1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam

82 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thách Thức Khi Hội Nhập Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN Đối Với Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Tạ Hồng Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Hồng Yến
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ VÀ CỘNG ĐỒNG (9)
    • 1.1. Cộng đồng kinh tế (10)
      • 1.1.1. Liên kết kinh tế quốc tế (10)
      • 1.1.2. Cộng đồng kinh tế và tác động của Cộng đồng kinh tế với các nước thành viên (14)
      • 1.1.3. Các điều kiện cần để thành lập Cộng đồng kinh tế (16)
    • 1.2. Sự cần thiết thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (17)
      • 1.2.1. Tổng quan về ASEAN (17)
      • 1.2.2. Cộng đồng kinh tế ASEAN là xu hướng tất yếu của quá trình khu vực hoá sâu rộng (18)
      • 1.2.3. Sự gia tăng của các hiệp định thương mại quốc tế trong khu vực (19)
      • 1.2.4. Nhu cầu tăng sức cạnh tranh ASEAN trước sự nổi lên của Trung Quốc (19)
      • 1.2.5. Nhu cầu hội nhập, đoàn kết sâu rộng, nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế (21)
      • 1.2.6. Triển vọng của Cộng đồng kinh tế ASEAN (21)
    • 1.3. Thực trạng hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (23)
      • 1.3.1. Khái quát kế hoạch xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN (23)
      • 1.3.2. Thực trạng kinh tế nội khối ASEAN (26)
      • 1.3.3. Các nước ASEAN chuẩn bị cho các doanh nghiệp khi hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (30)
  • CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ĐỐI VỚI VIỆT NAM VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (9)
    • 2.1. Tác động của Cộng đồng kinh tế ASEAN đối với Việt Nam (37)
      • 2.1.1. Sự chuẩn bị của Việt Nam trước thềm hội nhập AEC (37)
      • 2.1.2. Trao đổi thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN những năm gần đây (37)
      • 2.1.3. Đánh giá tác động của AEC đối với Việt Nam (43)
      • 2.3.1. Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về Cộng đồng kinh tế ASEAN. 43 2.3.2. Thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam (49)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC KHI HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG (9)
    • 3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng của Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng (63)
      • 3.1.1. Mục tiêu, quan điểm (63)
      • 3.1.2. Định hướng (64)
    • 3.2. Các giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng kinh tế (66)
      • 3.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước (66)
      • 3.2.2. Đối với doanh nghiệp (68)
      • 3.2.3. Đối với các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức hỗ trợ (72)
  • KẾT LUẬN (75)
    • ASEAN 9 tháng đầu các năm 2009-2014 (đvt: tỷ USD) (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ VÀ CỘNG ĐỒNG

Cộng đồng kinh tế

1.1.1 Liên kết kinh tế quốc tế 1.1.1.1 Khái niệm liên kết kinh tế quốc tế

Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang gia tăng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của hoạt động thương mại Việc hợp tác giữa các quốc gia trở nên cần thiết, vì không một quốc gia nào có thể tự mình giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và môi trường Các mối quan hệ song phương và đa phương đang được thiết lập để chuẩn bị cho việc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế ở nhiều cấp độ khác nhau.

Vấn đề liên kết kinh tế quốc tế ngày càng nhận được sự quan tâm đặc biệt

Liên kết kinh tế quốc tế được thiết lập thông qua việc ký kết hiệp định giữa các quốc gia nhằm tạo ra các liên minh kinh tế Mục tiêu của việc thành lập những liên kết này là tăng cường sự phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên tham gia, từ đó thúc đẩy quan hệ quốc tế một cách toàn diện và sâu sắc.

Các quốc gia thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng tất cả nhu cầu của mình, nhưng lại có những lợi thế tuyệt đối và tương đối trong phát triển kinh tế Việc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế giúp các quốc gia phát huy lợi thế và giảm thiểu bất lợi trong phát triển Sự phân công lao động ở khu vực và quốc tế đã trở thành yêu cầu khách quan, và các liên kết kinh tế được hình thành từ việc mở rộng thương mại quốc tế, điều này là cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ thị trường trong và ngoài nước.

1.1.1.2 Đặc trưng của liên kết kinh tế quốc tế

Liên kết kinh tế là sự phát triển tự nhiên của phân công lao động quốc tế, giúp phá vỡ sự biệt lập của các nền kinh tế dân tộc Qua đó, tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế Tuy nhiên, mức độ mở cửa và hội nhập của mỗi quốc gia vẫn khác nhau.

Hội Cân Sứ FTU phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trình độ phát triển kinh tế, điều kiện tự nhiên, dân số và truyền thống văn hóa của từng quốc gia.

Về bản chất, liên kết kinh tế quốc tế bao gồm những đặc trưng cơ bản sau đây:

Liên kết kinh tế quốc tế là sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế toàn cầu Quá trình này bao gồm cả hợp tác và đấu tranh, đặc biệt là nỗ lực của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình trước những áp đặt từ các cường quốc kinh tế và công ty xuyên quốc gia Mục tiêu của liên kết kinh tế quốc tế là xây dựng mối quan hệ hợp tác trong tất cả các lĩnh vực dựa trên nguyên tắc bình đẳng và lợi ích chung.

Liên kết kinh tế quốc tế là quá trình dần dần loại bỏ các rào cản thương mại và đầu tư giữa các quốc gia, hướng tới tự do hoá kinh tế.

Khu vực mậu dịch tự do nhằm mục tiêu quan trọng là xoá bỏ rào cản thương mại thông qua miễn giảm thuế và hạn chế các rào cản kỹ thuật giữa các quốc gia thành viên Ở mức độ liên kết kinh tế quốc tế cao, việc cam kết thực hiện những mục tiêu này càng trở nên cần thiết hơn.

Liên kết kinh tế quốc tế mang lại cơ hội mới cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời thúc đẩy họ đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu Các doanh nghiệp có thể tận dụng các ưu đãi từ các quốc gia khác để thâm nhập vào thị trường nội khối với lợi thế hơn Tuy nhiên, sự liên kết này cũng đặt ra thách thức, buộc doanh nghiệp phải liên tục cải tiến để đủ sức cạnh tranh với cả doanh nghiệp trong và ngoài khối.

Liên kết kinh tế quốc tế không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các cải cách ở các quốc gia mà còn đặt ra yêu cầu và sức ép đối với việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là trong chính sách và quản lý vĩ mô Cả Chính phủ và doanh nghiệp đều phải đối mặt với nhiều thách thức khi tham gia vào liên kết này Tuy nhiên, quốc gia sẽ có cơ hội giao lưu với nhiều nước khác, từ đó Chính phủ có thể học hỏi các phương thức quản lý hiệu quả của các quốc gia khác và áp dụng những kinh nghiệm tốt nhất vào thực tiễn của mình.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Liên kết kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các nhân tố và điều kiện mới cho sự phát triển của từng quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế Sự phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất giúp nâng cao năng suất lao động Thông qua sự hỗ trợ, hợp tác và đoàn kết giữa các quốc gia, liên kết này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của từng quốc gia mà còn góp phần vào sự phát triển chung của khu vực và toàn cầu.

Liên kết kinh tế là việc khai thác hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, giúp mở rộng thị trường và chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý Quá trình chuyển giao nhân lực diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, với các quốc gia tự nguyện chia sẻ và học hỏi lẫn nhau, góp phần vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khối.

1.1.1.3 Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế

Có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thức liên kết kinh tế quốc tế, nhưng trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các hình thức liên kết kinh tế vĩ mô.

Hình 1.1: Đặc điểm các mức độ liên kết kinh tế quốc tế

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Khu vực mậu dịch tự do Liên minh thuế quan

Hàng hóa mua bán tự do trong khối

Một chính sách thuế cho ngoài khối

Lao động và vốn di chuyển tự do

Một chính sách kinh tế chung

Sử dụng một đồng tiền chung

The Free Trade Area (FTA) is a designated region where trade between member countries is conducted without tariffs or trade barriers This arrangement promotes economic cooperation and enhances market access, allowing for the free flow of goods and services By eliminating tariffs, FTAs stimulate trade growth, attract foreign investment, and foster competitive markets Countries participating in FTAs benefit from increased economic integration and improved trade relations, ultimately contributing to regional economic development.

Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức liên kết kinh tế, trong đó các thành viên đạt được sự đồng thuận về nhiều vấn đề nhằm mục tiêu tự do hóa thương mại cho một hoặc một số nhóm mặt hàng nhất định.

Sự cần thiết thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á viết tắt là ASEAN được thành lập ngày

Vào ngày 08 tháng 08 năm 1967, Tuyên bố ASEAN được ký kết tại Bangkok, Thái Lan bởi các nước sáng lập Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan Sau đó, Vương Quốc Brunei gia nhập vào ngày 07/01/1984, tiếp theo là Việt Nam vào ngày 28/07/1995, Lào và Myanmar vào ngày 23/07/1997, và cuối cùng là Campuchia vào ngày 30/04/1999, nâng tổng số thành viên ASEAN lên 10 quốc gia.

Tuyên bố ASEAN đã nêu rõ mục đích hoạt động của ASEAN đó là:

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực

Để đảm bảo hòa bình và ổn định, các quốc gia trong khu vực cần tôn trọng hiến pháp, pháp luật và các quy tắc điều chỉnh mối quan hệ quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc trong Hiến chương Liên hợp quốc.

Tháng 11/1975, Hội nghị Bộ trưởng ASEAN lần đầu tiên diễn ra, đánh dấu sự khởi đầu quan trọng cho hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực Các nước ASEAN đã tích cực hợp tác trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, với mục tiêu xây dựng một cộng đồng ASEAN vững mạnh dựa trên ba trụ cột: an ninh, kinh tế và văn hóa, xã hội Từ ngày 01/01/2010, ASEAN-6 (Brunei, Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines và Thái Lan) đã thực hiện cam kết xoá bỏ thuế quan đối với 99,65% số dòng thuế, trong khi ASEAN-4 (Campuchia, Lào, Việt Nam, Myanmar) cũng tham gia vào chương trình ưu đãi thuế quan chung với 98,86% dòng thuế, nhằm xây dựng khu vực thương mại tự do ASEAN (CEPT – ASEAN) với mức thuế từ 0 đến 5%.

Các nước dự kiến hướng tới xoá bỏ hết những hàng rào phi thuế quan vào năm

Kể từ năm 2015, ASEAN đã chú trọng vào việc giảm bớt các rào cản thương mại và đầu tư trong khu vực, khác với nhiều khu vực khác tập trung vào việc gia tăng kim ngạch thương mại Điều này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ASEAN trên thị trường toàn cầu.

1.2.2 Cộng đồng kinh tế ASEAN là xu hướng tất yếu của quá trình khu vực hoá sâu rộng

Hội nhập khu vực đang trở thành xu thế nổi bật toàn cầu, với liên kết kinh tế quốc tế phát triển từ Khu vực mậu dịch tự do đến Liên minh tiền tệ Trong vài thập kỷ qua, sự mở rộng về số lượng và chất lượng hợp tác khu vực, đặc biệt là Liên minh Châu Âu (EU), đã diễn ra mạnh mẽ Quốc gia nào không tham gia vào quá trình này sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội và thiếu động lực cạnh tranh Khi các điều kiện để thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) đã được hình thành, việc tiến tới mức độ liên kết kinh tế quốc tế cao hơn là điều tất yếu.

ASEAN đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ Trung Quốc, điều này đòi hỏi tổ chức này phải tăng cường liên kết kinh tế sâu rộng hơn nữa Để phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh, ASEAN cần đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm sẵn sàng đối phó với mọi thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.2.3 Sự gia tăng của các hiệp định thương mại quốc tế trong khu vực

Trong những năm gần đây, việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nước thành viên ASEAN đã gia tăng mạnh mẽ và trở nên phức tạp, dẫn đến sự cạnh tranh trong thương mại quốc tế Sự chồng chéo này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến việc thu hẹp khoảng cách phát triển và liên kết kinh tế trong nội bộ ASEAN Mặc dù có sự kết hợp giữa FTA đa phương và song phương, nhưng xu hướng ký kết FTA song phương vẫn chiếm ưu thế, tạo ra sự phân hoá và chia rẽ lợi ích trong ASEAN Điều này thể hiện rõ qua sự trì trệ trong việc thực hiện AFTA và sự gia tăng các hiệp định FTA song phương, như Singapore đã ký với New Zealand, Australia, Nhật Bản, Mỹ, trong khi Thái Lan ký với Bahrain, Trung Quốc, Peru, và Ấn Độ.

Việc ký kết nhiều hiệp định song phương có thể tạo ra một hệ thống thuế quan ưu đãi phức tạp, dẫn đến mâu thuẫn trong chính sách thương mại và đầu tư của các quốc gia Điều này gây khó khăn cho khu vực tư nhân, làm méo mó đầu tư và tạo ra rắc rối cho cả nhà đầu tư lẫn chính phủ, từ đó làm gia tăng sự chênh lệch phát triển giữa các quốc gia trong liên kết Hơn nữa, tình trạng này có thể dẫn đến phân biệt đối xử trong thương mại và nghiêm trọng hơn, có thể làm tan vỡ quá trình hợp tác kinh tế, gia tăng mâu thuẫn giữa các thành viên ASEAN.

ASEAN đã gia tăng thương mại với nhiều đối tác thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) như FTA+1 với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Australia, mang lại tác động tích cực cho nền kinh tế các nước thành viên.

Các nước thành viên ASEAN cần thống nhất một cơ chế chung cho các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương nhằm giảm thiểu mâu thuẫn và bất ổn do sự chồng chéo của các hiệp định, từ đó thúc đẩy tự do hóa khu vực ASEAN nên lãnh đạo quá trình này và thiết lập một khuôn khổ chung, tạo nền tảng vững chắc cho các quốc gia thành viên.

1.2.4 Nhu cầu tăng sức cạnh tranh ASEAN trước sự nổi lên của Trung Quốc

Trung Quốc hiện nay là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đang phát triển với tốc độ nhanh chóng Do đó, các nước ASEAN cần nhanh chóng tăng cường liên kết sâu rộng và chặt chẽ hơn để củng cố vị thế và nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh này.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Thị trường Trung Quốc là một trong những thị trường lớn và hấp dẫn nhất thế giới, có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu và các nền kinh tế khu vực Sự tham gia mạnh mẽ của Trung Quốc trong các lĩnh vực thương mại và kinh tế đã làm giảm sức cạnh tranh và sức hấp dẫn đầu tư vào các quốc gia ASEAN.

Hình 1.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Trung Quốc

Nguồn: wwww.tradingeconomics.com | National bureau of statistics of

Theo Báo cáo của Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc trong hai tháng đầu năm 2015 đã đạt 2.248 triệu USD Từ năm 1997 đến 2015, mức trung bình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc là 402,87 triệu USD, với mức cao nhất ghi nhận trong giai đoạn này.

2248 Trăm triệu USD trong tháng Hai năm 2015

Trung Quốc nổi bật với lợi thế nhân công rẻ và lực lượng lao động đông đảo, nhanh chóng trở thành công xưởng sản xuất lớn nhất thế giới Nước này đang cạnh tranh mạnh mẽ với ASEAN trong nhiều lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là xuất khẩu sang các thị trường Mỹ và Châu Âu, cùng với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc đã tạo ra nỗi lo cho các nước ASEAN, do đó, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ là giải pháp hiệu quả để các quốc gia trong khu vực tăng cường liên kết và cạnh tranh.

Hội Cần Sự FTU đang mở rộng kết nối và nâng cao khả năng cạnh tranh để đối phó với những thách thức ngày càng gia tăng.

1.2.5 Nhu cầu hội nhập, đoàn kết sâu rộng, nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế

TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ĐỐI VỚI VIỆT NAM VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC KHI HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu, quan điểm, định hướng của Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng

Kể từ khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã nâng cao vị thế và uy tín, nhận được sự đánh giá cao từ các nước thành viên và đối tác bên ngoài về sự tham gia tích cực và những đóng góp quan trọng trong việc củng cố và phát triển Hiệp hội, cũng như trong quan hệ hợp tác với các nước đối thoại của ASEAN.

Tham gia hợp tác trong ASEAN đã đóng góp quan trọng vào việc củng cố hòa bình và an ninh, giúp đất nước phát triển bền vững Điều này không chỉ giúp thoát khỏi tình trạng cô lập về kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa và đa dạng hóa của Đảng.

Việt Nam luôn coi trọng hợp tác ASEAN vì đây là yếu tố chiến lược cho an ninh và phát triển quốc gia Để xây dựng một khu vực hòa bình, ổn định và thịnh vượng, Việt Nam cam kết đóng góp tích cực vào các mục tiêu chung của hiệp hội Ban lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã xác định rằng việc tham gia hợp tác ASEAN trong thời gian tới là rất quan trọng, với các phương châm nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và lợi ích chung của khu vực.

Tham gia hợp tác ASEAN thể hiện cam kết thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình và phát triển Điều này bao gồm việc đa phương hóa và đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế, đồng thời chủ động và tích cực trong quá trình hội nhập.

(2) Giữ vững độc lập, chủ quyền, đảm bảo lợi ích quốc gia, kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia với lợi ích chung của Hiệp hội

Hợp tác ASEAN được thực hiện dưới sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của Đảng và Nhà nước, đồng thời yêu cầu sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành trong và ngoài nước có liên quan.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Việt Nam kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác đa phương và song phương trong khuôn khổ ASEAN, đồng thời thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương với các nước ASEAN, các đối tác của ASEAN, đặc biệt là các nước láng giềng và các cường quốc.

(5) Tham gia hợp tác ASEAN với phương châm “tích cực, chủ động và có trách nhiệm”

3.1.2 Định hướng Định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong thời gian tới là:

Chủ động đưa ra các sáng kiến và ý tưởng khả thi nhằm thúc đẩy hợp tác, tăng cường liên kết trong nội khối ASEAN, mở rộng quan hệ đối ngoại và củng cố vai trò trung tâm của Hiệp hội.

Việt Nam tích cực đóng góp vào nỗ lực chung của ASEAN nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn, phức tạp trong nội khối cũng như đối phó với các thách thức khu vực và toàn cầu, đe dọa đến hòa bình, an ninh và ổn định khu vực Qua đó, chúng ta không chỉ góp phần duy trì sức sống và giá trị của ASEAN mà còn nâng cao vị thế của Hiệp hội trong bối cảnh mới.

Chúng ta có trách nhiệm cùng ASEAN thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các thỏa thuận đã đề ra, với mục tiêu hàng đầu là xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững mạnh, thống nhất và gắn kết.

Trong giai đoạn tới, Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên nâng cao hiệu quả hợp tác ASEAN, đồng thời tích cực thúc đẩy việc hình thành Cộng đồng ASEAN dựa trên Hiến chương ASEAN và phù hợp với lợi ích quốc gia.

Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN và Kế hoạch tổng thể về Kết nối ASEAN đang được triển khai cùng với các chương trình hợp tác khác của ASEAN Việt Nam tiếp tục chủ động thúc đẩy hợp tác với các bên đối thoại, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và thương mại, nhằm ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực đang hình thành, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

Việt Nam đang triển khai các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao nhận thức chung của các Bộ, Ngành về tầm quan trọng chiến lược của hợp tác ASEAN, dựa trên Đề án "Phương hướng và Chính sách Việt Nam Tham gia Hợp tác ASEAN đến năm 2015" cùng với Chương trình hành động của Chính phủ Đồng thời, Việt Nam cũng tập trung củng cố và cải thiện hiệu quả tổ chức bộ máy để thực hiện các mục tiêu này.

Hội Cán sự FTU đã tăng cường phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các Bộ/Ngành tham gia hợp tác ASEAN, dựa trên "Quy chế Làm việc và Phối hợp Hoạt động giữa các Cơ quan Tham gia Hợp tác ASEAN của Việt Nam" được Quốc hội ban hành từ năm 2009 Điều này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp trong bộ máy các cơ quan tham gia ASEAN của Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay.

Dựa trên chỉ đạo thống nhất của Đảng và Nhà nước, các Bộ, Ngành tham gia hợp tác ASEAN sẽ tăng cường phối hợp và tuyên truyền về ASEAN cùng sự tham gia của Việt Nam, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân và doanh nghiệp Điều này sẽ huy động sự tham gia của mọi tầng lớp vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN Đồng thời, các Bộ, Ngành cũng sẽ chú trọng đầu tư vào nhân lực, xây dựng năng lực và đảm bảo nguồn tài chính ổn định cho các hoạt động hợp tác ASEAN, đặc biệt là trong việc đề xuất và triển khai các sáng kiến mà Việt Nam có thế mạnh và lợi ích trực tiếp.

Việt Nam là một phần không thể tách rời của ASEAN và sẽ tiếp tục đồng hành cùng tổ chức này để phát triển một Cộng đồng ASEAN liên kết chặt chẽ, tự cường và giàu bản sắc Hướng tới nhân dân và mở rộng quan hệ đối ngoại, Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và kết nối các mối liên kết khu vực Điều này nhằm xây dựng một kiến trúc khu vực vì hòa bình, ổn định và thịnh vượng.

Các giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng kinh tế

3.2.1 Đối với Đảng và Nhà nước

Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, thông qua việc đưa ra các chính sách và cải cách nhằm đại diện cho doanh nghiệp và người dân trong các đàm phán thương mại Để tham gia hiệu quả vào lộ trình AEC, Việt Nam cần cải cách quy chế nội bộ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều chỉnh các luật không hiệu quả Việc thực thi luật gặp khó khăn do thời gian chờ đợi kéo dài, do đó cần có sự hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước để giảm thiểu chi phí giao dịch cho doanh nghiệp Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền về AEC để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời thông tin và chuẩn bị tốt cho hội nhập Nhà nước cũng nên tổ chức các hội thảo và đào tạo để giới thiệu về thị trường ASEAN và các ưu đãi đi kèm.

Hội Cân Sử FTU đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những khó khăn sau khi hội nhập, giúp họ định hướng chiến lược phát triển sản phẩm hiệu quả tại các thị trường mới.

Đảng và Nhà nước cần triển khai các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng đầu vào cho sản xuất và dịch vụ, đặc biệt trong các ngành như giao thông vận tải, điện lực, viễn thông, tài chính và ngân hàng, nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng Đồng thời, cần thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo ra mạng lưới xuyên ASEAN, kêu gọi đầu tư và phát triển đồng bộ các mạng lưới vận tải và thông tin, từ đó hỗ trợ hoạt động kinh doanh Chính phủ cũng cần giao nhiệm vụ cho các bộ ngành xây dựng cơ chế quản lý kinh tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và tiến hành đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, ngành hàng, dịch vụ và doanh nghiệp để đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

Đảng và Nhà nước cần triển khai các chính sách hỗ trợ lao động Việt Nam nhằm nâng cao tay nghề và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất Việc nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở dạy nghề và giáo dục là rất quan trọng Đồng thời, cần có chương trình đào tạo phù hợp và hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.

Để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho lao động và doanh nghiệp, cần chú trọng vào việc tuyên truyền và hỗ trợ học tập, đặc biệt là tiếng Anh và các ngôn ngữ ASEAN Mỗi tỉnh, địa phương nên thành lập ban thông tin và xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ thường xuyên cho lao động và doanh nghiệp Đồng thời, cần tăng cường năng lực R&D cho doanh nghiệp trong nước để nâng cao khả năng tiếp thu công nghệ mới và thúc đẩy chuyển giao công nghệ Các biện pháp như tài trợ đào tạo cán bộ R&D, tổ chức chương trình trao đổi chuyên gia giữa viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp, cũng như tổ chức các cuộc thi nghiên cứu sản phẩm mới sẽ góp phần quan trọng trong việc này.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Đảng và Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho tất cả doanh nghiệp, xoá bỏ phân biệt đối xử và giảm thiểu rủi ro do thay đổi chính sách Việc đơn giản hoá thủ tục gia nhập thị trường và giảm chi phí giao dịch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế để thích ứng với hội nhập và giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và doanh nghiệp Nhà nước cần củng cố và hoàn thiện các chiến lược phát triển, chính sách phù hợp nhằm thu hút nguồn lực cho sự phát triển bền vững.

Vào thứ năm, cần tập trung vào việc sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thuế, vì chính sách thuế là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà nước Việc ban hành các ưu đãi thuế giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, những nỗ lực hiện tại của cơ quan quản lý vẫn chưa khai thác hết tiềm năng phát triển của đất nước Do đó, Nhà nước cần mở rộng thêm các ưu đãi thuế để hỗ trợ doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất hàng hóa xuất khẩu, từ đó nâng cao sức cạnh tranh giá cả so với các nước trong khu vực Cụ thể, cần thu hẹp danh sách các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu, chỉ giữ lại thuế đối với dầu thô, đá quý, kim loại, phế liệu kim loại và các sản phẩm bảo tồn thiên nhiên được phép xuất khẩu Đối với các mặt hàng còn lại, cần có lộ trình cắt giảm dần thuế, áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% và hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu vào Khu chế xuất.

Thứ nhất, doanh nghiệp cần chủ động đổi mới, nâng cao khả năng cạnh tranh

Sau khi hội nhập AEC, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đổi mới quản trị, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường quảng bá thương hiệu Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tái cấu trúc và đổi mới phương thức quản trị là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hội Cân Sức FTU nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ chuyên ngành trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cường minh bạch và nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế Việc áp dụng công nghệ giúp doanh nghiệp chuyển từ cạnh tranh dựa vào chi phí nhân công thấp sang cạnh tranh dựa trên giá trị tri thức và hàng hóa có giá trị gia tăng cao AEC ưu tiên phát triển hải quan điện tử và thương mại điện tử, tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn ở vị trí khiêm tốn trong việc triển khai công nghệ thông tin và truyền thông Do đó, bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn đến việc này để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh bằng giá không còn đủ sức mạnh đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia các FTA, mà thay vào đó, các hình thức cạnh tranh phi giá và quy định kỹ thuật nội khối như bao bì, nhãn mác và dư lượng hóa chất tối đa sẽ trở thành rào cản cho hàng xuất khẩu Do đó, các doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt để đảm bảo điều kiện tiếp cận thị trường xuất khẩu, đồng thời xem đây là cơ hội để điều chỉnh chiến lược kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập Hơn nữa, doanh nghiệp nên đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, nhằm nâng cao khả năng chuyển giao công nghệ và cạnh tranh Việc chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển sản xuất là cần thiết để cạnh tranh không chỉ trong thị trường nội địa mà còn trong thị trường xuất khẩu, đồng thời cần nghiên cứu để đáp ứng các tiêu chí quy tắc xuất xứ nhằm hưởng ưu đãi thuế quan Cuối cùng, doanh nghiệp cần khai thác tốt thế mạnh của mình để tận dụng lợi thế thuế quan và chủ động ứng phó với sức ép cạnh tranh.

Thứ hai, cần tập trung đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển những ngành có lợi thế

Doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế như điện tử, linh kiện, phương tiện vận tải, phụ tùng, thiết bị máy móc, sắt thép, gạo và cao su Để thỏa mãn yêu cầu cao từ thị trường ASEAN, việc cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm là rất cần thiết nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

Hội Cần Sử FTU đang tập trung vào việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ Để đạt được mục tiêu này, ngành cần tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài, đồng thời cần tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ và đầu tư vào các vùng trồng nguyên liệu.

Thứ ba, doanh nghiệp cần tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp trong thương trường hiện đại, khi lợi thế cạnh tranh ngày càng phụ thuộc vào tri thức trong sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ASEAN, doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng lực lượng lao động có trình độ cao, giỏi ngoại ngữ và hiểu biết về môi trường khu vực Việc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước để hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển thị trường lao động đồng bộ và chất lượng là cần thiết Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần đổi mới cơ chế quản lý tiền lương gắn với năng suất lao động, khuyến khích người lao động nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để tăng cường khả năng cạnh tranh.

Để nâng cao hiệu quả lãnh đạo và quản lý, doanh nghiệp cần cải thiện trình độ học vấn và hiểu biết về kinh tế - xã hội, văn hóa và luật pháp Việc bồi dưỡng năng lực quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược cùng với các kỹ năng lãnh đạo, đàm phán, giao tiếp và thuyết trình là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng nên tích cực tham gia các khóa học do các Hiệp hội ngành nghề và phòng thương mại tổ chức, đồng thời chủ động thành lập các Hiệp hội và câu lạc bộ để trao đổi thông tin và cập nhật xu hướng hội nhập cũng như biến động kinh tế, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho ngành nghề và doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần nâng cao đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên, kết hợp với đào tạo chuyên môn và công nghệ thông tin, nhằm phát triển nguồn lực toàn diện Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém trong lĩnh vực này.

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ACE có thể tạo thêm 14 triệu việc làm (2014), Phái đoàn thường trực Việt Nam tại ASEAN, Báo Thế giới Việt Nam, truy cập ngày15/02/2015,<http://www.tgvn.com.vn/Item/VN/KinhTe/2014/10/618A533047E751C1/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: ACE có thể tạo thêm 14 triệu việc làm (2014)
Tác giả: ACE có thể tạo thêm 14 triệu việc làm
Năm: 2014
2. ACIF (2014), Xuất khẩu - Điểm sáng kinh tế Việt Nam 2013, Thông cáo Báo chí của ASEAN Stats tháng 10/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu - Điểm sáng kinh tế Việt Nam 2013
Tác giả: ACIF
Năm: 2014
3. Ban thư ký ASEAN (2011), Sổ tay kinh doanh trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Jakarta, Tháng 11/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Sổ tay kinh doanh trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Tác giả: Ban thư ký ASEAN
Năm: 2011
4. Brian Van Arkadie & Raymond Mallon (2004), Việt Nam – Con hổ đang chuyển mình, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam – Con hổ đang chuyển mình
Tác giả: Brian Van Arkadie & Raymond Mallon
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2004
5. Bùi Thủy (2014),Phát triển thị trường lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập Cộng Đồng Kinh tế ASEAN, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cậpngày 12/05/2015,<http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30106&cn_id=671897&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập Cộng Đồng Kinh tế ASEAN
Tác giả: Bùi Thủy
Năm: 2014
6. Cộng đồng kinh tế ASEAN: Quản lý hội nhập hướng tới viêc làm tốt hơn và thịnh vượng chung (2014), International Labour Organisation and Asian Development Bank Report Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cộng đồng kinh tế ASEAN: Quản lý hội nhập hướng tới viêc làm tốt hơn và thịnh vượng chung (2014)
Tác giả: Cộng đồng kinh tế ASEAN: Quản lý hội nhập hướng tới viêc làm tốt hơn và thịnh vượng chung
Năm: 2014
7. Chức năng, nhiệm vụ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 01/05/2015, <http://www.vcci.com.vn/gioi-thieu-vcci/20101231062348185/chuc-nang-nhiem-vu.htm&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chức năng, nhiệm vụ
8. Định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong giai đoạn tới (2005), Ban thư ký ASEAN quốc gia Việt Nam, truy cập ngày 21/03/2015,<http://asean.mofa.gov.vn/vi/nr070521165956/nr131112162227/ns131113182940/newsitem_print_preview&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong giai đoạn tới (2005)
Tác giả: Định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong giai đoạn tới
Năm: 2005
10. Đức Duy(2015), Gia nhập AEC: Cơ hội lớn, thách thức nhiều, Báo Doanh nhân Sài Gòn Online, truy cập ngày 14/04/2015,<http://www.doanhnhansaigon.vn/tu-van-phap-luat/gia-nhap-aec-co-hoi-lon-thach-thuc-nhieu/1086410/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gia nhập AEC: Cơ hội lớn, thách thức nhiều
Tác giả: Đức Duy
Năm: 2015
11. Giới thiệu về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (2014), Trung tâm WTO, truy cập ngày 13/03/2015, <http://trungtamwto.vn/aec/gioi-thieu-ve-cong-dong-kinh-te-asean-aec&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (2014)
Tác giả: Giới thiệu về Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Năm: 2014
12. Hà Văn Hội ( 2013), Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác động đến thương mại quốc tế của Việt Nam, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4, 2013, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác động đến thương mại quốc tế của Việt Nam
13. Hoàng Hằng &Thanh Tùng (2014), Cộng Đồng Kinh tế ASEAN – Cơ hội cho lao động Việt Nam, Báo điện tử VTV, truy cập ngày 19/04/2015, < http://vtv.vn/viet- nam-va-the-gioi/cong-dong-kinh-te-asean-co-hoi-cho-lao-dong-viet-nam-20141113091703257.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cộng Đồng Kinh tế ASEAN – Cơ hội cho lao động Việt Nam
Tác giả: Hoàng Hằng &Thanh Tùng
Năm: 2014
14. Hoàng Thị Hồng Nhung (2009), Cơ hội và thách thức đối với thị trường lao động sau khi Việt Nam ra nhập WTO, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội và thách thức đối với thị trường lao động sau khi Việt Nam ra nhập WTO
Tác giả: Hoàng Thị Hồng Nhung
Năm: 2009
15. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Võ Xuân Vinh (2013), Hiện thực hoá Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Thuận lợi và trở ngại, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4 tháng 12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện thực hoá Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Thuận lợi và trở ngại
Tác giả: Hoàng Thị Thanh Nhàn, Võ Xuân Vinh
Năm: 2013
16. Hội nhập kinh tế đem lại lợi ích gì cho Việt Nam và ASEAN (2014), Bản tin ILO, Tháng 9 năm 2014, Tr.03 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nhập kinh tế đem lại lợi ích gì cho Việt Nam và ASEAN (2014)
Tác giả: Hội nhập kinh tế đem lại lợi ích gì cho Việt Nam và ASEAN
Năm: 2014
17. Huỳnh Tấn Hưng (2014), Các chính sách thực hiện hiệu quả của Việt Nam khi tham gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Trường Đại học Kinh tế - Luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các chính sách thực hiện hiệu quả của Việt Nam khi tham gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
Tác giả: Huỳnh Tấn Hưng
Năm: 2014
18. International Labour Organization and Asian Development Bank (2014), Cộng đồng ASEAN 2015: Đẩy mạnh tính cạnh tranh và sự thịnh vượng của Việt Nam thông qua việc làm tốt hơn và hội nhập sâu hơn vào khu vực ASEAN, Báo cáo Tóm lược về Việt Nam tháng 8/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cộng đồng ASEAN 2015: Đẩy mạnh tính cạnh tranh và sự thịnh vượng của Việt Nam thông qua việc làm tốt hơn và hội nhập sâu hơn vào khu vực ASEAN
Tác giả: International Labour Organization and Asian Development Bank
Năm: 2014
19. International Labour Organization (2014), Lỗ hổng đào tạo - việc làm khiến chất lượng, năng suất lao động vốn thấp lại càng tồi tệ, Bản tin ILO số 9 tháng 9/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lỗ hổng đào tạo - việc làm khiến chất lượng, năng suất lao động vốn thấp lại càng tồi tệ
Tác giả: International Labour Organization
Năm: 2014
20. Lịch sử hình thành ASEAN(2014), Trung tâm WTO, truy cập 13/03/2015 <http://www.trungtamwto.vn/aec/lich-su-hinh-thanh-asean&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành ASEAN(2014)
Tác giả: Lịch sử hình thành ASEAN
Năm: 2014
21. Nguyễn Hùng Sơn, Luận Thuỳ Dương, Khổng Thị Bình, Hà Anh Tuấn ( 2010), 150 câu hỏi đáp về ASEAN - Hiến chương ASEAN và Cộng Đồng ASEAN, Nhà xuất bản Thế Giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: 150 câu hỏi đáp về ASEAN - Hiến chương ASEAN và Cộng Đồng ASEAN
Nhà XB: Nhà xuất bản Thế Giới

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Trung Quốc - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Trung Quốc (Trang 20)
1.3. Thực trạng hình thành Cộng đồng kinh tếASEAN - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
1.3. Thực trạng hình thành Cộng đồng kinh tếASEAN (Trang 23)
Hình 1.4: Bốn mục tiêu trụ cột của Cộng đồng kinh tếASEAN - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1.4 Bốn mục tiêu trụ cột của Cộng đồng kinh tếASEAN (Trang 24)
Bảng 1.1: Thu nhập bình quân đầu người của các nướcASEAN giai đoạn 2000-2013. - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Bảng 1.1 Thu nhập bình quân đầu người của các nướcASEAN giai đoạn 2000-2013 (Trang 26)
Hình 1.5: Dân số ASEAN theo độ tuổi và giới tính dự kiến 2010-2025 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1.5 Dân số ASEAN theo độ tuổi và giới tính dự kiến 2010-2025 (Trang 27)
Hình 1.6: Tỉ lệ thất nghiệp năm 2012, 2013 của các nướcASEAN - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1.6 Tỉ lệ thất nghiệp năm 2012, 2013 của các nướcASEAN (Trang 28)
Hình 1.8: Nguồn vốn FDI vào ASEAN năm 2013 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1.8 Nguồn vốn FDI vào ASEAN năm 2013 (Trang 29)
Hình 1. 7: Phân bổ nguồn vốn FDI vào ASEAN 2013 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1. 7: Phân bổ nguồn vốn FDI vào ASEAN 2013 (Trang 29)
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – ASEAN 9 tháng đầu các năm 2009-2014 (đvt: tỷ USD) - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 2.2 Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – ASEAN 9 tháng đầu các năm 2009-2014 (đvt: tỷ USD) (Trang 38)
Hình 2.1: Xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 2.1 Xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 (Trang 38)
Bảng 2.1: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm và tỷ trọng một số nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang ASEAN trong 9 tháng tính từ đầu năm 2014 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Bảng 2.1 Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm và tỷ trọng một số nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang ASEAN trong 9 tháng tính từ đầu năm 2014 (Trang 39)
Bảng 2.2: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm và tỷ trọng một số nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam từ ASEAN trong 9 tháng đầu năm 2014 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Bảng 2.2 Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm và tỷ trọng một số nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam từ ASEAN trong 9 tháng đầu năm 2014 (Trang 41)
Hình 2.3: Cán cân thương mại hàng hố Việt Nam trong bn bán với thị trường ASEAN 9 tháng đầu năm 2014 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 2.3 Cán cân thương mại hàng hố Việt Nam trong bn bán với thị trường ASEAN 9 tháng đầu năm 2014 (Trang 42)
Hình 2.4: Các nướcASEAN đầu tư vào Việt Nam tính đến tháng 9/2014 - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
Hình 2.4 Các nướcASEAN đầu tư vào Việt Nam tính đến tháng 9/2014 (Trang 43)
Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU - (Luận văn FTU) thách thức khi hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN cho doanh nghiệp việt nam
oi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU (Trang 44)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w