Q2 2019, iPrice Insights, in collaboration with App Annie Intelligence, released a ranking of e-commerce applications in Vietnam based on two key criteria: total downloads and average monthly active users for these applications.

Lượt tải về trên thiết bị di động phản ánh thành công của trang thương mại điện tử trong việc thu hút người dùng mới, trong khi chỉ số Monthly Active Users (MAU) cho thấy khả năng giữ chân khách hàng của trang này.

Shopee, Tiki và Lazada đều nằm trong top 5 ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam Shopee dẫn đầu với lượt tải xuống và số lượng người sử dụng cao nhất Lazada xếp thứ hai về lượng người sử dụng và thứ ba về lượt tải xuống Tiki đứng thứ ba về lượng người sử dụng và thứ tư về lượt tải xuống.

2.3.1.3: Lượng người theo dõi trên các mạng xã hội

Trong bối cảnh mạng xã hội phát triển mạnh mẽ và lan tỏa rộng rãi, các doanh nghiệp đang tận dụng kênh này như một phương tiện bán hàng và tiếp thị hiệu quả Điều này giúp họ tiếp cận và tương tác nhanh chóng với đông đảo người tiêu dùng, đặc biệt là trên nền tảng Facebook, nơi lượng người theo dõi ngày càng tăng Các trang thương mại điện tử đang chú trọng khai thác tiềm năng này để tối ưu hóa chiến lược kinh doanh của mình.

Biểu đồ 2.7: Lượng người theo dõi trên Facebook

Lazada, ra mắt tại Việt Nam từ năm 2010, hiện sở hữu hơn 28 triệu lượt theo dõi trên fanpage Facebook tính đến cuối Q3/2019, tăng hơn 10 triệu so với năm 2017, cho thấy sự vượt trội so với các đối thủ Trong khi đó, Shopee cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về lượng người theo dõi Facebook, từ 2,3 triệu vào cuối Q2/2017 lên hơn 14,4 triệu vào cuối Q3/2019.

Trong vòng 2 năm, một thương hiệu đã trải qua 6 lần thay đổi đáng kể, trong khi Tiki lại không chú trọng vào kênh tiếp thị này, dẫn đến số lượng người theo dõi không có sự biến động lớn trong 3 năm qua.

Từ 2017-2019, lượng người theo dõi Facebook chỉ tăng 1 triệu người, từ 1,8 triệu lên 2,8 triệu lượt theo dõi

Lượng người theo dõi trên Facebook

Lazada Shopee Tiki b Lượng người theo dõi trên Instagram

Biểu đồ 2.8: Lượng người theo dõi trên Instagram

Instagram đã trở thành một kênh tiếp thị quan trọng tại Việt Nam, đặc biệt cho các trang thương mại điện tử Shopee dẫn đầu với mức tăng trưởng trung bình 10% mỗi quý, đạt gần 150.000 người theo dõi vào cuối Q3/2019 Tiki theo sau với tốc độ tăng trưởng 4,5% mỗi quý, sở hữu hơn 129.000 người theo dõi Trong khi đó, Lazada lại không chú trọng vào mạng xã hội này, với chỉ khoảng 74.000 người theo dõi tính đến hết Q3/2019.

Lượng người theo dõi trên Instagram

Lazada Shopee Tiki c Lượt đăng ký kênh Youtube

Biểu đồ 2.9: Lượng người đăng ký trên Youtube

Mặc dù YouTube không trực tiếp chuyển đổi khách hàng cho doanh nghiệp thương mại điện tử, nhưng đây là kênh tiếp thị hiệu quả để tăng cường nhận diện thương hiệu Tiki đã áp dụng chiến lược tài trợ cho các dự án âm nhạc của ca sĩ nổi tiếng, đặc biệt thu hút giới trẻ, giúp lượng người đăng ký kênh của họ đạt hơn 350.000 vào cuối quý 3/2019, cao hơn nhiều so với hai đối thủ Dù vậy, Shopee và Lazada cũng ghi nhận sự tăng trưởng trong số lượng người đăng ký kênh của họ theo thời gian.

Youtuve của Lazada là hơn 150.000 và của Shopee là 217.000 người

2.3.1.4: Mức độ hài lòng của khách hàng

Theo báo cáo của Asia Plus về thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2018, mức độ hài lòng của khách hàng tại Tiki vượt trội hơn so với Shopee và Lazada, với 46% khách hàng bày tỏ sự hài lòng về dịch vụ của Tiki Trong khi đó, tỷ lệ hài lòng của Shopee chỉ đạt 22% và Lazada là 24%.

Lượng người đăng ký trên Youtube

Kể từ khi ra mắt tại Việt Nam vào tháng 08/2016, Shopee đã hoạt động hơn hai năm mà không có doanh thu Chỉ đến đầu quý 2/2019, nền tảng thương mại điện tử này mới bắt đầu xem xét việc thu phí từ người bán hàng.

Với hai trang điện tử Tiki và Lazada, mức tăng trưởng doanh thu cũng khá ấn tượng

Doanh thu của Tiki và Lazada giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.3: Doanh thu của Tiki và Lazada giai đoạn 2016-2018 (tỷ đồng)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam

Giải pháp đối với các trang thương mại điện tử

3.1.1: Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, xây dựng lòng tin

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của các trang thương mại điện tử, người tiêu dùng hiện nay có nhiều lựa chọn cho việc mua sắm trực tuyến Tuy nhiên, sự thiếu tin tưởng vào các nền tảng này là một rào cản lớn, khiến họ do dự trong quyết định mua sắm Nỗi lo ngại về việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch càng làm tăng thêm sự e ngại Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thương mại điện tử xây dựng lòng tin, cạnh tranh hiệu quả và giữ chân khách hàng.

Doanh nghiệp cần nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách hàng bằng cách cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng trong và sau khi mua hàng Trong giao dịch thương mại điện tử, người tiêu dùng thường cảm thấy lo lắng khi thiếu sự tư vấn như khi mua sắm trực tiếp Tương tác giữa khách hàng và người bán có thể làm tăng tỷ lệ chuyển đổi đơn hàng Do đó, các trang thương mại điện tử nên đầu tư vào đào tạo và triển khai hệ thống chăm sóc khách hàng trực tuyến, giúp khách hàng có trải nghiệm tốt hơn và xây dựng lòng tin với thương mại điện tử.

Trong lĩnh vực thương mại điện tử, hai kênh chăm sóc khách hàng quan trọng cần được chú trọng là chăm sóc qua email và hỗ trợ trên các phương tiện truyền thông xã hội Gần đây, hỗ trợ khách hàng qua mạng xã hội đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết Một nghiên cứu cho thấy 46% khách hàng trực tuyến mong đợi thương hiệu cung cấp dịch vụ khách hàng trên Facebook Hơn nữa, 88% người tiêu dùng có khả năng không mua hàng từ các công ty không phản hồi khiếu nại trên mạng xã hội, trong khi 83% người khiếu nại nhận được phản hồi trên nền tảng này cảm thấy hài lòng hơn với sự tương tác của công ty.

Khách hàng tham gia với các công ty trên truyền thông xã hội chi tiêu nhiều hơn 20-

Các công ty tiết kiệm đến 40% chi phí so với các khách hàng khác nhờ vào hai kênh chăm sóc khách hàng nhanh nhất Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí, đồng thời vẫn mang lại trải nghiệm hài lòng cho khách hàng.

Với hai kênh chăm sóc này, doanh nghiệp cần khai thác triệt để thông qua:

Để xây dựng lòng tin với khách hàng trong lĩnh vực thương mại điện tử, doanh nghiệp cần đầu tư vào nhân sự nhằm đảm bảo phản hồi nhanh chóng Việc áp dụng dịch vụ bên thứ ba hoặc công nghệ tự động hóa trong việc trả lời sẽ cải thiện đáng kể trải nghiệm của khách hàng.

Để nâng cao sự nhận diện thương hiệu và giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin sản phẩm, việc thường xuyên cập nhật tin tức mới trên website và gửi thông báo về các chương trình khuyến mại là rất quan trọng.

 Xây dựng tính năng phản hồi dịch vụ giúp khách hàng có thể phản ánh chất lượng dịch vụ một cách nhanh chóng nhất

Các chính sách hậu mãi như trả hàng và hoàn tiền cần được quy định rõ ràng để tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng Việc thiết lập quy định cụ thể về chất lượng hàng hóa và dịch vụ trong thương mại điện tử sẽ gia tăng lòng tin của khách hàng đối với các sản phẩm trên nền tảng này.

3.1.2: Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin

Thách thức lớn nhất cho các trang thương mại điện tử hiện nay là đảm bảo bảo mật và quyền riêng tư của khách hàng Cải thiện và đồng bộ hóa hạ tầng công nghệ sẽ tăng cường an toàn thông tin trên mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân một cách hiệu quả.

Hạ tầng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và phát triển thương mại điện tử Để đảm bảo sự lưu thông hiệu quả, các doanh nghiệp cần đầu tư liên tục vào công nghệ, phần mềm và phần cứng Sự chú trọng và nỗ lực đầu tư lớn từ phía doanh nghiệp là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Đầu tư vào đội ngũ nhân sự có trình độ cao là yếu tố then chốt để nâng cao và duy trì an ninh cho trang thương mại điện tử Đội ngũ an ninh mạng cần được đào tạo chuyên sâu và liên tục để phát hiện kịp thời các lỗ hổng bảo mật, từ đó bảo vệ quyền riêng tư của khách hàng và thông tin của doanh nghiệp.

Xây dựng và tích hợp hệ thống bảo mật với hạ tầng công nghệ thông tin là rất quan trọng, bao gồm việc phát triển các công cụ nghiệp vụ để kiểm tra và phát hiện xâm nhập Cần thiết lập các biện pháp dự phòng và khắc phục sự cố kịp thời Đồng thời, việc bảo trì và nâng cấp hệ thống định kỳ sẽ giúp đảm bảo rằng công nghệ luôn được cập nhật mới nhất.

 Sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để đánh giá cũng như xây dựng một hệ thống bảo mật toàn diện nếu nguồn lực hạn chế

Các trang thương mại điện tử cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng để linh hoạt đáp ứng hành trình mua sắm của khách hàng, điều này rất quan trọng để giữ chân khách hàng và ngăn họ chuyển sang mua sắm tại cửa hàng vật lý.

Để tạo ấn tượng tốt với khách hàng, việc xây dựng giao diện thân thiện với người dùng cho website hoặc ứng dụng thương mại điện tử là rất quan trọng Giao diện chính là bộ mặt của doanh nghiệp, vì vậy cần đầu tư mạnh mẽ vào việc thiết kế một trải nghiệm dễ sử dụng và trực quan cho người dùng.

Để tối ưu chất lượng trang web và ứng dụng di động, cần đảm bảo hoạt động liên tục của chúng Việc nâng cấp hệ thống thường xuyên sẽ giúp duy trì tốc độ xử lý, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người dùng.

3.1.3: Hoàn thiện hệ thống hậu cần, vận tải

Vận tải đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thương mại điện tử, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí giao hàng của các đơn hàng thương mại điện tử.

Kiến nghị đối với nhà nước

3.2.1: Hoàn thiện khung pháp luật thương mại điện tử

Thương mại điện tử tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống trong khung pháp lý cần được hoàn thiện Sự kết hợp giữa công nghệ và thị trường, cùng với yếu tố thực và ảo, tạo ra những thách thức cho việc xây dựng chính sách và pháp luật liên quan Để định hướng phát triển thương mại điện tử và kinh tế số, việc hoàn thiện chính sách và xây dựng hệ sinh thái là rất quan trọng Tuy nhiên, một số điều khoản hiện tại vẫn đang là rào cản cho các chủ thể tham gia, do đó cần kiến nghị các giải pháp phù hợp.

Ở Việt Nam, bên cạnh các website thương mại điện tử, mạng xã hội như Facebook đang trở thành kênh liên lạc phổ biến giữa người mua và người bán Số lượng doanh nghiệp sử dụng nền tảng di động làm kênh bán lẻ cũng ngày càng tăng Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng đã phản ánh về việc không nhận được hàng hóa đúng chất lượng như quảng cáo trên các nền tảng này Vì vậy, việc quản lý hoạt động thương mại điện tử trên mạng xã hội và nền tảng di động trở nên cấp thiết Hiện tại, cơ quan chức năng chưa có quy định rõ ràng về danh sách các website thương mại điện tử và thiếu hướng dẫn chi tiết về quy trình giao kết hợp đồng mua hàng trực tuyến, cũng như các cảnh báo cần thiết cho người tiêu dùng.

Theo Điều 23 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, Bộ Công thương có trách nhiệm quy định quy trình giao kết hợp đồng trực tuyến trên website thương mại điện tử Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này Do đó, việc ban hành các hướng dẫn cụ thể về quy trình giao kết hợp đồng trực tuyến là cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia thương mại điện tử.

Để đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động thương mại điện tử, Bộ Công thương hiện có quyền công bố danh sách các website bị phản ánh vi phạm pháp luật Tuy nhiên, quy định này vẫn tồn tại lỗ hổng, tạo điều kiện cho cạnh tranh không lành mạnh, khi không giới hạn ai có quyền phản ánh và thiếu quy chế xác thực Điều này dẫn đến nguy cơ các đối thủ lợi dụng để phản ánh tiêu cực lẫn nhau Do đó, cần có quy định rõ ràng và chế tài xử phạt đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Các cấp quản lý hiện chưa có quy định rõ ràng và hiệu quả đối với doanh nghiệp và cá nhân tham gia thương mại điện tử Theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT, các công ty bán hàng trực tuyến và trên mạng xã hội phải đăng ký với sàn giao dịch điện tử và chịu trách nhiệm quản lý thông tin người dùng Tất cả hoạt động thương mại điện tử cần được đăng ký với Cục Thương mại điện tử thuộc Bộ Công thương, và cơ quan thuế sẽ sử dụng thông tin này để theo dõi và thu thuế Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp thực hiện đăng ký còn hạn chế, do Thông tư chỉ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp mà thiếu quy định về kiểm tra, giám sát từ cơ quan nhà nước Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp lẩn tránh nghĩa vụ đăng ký mà không bị xử lý Hơn nữa, sự tham gia của cá nhân trong thương mại điện tử với nhiều giao dịch nhỏ lẻ cũng làm cho việc thu thuế trở nên khó khăn, đòi hỏi cần có quy định chặt chẽ hơn để ngăn chặn thất thu thuế.

Theo Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, việc giải quyết tranh chấp thương mại điện tử được quy định tại khoản 3 Điều 95, trong đó thông điệp dữ liệu điện tử, bao gồm trao đổi dữ liệu, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự, được coi là chứng cứ hợp pháp Chứng cứ điện tử là các dữ liệu được lưu trữ dưới dạng tín hiệu điện tử trong máy tính hoặc thiết bị có bộ nhớ kỹ thuật số, liên quan đến vụ việc tranh chấp Các dạng chứng cứ điện tử này rất đa dạng và quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp.

 Chứng cứ điện tử do máy tính hoặc ứng dụng thương mại điện tử tự động tạo ra:

Cookies, URL, email logs, server logs,

Dữ liệu do con người tạo ra, bao gồm văn bản, bảng biểu, hình ảnh và thông tin, được lưu trữ dưới dạng tín hiệu điện tử Để thu thập các chứng cứ điện tử này, cần áp dụng công nghệ và phần mềm phù hợp nhằm phục hồi những "dấu vết điện tử" đã bị xóa hoặc ghi đè, cũng như dữ liệu ẩn và mã hóa Việc này cho phép đọc và ghi lại thông tin dưới dạng có thể sử dụng làm bằng chứng pháp lý Tuy nhiên, quy trình thu thập chứng cứ điện tử và quyền của các bên liên quan chưa được quy định rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng dân sự Do đó, cần có các quy định pháp luật cụ thể để thuận lợi cho việc thu thập chứng cứ điện tử theo yêu cầu của Tòa án.

Quyền yêu cầu cung cấp dữ liệu máy tính và quy trình thu giữ, lưu giữ chứng cứ điện tử là những vấn đề quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ internet và chủ sở hữu máy tính Việc này đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong việc xử lý thông tin điện tử Các cơ quan chức năng cần tuân thủ đúng quy định pháp luật để thực hiện các thủ tục này một cách hiệu quả.

Người dùng có quyền yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và internet cung cấp thông tin liên quan đến thuê bao, thông tin truy cập, thông tin các cuộc gọi và các dữ liệu khác có liên quan đến vụ việc.

Quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin trên máy tính dưới dạng có thể đọc được, hữu hình và mang đi được là rất quan trọng trong bối cảnh công nghệ thông tin và viễn thông phát triển nhanh chóng Dữ liệu hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng lưu trữ và mã hóa phức tạp, mà chỉ các nhà cung cấp dịch vụ mới có khả năng và công cụ để giải mã.

Quy định về bảo quản dữ liệu điện tử truyền tải qua mạng máy tính là rất quan trọng, đặc biệt đối với những dữ liệu có nguy cơ bị mất hoặc sửa đổi Điều này nhằm tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm và thu giữ thông tin liên quan đến vụ việc một cách hiệu quả.

Vào thứ năm, việc xem xét quy định nhãn tín nhiệm là cần thiết để tạo điều kiện kinh doanh an toàn trong thương mại điện tử, nhằm giảm thiểu các website không an toàn và có dấu hiệu lừa đảo người tiêu dùng Nhãn tín nhiệm sẽ được áp dụng cho các loại hình thương mại điện tử như B2C, sàn giao dịch thương mại điện tử và nhóm mua Các quốc gia phát triển như Mỹ với Truste và Nhật Bản với TradeSafe đã áp dụng nhãn tín nhiệm một cách hiệu quả.

Trong bối cảnh các website thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, hoạt động lừa đảo công nghệ cao, đặc biệt là hình thức "Phishing", cũng gia tăng đáng kể Hacker thường tạo ra các trang web giả mạo, giống hệt như trang web thật để đánh cắp tài khoản, mật khẩu và thông tin cá nhân của người dùng Một ví dụ điển hình là việc lợi dụng tên miền shopi.vn gần giống với shopee.vn, khiến người dùng dễ bị nhầm lẫn Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, các cơ quan nhà nước cần xem xét và giám sát chặt chẽ hoạt động của các tên miền giả mạo cũng như các hành vi lừa đảo tinh vi.

Trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ nhưng các văn bản pháp luật chưa đầy đủ, việc thiết lập khung pháp lý chặt chẽ cho lĩnh vực này là cần thiết để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nhà nước cần nâng cao vai trò quản lý, xây dựng hạ tầng và tạo môi trường thuận lợi cho thương mại điện tử Các chính sách quản lý cần được điều chỉnh kịp thời dựa trên thực tiễn, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dùng Đặc biệt, việc hoàn thiện chính sách thuế cho thương mại điện tử sẽ giúp tạo điều kiện cho người nộp thuế và ngăn ngừa các hệ quả tiêu cực.

3.2.2: Thúc đẩy, khuyến khích hoạt động thương mại điện tử

Thương mại điện tử hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia, trở thành động lực chính thu hút đầu tư Để thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử, Nhà nước cần triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực này, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững.

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (2019), Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam
Tác giả: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
Năm: 2019
3. Google, Temasek and Bain & Company (2019), e-Conomy SEA report 2019 4. Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan (2013), Giáo trình Thương mại điện tửcăn bản, NXB Bách Khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: e-Conomy SEA report 2019" 4. Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan (2013), "Giáo trình Thương mại điện tử "căn bản
Tác giả: Google, Temasek and Bain & Company (2019), e-Conomy SEA report 2019 4. Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan
Nhà XB: NXB Bách Khoa
Năm: 2013
5. Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (2019), Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2019
Tác giả: Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam
Năm: 2019
6. Nguyễn Việt Liên Hương, Chử Thị Kim Ngân, 2019, Phát triển thương mại điện tử Việt Nam: Tiềm năng và kiến nghị, Tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 6/2019, tr5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thương mại điện tử Việt Nam: Tiềm năng và kiến nghị
7. IMF (2007), Balance of Payments and International Investment Position Manual, 6 th Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Balance of Payments and International Investment Position Manual
Tác giả: IMF
Năm: 2007
8. Vũ Chí Lộc (2012), Giáo trình Đầu tư quốc tế, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội 9. Luật Đầu tư 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đầu tư quốc tế
Tác giả: Vũ Chí Lộc
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2012
12. UNCITRAL (1996), Model Law on Electronic Commerce Sách, tạp chí
Tiêu đề: UNCITRAL (1996)
Tác giả: UNCITRAL
Năm: 1996
2. EU-Vietnam Business Network (2018), E-commerce Industry in Vietnam Edition 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Lượng người tham gia mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người giai đoạn 2014 – nay - (Luận văn FTU) hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại việt nam giai đoạn 2014 – nay
Bảng 2.1 Lượng người tham gia mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người giai đoạn 2014 – nay (Trang 34)
Bảng 2.2: Chỉ số tương tác trên mạng xã hội đến Q3/2019. - (Luận văn FTU) hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại việt nam giai đoạn 2014 – nay
Bảng 2.2 Chỉ số tương tác trên mạng xã hội đến Q3/2019 (Trang 44)
Bảng 2.3: Doanh thu của Tiki và Lazada giai đoạn 2016-2018 (tỷ đồng) - (Luận văn FTU) hoạt động đầu tư nước ngoài vào các trang thương mại điện tử lớn tại việt nam giai đoạn 2014 – nay
Bảng 2.3 Doanh thu của Tiki và Lazada giai đoạn 2016-2018 (tỷ đồng) (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w