Mục đích nghiên cứu
Nâng cao kiến thức cho nhóm sinh viên về phương pháp quản lý hiệu quả Lean Manufacturing, giúp họ hiểu rõ và áp dụng các công cụ Lean để giải quyết các vấn đề tồn đọng trong doanh nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả, lợi ích của Lean trong việc nâng cao chất lượng và năng suất sản xuất
Là một tài liệu tham khảo cho sinh viên.
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thu thập thông tin bằng sách báo và tài liệu Internet
Phương pháp thực nghiệm: nhằm xác định tính khả thi của việc định hướng ứng dụng Lean vào dây chuyền sản xuất áo veston tại Công ty Cổ phần 28.1
Phương pháp thống kê: thu thập các số liệu, phân tích, tổng hợp xử lý kết quả để đánh giá kết quả thực nghiệm
Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia trong quá trình nghiên cứu
Phương pháp so sánh đánh giá
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 28
Giới thiệu về công ty 28
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 28
Công ty 28, thuộc Tổng cục Hậu cần của Bộ Quốc phòng, là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập từ xí nghiệp may 28 theo quyết định số 579/QĐQP.
Vào ngày 23 tháng 4 năm 1976, Bộ Quốc phòng đã thành lập công ty may X28 Đến năm 1992, công ty được đổi tên thành công ty 28 theo quyết định số 71B QP/QP ngày 11 tháng 2 năm 1992 Vào tháng 1 năm 2006, công ty chính thức được thành lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo quyết định của Tổng cục Hậu cần Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân, có khả năng hoạch toán độc lập, và có tên cùng địa chỉ giao dịch cụ thể.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN 28.1
Trụ sở chính: Số 03 Nguyễn Oanh, Phường 10, Quận Gò Vấp, Tp.HCM Điện thoại: (083) 8942238
Email: agtexhcm@gmail.vnn.vn
1.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty (theo giấy phép kinh doanh)
Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, hàng dệt, nhuộm, sợi, trang thiết bị ngành may
Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu, hóa chất phục vụ ngành dệt, nhuộm
Kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm ngành dệt may
Kinh doanh xăng dầu Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp, dân dụng và kinh doanh nhà đất
Kinh doanh những ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
1.1.1.3 Một số đặc điểm của công ty
Công ty 28, trực thuộc Quân đội và dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần, không chỉ đảm nhiệm vai trò sản xuất phục vụ quốc phòng mà còn tích cực tham gia vào các hoạt động kinh tế.
Đối với nhiệm vụ sản xuất quốc phòng: dệt và may phục vụ theo kế hoạch của Bộ quốc phòng
Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh đa dạng theo giấy phép đã được cấp Trong lĩnh vực này, Công ty hoạt động như một doanh nghiệp Nhà nước với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận.
Chất lượng sản phẩm là điểm mạnh nổi bật của Công ty 28 Năm 1995, công ty đã tham gia Hội triển lãm Quốc tế Hàng Công nghiệp Việt Nam tại Giảng Võ, Hà Nội, khẳng định cam kết của mình đối với tiêu chuẩn chất lượng cao.
Công ty 28 đã đạt được 03 Huy chương vàng cho Bộ Đại lễ phục cấp tướng, Bộ Veston
Nam và Bộ Veston Nữ Trong năm 2001 Công ty cũng đã đạt chứng chỉ ISO – 9002 và
Hệ thống Quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh
Công ty 28 đã nhận được Huân chương Lao động hạng 3 và nhiều bằng khen từ Quân đội nhờ những đóng góp to lớn từ Ngân sách Nhà nước.
Công ty 28 đã lớn mạnh không ngừng nhờ vào sự năng động trong sản xuất kinh doanh của mình
Từ một xưởng sản xuất quân trang của chế độ cũ do Ban Quân quản bàn giao đầu năm 1976, đến nay Công ty có:
Trong ngành sản xuất, có năm xí nghiệp chủ chốt gồm: Công ty cổ phần 28.1, Công ty cổ phần 28.2, Công ty cổ phần Đà Nẵng 28.4, Công ty cổ phần Quãng Ngãi 28.5 và Công ty cổ phần Bình Phú 28.3 Bên cạnh đó, các xí nghiệp như Xí nghiệp Dệt, Xí nghiệp Nhuộm, Xí nghiệp Sợi, Xí nghiệp Đo May và Xí nghiệp Thương Mại cũng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng và phát triển sản xuất.
7 phòng Nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kỹ thuật
Hình 1.2 Sơ đồ Mô hình công ty Mẹ - công ty Con của công ty 28
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần 28.1
Hình 1.3 Công ty cổ phần 28.1
Công ty cổ phần 28.1, thành viên của Công ty 28, hoạt động độc lập với 100% vốn ngân sách từ Tổng công ty 28 Đặt trụ sở tại Tp Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần 28.1 đã trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình phát triển cùng với Công ty 28.
Năm 1992, công ty được thành lập dựa trên cơ cấu và nền tảng của Cơ sở 1, Xí nghiệp
28 với quy mô hoạt động nhỏ, chủ yếu thực hiện nhiệm vụ may quân phục cho quân đội
Tháng 9/1994, Xí nghiệp được Bộ quốc phòng đầu tư nâng cấp nhà xưởng, trang
CÔNG TY CỔ PHẦN CHI PHỐI CỦA CÔNG TY MẸ (Có trên 50% vốn điều lệ)
- Công ty cổ phần may 28-2 (51%)
- Công ty cổ phần may Đà Nẵng 28-4 (70%)
- Công ty cổ phần may Quãng Ngãi 28-5(50%)
Công ty liên kết của công ty
Công ty cổ phần My Bình chuyên cung cấp thiết bị máy móc đã hoàn thiện bộ máy quản lý của mình Tổng công ty đã hỗ trợ để công ty có thể tự chủ trong việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, đồng thời chủ động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế.
Vào tháng 6 năm 1996, Xí nghiệp được công ty mẹ giao nhiệm vụ tiếp nhận cửa hàng đo may, nhằm phục vụ nhu cầu đo may cho cán bộ trung cao cấp trong quân đội tại khu vực 30 tỉnh thành phía Bắc.
Năm 2003, bộ phận đo may tách ra thành xí nghiệp đo may trực thuộc Tổng Công ty
Tháng 1/2006, xí nghiệp chính thức trở thành Công ty TNHH NN một thành viên thuộc Tổng công ty 28 Đến nay là thành Công ty cổ phần 28.1
1.1.2.2 Chức năng và phạm vi hoạt động sản xuất - kinh doanh a Chức năng
Công ty cổ phần 28.1 chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ cho quốc phòng và kinh tế, bao gồm các mặt hàng quốc phòng như bộ quân phục cán bộ đông len và đại lễ phục, cùng với các sản phẩm kinh tế như bộ veston nam, nữ và các sản phẩm may mặc khác Công ty hoạt động theo quy chế và quy định của Tổng công ty Mẹ, cũng như các quy định của pháp luật, Tổng cục hậu cần và Bộ quốc phòng, đồng thời có quyền lựa chọn hình thức kinh doanh và đầu tư khi được sự cho phép của Công ty mẹ.
1.1.2.3 Quy mô, cơ cấu tổ chức của công ty a Quy mô
Công ty cổ phần 28 đang mở rộng quy mô hoạt động, hiện có 4 phòng nghiệp vụ và 2 phân xưởng sản xuất, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng.
1000 lao động và hơn 800 máy móc thiết bị các loại b Cơ cấu
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức công ty 28.1 c Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc công ty
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty cổ phần 28.1 theo kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các quyền hạn của giám đốc công ty bao gồm việc sử dụng các nguồn lực công ty để tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc có trách nhiệm điều hành, quản lý các hoạt động của công ty và ký phê duyệt các văn bản theo thẩm quyền được phân công Đồng thời, các phòng ban cũng có chức năng và nhiệm vụ riêng, góp phần vào sự phát triển chung của công ty.
Quan hệ với khách hàng
Xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất
Kiểm soát chất lượng sản phẩm do khách hàng cung cấp
Kiểm soát công tác xuất nhập khẩu
Xác định định mức vật tư, kỹ thuật
Quản lý chất lượng sản phẩm theo hệ thống
Giám sát việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
Báo cáo sự không phù hợp của sản phẩm, đề xuất các hành động khắc phục phòng ngừa
Phòng Tài chính – Kế toán:
Lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ
Cung cấp các dữ liệu, số liệu cần thiết cho công tác quản trị cỉa Giám đốc
Phòng Hành chính – Hậu cần:
Điều hành công tác hành chính, văn thư, hậu cần cho Công ty 28.1
Kiểm soát và đảm bảo an toàn cho Công ty cả về vật tư, trang thiết bị cũng như công tác PCCC
Kiểm soát công văn và FAX
Quản lý lao động và máy móc thiết bị của phân xưởng
Triển khai sản xuất theo kế hoạch sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất
Cắt vải đúng với yêu cầu hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Đảm bảo cung cấp đầy đủ BTP chi tiết được cắt, ép đúng theo yêu cầu cho chuyền sản xuất
Bộ phận ủi hoàn thành, bao gói, đóng thùng
Nhập kho chờ xuất hàng
Hình 1.5 Sơ đồ Quy trình sản xuất của công ty
Thuộc phòng kế hoạch quản lý, sau khi nhận được lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch sẽ tiến hành cung cấp NPL cho các bộ phẩn sản xuất
Quá trình sản xuất bắt đầu từ việc trải vải cho đến khi nhập kho BTP, với mục tiêu đảm bảo chất lượng các thông số của BTP và thực hiện ép keo đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
Phân xưởng may thực hiện quy trình sản xuất khép kín từ khi cắt đến khi xuất hàng
Tổng quan về hệ thống sản xuất Lean Manufacturing
1.2.1 Khái niệm về Lean manufacturing
Sản xuất tinh gọn, hay còn gọi là Lean manufacturing, là một phương pháp quản trị doanh nghiệp hiện đại nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất Phương pháp này giúp loại bỏ lãng phí không cần thiết trong quá trình sản xuất và kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và tăng cường doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bất kỳ sự thay đổi nào trong Lean manufacturing có thể gây gián đoạn quá trình sản xuất nếu không tuân thủ đúng nguyên tắc Hơn nữa, phương pháp Lean manufacturing có thể không phù hợp với chiến lược kinh doanh của một số doanh nghiệp Vì vậy, các nhà lãnh đạo cần nghiên cứu kỹ lưỡng phương pháp này trước khi áp dụng vào quản trị doanh nghiệp.
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Lean Manufacturing
Lean Manufacturing khác với nhiều khái niệm lý thuyết bởi nó được phát triển từ các hoạt động thực tiễn trong doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc tìm hiểu lịch sử của Lean Manufacturing giúp chúng ta tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các doanh nghiệp đã thành công trong việc áp dụng phương pháp này.
Trong những năm 1920, Ford đã áp dụng nhiều quan niệm Lean mà nhiều kỹ sư công nghệ vẫn quen thuộc Sau Thế chiến II, với sự hỗ trợ của Taiichi Ohno và Shigeo Shingo từ Toyota, Toyoda đã giới thiệu và liên tục cải tiến hệ thống sản xuất nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các công việc không tạo giá trị, những thứ mà khách hàng không muốn phải trả thêm tiền.
Các quan niệm và kỹ thuật được sử dụng trong hệ thống này được gọi là hệ thống sản xuất
Toyota đã giới thiệu và phổ biến khái niệm sản xuất tinh gọn (Lean manufacturing) tại Hoa Kỳ Các nguyên tắc Lean ngày càng được áp dụng thực tiễn không chỉ trong sản xuất mà còn mở rộng đến các khối văn phòng.
Quá trình hình thành và phát triển Lean theo sơ đồ như sau:
Lịch sử hình thành và áp dụng Lean bắt đầu từ giai đoạn sản xuất đơn chiếc (Skilled Craftmanship) vào những năm 1900, khi Frederich Taylor đã giới thiệu các phương pháp như tiêu chuẩn hóa công việc và nghiên cứu thời gian để tối ưu hóa quy trình sản xuất Thời kỳ này đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào kỹ năng và sự khéo léo của người lao động, khi mà công nghệ và kỹ thuật còn chưa phát triển.
Vào những năm 1930, thời kỳ sản xuất hàng loạt đã được Henry Ford giới thiệu thông qua việc áp dụng dây chuyền lắp ráp, tạo ra dòng nguyên liệu liên tục trong suốt quá trình sản xuất Phương pháp này không chỉ chuẩn hóa các quy trình mà còn giúp loại bỏ lãng phí, nâng cao hiệu quả sản xuất so với sản xuất đơn chiếc.
Skilled Craftmanhip sản xuất hàng loạt Mas Production cách tiếp cận Lean Lean Manufacturing
Các tổ chức Việt Nam áp dụng Lean
Cách tiếp cận Lean Manufacturing bắt nguồn từ hệ thống sản xuất Toyota (TPS) vào thập niên 1960, chịu ảnh hưởng lớn từ các chuyên gia như Edwards Deming và Juran Sau Thế chiến thứ II, Nhật Bản đã đạt được sự phát triển vượt bậc về chất lượng sản phẩm, thúc đẩy các công ty toàn cầu cải tiến quy trình sản xuất dựa trên những ý tưởng của họ Năm 1950, Eiji Toyoda và các giám đốc đã thực hiện chuyến nghiên cứu tại các nhà máy Hoa Kỳ và nhận thấy rằng kỹ thuật sản xuất hàng loạt không có nhiều thay đổi từ những năm 1930 Taiichi Ohno, qua quan sát thực tế, đã phát hiện ra sự lãng phí lớn trong sản xuất hàng loạt, với lượng lớn thành phẩm và bán thành phẩm tồn kho, cũng như phế phẩm và lỗi ẩn trong các lô sản phẩm lớn Điều này dẫn đến một môi trường làm việc thiếu tổ chức và kiểm soát, khiến nhà máy trông giống như một kho chứa vật liệu hơn là một cơ sở sản xuất hiệu quả.
Không mấy ấn tượng trước những hình ảnh như vậy, Ông Ohno và các cộng sự trong
Toyota đã nhận ra cơ hội để phát triển tại thị trường Mỹ, bắt đầu bằng việc nghiên cứu cuốn sách “Hôm nay và ngày mai” của Henry Ford, nơi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo dòng nguyên liệu liên tục, chuẩn hóa quy trình và loại bỏ lãng phí Mặc dù Ford không luôn thực hiện những nguyên tắc này, Toyota đã kế thừa bài học từ ông và áp dụng “hệ thống kéo” mà các siêu thị Mỹ sử dụng, trong đó hàng hóa được bổ sung đúng theo lượng khách hàng tiêu thụ Điều này giúp Toyota sản xuất chính xác theo nhu cầu thị trường Hơn nữa, công ty cũng chú trọng vào bài giảng về chất lượng của W Edwards Deming, nhấn mạnh rằng việc đáp ứng và vượt qua mong đợi của khách hàng là nhiệm vụ cốt lõi của tổ chức.
Deming nhấn mạnh tầm quan trọng của khách hàng, mở rộng khái niệm này để bao gồm cả khách hàng bên trong và bên ngoài Toyota áp dụng nguyên tắc cải tiến liên tục thông qua chu trình PDCA: Hoạch định – Thực hiện – Đo lường – Cải tiến, còn được gọi là chu trình Deming Những nguyên tắc này đã góp phần hình thành Hệ thống sản xuất Toyota (Toyota Production System).
System – TPS), tập trung vào việc sản xuất dòng sản xuất 1 sản phẩm liên tục (one – piece
Rút ngắn thời gian sản xuất bằng cách loại bỏ lãng phí trong từng công đoạn của quy trình sản xuất giúp đạt được chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất Đồng thời, điều này cũng đảm bảo mức an toàn cao và nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.
1.2.3 Mục tiêu của Lean Manufacturing
Lean Manufacturing, hay còn gọi là Lean Production, là một hệ thống công cụ và phương pháp tập trung vào việc loại bỏ lãng phí trong sản xuất Hệ thống này mang lại lợi ích lớn như giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và rút ngắn thời gian sản xuất.
Lean Manufacturing giúp đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
Giảm thiểu sai sót và lãng phí là rất quan trọng, bao gồm việc tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào, giảm thiểu phế phẩm có thể ngăn ngừa, và tối ưu hóa chi phí tái chế Đồng thời, cần loại bỏ những tính năng không cần thiết trên sản phẩm mà khách hàng không yêu cầu.
Rút ngắn thời gian sản xuất là một yếu tố quan trọng, giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị và chuyển đổi mẫu mã sản phẩm Bằng cách tối ưu hóa quy trình sản xuất, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Giảm mức tồn kho là cách hiệu quả để tối ưu hóa quy trình sản xuất, đặc biệt là giảm thiểu hàng tồn kho dở dang giữa các công đoạn Khi mức tồn kho được giảm xuống, doanh nghiệp sẽ cần ít vốn lưu động hơn, từ đó cải thiện hiệu suất tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Tiếp nhận đơn hàng
2.1.1 Nhận thông tin đơn hàng
Loại hàng: Quần tây nam, quần không ủi plis
Số lượng: 2008 cái Đặc điểm của mã hàng:
Quần STITCH PIX không đầu quai nhê
Thân trước không ly, có 2 túi xéo bên sườn
Thân sau có 2 túi 1 cơi và 2 pence nằm trên mỗi túi
2.1.2 Xây dựng tài liệu chuẩn bị may mẫu
Sau khi nhận đơn hàng, bộ phận khách hàng sẽ cung cấp vải để may mẫu, trong khi bộ phận kỹ thuật nghiên cứu mã hàng và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho quá trình may mẫu và sản xuất.
To bản diễu J 1/8 1 1/2 1 1/2 1 1/2 1 1/2 1 1/2 1 1/2 1 1/2 Đáy trước trừ lưng 1/4 10 1/2 10 7/8 11 3/8 11 3/4 12 1/4 12 5/8 13 1/8 Đáy sau trừ lưng 1/4 15 1/4 15 5/8 16 1/8 16 1/2 17 17 3/8 17 7/8
Vị trí mông từ đáy 0 3 1/4 3 1/4 3 1/4 3 1/4 3 1/4 3 1/4 3 1/4
Mông đo 3 điểm 3/8 23 1/4 24 1/4 25 1/4 26 1/4 27 1/4 28 1/4 29 1/4 Đùi dưới đáy 1" 1/4 13 3/4 14 1/4 14 7/8 15 3/8 16 16 1/2 17 1/8
Rộng lai tại cạnh giàng
Vị trí passant từ đường may sườn 1/8 1 3/4 1 3/4 1 3/4 1 3/4 1 3/4 1 3/4 1 3/4
Miệng túi trước đo theo eo 1/8 7/8 1 1 1 1 1/8 1 1/8 1 1/8
Miệng túi trước đo theo sườn 1/8 6 3/4 7 7 7 7 1/4 7 1/4 7 1/4
Rộng bao túi trước nơi rộng nhất 1/4 6 3/4 7 7 7 7 1/4 7 1/4 7 1/4
To bản đáp nhỏ túi trước 1/8 1 1/4 1 1/4 1 1/4 1 1/4 1 1/4 1 1/4 1 1/4
To bản cơi túi sau 1/8 1/2 1/2 1/2 1/2 1/2 1/2 1/2
Dài bao túi sau từ đường tra lưng 1/4 9 9 1/4 9 1/4 9 1/4 9 1/2 9 1/2 9 1/2
Vị trí túi sau từ đường tra lưng 1/8 2 5/8 2 3/4 2 3/4 2 3/4 2 7/8 2 7/8 2 7/8
Vị trí túi sau từ giữa sau 1/8 2 1/4 2 3/8 2 1/2 2 5/8 2 3/4 2 7/8 3
THÔNG SỐ SẢN XUẤT MGK20250
Cắt và may mẫu
Hình 2.2 Sơ đồ qui trình cắt và may mẫu
2.2.1 Quá trình kiểm tra tài liệu, rập mẫu
P.KH giao tất cả NPL cho bộ phận may mẫu
P.KT giao rập cứng và các tài liệu cần thiết cho tổ may mẫu
Các tài liệu cần cho bộ phận may mẫu: bảng thông số kích thước, bảng HDSD NPL, rập may mẫu, quy cách may
Bộ phận may mẫu nhận và kiểm tra tất cả NPL, tài liệu trước khi tiến hành cắt và may mẫu
Đối với nguyên liệu: Kiểm tra về loại vải, khổ vải, màu sắc
Đối với phụ liệu: Kiểm tra về mã hàng, màu sắc, số lượng, chất lượng (tùy từng loại phụ liệu mà có cách kiểm tra khác nhau)
Đối với rập: Kiểm tra size rập, số lượng chi tiết, dấu bấm trên rập
Sau khi kiểm tra tất cả đều đủ điều kiện thì tiến hành cắt vải để may mẫu cho khách hàng duyệt
Rập mẫu NPL may mẫu
Tổ may mẫu tiến hành trải vải (bằng tay)
Đặt rập cứng lên vải theo từng size, đảm bảo đúng canh sợi
Dùng phấn sắt nét để vẽ
Cắt tay từng chi tiết sao cho chính xác nhất
Tổ may mẫu phân chia công đoạn may
Các nhân viên may mẫu phải dựa theo tài liệu kỹ thuật, yêu cầu của khách hàng để may sản phẩm mẫu
Mẫu may xong cần được kiểm tra tất cả thông số, chất lượng trước khi gửi cho khách hàng duyệt
2.2.4 Những vấn đề cần lưu ý
Trong khi may nếu phát hiện điều bất hợp lý phải báo ngay đến trưởng phòng kỹ thuật để báo cho khách hàng
Khi khách hàng đồng ý với mẫu đối, chúng ta sẽ tiến hành giác sơ đồ Ngược lại, nếu khách hàng không chấp nhận, bộ phận kỹ thuật cần điều chỉnh lại rập theo bản duyệt của khách hàng.
Trường hợp mẫu đối được khách hàng góp ý chỉnh sửa thì P.KT sẽ chỉnh sửa theo yêu cầu của khách hàng.
Kiểm tra mẫu may và chờ khách hàng duyệt mẫu
Nhân viên thiết kế rập và làm TCKT sẽ tiến hành kiểm tra mẫu về ngoại quan, thông số, đường may và các yêu cầu kỹ thuật trước khi gửi cho khách hàng.
Sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn của khách hàng, bao gồm các thông số kỹ thuật và yêu cầu VSCN Cần ghi chép đầy đủ thông tin và gửi lại cho tổ mẫu để tiến hành sửa chữa, kiểm tra và may lại mẫu.
Đạt: Chuyển mẫu cho P.KH, P.KH kiểm tra lại một lần nữa và gửi mẫu cho khách hàng duyệt
Áo mẫu cần được gắn thẻ bài ghi rõ thông tin sản phẩm, bao gồm tên style, kích thước, màu sắc, loại vải, và ngày tháng hoàn thành mẫu.
Khách hàng sẽ gửi mail, hoặc ký trực tiếp lên sản phẩm
Đạt: Mẫu may đã được khách hàng đồng ý, sẽ tiếp tục chuẩn bị các bước tiếp theo tiến hành cho sản xuất
Không đạt: Nếu khách hàng không đồng ý mẫu hay có góp ý chỉnh lại rập sẽ quay lại các bước liên quan trong quy trình.
Chuẩn bị sản xuất
2.4.1 Chuẩn bị nguyên phụ liệu
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức của kho nguyên phụ liệu
Tất cả nguyên phụ liệu khi nhập vào kho tạm chứa cần phải được đo đếm và phân loại Quá trình này giúp xử lý và sử dụng nguyên phụ liệu một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Nhân viên kho kiểm tra sơ bộ về số lượng, màu sắc, hình dáng và sắp xếp nguyên phụ liệu theo quy định
Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có sự không khớp về chủng loại nguyên liệu, số lượng ghi trên phiếu hoặc màu sắc, cần nhanh chóng báo cáo để xác định rõ ràng từng loại kiện.
Nhập kho tạm chứa Đo đếm
Hàng hợp quy cách Hàng chờ xử lý
Kho chính thức Hàng không hợp
Khi phá kiện tránh làm rách hoặc hỏng nguyên phụ liệu
Hình 2.4 Nhân viên kiểm tra nguyên liệu trước khi nhập kho
2.4.1.2 Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu a Kiểm tra nguyên liệu
Quy trình kiểm tra độ co rút:
P.KT mang vải đi kiểm tra độ co rút, sau đó tiến hành so sánh với các số liệu ban đầu để tính toán độ co rút của vải, căn cứ vào độ co rút đã tính được mà cộng trừ thêm vào công thức thiết kế rập cho phù hợp
Bước 1: Cắt mẫu vải có kích thước 60x 60cm
Bước 2: Đánh dấu 4 điểm trên vải bằng cách khâu chỉ khác màu (50x50cm)
Bước 3: Đem vải đi thử độ co bằng cách giặt vải 3-5 lần
Bước 4 trong quy trình xử lý vải là làm khô bằng cách sấy Sau khi sấy, cần đo lại kích thước vải theo chiều ngang và chiều dọc tại các vị trí chỉ khâu khác nhau Sau đó, áp dụng công thức tính độ co vải: L2 (%) = (Lo – L1) / L0 x 100%.
+ L2: là độ co rút vải
+ L0: chiều dài ban đầu của mẫu trước khi được
+ L1: chiều dài ban đầu của mẫu sau khi được kiểm tra
-Bước 5: Ghi nhận số liệu và lập biên bản báo cáo
Bảng 2.2 Biên bản thử độ co vải
BIÊN BẢN THỬ ĐỘ CO VẢI
Kiểm tra ép keo qua máy:……….nhiệt độ:… thời gian: … độ nén….…
Stt Số cây vải Ép keo+ ủi ( TT, nẹp) Ép keo+ ủi (
Co ngang Co dọc Co ngang Co dọc
Quá trình kiểm tra lỗi vải:
Hình 2.5 Máy kiểm lỗi vải Hình 2.6 Vải chờ kiểm tra lỗi
Quá trình kiểm tra vải bao gồm việc cho vải qua máy kiểm tra có đèn chiếu sáng, kiểm tra bằng mắt thường và dán nhãn mũi tên lên các vị trí lỗi Nhân viên sẽ ghi nhận tất cả các lỗi, tính toán số điểm lỗi theo hệ thống 4 điểm và lập báo cáo kiểm tra chi tiết.
Hình 2.7 Nhân viên kĩ thuật kiểm tra lỗi vải
Mức độ chấp nhận lỗi là 1% lỗi/cây vải
Kiểm tra vải 10% trên tổng số lượng đơn hàng, nếu nhân viên kiểm vải đã đến mức
10% của tổng số mà phát hiện vải có nhiều lỗi thì bắt buộc phải kiểm tra vải hết 100% tổng số lượng
Nếu vải không đạt chất lượng, cần nhanh chóng thông báo cho phòng Khách Hàng để phối hợp xử lý kịp thời với khách hàng, đảm bảo chất lượng vải cho đơn hàng đã đặt với nhà máy.
Quy trình kiểm tra khổ vải:
Nhân viên kho sử dụng thước dài hơn khổ vải để đo, đặt thước vuông góc với chiều dài vải và thực hiện đo mỗi 5 mét Đối với cây vải cuộn tròn, cần tiến hành đo 3 lần.
Lần 2 đo lùi vào trong 3m
Trong bước 2, khi kiểm tra khổ vải thực tế trên phiếu 2cm, cần ngay lập tức báo cáo cho Phòng Khách Hàng (P.KH) để tiến hành kiểm tra và phản ánh kịp thời với nhà cung cấp.
Bước 3: Ghi nhận lại số liệu kiểm tra vào biên bản kiểm tra
Bảng 2.3 Biên bản kiểm tra khổ vải
Lần 2 đo lùi vào trong 3m
Lần 3 đo lùi vào trong 5m b Kiểm tra phụ liệu
Hình 2.8 Khu vực phụ liệu hàng lever style
Về số lượng có thể kiểm tra bằng cách đếm hoặc cân phụ liệu (đối với nút, móc quần, nhãn, thẻ bài,…)
Về chất lượng: quan sát bằng mắt thường để phát hiện lỗi của phụ liệu
Khi đếm số lượng phụ liệu cần song song kiểm tra về chất lượng: màu sắc, kích thước, thông tin (nếu có),… c Cân đối NPL
Công việc cân đối nguyên phụ liệu do P.KT thực hiện
Khi nguyên phụ liệu bị thiếu hoặc không đúng quy cách, cần xác định số lượng sản phẩm có thể sản xuất và ảnh hưởng đến các đơn hàng (PO) cũng như kích cỡ liên quan Từ đó, doanh nghiệp nên thảo luận với khách hàng để tìm ra giải pháp thích hợp.
Bảng 2.4 Bảng cân đối nguyên phụ liệu
Màu sắc Số lượng Định mức 2%
2 Vải chính HSK80585 #6 Xanh đen
3 Vải chính HSK80364_ BLACK Đen
38 Thẻ bài thành phần 63% Polyester, 35%
39 Thẻ bài thành phần 64% Polyester, 34%
55 Băng keo trắng 22 0.030 1 d Hướng dẫn sử dụng NPL - Bảng màu
Công việc lập bảng HDSD NPL do P.KH thực hiện P.KH tạo bảng màu, lấy mẫu
Quá trình tạo bảng màu cho NPL tại kho được thực hiện một cách cẩn thận, đảm bảo rằng mẫu NPL gắn vào bảng màu hoàn toàn chính xác với yêu cầu của mã hàng trong Trim list mà khách hàng đã gửi.
Bảng màu phải được khách hàng ký xác nhận mới được giao đến các bộ phận liên quan, tiến hành sản xuất
Hình 2.9 Bảng sử dụng nguyên phụ liệu được kí xác nhận
Bảng 2.5 Bảng sử dụng nguyên phụ liệu
STYLE SHELL FABRIC Pocketing, Binding at back Rise & seam allowance of fly, under fly
Otton fabric cover hook & bar
Outer WB must bias cut this interlining in bulk
Back pocket welt, front pocket facing, top fly, under fly, back pocket opening, belt loop
Interlining support for hook & bar
Vải chính - knit body fabric ponte deroma -
Lót túi, lót paget, viền đáy sau Đệm móc Keo lưng ngoài Cơi túi, đỡ paget, cơi túi sau, đáp túi, day passant, vị trí mổ túi
P11076*114#1152B#BLACK 2-MSC-2-3239-59#BLACK FPX333****BLACK 2-MSC-
Bảng 2.6 Bảng sử dụng nguyên phụ liệu
Chỉ may nhãn chính, chỉ đính thẻ bài kẹp lưng
May diễu bao túi, cầu túi, vắt sổ, chỉ vắt sổ bìu, suốt diễu baget, chỉ may viền lót lưng (suốt diễu lưng)
Chỉ đóng nút, quấn chân nút
Chỉ may quần bao gồm nhiều loại như chỉ diễu may chính, chỉ bọ, chỉ vắt dây passant, và chỉ may dây kéo Các loại chỉ này được sử dụng để tạo ra các đường may chắc chắn và tinh tế, bao gồm chỉ diễu kết hợp với may chính, chỉ bọ, và chỉ móc xích theo chiều ngang và dọc Ngoài ra, thùa khuy chính cũng là một phần quan trọng trong quy trình may quần, giúp tăng cường tính thẩm mỹ và độ bền cho sản phẩm.
Chỉ vắt lai Thùa tim khuy
Tex27-tkt120 (Astra60/3) Gral 50D/2 TEX 240
Bảng 2.7 Bảng sử dụng nguyên phụ liệu
Front pocket opening, coin pocket opening
Main label Size label Care label
THUN Keo tape miệng túi trước, đồng xu
Tape passant Nút Dây kéo Móc đóng quần
Nhãn chính Nhãn size Nhãn HDSD-7-
ART#STF-AR-ML03- CR-7-MSC-
ART#STF -AR- SL02-BL- N- Size/COO label MADE IN
Bảng 2.8 Bảng sử dụng nguyên phụ liệu
PO LABEL Hangtas- Combo tag: soft, durable knit printed combo hangtag
Sticker Poly Carton Desiccants Tissue paper
Nhãn PO Thẻ bài có dây treo
– STF-AR-HT-3- CR-PONTE
Nhãn dán Bao nylon Túi chống ẩm Giấy lụa
8-A20064T*PP SIZE & COLOR - theo cỡ - màu
PENDING Theo màu - style 5g & 25g Dài 55cm x rộng
28 x dài 38 + 5cm) e Định mức NPL
Bảng 2.9 Bảng định mức cấp chuyền do P.KH cấp
STT TÊN NPL CODE ĐVT DARK
GREY NAVY ĐỊNH MỨC 28-1 ĐM GIA CÔNG LƯU Ý
5 Dây thun 1 1/2'' YAD BL BL theo size
10 Chỉ VS chính quần Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 150 150
11 Chỉ diễu may chính Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 15 25
12 Chỉ ghim MT Astra 60/2 Tex18 M C2750 C2750 1 1 BS ngày
13 Chỉ bọ Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 3 4
14 Vắt dây pasann Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 6 7
+ cầu túi + VS Astra 60/3 Tex27- tkt110 M C9760 C9760 25 35
16 Chỉ may Nhãn chính Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C1103 C1103 1.000
17 Chỉ may dây kéo Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 1.5 2
1 Chỉ dieu + may chính Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 12 20
2 Chỉ bọ Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 3 4
Chỉ móc xích giàng + DỌC+VS lai
4 Chỉ vắt lai Gral 50D/2 Tex10- tkt300 M C9952 C7960 6 7
5 Chỉ VS bìu + suốt diễu ba ghết Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9760 C9760 10 15
Chỉ may viền lót lưng ( suốt diễu lưng )
2 The bài kẹp lưng cái 1 1
7 Chỉ đính thể bài kẹp lưng M C1103 C1103 1 1
8 Thùa khuy chính Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 4 6
10 Chỉ bọ quần Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C9952 C7960 2 3
11 Chi đóng nút, quấn chân nút Astra 60/3 Tex27- tkt120 M C7904 C7981 1.5 2
Nhà máy có sự phân chia giữa kho nguyên liệu và kho phụ liệu Có ký hiệu PO lên
NPL được tổ chức với sự phân chia rõ ràng các khu vực trong kho, bao gồm khu vực chờ kiểm tra, khu vực kiểm tra, khu vực kiểm đạt và khu vực kiểm không đạt.
Nguyên liệu được đặt trên kệ không chạm đất, bảo quan trong môi trường sạch sẽ, khô thoáng, được sắp xếp gọn gàng trên kệ
Hình 2.10 Kệ để vải Hình 2.11 Phân loại vải
Hình 2.12 Sơ đồ quy trình chuẩn bị thiết kế
Những đặc điểm cần lưu ý:
Quần STITCH PIX không đầu quai nhê
Thân trước không ly, có 2 túi xéo bên sườn
Thân sau có 2 túi 1 cơi và 2 pence nằm trên mỗi túi
Bảng 2.10 Bảng số lượng chi tiết
GHI CHÚ Chính Đệm Dây viền Lót Keo
1 Thân trước 2 2 Ép keo tape chỉ miệng túi
2 Thân sau 2 2 Ép keo tape chỉ miệng túi
3 Lưng trái 1 1 Ép keo lưng
4 Lưng phải 1 1 Ép keo lưng Đạt
Cắt rập cứng Nhảy size
Kiểm tra thông số, dấu bấm
Thiết kế rập size chuẩn Gửi cho KH duyệt
Chỉnh sửa theo góp ý của KH
5 Đáp Paget trái 1 1 Ép keo chi tiết
6 Đáp Paget phải 1 1 Ép keo chi tiết
9 Đệm móc 2 2 Ép keo chi tiết
10 Cơi túi 2 2 Ép keo chi tiết
15 Viền đáy, paget 2 Cắt cuộn
16 Moi lót 1 1 Ép keo chi tiết
17 Passant 1 1 Ép keo chi tiết
Dựa vào bảng thông số của sản phẩm, nhân viên bộ phận thiết kế hàng LEVER
STYLE sử dụng phần mềm Gerber để thiết kế rập size chuẩn
Kiểm tra toàn bộ thông số, dấu bấm của các rập đã dược làm dựa trên thông số trong tài liệu kỹ thuật
Gửi thông số rập mẫu cho khách hàng phê duyệt, chỉnh sửa theo yêu cầu khách hàng Nếu khách hàng phê duyệt thì tiến hành nhảy size
In rập và cắt rập cứng bằng máy in và cắt sơ đồ tự động
Hình 2.13 Máy in và cắt rập tự động
Sau khi mẫu được khách hàng duyệt thì sẽ tiến hành nhảy tất cả các size tất cả các size theo bảng thông số khách hàng đã gửi
Lưu ý: Khi nhảy size chi thiết phải đảm bảo tất cả các dấu bấm cũng phải được nhảy size, và dấu bấm phải chính xác
Giác sơ đồ bằng phần mềm Gerber Nhân viên kỹ thuật phải kiểm tra sơ đồ trước khi in về tên mã hàng, số lượng chi tiết, dấu bấm,…
Sơ đồ được in bằng giấy mềm Nhân viên kỹ thuật phải kiểm tra lại sơ đồ một lần nữa trước khi giao cho phân xưởng cắt
Khi thiết kế sơ đồ, cần chú ý đến việc canh sợi, hướng sợi, và đảm bảo các chi tiết đối xứng Đồng thời, các chi tiết trên cùng một sản phẩm cũng phải có chiều giống nhau, điều này phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và tính chất của vải.
Hình 2.14 Máy in sơ đồ Bảng 2.11 Tiêu chuẩn giác sơ đồ
STT CHI TIẾT QUY TRÌNH
Hình 2.15 Giác sơ đồ vải chính
Hình 2.16 Minh họa giác sơ đồ vải lót
Hình 2.17 Giác sơ đồ keo
2.4.3.1 Làm tài liệu kỹ thuật
TÀI LIỆU KỸ THUẬT STITCH FIX Quần MGK20250
Ban hành lần 1 Ngày 23 Tháng 12 Năm 2020 Tên rập : MGK20250
BIÊN SOẠN KIỂM TRA KIỂM TRA
Chức vụ NHÂN VIÊN TÀI LIỆU PHÒNG KĨ THUẬT
Quần STITCH PIX không đầu quai dê, Thân trước không ly, có 2 túi xéo bên sườn
Thân sau có 2 túi 1 cơi và 2 pence nằm trên mỗi túi, lai thường
TÀI LIỆU KỸ THUẬT STITCH FIX Quần MGK20250
Ban hành lần 1 Ngày 23 Tháng 12 Năm 2020 Tên rập : MGK20250
II CÁC CHI TIẾT NGOÀI
TÀI LIỆU KỸ THUẬT STITCH FIX Quần MGK20250
Ban hành lần 1 Ngày 23 Tháng 12 Năm 2020 Tên rập : MGK20250
III CÁC CHI TIẾT TRONG
TÀI LIỆU KỸ THUẬT STITCH FIX Quần MGK20250
Ban hành lần 1 Ngày 23 Tháng 12 Năm 2020 Tên rập : MGK20250
IV QUI CÁCH ĐƯỜNG MAY
Loại hàng: Quần tây nam, quần không ủi plis
Bảng 2.12 Bảng qui trình may mã hàng MGK20250
STT TÊN CÔNG ĐOẠN THIẾT BỊ
1 Lấy dấu 4 ly thân sau + vẽ đáy Phấn 15
2 Vẽ +Lấy dấu lưng rời chính ( 2 miếng) +lấy dấu gắn nhãn Phấn 30
3 Vắt sổ 2 thân trước VS3C 45
5 Vắt sổ ba gêt lót VS3C 5
6 Viền đáy thân sau MB1K 10
7 Viền ba gêt rời MB1K 5
8 May 2 đáp lớn + ghim bao túi dọc MB1K 30
10 Quay bao túi dọc MB1K 25
11 Lộn bao túi dọc Phụ 10
12 Diễu bao túi dọc MB1K 25
13 May 2 túi dọc kẹp 3 lớp, bấm 2 góc MB1K 35
14 Diễu mí trong 2 miệng túi dọc MB1K 15
15 Vắt sổ nối cạnh dọc sau may túi hoàn chỉnh VS3C 25
16 Ủi định hình 2 miệng túi dọc, tiêu 2 lót gối Bàn ủi 20
18 Ghim 2 miệng túi dọc, ghim cầu túi MB1K 45
19 Ủi 2 túi dọc hoàn chỉnh, ủi gấp ba gêt Bàn ủi 20
20 May ba gêt vào thân, diễu mí MB1K 20
23 Xì hơi dây kéo Bàn ủi 5
24 May dây kéo vào ba get, chốt đầu dây kéo MB1K 20
25 May dây kéo vào thân, khoá đáy trước, may ba gêt lót MB1K 45
26 Chiết ly 4 thân sau Lập trình ly 20
27 Ủi 4 lý sau + ép keo miệng túi hậu Bàn ủi 20
28 Ủi 2 cơi túi hậu hàng trơn Bàn ủi 17
29 Mổ 2 túi sau, canh đèn hàng trơn Máy mổ túi 50
30 Ghim 2 miệng túi hậu MB1K 10
31 Xẻ + lộn cơi túi hậu Kéo 10
32 Chặn lưỡi gà, mí 2 chân cơi MB1K 15
33 May gáy túi hậu MB1K 15
34 Quay 2 bao túi hậu MB1K 35
35 Lộn bao túi hậu Phụ 15
36 Ghim 2 lót túi hậu MB1K 30
37 Diễu xung quanh túi hậu MB1K 50
38 Bấm + may mí miệng túi h/c Kéo+MB1K 25
39 Ủi 2 túi sau hoàn chỉnh Bàn ủi 15
40 Đính bọ 2 túi hậu Máy đính bọ 20
41 May, xén, đo cắt xăm dây passant Máy xén 15
42 Đo cắt dây passant Kéo 15
43 Ghim dây passant lần 1 MB1K 20
44 Ghim dây passant lần 2 MB1K 20
45 Ép dây passant Máy ép 5
46 Lấy dấu + gắn nhãn chính + nhãn cỡ vào lưng lót Phấn+MB1K 20
48 May chặn 2 đầu thun MB1K 25
49 May kẹp lưng chính + có dây passant Máy móc xích 45
50 Diễu mí lưng chính Máy móc xích 25
51 Quay 2 đầu lưng hoàn chỉnh quần +
52 Lộn 2 đầu lưng hoàn chỉnh quần Phụ 35
53 Ủi 2 lưng rời hoàn chỉnh Bàn ủi 20
54 Lựa số + may 2 dọc + bấm 2 góc Kéo+MB1K 65
55 Lấy dấu may dọc Phấn 15
56 Ghim + gắn nhãn HDSD vào dọc quần MB1K 15
58 Ủi rẽ 2 dọc + ủi gấp cạnh bao túi Bàn ủi 35
59 Lấy dấu thân tra lưng chính Phấn 10
60 Tra hoàn chỉnh 2 bên lưng Máy móc xích 65
61 Diễu mí dây kéo trong MB1K 35
62 Diễu dây kéo ngoài kê rập, tháo chỉ ghim MB1K 45
63 May giàng Máy móc xích 50
64 Ủi tiêu dọc Bàn ủi 20
65 Ủi rẽ giàng Bàn ủi 20
66 Ủi đáy, ủi gập lưng, ủi tiêu canh dọc, ủi tiêu dây kéo, đặt keo tan Bàn ủi 50
67 May đáy sau canh lưng MB1K 55
69 Kéo dây kéo cài móc, chốt ba gêt, lấy dấu, may đệm đáy liền MB1K 25
70 Gấp + may chặn 2 viền thân sau ngả tư đáy MB1K 15
71 Diễu mí lưng cả vòng Máy móc xích 75
72 Đính bọ dây passant Máy đính bọ 65
73 Đính bọ túi dọc Máy đính bọ 25
74 Xăm vắt 2 lai quần Máy xăm lai 20
75 Lấy dấu đóng móc Phấn 25
76 Canh đèn đóng móc lưng rời Máy đóng móc 35
77 Cắt chỉ hoàn chỉnh Kéo 60
78 Vệ sinh tẩy phấn quần Phụ 15
Nhân viên Kỹ thuật sử dụng tài liệu kỹ thuật để xây dựng bảng quy trình và phân công lao động cho dây chuyền sản xuất Bảng quy trình và phân công lao động sẽ là cơ sở để thiết kế dây chuyền sản xuất hiệu quả.
Bước đầu tiên trong quy trình sản xuất là phân tích sản phẩm thành các cụm chi tiết và lắp ráp Mỗi cụm cần xác định các bước công việc như may, lắp ráp, cũng như các công việc phụ như ủi, cắt chỉ, kiểm tra, lấy dấu và cắt gọt Đồng thời, cần xác định thứ tự thực hiện các bước cho từng cụm để đảm bảo quy trình sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả.
Bước 2: Điền đầy đủ các bước công nghệ trong từng cụm theo thứ tự
Bước 3: Tính toán thời gian sản xuất, hệ số lao động, tiền công
Lưu ý: Chuyền sản xuất phải được đảm bảo các hoạt động diễn ra một cách thuận lợi, dây chuyền không bị đứt đoạn, rút ngắn thời gian sản xuất
Loại hàng: Quần tây nam, quần không ủi plis
Bảng 2.13 Bảng thiết kế chuyền quần B
TÊN CÔNG ĐOẠN Thời gian
Năng lực /1h Thời Gian (Phút)
SP chú cần hỗ trợ Cần LỆCH
Chia BTP, thân trước, thân sau bắt cặp theo bó 5
18 Lấy dấu 4 ly thân sau + vẽ đáy 15
Vẽ +Lấy dấu lưng rời chính ( 2 miếng) +lấy dấu gắn nhãn 30
Vắt sổ nối cạnh dọc sau may túi hoàn chỉnh 25
May 2 đáp lớn túi dọc + ghim bao túi dọc 30
May 2 túi dọc kẹp 3 lớp, bấm
Diễu mí trong 2 miệng túi dọc 15
65 Bấm + may mí miệng túi h/c 25
Ghim 2 miệng túi dọc, Ghim cầu túi 45
51 Ủi 2 lưng rời hoàn chỉnh 20
11 Ủi định hình 2 miêng túi dọc, tiêu 2 lót gối 20
Uỉ 2 túi dọc hoàn chỉnh, ủi gấp baget 20
61 Ủi rẽ 2 dọc, ủi gấp cạnh bao túi 35
Mổ 2 túi sau, canh đèn hàng trơn 50
22 Ủi 4 lý sau + ép keo miệng túi hậu 20
23 Ủi 2 cơi túi hậu hàng trơn 17
29 Xẻ + lộn cơi túi hậu 10
29 Chặn lưỡi gà, mí 2 chân cơi 15
Diễu miệng túi hậu 20 Đính bọ 2 túi hậu 20
30 Xẻ + lộn cơi túi hậu 10
29 Chặn lưỡi gà, mí 2 chân cơi 15
11 Hà 34 Ghim 2 lót túi hậu 30
Diễu xung quanh túi hậu 50
27 Ủi bạt lưng sau khi tra
23 Ủi 2 cơi túi hậu hàng trơn 17
35 Ủi 2 túi sau hoàn chỉnh 15
Lấy dấu + gắn nhãn chính + nhãn cỡ vào lưng lót 20
May, xén, đo cắt xăm dây passant 15 Đo cắt dây passant 15
May kẹp lưng chính + có dây passant = máy Móc xích 45 70 41 0 48 12
15 Thiết 59 Lựa số, may 2 dọc, Bấm 2 góc 65
Ghim + gắn nhãn HDSD vào dọc quần 15
8 May baget vào thân, diễu mí 20
May dây kéo vào baget, chốt đầu dây kéo 20
May dây kéo vào thân, khóa đáy trước, May baget lót 45
64 Lấy dấu thân tra lưng chính 10
65 Tra hoàn chỉnh 2 bên lưng 65
18 Anh 64 Lấy dấu thân tra lưng chính 10
65 Tra hoàn chỉnh 2 bên lưng 65
Quay 2 đầu lưng hoàn chỉnh quần Gọt 1 đầu lưng 40 75 41 0 52 8
68 Lộn 2 đầu lưng hoàn chỉnh quần 35
Kéo dây kéo cài móc, chốt baget, lấy dấu, may đệm đáy liền 25
Gấp + may chặn 2 viền thân sau ngả tư đáy 15
72 Diễu mí dây kéo trong 35
Diễu dây kéo ngoài kê rập, tháo chỉ ghim 45
23 Thảo 76 May đáy sau canh lưng 55
77 Ủi đáy, ủi gập lưng, ủi tiêu cạnh túi dọc, ủi tiêu dây kéo, đặt keo tan 50
DiÊũ mí lưng cả vòng = máy móc xích 75
86 Canh đèn đóng 1 móc lưng rời 35
27 Ánh 87 Cắt chỉ hoàn chỉnh quần 60
88 Vệ sinh tẩy phấn quần 15
2.4.3.4 Vẽ sơ đồ nhánh cây
Loại hàng: Quần tây nam, quần không ủi plis
Hình 2.18 Sơ đồ nhánh cây
2.4.3.5 Bố trí mặt bằng phân xưởng
Xưởng may – chuyền quần B tiếp nhận mã hàng
Xí nghiệp lựa chọn sản xuất theo dây chuyền hàng dọc Chuyền quần B gồm có 3 tổ
(tổ chi tiết, tổ thân trước và tổ lắp ráp)
Hình 2.19 Sơ đồ chuyền quần B
Triển khai sản xuất
Hình 2.20 Sơ đồ làm việc của xưởng cắt
Sau khi nhận lệnh sản xuất, xưởng cắt sẽ tiến hành xả vải Thời gian quy định để xả vải cho mã hàng này là 24 tiếng.
Lưu ý: Tùy theo tính chất của từng loại vải mà có thời gian xả vải khác nhau
Hình 2.21 khu vực hấp vải Hình 2.22 máy hấp vải
Trải vải bằng máy trải vải hoặc trải bằng tay (với đơn hàng có số lượng nhỏ), sử dụng hình thức trải vải hai chiều có cắt đầu bàn
Quy trình trải vải bằng máy:
Để xác định kích thước bàn trải vải, bước đầu tiên là kiểm tra kích thước sơ đồ Bên cạnh đó, cần xem xét các thông tin quan trọng như tên mã hàng, khổ vải, kích thước, nguyên liệu, màu sắc và số lượng các chi tiết liên quan.
Bước 2: Xác định kích thước trên bàn cắt: bằng kích thước sơ đồ cộng thêm 2cm.Sử dụng băng keo màu để làm dấu chiều dài bàn trải
Bước 3: Trải một lớp giấy rập mềm (màu vàng) lên bàn cắt, dùng keo dán cố định lớp giấy lên bàn
+ Cắt bỏ phần đầu cây vải (đầu khúc)
+ Trải từng lớp vải theo chiều dài đã lấy dấu trên bàn trải
+ Khi trải cần giữ cố định một bên biên vải (biên chính), còn lại là biên phụ, không cần so mép vải
Cắt vải ở đầu bàn và sử dụng thước gỗ để kéo căng từng lớp vải Sau đó, dùng kẹp để giữ chặt các lớp vải lại với nhau, đảm bảo từ hai lớp vải trở lên được cố định chắc chắn.
+ Lặp lại quá trình trải vải cho đến khi đủ số lớp vải quy định
Bước 5: Trải sơ đồ lên bàn vải
Trải sơ đồ lên lớp vải trên cùng đã trải, biên chính của sơ đồ trùng với biên chính của bàn vải
Cố định sơ đồ lên bàn vải bằng kẹp và kim ghim
Bước 6: Lập phiếu trải vải
Sau khi trải xong cây vải, cần ghi nhận các thông tin quan trọng như số thứ tự cây vải, loại vải, màu sắc, chiều dài sơ đồ, số lớp vải đã trải, số mét vải dư còn lại, chiều dài đầu khúc và các lỗi vải (nếu có).
Hình 2.23 Trải vải bằng máy trải vải
Quy trình trải vải thủ công
Quy trình trải vải thủ công bao gồm các bước tương tự như quy trình trải vải bằng máy, nhưng điểm khác biệt chính là việc sử dụng sức người để kéo từng lá vải lên bàn trải.
Hình 2.24 Trải vải thủ công
Bước 1: Cắt phá bàn vải
Bước 2: Cắt thô những chi tiết lớn, hoặc từng mảng chi tiết nhỏ bằng máy cắt đẩy tay
Bước 3: Cắt tinh, dùng máy cắt vòng để cắt chính xác các chi tiết nhỏ như: lót túi, đáp túi, lưng,…
Lưu ý: Trước khi đưa sấp vải vào máy cắt vòng, cần dùng kẹp để giữ cố định các lớp vải hoặc giữ chặt bằng tay
Hình 2.25 Khu vực cắt vòng
Đánh số lên mặt trái từng lá BTP Lá đầu tiên của bó được đánh bằng bút bạc, thể hiện size phân biệt với các size khác Ví dụ: 29/30, 32/34,…
Đối với vải tối màu, đánh số trực tiếp lên mặt trái, vị trí quy định trong tài liệu kỹ thuật
Đối với vải sáng màu (màu trắng), khi cắt BTP phải chừa thêm không gian để đánh số
Máy ép keo yêu cầu sự hợp tác của ít nhất hai công nhân để hoàn thành quy trình Một công nhân sẽ đặt keo lên chi tiết và đưa vào máy ép, trong khi công nhân còn lại sẽ lấy chi tiết ra khỏi máy và sắp xếp chúng theo thứ tự.
Để tối ưu hóa quy trình ép keo, cần xem xét số lượng công nhân dựa trên đối tượng chi tiết cần ép, đặc biệt là những chi tiết có nhiều vị trí ép keo Sử dụng máy ép keo có khả năng ép đồng loạt nhiều chi tiết nhỏ sẽ giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả sản xuất Việc sử dụng máy ép một cách hợp lý đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.
Bóc tập: chia số chi tiết đã cắt ra thành nhiều nhóm nhỏ theo yêu cầu mã hàng để thuận tiện cho việc điều động rải chuyền
Phối kiện là quá trình tập hợp tất cả các chi tiết đồng bộ của một kích thước vào một vị trí nhất định Sau đó, các chi tiết này được cột lại thành một dây vải và nhập kho BTP, chờ cung cấp cho phân xưởng may.
Bán thành phẩm được chuyển từ xưởng cắt đến đầu chuyền may, nơi có bàn kiểm tra BTP Công nhân sẽ kiểm tra số lượng BTP dựa trên lệnh sản xuất và bảng số lượng chi tiết Nếu phát hiện sai sót, họ phải thông báo ngay cho tổ trưởng để liên hệ với bộ phận cắt.
Mã hàng quần được xác định bằng cách đánh dấu vòng đáy trên thân sau và vị trí dây passant trên lưng trước Các công đoạn tiếp theo sẽ được công nhân thực hiện sau khi đã lấy dấu cần thiết Những công đoạn cần lấy dấu bao gồm may ráp sườn ngoài và ráp đoạn lưng.
Tổ may chi tiết bắt đầu quy trình từ việc kiểm tra BTP và lấy dấu, sau đó thực hiện may tất cả các chi tiết trên thân trước và thân sau của sản phẩm.
Tổ trưởng sắp xếp máy móc, phân công công nhân thực hiện công đoạn cho hợp lý theo Bảng thiết kế chuyền may - tổ chi tiết - do P.KT lập
Tổ may lắp ráp bắt đầu từ giữa chuyền may, thực hiện các công đoạn lắp ráp đến khi khâu kiểm tra hàng thành phẩm (kết thúc chuyền)
Tổ trưởng sắp xếp máy móc, phân công công nhân thực hiện công đoạn cho hợp lý theo Bảng thiết kế chuyền may - tổ lắp ráp - do P.KT lập
Quá trình sản xuất của chuyền may:
Khi bắt đầu sản xuất mã hàng mới, tổ trưởng phân phát chỉ và phụ liệu cho công nhân Tổ may chi tiết nhận và kiểm tra BTP ở đầu chuyền, đồng thời tổ trưởng bố trí máy móc và phân công lao động hợp lý Trước khi sản xuất, công nhân được yêu cầu dọn dẹp vệ sinh máy móc và nơi làm việc Tổ trưởng sẽ kiểm tra BTP; nếu phù hợp với mã hàng, sản xuất sẽ được tiến hành.
Quản đốc có nhiệm vụ sắp xếp và thúc đẩy quá trình sản xuất sản phẩm đầu chuyền cho mã hàng mới để khách hàng thực hiện kiểm tra Việc kiểm tra sản phẩm đầu chuyền diễn ra tại khu vực kiểm tra thành phẩm, hay còn gọi là khu vực Final, với sự tham gia của các tổ trưởng, tổ phó, kỹ thuật chuyền và KCS.
Nếu sản phẩm đầu chuyền đạt tiêu chuẩn chất lượng, quá trình sản xuất sẽ diễn ra bình thường Tuy nhiên, nếu phát hiện vấn đề về chất lượng, cần nhanh chóng thảo luận với khách hàng để tìm ra giải pháp kịp thời, nhằm khắc phục lỗi trên chuyền sản xuất.
Để duy trì sự liên tục trong quy trình sản xuất, tổ trưởng cần đảm bảo rằng công nhân luôn có đủ nguyên liệu Trong trường hợp một công đoạn hết hàng, tổ trưởng sẽ chủ động lấy hàng từ công đoạn trước để cung cấp kịp thời.
Hoàn thành sản phẩm và xuất hàng
Sản phẩm hoàn thiện sẽ được treo lên sào trong kho hoàn tất để chờ ngày khách hàng đến nhà máy kiểm tra Final
Lô hàng được đánh giá đạt thì nhà máy có thể xuất hàng theo thời gian trên hợp đồng
Nếu lô hàng không đạt, bắt buộc nhà máy phải tái sản xuất lại lô hàng đồng thời thỏa thuận với khách hàng về thời gian xuất hàng.
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH LEAN MANUFACTURING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 28.1
Bộ phận chuyên trách công tác Lean tại công ty
3.1.1 Giới thiệu phòng Lean - Bộ phận IE
Công ty cổ phần 28.1 đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp khoa học nhằm cải thiện các vấn đề trong quá trình làm việc và sản xuất Họ không chỉ tập trung vào việc tối ưu hóa thiết bị và kỹ thuật làm việc, mà còn chú trọng đến các vấn đề liên quan đến con người Để đạt được mục tiêu này, công ty đã thành lập phòng Lean và bộ phận IE, nhằm hợp lý hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh Bộ phận IE đã đóng góp quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động.
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
Có trách nhiệm nâng cao năng suất sản xuất, xây dựng kế hoạch cải tiến sản xuất
Tính đơn giá thời gian để báo lên phòng kinh doanh
Phân tích số liệu liên quan đến năng suất máy móc, năng suất nhân lực
Quản lý nhân lực phòng kỹ thuật và phối hợp cùng các phòng ban khác
Kiểm tra, giám sát quy trình hoạt động của dây chuyền sản xuất
Thiết lập, thuyết trình báo cáo chuyên môn trước ban lãnh đạo
Có trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động tại phòng kĩ thuật chuẩn bị sản xuất và kĩ thuật chuyền
Tham gia vào các công việc có liên quan đến năng suất sản xuất
Giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến năng suất và đề xuất các phương án cải tiến
3.1.2 Cơ cấu nhân sự và qui trình làm việc
Phòng Lean hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc sản xuất, trong khi nhân viên IE đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến năng suất.
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức
Nhân viên IE cần nhận các kế hoạch làm việc để hiểu rõ nhiệm vụ của mình, đây là bước quan trọng đầu tiên giúp họ nắm bắt toàn bộ công việc cần thực hiện.
Sau khi đã nắm rõ kế hoạch công việc, nhân viên IE cần thu thập mẫu sản phẩm để bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bước 3: Sau khi đã có mẫu sản phẩm trong tay thì nhân viên IE cần phải tiến hành bước nghiên cứu mẫu, đồng thời viết quy trình làm việc
Bước 4: Khi đã nghiên cứu xong các mẫu sản phẩm thì nhân viên IE sẽ đi vào phân tích GSD một cách chi tiết hơn
Bước 5: Khi đã có kết quả nghiên cứu xong thì các nhân viên IE cần phải tiến hành các công việc để hoàn thiện Quy trình
Bước 6: Tiến hành quá trình thiết kế dây chuyền hoạt động
Bước 7: Khi đã thiết kế xong thì các nhân viên IE cần phải tổng hợp năng suất công việc và chất lượng của sản phẩm
Bước 8: Bước cuối cùng thì các nhân viên IE cần phải tiến hành cân bằng chuyền
Hình 3.2 Sơ đồ qui trình làm việc
3.1.3 Tầm quan trọng của phòng Lean - Bộ phận IE
Bộ phận IE là yếu tố then chốt trong quản lý sản xuất, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng sản phẩm Họ đóng góp quan trọng vào việc nâng cao uy tín doanh nghiệp thông qua tổ chức và cải tiến quy trình sản xuất Đồng thời, bộ phận này cũng chịu trách nhiệm đào tạo và huấn luyện tay nghề cho công nhân, hỗ trợ chuyên môn hóa sản xuất theo chiến lược phát triển của công ty.
Thực trạng sản xuất tại Công ty Cổ phần 28
Công ty được thành lập vào năm 1992, chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này Với uy tín vững chắc đối với khách hàng, công ty chủ yếu tạo ra doanh thu từ xuất khẩu, đặc biệt tại các thị trường chính.
Nhận kế hoạch sản xuất
Hoàn thiện quy trình Phân tích giác sơ đồ
Nhập năng suất và tổng hợp năng xuất
Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đều có khả năng sản xuất đa dạng các loại sản phẩm thời trang như áo khoác, quần, quần áo thể thao, thời trang nữ và vest.
Công ty cổ phần với 100% vốn Nhà nước chi phối được hưởng các chính sách ưu đãi từ Nhà nước, đồng thời nhận được những lợi ích chung của ngành dệt may Việt Nam.
Đội ngũ quản lý của chúng tôi sở hữu nhiều năm kinh nghiệm và được đào tạo bài bản tại các trường đại học danh tiếng như Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
Minh, Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Kinh tế và các trường đào tạo khác về chuyên ngành may
Ban lãnh đạo công ty chú trọng vào việc phát triển đội ngũ cán bộ, với kế hoạch hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý một cách hiệu quả.
Đội ngũ công nhân lành nghề, có nhiều năm kinh nghiệm
Công ty đã đưa vào áp dụng ISO 9001
Đa số công nhân chỉ thực hiện thao tác may cho hết giờ làm việc mà không quan tâm đến mục tiêu kế hoạch sản xuất cần đạt được
Đứt chuyền do thiết bị hỏng, sửa hàng lỗi do thiết bị hỏng gây ra
Hàng phế phẩm nhiều do có nhiều lỗi trên sản phẩm may
Có nhiều thao tác thừa trong quá trình may
Có nhiều thao tác lãng phí “không công việc” trong quá trình thực hiện may
Hiệu suất thiết bị thấp ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất nhà máy Ngoài ra, hiện trường sản xuất chưa gọn gàng, với nhiều vật dụng chưa được sàng lọc và khu vực kệ chứa vật tư, phụ tùng không được ghi chú rõ ràng Những vấn đề này làm cho công nhân tốn thời gian tìm kiếm vật dụng cần thiết.
Tỷ lệ sản phẩm không đạt chất lượng phát sinh nhiều Trong kho tồn rất nhiều loại thành phẩm, dẫn đến phát sinh chi phí tồn kho lớn…
Số cán bộ công nhân viên lớn tuổi nhiều, có tư duy cũ, khó tiếp nhận cái mới và ngại sự thay đổi
Số lượng sản phẩm của một đơn hàng không nhiều, gây khó khăn việc áp dụng Lean
Nguồn hàng không ổn định
Sản xuất chủ yếu là gia công nên phụ thuộc nhiều vào khách hàng, bị động về tình hình nguyên phụ liệu
Hình 3.3 Công nhân làm việc riêng, xoay người nghỉ mệt
Hình 3.4 Thiết bị hỏng đang được sửa
Bảng 3.1 Kết quả năng suất (trước khi áp dụng Lean 2015) [26]
Số giờ làm việc (giờ)
SP2065 105 10 4827 837 394 47% Áo C SHACKER 350982 103 10 4827 819 307 37.4% Áo D PERRY
Biểu đồ 3.1 Năng suất chuyền trước khi áp dụng Lean
Báo cáo năng suất của các chuyền áo tại xưởng may cho thấy chuyền áo A, C và D chỉ đạt dưới 50% so với kế hoạch ban đầu, với mục tiêu từ 819 đến 837 sản phẩm/ngày Đặc biệt, chuyền áo C có năng suất thấp nhất trong số này.
37.4% với kế hoạch (307 sản phẩm so với kế hoạch là 819 sản phẩm/ngày).
Ứng dụng mô hình Lean Manufacturing tại Công ty cổ phần 28.1
3.3.1 Đối tượng được áp dụng Lean
Các phân xưởng và dây chuyền may của công ty Cổ phần 28.1
Xưởng cắt, xưởng may và xưởng hoàn tất
Chuyền may áo vest C chuyên sản xuất các sản phẩm vest nam và nữ, phục vụ các đơn hàng dài hạn và lặp lại nhiều lần trong năm Tổ áo C đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc may áo vest, đáp ứng nhu cầu thị trường.
BIỂU ĐỒ NĂNG SUẤT CHUYỀN
Năng suất kế hoạch Năng suất đạt được
Trong chuyền có tổng cộng 88 công nhân, bao gồm 1 tổ trưởng, 1 tổ phó, 2 nhân viên kiểm soát chất lượng (KCS), và 2 lao động phụ, trong đó có 1 người phụ trách vệ sinh công nghiệp và 1 người chuyên kẻ vẽ.
Tại xưởng may này, đa số công nhân có thâm niên lâu năm và độ tuổi cao, dẫn đến khả năng nắm bắt công việc nhanh chóng Tuy nhiên, họ cũng thể hiện sự cố chấp và bảo thủ khi nhận yêu cầu chỉnh sửa từ tổ trưởng hoặc kỹ thuật chuyền đối với sản phẩm bị lỗi.
Cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm và tay nghề vững, nhưng thường gặp khó khăn trong việc thay đổi thói quen và thực hiện quy trình, đặc biệt là quy trình 5S Sự tuân thủ quy trình còn hạn chế, dẫn đến tình trạng làm việc theo quán tính.
Mặt bằng và thiết bị của chuyền được sắp xếp theo dạng cổ điển, với các máy móc cố định theo dòng chảy Sự sắp xếp này dẫn đến việc vận chuyển bán thành phẩm, hàng hóa và vật tư phải di chuyển quãng đường dài, gây khó khăn và làm tăng thời gian rải chuyền.
Sản phẩm áp dụng phương pháp Lean là đơn hàng áo vest BS 40285, với thiết kế gồm ve thường, một nút nẹp, hai túi dưới không có nắp, tay áo không có nút và không xẻ tay cũng như không xẻ tà.
Có đệm vai, gòn đầu tay (về cuộn ), cantoc vai, ve 1 lớp
Số lượng công đoạn thực hiện may một sản phẩm vest này gồm có tất cả 180 công đoạn
Hình 3.5 Sản phẩm được áp dụng trong nghiên cứu
3.3.2 Công cụ của Lean được sử dụng tại Công ty 28.1
Ngành may mặc luôn trải qua những biến động trong sản xuất theo thời gian, do đó, vai trò của cấp quản lý trung gian trở nên rất quan trọng trong mọi hoạt động của tổ chức.
Việc áp dụng Lean trong sản xuất yêu cầu sự tự ý thức và nỗ lực từ cả quản lý lẫn công nhân để đạt được mục tiêu công ty Đặc biệt, trong quá trình sản xuất áo vest tại xưởng may, sản phẩm này có nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi phải nâng cao năng suất mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Để nâng cao năng suất và giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm phế phẩm, tổ chức nơi làm việc một cách có hệ thống tại chuyền áo C, chúng tôi sẽ áp dụng các công cụ Lean như 5S, TPM và Kaizen, kết hợp với một số công cụ cải tiến khác.
3.3.3 Triển khai Lean Manufacturing Để đạt mục tiêu nghiên cứu, các nội dung cần thực hiện là:
Triển khai hệ thống 5S trong quản lý chuyền
Áp dụng TPM vào hệ thống sản xuất
Phân tích hoạt động tại chuyền áo C
So sánh, đánh giá hiệu suất và năng suất lao động của dây chuyền sau khi thực hiện Lean
3.3.3.1 Triển khai hệ thống 5S trong quản lí chuyền Để triển khai thực hiện được 5S cũng như bất cứ nội dung nào thì nhân viên tại các bộ phận phải được trải qua 1 khóa học về Lean Manufacturing để hiểu biết được mục đích cũng như lợi ích của Lean và hướng dẫn cụ thể các nội dung cần triển khai tại các đơn vị văn phòng a Một số thực trạng xấu thường gặp trong chuyền may
Trước khi áp dụng Lean, vấn đề qui định nơi cất giữ, đặt để hàng hóa còn chắn lối đi, không thông thoáng
Tình trạng công nhân không đeo bao tay, khẩu trang còn nhiều
Vật dụng để bán thành phẩm còn lộn xộn, không có kệ chứa hàng ổn định, bán thành phẩm để bừa bãi trên bàn máy may
Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần sắp xếp và dọn dẹp vệ sinh khu vực sản xuất và khu vực làm rập cải tiến, hiện đang chưa sạch sẽ Công nhân thường để đồ cá nhân, rác thải và những vật dụng không liên quan đến công việc trong hộp bằng máy, gây ảnh hưởng đến môi trường làm việc.
Việc quản lý các dụng cụ như kéo bấm, kéo cắt chỉ, kim may, rập hỗ trợ, thuyền suốt chưa đúng và thích hợp
Ý thức vệ sinh khu vực may và bảo quản máy móc của mỗi cá nhân còn hạn chế, dẫn đến việc không thực hiện dọn dẹp máy trước và sau khi làm việc Hậu quả là có nhiều rác thải và bụi bẩn rơi vãi xung quanh khu vực may, ảnh hưởng đến môi trường làm việc.
Bán thành phẩm bị dính dầu máy vì không đặt gọn gàng BTP ở khu vực may
Lối đi bị che chắn bởi những vật dụng như sọt đựng, xe kéo hàng làm ảnh hưởng quá trình di chuyển
Một số hình ảnh vi phạm khi chưa tiến hành 5s tại công ty
Hình 3.6 Xe đẩy hàng cản trở lối đi Hình 3.7 Dụng cụ vệ sinh đặt không đúng nơi qui định
Hình 3.8 Sản phẩm để bừa bãi trên bàn máy may
Hình 3.9 Những thùng hàng chưa sắp xếp gọn gàng làm cản trở lối đi
Hình 3.10 Chưa sắp xếp, dọn dẹp chỉ thừa khu vực máy may
Hình 3.11 Để những vật dụng không cần thiết trên bàn máy may b Quy trình triển khai thực hiện 5s
Bước đầu tiên trong việc triển khai 5S là tổ chức cần xác định rõ mục tiêu của chương trình Sau đó, cần thành lập Ban 5S, trong đó mỗi bộ phận nên cử hai người để đảm bảo công việc được duy trì khi có người nghỉ Các thành viên trong Ban 5S phải có tính kỷ luật cao, sự chú ý trong công việc và có khả năng ảnh hưởng đến đồng nghiệp Đơn vị cũng nên cử một số cán bộ quản lý chủ chốt tham gia các khóa đào tạo về 5S từ các tổ chức uy tín, đồng thời tham khảo kinh nghiệm từ các tổ chức đã thành công trong việc triển khai 5S để áp dụng hiệu quả tại đơn vị.
Bước 2: Quy định chức năng, nhiệm vụ của ban 5S
Chức năng chính của ban 5S là tuyên truyền về 5S, đào tạo 5S và đánh giá 5S
Quyết định về việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó ban, Thư ký và Phụ trách ảnh là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện 5S, yêu cầu sự tham gia của tất cả mọi người, đặc biệt là lãnh đạo cần gương mẫu và công bằng trong xử lý vi phạm Trưởng ban sẽ đóng vai trò nghiêm minh, dẫn dắt hoạt động 5S, với nhiệm kỳ có thể kéo dài một năm tùy thuộc vào kết quả công việc Phó ban sẽ hỗ trợ Trưởng ban trong việc thực thi và giám sát các hoạt động triển khai.
Thư ký có trách nhiệm tổng kết tình hình thực hiện 5S tại đơn vị và tổng hợp các ý kiến nhận xét, đóng góp một cách trung thực, khách quan
Người phụ trách ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc ghi lại hình ảnh minh chứng cho các lỗi và sai sót Họ cần thường xuyên quan sát và phát hiện những vấn đề, sau đó chụp lại làm bằng chứng để lưu trữ trong hồ sơ triển khai 5S.