1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)

234 61 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Ứng Dụng Hypermesh Chia Lưới Mô Hình 3D Trong Mô Phỏng (CAE)
Tác giả Ts. Phạm Sơn Minh, Ks. Nguyễn Quốc Huy
Người hướng dẫn ThS. Trần Minh Thế Uyên
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Cơ Khí
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 234
Dung lượng 27,74 MB

Cấu trúc

  • 1 Bia 1 HYPERMESH.pdf

    • Page 1

  • 2.1 GT HYPERMESH - InCan 19_11_14.pdf

  • 2.1 Luu chieu GT UD HYPERMESH.pdf

  • 3 Bia 4 HYPERMESH.pdf

    • Page 1

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Đặc điểm của phần mềm

Nastran và Abaqus có khả năng tính toán mạnh mẽ, nhưng chúng gặp khó khăn trong việc xây dựng mô hình hình học và phân chia mạng lưới phần tử, đặc biệt với các mô hình phần tử hữu hạn phức tạp Để khắc phục vấn đề này, HyperMesh là giải pháp hiệu quả, cung cấp khả năng phân chia và sửa chữa mạng lưới phần tử vượt trội Ngoài ra, HyperMesh còn tích hợp khả năng trao đổi dữ liệu với các phần mềm phân tích PTHH phổ biến trên thế giới Sau khi hoàn tất việc phân chia mạng lưới phần tử trong HyperMesh, người dùng có thể dễ dàng chuyển sang các phần mềm phân tích PTHH để thực hiện tính toán.

Hình 1.1: Khả năng trao đổi của HyperMesh với các phần mềm khác

Lý thuyết về Phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH)

Phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH) là một kỹ thuật số đặc biệt, hiệu quả trong việc xác định dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác định V.

PPPTHH không tìm dạng xấp xỉ của hàm trên toàn miền xác định

Trong phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH), miền V được chia thành một số hữu hạn các miền con gọi là phần tử Các phần tử này kết nối với nhau tại các điểm định sẵn trên biên, được gọi là nút Hàm xấp xỉ được biểu diễn thông qua các giá trị của hàm hoặc giá trị đạo hàm tại các điểm nút Những giá trị này được gọi là bậc tự do của phần tử và được xem là các ẩn số cần tìm trong bài toán.

Phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH) là một công cụ mạnh mẽ và linh hoạt, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, bao gồm phân tích ứng suất và biến dạng trong các cấu kiện cơ khí, ô tô, máy bay, tàu thủy, và các công trình xây dựng như nhà cao tầng và cầu Ngoài ra, PPPTHH còn hỗ trợ giải quyết các vấn đề lý thuyết trường như truyền nhiệt, cơ học chất lỏng, và điện-từ trường Nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống CAD, việc tính toán và thiết kế các cấu trúc phức tạp đã trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Quy tắc chia miền thành các phần tử

Việc chia miền V thành các phần tử V e phải thoả mãn hai quy tắc sau:

Hai phần tử khác nhau chỉ có thể chia sẻ những điểm chung nằm trên biên của chúng, điều này đồng nghĩa với việc không thể xảy ra giao nhau giữa hai phần tử Biên giới giữa các phần tử có thể được hình thành từ các điểm, đường hoặc mặt.

-Tập hợp tất cả các phần tử Ve phải tạo thành miền càng gần với miền

V cho trước càng tốt Tránh không được tạo lỗ hổng giữa các phần tử

Hình 1.2:Các dạng biên chung giữa các phần tử

Các dạng phần tử hữu hạn

Có nhiều loại phần tử hữu hạn, bao gồm phần tử một chiều, hai chiều và ba chiều Trong từng loại, đại lượng khảo sát có thể thay đổi theo bậc nhất (phần tử bậc nhất), bậc hai hoặc bậc ba Một số dạng phần tử hữu hạn phổ biến bao gồm

Phần tử bậc nhất Phần tử bậc hai Phần tử bậc ba

Phần tử bậc nhất Phần tử bậc hai Phần tử bậc ba

Phần tử bậc nhất Phần tử bậc hai Phần tử bậc ba

Phần tử bậc nhất Phần tử bậc hai Phần tử bậc ba

PPPTHH được thực hiện trong ba giai đoạn: tiền xử lý, xử lý và hậu xử lý

Bước 1: Tiền xử lý (Pre – Processing)

Trước khi xử lý, việc chia lưới một chi tiết là bước quan trọng để phân tích Hình học phức tạp được chia thành các phần tử đơn giản, giúp dự đoán tác động và phân tích phản ứng của các lực và tương tác bên ngoài Các phần tử này sẽ được định nghĩa về loại và độ dày vật liệu, sau đó thêm vào các lực cần thiết Chi tiết được chia lưới sẽ được chuẩn bị để thực hiện các phép tính, định dạng thông tin mà bước xử lý có thể hiểu và gửi đi để phân tích.

Phân tích phần tử hữu hạn (FEA) là quá trình xử lý quan trọng trong kỹ thuật, sử dụng các phần mềm phổ biến như RADIOSS, Nastran, LS-Dyna, Abaqus và Ansys Bộ xử lý sẽ lấy thông tin từ tập tin đầu vào được tạo ra trong HyperMesh và thực hiện các tính toán cần thiết Kết quả thu được từ quá trình này bao gồm chuyển vị, ứng suất, biến dạng và gia tốc, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi của cấu trúc dưới tác động của các lực khác nhau.

Bước 3: Hậu xử lý (Post – Processing)

Sau khi xử lý, người dùng có thể xem lại kết quả của các trường hợp xử lý tại khu vực sau xử lý HyperView cung cấp các biểu đồ màu sắc và hình ảnh động để làm nổi bật kết quả Thông tin có thể được xem xét, thay thế và hiển thị dưới dạng đồ thị, giúp người dùng dễ dàng phân tích và hiểu rõ hơn về dữ liệu.

GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM

Thao tác cơ bản trên phần mềm

Khởi động HyperMesh: Start menu, chọn All program > Altair

Thƣ mục làm việc (the start directory-Working Directory)

“Start Directory” hay “Working Directory” mặc định trên

HyperMesh là nơi tìm kiếm và lưu trữ các tập tin:

 Các tập tin cấu hình (hmmenu.set, hmsettings.tcl, hm.mac…)

 Các tập tin lịch sử dùng lệnh(command.cmf)

 Các tập tin mô hình HyperMesh, dữ liệu FEM và các tập tin hình học

Start Directoryđược xác định như sau:

1 Click chuột phải vào đường dẫn Shortcut

3 Vào thư mục mong muốn trong Start In hoặc để trống tới thư mục mặc định, nơi Shortcut được dẫn tới

HyperMesh cung cấp tài liệu hướng dẫn toàn diện thông qua trợ giúp trực tuyến, có thể truy cập dễ dàng qua trình đơn kéo xuống hoặc phím "h" trên bàn phím Khi sử dụng phím "h", người dùng sẽ nhận được tài liệu giúp đỡ "thông minh", mở ngay trên bảng điều khiển đang hoạt động Ngoài ra, phần trợ giúp còn bao gồm hướng dẫn chi tiết về nhiều chức năng nâng cao của HyperMesh.

Hình 2.1:Giao diện chính của HyperMesh

 Thiết kế cho người mới sử dụng HyperMesh

_Dễ dàng điều hướng tới các Panel

 Xử lý quá trình làm việc đơn giản

 Hành động / Đối tượng / Phương pháp

_Hành động : Create, Edit, Delete _Đối tƣợng : Để thực hiện đối với hành động _Phương pháp : Để thục hiện hành động trên đối tƣợng

Hình 2.2:Panel từ thanh menu xổ xuống

Hình 2.3: Panel sử dụng biểu tượng đại diện cho panel phụ

 Graphics area – vùng hiển thị mô hình

 Toolbar – thanh công cụ với các biểu tượng truy cập

 Pull Down Menu – thanh menu, nơi các chức năng chia theo nhóm

 Menu Pages – thân chia Menu chính thành các nhóm cơ bản theo chức năng

 Main Menu – chứa đựng “panel” được chia nhóm theo cột

 Panels – các menu mục/chức năng để tương tác với HyperMesh

 Sub-panels – chia các bảng nhỏ có chức năng tương tự như chức năng của bảng chính

 Command Window – cho phép nhập và thực hiện lệnh

 Tab Area – chứa các tab: Solver, Model, Utility, Include, Import, Export, Connector, Entity State…

 Status Bar – cho thấy tình trạng hoạt động được thực hiện User profile

Mở và lưu trữ tập tin

 Nhập mộttập tin vào phiên bản HyperMesh hiện hành

 Lưu bài làm HyperMesh như một tập tin mô hình HyperMesh

 Xuất tất cả hình học vào mộttập tin

 Xuất tất cả dữ liệu hình học vào mộttập tin IGES

 Xóa tất cả dữ liệu ở phiên bản HyperMesh hiện hành

 Nhập mộttập tin RADIOSS tới phiên bản HyperMesh hiện hành

New.hm file – tạo mộtfile làm việc mới

Open.hm file – mở mộtfile có sẵn

Save.hm file – lưu file

Import – nhập một file bên ngoài vào môi trường

Nhập mộtfile hình học (iges, Step,…)

Export – xuất file ra các định dạng file khác

Xuất một file HyperMesh (H3D Fe, H3D Geometry) Xuất mộtfile Solver Deck

Xuất mộtfile hình học (iges, Step,…)

Load User Profile- mở cửa sổ User Profile

Load Results - tải một file kết quả cho bài xử lý trong HyperMesh

Run TCL Script/Command File

Click chuột trái mở trình duyệt để tải và chạy một tập tin TCL

Click chuột phải mở trình duyệt để tải và thực hiện mộttập lệnh.cmf

Bài tập: Mở và lưu tập tin

Bài tập này sử dụng các tệp mô hình bao gồm: bumper_cen_mid1.hm, bumper_mid.hm, bumper_end.iges, và bumper_end_rgd.fem Mỗi tệp mô hình chứa các thành phần riêng biệt, được lắp ráp để tạo thành mô hình bumper hoàn chỉnh.

Bước 1: Mở mô hình trong HyperMesh, bumper_cen_mid1.hm

 Từ Pull-down menu, chọn File -> Open

 Từ Standard toolbar, bấm Open.HM File

2 Mở file mô hình, bumper_cen_mid1.hm

Mô hình bumper_cen_mid1.hm bây giờ đã được tải lên (hình 2.5)

Hình 2.5: Mô hình bumper_cen_mid1

Bước 2: Import file mô hình trong HyperMesh, bumper_cen_mid1.hm

1 Truy cập vào thẻ Import theo cách sau đây:

 Từ Pull-down menu, chọn File -> Import

 Từ Standard toolbar, click Import

2 Từ thẻ Import trong vùng tab, chọn biểu tượng Import model

3 File seletion, click biểu tượng Open và chọn đến file bumper_mid.hm

Bây giờ mô hình bumper_mid.hm đã được nhập vào không gian làm việc (hình 2.6)

Hình 2.6: Mô hình bumper_mid.hm được thêm vào

Bước 3: Nhập file hình học IGES, bumper_end.igs

1 Từ thẻ Import trong vùng tab, chọn biểu tượng

2 File selection, chọn File type: iges từ menu xổ xuống

3 File selection, click biểu tượng Open chọn đến file bumper_end.iges

Dữ liệu hình học đã được thêm vào mô hình (hình 2.7)

Hình 2.7: Dữ liệu hình học thêm vào mô hình

Bước 4: Nhập file đầu vào RADIOSS Bulk Data, bumper_end_rgd.fem

1 Từ thẻ Import trong vùng tab, chọn biểu tượng Import Solver

2 File selection, chọn File type:RADIOSS (Bulk Data) từ menu xổ xuống

3 File selection, click biểu tượng Open chọn đến file bumper_end_rgd.fem

Hình 2.8: Mô hình sau khi nhập bumper_end_rgd.fem

Bước 5: Save bài làm với tên mô hình là practice.hm

1 Từ thanh menu chọn File -> Save as…

Bước 6: Xuất dữ liệu hình học của mô hình tới file IGES practice.igs

1 Truy cập vào thẻ Export theo cách sau đây:

 Từ thanh menu, chọn File -> Export

 Từ Standard toolbar, click Export

2 Từ thẻ Export, chọn biểu tượng Export Geometry

3 File selection, chọn File type: IGES

4 File selection, File: click biểu tượngOpen, dẫn đến thư mục chứa file, nhập tên practice.igs

Tất cả dạng hình học được tải lên HyperMesh (điểm, đường, mặt phẳng) bây giờ đã được lưu với tên nhập có đuôi.iges

6 Click Apply để xuất file

Bước 7: Xuất dữ liệu lưới của mô hình với file đầu vào RADIOSS Bulk Data practice.fem

1 Trong thẻ Export, chọn Export type: FE Model từ menu xổ xuống

2 File selection, chọn File type:RADIOSS (Bulk Data) từ menu xổ xuống

3 File selection, File: click biểu tượng open, dẫn đến thư mục, nhập tên practice.fem

Tất cả phần tử hữu hạn được tải trên HyperMesh (nodes, elements, loads…) bây giờ được lưu với tên có đuôi.fem

Bước 8 (Optinal): Xóa tất cả dữ liệu từ không gian làm việc hiện tại HyperMesh

1 Truy cập chức năng xóa một mô hình mới trong HyperMesh theo một trong các cách sau:

 Từ thanh menu, click File > New…

 Từ Standard toolbar, click vào biểu tượng New.hm File

2 Chọn Yes cho bảng thông báo hiện ra với câu hỏi "Do you wish to delete the current model? (yes/no)"

Bước 9 (Optional): Nhập tập tin hình học IGES đã được tạo trước đó, practice.igs

Tham khảo bước 3 để được hướng dẫn chi tiết

Bước 10 (Optional): Nhập tập tin đầu vào RADIOSS Bulk Data đã được tạo trước đó, practice.fem, đưa vào không gian làm việc hiện hành

Nhập tập tin practice.fem vào không gian làm việc hiện tại sẽ bổ sung dữ liệu vào HyperMesh hiện hành Để biết hướng dẫn chi tiết, hãy tham khảo bước 4 Sau khi hoàn thành các bước 8, 9 và 10, không gian làm việc HyperMesh sẽ bao gồm tất cả hình học và lưới dữ liệu đã có từ trước, được lưu lại ở bước 5.

Các panels lệnh trong HyperMesh

Trong HyperMesh, hầu hết các chức năng đều tập trung vào việc sử dụng các panels, được chia thành bảy trang Mỗi trang chứa bảng cho phép người dùng truy cập tất cả các chức năng của HyperMesh Dù bạn sử dụng thanh menu hay thanh công cụ để truy cập chức năng, phần lớn thông tin vẫn sẽ được nhập trong khu vực panels.

Phần này giới thiệu về các thuộc tính phổ biến và cách kiểm soát các bảng điều khiển Nó sẽ hướng dẫn bạn cách dịch các nút và các phần tử thông qua bảng điều khiển translate, đồng thời đo khoảng cách giữa các nút bằng bảng điều khiển distance.

Trong phần này, người học có khả năng:

Sử dụng bộ chọn đối tượng và đối tượng mở rộng từ menu lựa chọn giúp bạn dễ dàng chọn và bỏ chọn các nút cũng như các yếu tố trong khu vực đồ họa.

 Sử dụng bộ chọn hướng để xác định vectơ dọc theo đó để dịch các nút và các phần tử

 Chuyển đổi giữa các đối tượng khác nhau để lựa chọn, và các phương pháp để xác định vectors

 Chuyển đổi giữa hai tùy chọn

 Nhập, sao chép và dán, tính toán số

 Sử dụng các chức năng menu nhanh để thực thi lệnh với nút trên chuột chứ không phải là cách click vào nút

 Làm gián đoạn, nhưng không thoát ra, một bảng điều khiển để đi đến một bảng khác bằng cách sử dụng các phím chức năng trên bàn phím

Trong HyperMesh, có ba loại bố trí panel chính: panel cơ bản, panel kết hợp với panel phụ, và panel kết hợp với panel phụ được sắp xếp theo cột Bài viết này sẽ mô tả chi tiết giao diện và chức năng của từng loại panel.

Hình 2.10: Panel chứa các panel phụ bên trong

Hình 2.11: Panle chứa các panel phụ và có thêm các cột tùy chọn

Các panel được sử dụng từ trái qua phải và đối với cột là từ trái qua phải và từ trên xuống dưới theo các bước sau:

Hình 2.12: Bố trí và cách sử dụng panel

Bước này chỉ áp dụng cho các panel có panel con, nơi bạn có thể chọn các chức năng mong muốn bằng cách sử dụng nút radio phù hợp trên panel con Ví dụ dưới đây minh họa việc chọn chức năng "mặt phẳng" từ panel dự án.

Hình 2.13: Chức năng phụ trong panel

Bước này chỉ áp dụng cho panel với panel con được tổ chức theo cột Thông thường, bảng con được tổ chức vào cột khác nhau khi có hơn

7 bảng phụ tùy chọn Cột tổ chức theo nhóm có chức năng giống nhau trong toàn bộ trường hợp

Tổ chức cột theo nhóm có chức năng giống nhau là cần thiết khi bảng điều khiển không yêu cầu nhập thông tin Để thực hiện điều này, chọn panel phụ ở bước 1 và sau đó chọn phương pháp sử dụng trong panel phụ theo cột từ trên xuống dưới Ví dụ, bảng chỉnh sửa bề mặt sử dụng trim với chức năng phụ surfs/plane cho thấy ba cột cung cấp quyền truy cập vào các tùy chọn "with plane", "with surfs" hoặc "self intersecting surfs" (hình 2.14).

Hình 2.14: Panel được sắp xếp theo cột

Bước 3: “What to do it to”

Trong bước này, chọn các thực thể muốn thực hiện các chức năng trên Việc lựa chọn thực thể được thể hiện dưới đây

Bước 4: “How to do it”

Trong bước này xác định thông số để thực hiện các chức năng

Hình 2.15: Xác định thông số trên panel phụ

Click vào nút màu xanh lá cây "projected" thực hiện chức năng mong muốn trong khi nút “Reject" sẽ từ chối các chức năng thực hiện cuối cùng

Các công cụ trong panel lệnh

Trong panel lệnh có nhiều nút click và tùy chọn

Khi click, một cửa sổ pop-up xuất hiện, chọn một trong nhiều tùy chọn

Chọn một trong hai tùy chọn có sẵn

Khi nhấn vào nút màu vàng, một cửa sổ lựa chọn mở rộng sẽ xuất hiện, cung cấp các công cụ nâng cao giúp hỗ trợ việc chọn lựa các đối tượng một cách hiệu quả hơn.

Hình 2.16: Cửa sổ lựa chọn mở rộng

Công cụ chọn hướng và mặt phẳng

Hiển thị trục hay đối tượng được chọn để xác định hướng / mặt

Nhấp đúp chuột để truy cập và nhập tọa độ cho N1, N2, N3 và Base.

Chọn điểm để đặt mặt phẳng

 N1, N2 và N3 o Chọn hai node (N1và N2) để xác định chiều từ N1đến N2 (hình 2.17)

Để xác định chiều từ N1 đến N2, cần chọn ba node (N1, N2 và N3) nhằm xác định mặt phẳng đi qua ba điểm Chiều dương vuông góc với mặt phẳng này sẽ tuân theo quy tắc bàn tay phải.

Hình 2.18: Chọn chiều dương theo quy tắc bàn tay phải

Bài tập: Sử dụng Translate Panel

Bước 1: Lấy các tập tin mô hình HyperMesh, bumper.hm

1 Truy cập vào panel File 1 trong các cách sau:

 Trên menu File, click Open

 Trên thanh công cụ, click biểu tượng Open và đi tới tập tin.hm

2 Click retrieve… và truy cập tới /tutorials/hm/bumber.hm

Bước 2: Trong translate panel, chọn nút (node) từ vùng đồ họa

1 Truy cập vào translate panel bằng một trong hai cách sau đây:

 Từ thanh menu, chọn Geometry hoặc Mesh rồi sau đó chọn

 Từ trang menu tool, chọn translate

2 Với nút (nodes) được chọn đã hiển thị, chọn thêm một vài nút nữa từ vùng đồ họa bằng cách click chuột trái vào góc của phần tử

Các viền xung quanh nó chỉ ra nó đang hoạt động; HyperMesh sẽ hiểu các nút được chọn là hành động tiếp theo

Một nút là vị trí ở mỗi góc phần tử Một nút lựa chọn được đánh dấu bằng vòng tròn nhỏ, màu trắng (hình 2.19)

3 Thiết lập lại các lựa chọn của các nút bằng cách click vào biểu tượng reset

Bước 3: Chọn và bỏ chọn phần tử từ vùng đồ họa

1 Click vào nút entity selector ( ) và chọn phần tử,

Entity selector với các nút

Trình đơn bật lên có chứa danh sách các thực thể mà có thể được dịch

2 Với bộ chọn elems hoạt động, chọn một số phần tử từ khu vực đồ họa Để chọn phần tử, click chuột trái lên phần tử cần chọn (dấu chấm ở trung tâm của phần tử)

Các phần tử được đánh dấu trắng khi được lựa chọn Hình 2.20

3 Bỏ chọn phần tử sử dụng nút chuột phải

Bước 4: Chọn và bỏ chọn sử dụng phương pháp cửa sổ chọn nhanh

1 Xác minh rằng elems chọn đang hoạt động

2 Di chuyển con trỏ chuột tới vùng đồ họa

3 Click và giữ phím Shift + nút chuột trái và di chuyển chuột để vẽ cửa sổ hình chữ nhật quanh các phần tử, và sau đó, thả phím

Tất cả các phần tử nằm bên trong cửa sổ hình chữ nhật là đã được chọn

4 Bỏ chọn phần tử bằng cách click và giữ phím SHIFT + nút chuột phải và di chuyển chuột để tạo ra cửa sổ xung quanh các yếu tố được chọn

5 Bấm phím SHIFT và nhanh chóng click nút chuột trái Cửa sổ xuất hiện (Hình 2.21), mà chứa bốn biểu tượng như minh hoạ trong hình ảnh sau đây:

Hình 2.21: Cửa sổ chọn nhanh

6 Chọn bên trong hình đa giác

7 Click, giữ phím Shift + nút chuột trái và di chuyển chuột đến quanh các phần tử không được chọn, và sau đó thả phím Shift + chuột trái Điều này vẽ ra cửa sổ đa giác chứ không phải là cửa sổ hình chữ nhật Tất cả phần tử bên trong cửa sổ này được lựa chọn

Bước 5: Chọn và bỏ chọn phần tử bằng cách sử dụng menu lựa chọn thực thể mở rộng

1 Click chọn elems và chọn reverse (chọn elems->reverse)

Việc lựa chọn các phần tử đã được đảo ngược có nghĩa là các phần tử được chọn sẽ trở thành không được chọn, trong khi các phần tử chưa được chọn sẽ được chọn.

Trình đơn xuất hiện chứa danh sách các chức năng cho phép người dùng chọn các phần tử Khi một chức năng được chọn, trình đơn sẽ tự động biến mất Nếu không muốn chọn, người dùng chỉ cần di chuyển con trỏ chuột ra khỏi trình đơn.

Hình 2.22: Menu bộ chọn thực thể mở rộng

Phần tử tiếp giáp với các phần tử đã chọn bây giờ được lựa chọn

Bước 6:Che khuất các phần tử, thiết lập lại việc lựa chọn, và chọn một vài phần tử liền kề

1 Trên thanh công cụ Visualization, click vào biểu tượng Shaded

2 Các phần tử được hiển thị trong chế độ shade (bóng mờ), chứ không phải là chế độ wireframe (khung)

3 Trong panel translate, click vào biểu tượng reset ( ) để xóa phần tử được chọn

4 Với bộ chọn elems hoạt động, chọn một vài phần tử được liền kề với nhau

Bước 7:Chỉ định hướng vector (N1 và N2) dọc theo đó để dịch các phần tử đƣợc chọn

1 Click vào direction selector switch ,

2 Trình đơn hiển thị trong hình 2.23 xuất hiện, chứa danh sách các vecto và mặt phẳng để xác định hướng để dịch các phần tử được chọn

Hình 2.23: Trình đơn Direction selector

3 Chọn N1, N2, N3 từ trình đơn hiện ra

N1 bây giờ có biên giới cyan cho thấy là bộ chọn hoạt động

Các phần tử đã chọn được hiển thị trong màu xám bởi vì chọn thực thể elems không hoạt động

4 Trong vùng đồ họa, chọn một vài phần tử cho N1

Nút đã chọn được đánh dấu bằng màu xanh lá cây Chọn hoạt động nâng cao đến N2

Nút đã chọn được đánh dấu màu xanh lam Chọn hoạt động nâng cao đến N3 Không chọn nút cho N3

Khi chọn hai nút N1 và N2, bạn cần xác định vecto hướng dịch từ N1 đến N2 Tiếp theo, hãy chọn một nút thứ ba N3 để xác định một mặt phẳng Chiều dịch được xác định là chiều dương của vecto trên mặt phẳng, theo quy tắc bàn tay phải.

Bước 8: Chỉ định khoảng cách để dịch các phần tử được chọn và sau đó dịch chúng

1 Click toggle ( ) để thay đổi magnitude = N2 – N1

Các phần tử đã chọn dịch theo hướng từ N1 để N2 bởi với đơn vị là N2 – N1

3 Chú ý bề dày, viền màu đen xung quanh nút translate Có thể

Click vào nút chuột giữa mà không cần Click translate +

Chọn phần tử đã được dịch lần nữa với kích thước N2 – N1

Các phần tử đã chọn được dịch theo vecto N1-N2 theo chiều âm và bây giờ đang ở vị trí ban đầu của nó

Bước 9:Đo khoảng cách giữa hai nút

1 Bấm phím chức năng F4 để gián đoạn, nhưng không thoát ra, từ panel translate đi đến panel distance trên trang Geom

Các phần tử và nút đã chọn trong panel hiện tại không hiển thị, nhưng vẫn được giữ nguyên trạng thái chọn Chúng sẽ xuất hiện trở lại khi bạn quay về panel translate.

2 Xác minh có two node (2 nút) trong panel phụ

Chú ý N1 là bộ chọn hoạt động

3 Chọn nút bất kỳ cho N1

Bộ chọn thực thể nâng cao tới N2

4 Chọn một nút gần N1 cho N2

Chú ý distance = giá trị phản ánh khoảng cách tuyệt đối giữa N1 và N2

5 Click vào trong distance = làm nổi bật giá trị

6 Bấm Ctrl + C để sao chép giá trị

7 Click return để quay trở lại panel dịch

8 Chú ý các phần tử và các nút đã chọn trong bảng điều khiển

Translate trước khi đến panel distance xuất hiện một lần nữa

Bước 10: Xác định kích thước để dịch các phần tử được chọn và sau đó dịch chúng

1 Chuyển đổi từ magnitude = N1-N2 tới magnitude=

2 Click vào magnitude = làm nổi bật giá trị

3 Bấm Ctrl + V để dán kích thước = giá trị kích thước đã sao chép từ bảng điều khiển kích thước

Các phần tử đã được chọn dịch theo hướng từ N1 đến N2 bằng kích thước hiển thị trong magnitude =

Các phần tử đã được chọn sẽ dịch theo chiều âm vecto N1-N2 và trở lại vị trí ban đầu

Bước 11: Phép tính 5.5*10.5 và xác định giá trị cho magnitude =

2 Click 5.5 sau đó click enter

Giá trị đã được tính trong cửa sổ tính toán là 5.775e +01

5 Click exit.Thoát bảng tính và magnitude =57.75

Có thể thay đổi giá trị trong magnitude bằng cách click vào để làm nổi bật giá trị hiện tại Sau đó nhập giá trị mới

Bước 12: Xác định vecto mới và dịch phần tử lần nữa

1 Click vào biểu tượng reset, để chọn hướng dịch

2 Chú ý N1là lựa chọn đang hoạt động

3 Chọn 3 nút cho N1, N2, N3 để xác định mặt phẳng

4 Click translate + hoặc click chuột giữa

Các phần tử bị dịch 57.75 đơn vị theo chiều dương của mặt phẳng đã xác định

5 Click return để quay trở lại trình đơn chính

Bài tập: Sử dụng panel Dimensioning để ghi kích thước

Bước 1: Lấy mô hình 2_holes.hm

Hình 2.24: Mô hình 2_holes.hm

Bước 2: Tạo kích thước cho bề dày của chi tiết

1 ClickGeometry>Edit>Surfaces>Dimensioningđểmở panelDimensioning

2 Click hai điểm trên mô hình để đo khoảng cách bề dày của mô hình

Hình 2.25: Chọn 2 điểm để đo bề dày mô hình

Kích thước có giá trị 0.375 được tạo ra giữa 2 điểm đã chọn, đó cũng chính là bề dày của chi tiết

Bước 3: Thay đổi giá trị chi tiết

1 Click vào 0.375 vừa xác định ở bước trên

Hình 2.26: Click chọn kích thước

2 Enter giá trị muốn thay đổi vào

Hình 2.27: Nhập giá trị mới

Chú ý là bề dày của chi tiết cũng thay đổi theo giá trị thay đổi

3 Click return để thoát khỏi panel

Bước 4: Sửa kích thước theo hướng

1 Click Geometry > Create > Nodes > Extract on Lines

2 Chọn đường thẳng để tạo nút như hình 2.28

Hình 2.28: Chọn đường thẳng tạo nút

3 Nhập 2 vào ô Number of nodes

4 Click create để tạo nút Những nút này sẽ được sử dụng để chọn vị trí bắt đầu của bề dày

Hình 2.29: Nút xuất hiện ở hai đầu đường thẳng

5 Click return để thoát panel

6 Click Geometry > Edit > Surfaces > Dimensioning

7 Click vào kích thước và nhập mộtrồi enter

Hình 2.30:Hai nút dịch chuyển đều vào giữa

Chú ý các thay đổi kích thước bằng nhau giữa các điểm so với vị trí ban đầu

8 Click reject để hủy bỏ thay đổi

9 Click vào điểm tròn phía dưới cùng của kích thước đang xác định Chú ý rằng mũi tên tại đó sẽ chuyển thành gạch ngang

Hình 2.31: Click chọn mũi tên thành gạch ngang

10 Thay đổi giá trị kích thước là 1

Hình 2.32: Giá trị thay đổi theo chiều đã chọn

11 Click reject để hủy bỏ thay đổi

12 Làm lại tương tự nhưng là với điểm ở trên cùng

Hình 2.33: Chiều chọn ngược lại

Bước 5: Tạo và chỉnh sửa kích thước đường kính của lỗ

1 Chọn hai điểm như trên hình 2.34

Hình 2.34: Chọn 2 điểm trên mép lỗ

2 Click để thay đổi giá trị 0.5

Hình 2.35: Thay đổi giá trị kích thước lỗ

3 Thay đổi kích thước ở lỗ còn lại

4 Click và thay đổi thành 1

Hình 2.36: Thay đổi kích thước lỗ còn lại

5 Click reject để hủy bỏ thay đổi

Bước 6: Chia lưới mô hình

5 Để chế độ automatic, nếu đang ở interactive thì nhấp để thay đổi

6 Click mesh để chia lưới

Hình 2.37: Chia lưới mô hình

Bước 7: Chỉnh sửa lại kích thước

1 Nhấn Ođể mở panel Options

3 Thay đổi topology revision thành remesh hoặc advanced remesh

4 Click return để thoát khỏi panel

6 Click vào giá trị bề dày và nhập giá trị là 1

Hình 2.38: Thay đổi kích thước sau khi chia lưới

7 Click vào đường kính lỗ và thay đổi giá trị

Hình 2.39: Thay đổi kích thước lỗ

Bước 8: Lưu lại bài làm.

Các chế độ hiển thị và điều khiển

Thanh công cụ StandardViews và ViewControls

Xoay góc theo nhiều phương khác nhau

Chức năng phím click chuột

 +Ctrl và di chuyển chuột để xoay chi tiết

 +Ctrl và click chuột trên mô hình để thay đổi tâm xoay

 +Ctrl và click chuột trên màn hình đồ họa, ngoài mô hình để thay đổi tâm xoay trùng với tâm màn hình đồ họa

Phím giữa chuột (con lăn)

 +Ctrl và xoay để Zoom

 +Ctrl và click để zoom mô hình đầy màn hình

 +Ctrl và di chuyển chuột để di chuyển màn hình đồ họa Các chế độ hiển thị mô hình

 Geometry (Mô hình hình học)

Hình 2.40: Chế độ hiển thị hình học

Thanh công cụ Mask Được dùng để làm hiện lên hay làm ẩn đi các đối tượng được chọn:

MASK – ẩn các đối tượng được chọn

The "REVERSE" function allows users to toggle the visibility of hidden and displayed objects, while "UNMASK ADJACENT" reveals nearby objects that may be obscured Additionally, the "UNMASK ALL" feature brings all hidden objects into view, ensuring complete accessibility to all elements in the workspace.

MASK NOT SHOWN – ẩn các đối tượng nằm ngoài vùng quan sát

SPHERICAL CLIPPING – chỉ thưc hiện được trong vùng được chọn

FIND – tìm kiếm các đối tượng

DISPLAY NUMBER – hiển thị số thứ tự của phần tử

DISPLAY ELEMENT HANDLES – hiển thị phần tử

DISPLAY LOAD HANDLES – hiển thị kí hiệu điều khiện biên DISPLAY FIXED POINTS – hiển thị các điểm cố định

Là công cụ dùng để điều khiển các chế độ hiển thị của mô hình

 Hiển thị mô hình (Geometry ) hay phần tử (Element )

 Thay đổi màu sắc (click chuột phải)

Sắp xếp dữ liệu trong HyperMesh

Trong phần mềm HM, dữ liệu như mô hình, vật liệu và tải trọng được tổ chức thành các nhóm khác nhau, giúp đơn giản hóa việc quản lý thông tin Các nhóm này được gọi là Collectors.

HyperMesh có 10 loại collector khác nhau:

 Component – chứa đựng mô hình và các phần tử

 Multibody – Ellipsoids, Mbjoints, Mbplanes và các cảm biến

 Assembly – chứa một hay nhiều mô hình lắp ráp

 Load – chứa các điều kiện về tải trọng và ràng buộc

 Property – xác định các đặc tính được gán cho mô hình hay phần tử

 Material – xác định vật liệu của Property Collectors

 System – chứa các hệ thống được thiết lập bởi người sử dụng

 Beam Section – tiết diện cắt ngang của dầm

Một số phương pháp để tạo Collectors:

Click phải chuột ở vùng trống của Model Browser >> Create, sau đó lựa chọn Collectors để tạo (hình 2.42)

Ngoài ra, còn có thể chỉnh sửa, đổi tên, thay đổi số ID, màu sắc hoặc có thể xóa bỏ các Collectors đã được tạo

Từ Pull Down Menu >> Collectors >> Create, sau đó lựa chọn Collectors để tạo (hình 2.43)

Hình 2.43: Lựa chọn Collectors từ thanh menu

Material và Property Collectors được tạo bằng cách sử dụng Material và Property Pull Down (hình 2.44)

Hình 2.44: Bộ chọn Collectors được tạo từ Material và Property

Cũng có thể tạo các Collectors bằng cách sử dụng các icon trên thanh công cụ Collectors (hình 2.45)

Hình 2.45: Tạo các Collectors trên thanh công cụ

Current collectors are devices that determine the new entity selector at the location it selects They can be defined in two ways.

 Trong trình duyệt mô hình bộ chọn hiện tại sẽ được tô đậm (hình 2.46)

Hình 2.46: Bộ chọn hiện tại

Trên thanh thông báo bên phải màn hình, bạn có thể thấy bộ chọn hiện tại Bằng cách nhấp vào bộ chọn này, cửa sổ sẽ mở ra cho phép bạn thay đổi bộ chọn hiện tại một cách dễ dàng.

Organize là một công cụ hữu ích giúp di chuyển các thực thể đến các bộ chọn khác Bạn có thể truy cập công cụ này trên trang công cụ, nơi nó sẽ mở ra một bảng điều khiển như hình 2.47.

Hình 2.47: Panel phụ khi chọn Organize

Bài tập: Sắp xếp lại mô hình Bumper

Bước 1: Lấy mô hình mẫu, bumper.hm

Hình 2.48: Mô hình bumper.hm

Bước 2: Tạo một thành phần đặt tên là geometry để giữ lại các hình học của mô hình

1 Truy cập vào panel component collector bằng một trong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collector -> Create -> Components

 Trên thanh công cụ Collector, click chuột compornent collector ( )

2 Đi tới panel phụ create

3 Đến ô comp name =, nhập geometry

4 Click color và chọn màu vàng

5 Click create để tạo bộ chọn thành phần, geometry

Click chuột trái một lần lên bất kỳ đâu trên cửa sổ HyperMesh để bỏ qua tin nhắn từ header bar

Thành phần geometry hiện đã xuất hiện trên thanh trạng thái và trở thành một phần quan trọng Tất cả các hình học và phần tử đã được tạo sẽ được tổ chức trong thành phần này.

6 Chuyển đổi Property Type thành No Property

7 Click return để trở lại menu chính

Bước 3: Tạo hai đường thẳng hình học và sắp xếp thành hai thành phần khác nhau

1 Truy cập vào panel line bằng một trong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Geometry -> Create -> Line

 Từ menu chính, chọn trang Geom và click chọn Line

2 Đi tới panel phụ nodes

3 Với danh sách bộ chọn node hoạt động, chọn hai nút, nằm đối diện và chéo với nhau, giống với phần tử được chỉ bên hình dưới

Hình 2.49: Chọn hai nút chéo nhau

4 Click Create để tạo đường thẳng

5 Chú ý đường thẳng là màu vàng, cùng màu được gán cho các thành phần Đây là bởi vì đường thẳng được sắp xếp trên thành phần mặc định, geometry

6 Trên thanh status, nằm ở dưới cùng của màn hình, click geometry

7 Từ danh sách thành phần của mô hình, click chọn rigid

8 Bây giờ thanh status cho thấy các thành phần hiện tại như là rigid

9 Với danh sách bộ chọn node hoạt động, chọn hai nút, nằm đối diện và chéo với nhau trên bất kỳ phần tử

10 Click Create để tạo đường thẳng

11 Chú ý đường thẳng là màu hồng tối, cùng màu được gán cho rigid Đây là bởi vì đường thẳng được sắp xếp trên thành phần mặc định, rigid

12 Click return để trở lại menu chính

Bước 4: Di chuyển tất cả mặt phẳng hình học của mô hình tới thành phần, geometry

1 Truy cập vào panel Organize bằng cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Geometry hoặc Mesh, sau đó chọn

 Từ trang tool, truy cập tới panel Organize

2 Đi tới panel phụ collectors

3 Chuyển bộ chọn entity thành surfs

Các bề mặt được đánh dấu màu trắng cho thấy đã được chọn, trong khi các bề mặt khác không hiển thị nhưng vẫn được chọn do đã sử dụng tùy chọn Surfs -> All.

5 Click dest = và chọn thành phần, geometry, từ danh sách các thành phần trong mô hình

6 Click move để di chuyển mặt được chọn tới thành phần, geometry

Bước 5: Di chuyển tất cả các vỏ phần tử của mô hình (quad và trias) vào thành phần, center

1 Chuyển đổi bộ chọn entity thành elems

Một danh sách các thành phần của mô hình xuất hiện

3 Chọn các thành phần mid1, mid2 và end

Chọn thành phần bằng click chuột trái vào tên, màu sắc hoặc hộp kiểm (check box) Một thành phần được chọn khi nó có dấu kiểm trong check box

4 Click select để hoàn thành việc chọn của thành phần

5 Đặt dest = tới thành phần, center

6 Click move để di chuyển các phần tử trong thành phần được chọn tới thành phần, center

Tất cả các vỏ thành phần bây giờ có màu xanh, cùng màu được chỉ định cho các thành phần

7 Click return để trở lại menu chính

Bước 6: Đổi tên thành phần từ center thành shells

1 Vào panel Rename bằng cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collectors sau đó chọn Rename

2 Đi tới panel phụ individually

3 Xác định các kiểu thực thể được thiết lập comps

4 Click original name = và chọn thành phần, center, từ danh sách các thành phần trong mô hình

7 Click rename để đổi tên thành phần

8 Click return để trở lại menu chính

Bước 7: Xác định và xóa tất cả các thành phần rỗng

1 Truy cập vào panel Delete bằng mộttrong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collectors sau đó chọn Delete > component

 Từ trang tool, truy cập tới panel Delete

2 Chuyển đổi lựa chọn thành comps

3 Click preview empty Ở thanh message sẽ hiển thị tin nhắn: “3 entities are empty.” Đó là thành phần mid1, mid2 và end không có phần tử bên trong

4 Click bộ chọn thực thể, comps, danh sách các thành phần rỗng được xác định

Danh sách hoàn thành các thành phần của mô hình xuất hiện Các thành phần rỗng được đánh dấu actived trong check box

5 Click return để trở lại panel delete

Trên thanh message hiển thị tin nhắn: “Deleted 3 comps”

Bước 8: Xóa tất cả các đường thẳng hình học trong mô hình

1 Chuyển đổi bộ chọn entity thành line

Hai đường thẳng được tạo trước đó sẽ bị xóa

4 Click return để trở lại menu chính

Bước 9: Di chuyển thành phần, geometry, lên trên trong danh sách các thành phần

1 Truy cập vào panel Reoder bằng một trong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collectors sau đó chọn Reoder > component

 Từ trang tool, truy cập tới panel Reoder

2 Click bộ chọn comps để thấy danh sách các thành phần của mô hình

3 Trên phía phải của panel, click chuyển đổi name thành name(id)

4 Chú ý IDs của các thành phần ID cho shell là 1, ID cho rigid là

5 và ID cho geometry là 6

6 Click select để hoàn thành việc chọn

7 Kích hoạt các tùy chọn move to: front

8 Click reoder để áp dụng các chức năng của reoder tới thành phần, geometry

9 Thanh message hiển thị tin nhắn, “The selected collectors have been moved.”

10 Click bộ chọn comps 1 lần để xem lại danh sách sắp xếp lại của các thành phần

11 Chú ý thành phần geometry, bây giờ ở trên cùng của danh sách Tuy nhiên nó vẫn có ID là 6

12 Click return để trở lại menu chính

Bước 10: Ghi lại số các thành phần giống với vị trí của nó trong danh sách

1 Truy cập vào panel Renumber bằng một trong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collectors sau đó chọn Renumber > component

 Từ trang tool, truy cập tới panel Renumber

2 Đi tới panel phụ single

3 Chuyển đổi bộ chọn entity thành comps

4 Click bộ chọn comps để nhìn thấy danh sách các thành phần của mô hình

5 Trên phía bên phải của panel, chọn comps>> all

6 Click select để hoàn thành việc chọn

10 Click Renumber để ghi số lại các thành phần

11 Click comps để xem lại danh sách các thành phần của mô hình

12 Chú ý các thành phần được đánh số đúng với vị trí của nó trên danh sách

13 Click return để trở lại menu chính

Bước 11: Tạo 1 assembly có chứa các thành phần, shells và rigid

1 Truy cập vào panel assemblies bằng một trong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collectors sau đó chọn Create > assemblies

 Từ trang tool, truy cập tới panel Assemblies

2 Đi tới panel phụ create

5 Click bộ chọn comps để nhìn thấy danh sách các thành phần của mô hình

6 Chọn các thành phần shells và rigid

7 Click select để hoàn thành việc chọn

8 Click create để tạo assembly

9 Click return để trở lại menu chính

Bước 12: Tạo 1 load collector đặt tên là constraints

1 Truy cập vào panel Load collector bằng một trong những cách sau:

 Từ thanh menu, chọn Collectors sau đó chọn Create > Load collector

 Từ trang tool, truy cập tới panel Load collector

2 Đi tới panel phụ create

4 Click color và chọn màu đỏ

6 Click create để tạo load collector

Thanh message hiển thị thông báo: “The loadcol was created.”

7 Click chuột trái trên bất kỳ đâu trên cửa sổ HyperMesh để bỏ qua tin nhắn trên thanh message

8 Chú ý là loadcol constraints bây giờ xuất hiện trên thanh status Bộ chọn hiện tại được tải là constraints Bất kỳ loads nào được tạo ra sẽ được sắp xếp vào load collector

9 Click return để trở lại menu chính

Bước 13: Di chuyển một hạn chế của mô hình vào load collector, constraints

1 Từ trang tool, vào panel organize

2 Đi tới panel phụ collectors

3 Chuyển đổi bộ chọn entity thành loads

6 Trong trung tâm của panel, chuyển đổi displayed thành all

8 Xác minh dest = thiết lập tới load collector, constraints

9 Click move để di chuyển selected (constraints) vào load collector, constraints

Bước 14: Mở trình duyệt mô hình

 Click tab model trong vùng tab nếu vùng tab mở Hoặc đi tới trình đơn View và chọn Model Browser Hình 2.50

Bước 15: Tạo một thành phần từ Model browser

1 Click chuột phải vào vùng trống màu trắng bên dưới danh sách của các thành phần, matterials, load collector, và hệ thống collector trong model browser

2 Từ thanh menu chọn Create > Component (Hình 2.51)

3 Click biểu tượng color và chọn màu của thành phần là màu hồng

4 Click Create để tạo thành phần (component) – Hình 2.52

Thành phần được đặt tên là component1được nối thêm vào danh sách

5 Trong model browser, click nút + bên cạnh các thực thể component để thấy rằng component1được in đậm trong danh sách để chỉ ra nó là thành phần hiện tại

Bước 16: Xem lại các phần tử lắp ráp từ Model browser

1 Click chuột trái vào nút + bên cạnh Assembly Hierarchy sau đó click nút + bên cạnh element để mở rộng cây của nó Chú ý rằng nó chứa hai thành phần, shells và rigid

Bước 17: Thêm thành phần, geometry và component1, vào lắp ráp assem_mid sử dụng Model browser

1 Click chuột trái vào tên thành phần, geometry, chọn nó

2 Click phím Ctrlvà click chuột trái vào tên thành phần, component1

Click phím Ctrl và click chuột trái vào một mục được chọn để bỏ chọn nó

3 Click chuột trái vào bất kỳ một trong các thành phần được lựa chọn và kéo con trỏ chuột qua assembly, assem_mid Khi assem_mid được đánh dấu, thả chuột

Thành phần được chọn được thêm vào assembly, assem_mid

Để chọn nhiều mục trong danh sách Model browser cùng một lúc, bạn hãy nhấn phím Shift và sử dụng nút chuột trái Đầu tiên, click chuột trái vào mục đầu tiên trong danh sách, sau đó giữ phím Shift và click chuột trái vào mục cuối cùng để hoàn tất việc chọn.

Bước 18: Đổi tên assembly, assem_mid thành assem_geom, từ Model Browser

1 Click chuột phải assem_mid và chọn rename

Assem_mid được đánh dấu và sẵn sàng chỉnh sửa

2 Đánh tên mới assem_geom và click enter

Bước 19: Xóa component1 từ model browser

1 Click chuột phải vào component1và chọn delete

2 Chọn Yes nếu đồng ý xóa, chọn No nếu không muốn xóa

Bước 20: Thiết lập thành phần hiện hành từ Model browser

1 Click chuột phải vào shells và chọn Make Current

Tên thành phần được tô đậm

2 Chú ý trên thanh header rằng thành phần xác định hiện tại là shells.

HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH

Mở một file CAD

HyperMesh cho phép mở trực tiếp các file CAD từ phần mềm thiết kế 3D khác hoặc các định dạng trung gian như IGES, STEP, tuy nhiên có thể gặp phải lỗi trên mô hình Để khắc phục vấn đề này, HyperMesh cung cấp nhiều công cụ hữu ích để chỉnh sửa lỗi trên mô hình Việc mở và chỉnh sửa file CAD mang lại nhiều ưu điểm cho người dùng.

 Khắc phục các lỗi trên mô hình

 Tạo ra mô hình đơn giản cho việc phân tích mô hình đó

 Có thế chia lưới mô hình chỉ 1 lần

 Đảm bảo tính kết nối của các phần tử sau khi chia lưới

 Chất lượng của các phần tử được bảo đảm

Nhập mô hình vào HyperMesh

Từ Pull Down Menus >> File >> Import hay click chuột vào biểu tượng trên thanh ToolBars (Hình 3.1)

Có thể nhập mô hình được xây dựng từ một số phần mềm phổ biến như:

Unigraphics (NX1 đến NX5) hỗ trợ nhập file định dạng PRT và cung cấp một phần trình duyệt UG Để sử dụng Unigraphics, yêu cầu cần có truy cập vào mạng cục bộ hoặc mạng internet.

 Catia V4, V5 o Hỗ trợ nhập các file.model (V4) o Thêm sự cho phép từ Altair là có thể nhập các file.catpart (V5)

 Pro/E(Widefire, Creo) o Hỗ trợ nhập file.prt và.asm

Ngoài ra, HM còn hỗ trợ để mở các file được lưu dưới các định dạng trung gian:

3.2 CẤU TRÚC CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG HÌNH HỌC TRÊN MÔ HÌNH

Mặt phẳng Điểm/Đỉnh cố định (Fixed point)

 Điểm kết hợp với mặt cong.

 Không thể di chuyển ra khỏi mặt cong.

 Nằm trên cạnh biên hoặc bên trong mặt cong.

 Chia các cạnh biên rời rạc.

 Đường thẳng kết hợp với mặt cong.

 Xác định đường biên của mặt cong.

 Không thể di chuyển ra khỏi mặt cong.

 Có hai điểm cố định ở hai đầu mút.

Hình 3.2: Cấu trúc các đối tượng

Topology (Cấu trúc liên kết)

Cấu trúc liên kết giữa các bề mặt liền kề rất quan trọng trong HyperMesh, vì nó đảm bảo rằng áp lực, căng bề mặt và biến dạng được truyền tải chính xác tới các phần Khi nhập các tệp CAD, HyperMesh sẽ tự động nhận diện các kết nối từ tệp Đối với các định dạng trung gian như IGES hoặc STEP, HyperMesh áp dụng tính toán khả dung sai để xác định thời điểm hai cạnh cần được kết nối Mặc dù quá trình này thường diễn ra suôn sẻ, vẫn có thể xảy ra một số vấn đề với việc kết nối cần được sửa chữa trước khi chia lưới HyperMesh cũng dễ dàng hiển thị các kết nối bề mặt bằng cách sử dụng các cạnh màu sắc để người dùng nhận diện rõ ràng.

_Chỉ liên kết với 1 mặt cong.

_2 mặt cong gần nhau mà có Free edge ở giữa thì các cạnh đó không trùng nhau.

_Liên kết 2 mặt cong với nhau.

_2 mặt cong trùng nhau tại một cạnh.

_ Liên kết từ 3 mặt trở lên.

_Nhiều mặt cong kề nhau kết hợp lại thành một mặt

Hình 3.3: Cấu trúc liên kết

Cấu trúc liên kết trực quan

Việc biểu diễn các cấu trúc liên quan có thể được kiểm soát bằng việc kéo xuống các biểu tượng được tìm thấy trên thanh công cụ(hình 3.4)

Hình 3.4: Biểu diễn các cấu trúc

Các bề mặt và cạnh của đối tượng sẽ hiển thị màu sắc thành phần, trừ khi chức năng tùy chỉnh trong kết cấu liên kết được kích hoạt, lúc này bề mặt sẽ có màu xám và các cạnh sẽ mang màu sắc của các kết cấu liên kết.

 By Comp: Bề mặt và cạnh sẽ luôn luôn được hiển thị trong các thành phần màu

 By Topo: Bề mặt sẽ luôn luôn là màu xám, màu và các cạnh sẽ luôn luôn là màu của các kết cấu liên kết của nó

 By 2D Topo: Chỉ có cấu trúc liên kết 2D sẽ được hiển thị trong màu kết cấu liên kết

 By 3D Topo: Chỉ có cấu trúc liên kết 3D sẽ được hiển thị trong màu kết cấu liên kết

Mixed: Giống như Topo, nhưng các cạnh được tô màu theo kết cấu liên kết, trong khi các bề mặt sẽ có màu thành phần thay vì màu xám.

Trên thanh công cụ Options Topology biểu tượng , sẽ mở ra các tab (hình 3.5)

Tab này cho phép hiển thị hoặc ẩn các kết cấu 2D và 3D dựa trên dạng của chúng Ngoài ra, tab này còn giúp kiểm soát độ chính xác và sự biến đổi của hình dạng vùng màu trên biểu đồ kim loại.

Các chức năng khác trong tab này cho phép kiểm soát nhiều hơn như sau:

Connector , Constraints , Equation , Load , Morphing , Systems , Vectors

3.3 CÁC LỖI THƯỜNG GẶP KHI NHẬP MỘT FILE CAD (HÌNH 3.6)

Các bề mặt trùng nhau

Một số bề mặt bị thiếu

Hai cạnh không trùng nhau

Hình 3.6: Lỗi khi nhập file CAD

Một số công cụ dùng để sửa lỗi

HyperMesh cung cấp một số công cụ để chỉnh sửa lỗi trên mô hình đưa vào

Bảng chỉnh sửa cạnh (Edge Edit Panel) cho phép người dùng tìm kiếm các mặt có cặp Free Edge (cạnh không kết nối) và kết nối chúng thành Shared Edge (cạnh kết nối) Tính năng Toggle giúp chọn Free Edge trùng khớp với các Free Edge khác trong khoảng dung sai đã chỉ định Ngoài ra, tính năng Replace cho phép người dùng thay thế một cạnh bằng một cạnh khác.

Bảng chỉnh sửa điểm cho phép bạn thay thế một cạnh tại một thời điểm, đồng thời tách ra hoặc kết hợp các cặp cạnh tự do mà giữa chúng có các cạnh chung.

 Defeature Panel o Duplicates: xác định và xóa bỏ các mặt trùng nhau

 Surfaces Panel o Spline/ filler:chọn các đường thẳng hoặc cạnh để tạo ra các mặt mới

Hình 3.7: Panel chỉnh sửa nhanh

Quick Edit Panel chứa đựng nhiều công cụ chỉnh sửa mô hình

Chức năng của các tùy chọn trong Bảng Chỉnh Sửa Nhanh tương tự như các công cụ chỉnh sửa đã được trình bày trước đó, cung cấp hầu hết các công cụ thường được sử dụng.

 Unsplit – Xóa / loại bỏ một cạnh đã được tạo ra bằng cách tách trong bề mặt

 Toggle - tương tự như của bảng chỉnh sửa cạnh, thay đổi các loại cạnh trong dung sai cho phép

 Filler surf – chọn một dòng trên một cạnh của bề mặt để tạo lại những bề mặt bị mất

 Delete surf – tương tự như bảng điều khiển xóa (chỉ dùng cho bề mặt)

 Replace point - Tương tự như bảng hiệu chỉnh điểm, di chuyển

 Release point - Tương tự như bảng hiệu chỉnh điểm; phải được gắn với dòng

Hiểu rõ kích thước và quy mô của mô hình là rất quan trọng, vì nó đại diện cho nhiều đối tượng khác nhau, từ các con tàu lớn đến các linh kiện điện tử nhỏ Việc nắm bắt phạm vi tổng thể của mô hình giúp xác định kích thước của các phần tử trong toàn bộ mô hình, từ đó áp dụng cho các lưới cuối cùng một cách chính xác.

Thiết lập dung sai hiệu chỉnh theo các tiêu chuẩn toàn cầu đã được xác định là bước quan trọng trong quy trình Sau khi có kích thước phần tử, dung sai hiệu chỉnh có thể được thiết lập ngay lập tức, với giá trị tối đa không vượt quá 15-20% kích thước phần tử tiêu chuẩn Nếu vượt quá giới hạn này, sẽ dẫn đến biến dạng của lưới, ảnh hưởng đến hiệu suất của cấu trúc liên kết.

 Sử dụng công cụ hiển thị cấu trúc liên kết để xác định những gì cần phải được sửa chữa

 Tìm bề mặt trùng lặp và xóa chúng

 Sử dụng tính tương đương để kết nối cặp cạnh càng nhiều càng tốt

 Sử dụng thay thế nếu có nhiều thứ phải kiểm soát hơn cần thiết

 Sử dụng filler để điền đầy các bề mặt bị mất

Bài tập: Nhập mộtfile CAD và hiệu chỉnh lỗi

Hình 3.8: Mô hình clip_repair.hm

Một số chế độ hiển thị mô hình trong HyperMesh

Hình 3.9: Các chế độ hiển thị trong mô hình

Các khu vực có màu đỏ và vàng trên mô hình chỉ ra những lỗi cần được sửa chữa để đảm bảo kết quả cuối cùng tương đồng với mô hình gốc.

Các tùy chọn hiển thị cho phép người dùng điều chỉnh chế độ hiển thị của mặt và các cạnh của mặt, bao gồm việc thay đổi kiểu hiển thị và hiện hoặc ẩn các điểm cố định trên bề mặt.

Hình 3.10: Hộp thoại điều khiển chế độ hiển thị

Hình 3.10 chỉ hiển thị tùy chọn Free, do đó tất cả các khu vực không có kết nối giữa các mặt hoặc có khe hở sẽ được thể hiện rõ trên màn hình đồ họa.

Nếu chọn tất cả các tùy chọn, các trạng thái của cạnh sẽ được hiển thị

Mô hình ban đầu sau khi được nhập vào HyperMesh (hình 3.11)

Mặt nhô ra ngoài Thiếu mặt

Hình 3.11: Mô hình ban đầu

Bắt đầu quá trình chỉnh sửa mô hình

Bước 1: Xóa mặt bị nhô ra tại góc lượn

1 Vào Delete panel bằng mộttrong những cách sau:

 Từ menu Geometry >> Delete >> Surfaces

 Chọn biểu tượng Delete trên thanh Toolbars

2 Chọn >>Surfs >> chọn mặt phẳng nhô ra như hình trên (Hình 3.11)

Bước 2: Tạo thêm mặt để vá lại mặt mới xóa và mặt bị thiếu

1 Từ trang Geom >> Surfaces panel >>Spline/filler

2 Thiết lập thông số như hình 3.12

Tự động tạo mặt từ các Free edge

Tạo tiếp với các mặt có sẵn

Hình 3.12: Tự động tạo mặt từ các cạnh không kết nối

3 Chọn mộtcạnh màu đỏ để tạo mộtmặt mới (hình 3.13)

Hình 3.13: Chọn cạnh để tạo mặt mới

4 Lập lại bước 3 để tạo mặt còn lại bị thiếu

Bước 3: Thay đổi giá trị dung sai hình học

1 Từ menu Preferences>>Geometry Options

2 Tại cleanup tol =, nhập vào giá trị 0.01

3 Click Return để trở về menu chính

Bước 4: Nối các cặp free edge bằng công cụ Equivalence

1 Vào Edge Edit panel bằng những cách sau:

 Từ menu Geometry >> Edit >> Surface Edges >> Equivalence

 Từ trang menu chính Geom >> Edge Edit

4 Chọn để nối các free edge có độ hở nhỏ hơn giá trị được nhập trong ô cleanup tol =

Một số chỗ trên mô hình vẫn còn free edge, vì những chỗ này có độ hở lớn 0.01

Bước 5: Sử dụng công cụ toggle để kết nối các free edge

2 Trong ô cleanup tol =, nhập giá trị 0.1

3 Chọn mộttrong các cạnh như hình bên dưới (hình 3.15)

Hình 3.15: Chọn cạnh trong vùng như hình

Bước 6: Kết nối các cạnh còn lại bằng công cụ Replace

3 Chọn các cạnh theo như hình bên dưới (Hình 3.16)

Một cửa sổ xuất hiện, thông báo giá trị của khe hở, chọn Yes để chấp nhận

Hình 3.17: Cửa sổ thông báo

5 Chọn Return để quay trở lại menu chính

Bước 7: Xác định và xóa những mặt giống nhau (Defeaturepanel)

1 Có thể vào Defeature panel bằng hai cách:

 Thanh menu Geometry >> defeature >> duplicates

 Trang menu chính Geom >> defeature

2 Thiết lập thông số giống hình 3.18:

5 Chọn delete để xóa tất cả các mặt giống nhau

Hình 3.19: Mô hình hoàn chỉnh sau khi đã được sửa lỗi

Bài tập: Chỉnh sửa file CAD bị lỗi khi đƣa vào HyperMesh Bước 1: Nhập file CAD vào HM

1 Từ thẻ Import trong vùng tab, chọn biểu tượng

2 File selection, chọn File type: IGES từ menu xổ xuống

3 File selection, click biểu tượng Open chọn đến file TAY DEN.IGS

Hình 3.20: Import file CAD tayden.igs

Bước 2: Xem và chỉnh sửa file CAD

2 Chọn By Topo để xem cấu trúc hình học

3 Xoay và quan sát mô hình

Kiểm tra xem mô hình có bị lỗi hay không

Hình 3.22: Chế độ hiển thị Topo

Các khu vực có màu đỏ và vàng trên mô hình cho thấy những lỗi cần được chỉnh sửa để đảm bảo kết quả cuối cùng giống với mô hình gốc.

Bước 3: Xóa các mặt bị lỗi

1 Vào Delete panel bằng mộttrong những cách sau:

 Từ menu Geometry >> Delete >> Surfaces

 Chọn biểu tượng Delete trên thanh Toolbars

2 Chọn >>Surfs >> chọn mặt phẳng nhô ra

Hình 3.23: Xóa mặt bị lỗi

Bước 4: Tạo thêm mặt để vá lại mặt mới xóa và mặt bị thiếu

1 Từ trang Geom >> Surfaces panel >>Spline/filler

2 Thiết lập thông số như hình 3.24:

Hình 3.24: Hiệu chỉnh ở panel phụ surface

3 Chọn mộtcạnh màu đỏ để tạo mộtmặt mới (hình 3.25)

Hình 3.25: Vá lại chỗ mặt vừa xóa

Hình 3.26: Hoàn thành vá mặt

5 Lặp lại # 3 để tạo mặt còn lại bị thiếu

Bước 5: Thực hiện lại các bước xóa và vá mặt để được mô hình hoàn chỉnh

Hình 3.27: Mô hình sau khi chỉnh sửa

Mô hình không còn các đường màu đỏ hay vàng là chấp nhận được

3.4 TẠO MẶT TRUNG BÌNH CHO MÔ HÌNH DẠNG TẤM

Trong HyperMesh, việc chia lưới mô hình để phục vụ cho việc tính toán, phân tích bao gồm có hai dạng:

 Phần tử dạng lưới (Shell element)

Các lỗi thường gặp khi nhập một file CAD (Hình 3.6)

Các bề mặt trùng nhau

Một số bề mặt bị thiếu

Hai cạnh không trùng nhau

Hình 3.6: Lỗi khi nhập file CAD

Một số công cụ dùng để sửa lỗi

HyperMesh cung cấp một số công cụ để chỉnh sửa lỗi trên mô hình đưa vào

Bảng điều chỉnh cạnh Edge Edit Panel cho phép người dùng tìm kiếm các mặt có cặp Free Edge (cạnh không kết nối) và kết nối chúng thành Shared Edge (cạnh kết nối) Tính năng Toggle giúp chọn Free Edge trùng khớp với các Free Edge khác trong khoảng dung sai đã xác định Ngoài ra, tính năng Replace cho phép thay thế một cạnh bằng một cạnh khác.

Bảng chỉnh sửa điểm cho phép người dùng thay thế một cạnh tại một thời điểm Ngoài ra, tính năng tách ra hoặc kết hợp các cặp cạnh tự do với nhau cũng rất hữu ích, miễn là giữa chúng có các cạnh chung.

 Defeature Panel o Duplicates: xác định và xóa bỏ các mặt trùng nhau

 Surfaces Panel o Spline/ filler:chọn các đường thẳng hoặc cạnh để tạo ra các mặt mới

Hình 3.7: Panel chỉnh sửa nhanh

Quick Edit Panel chứa đựng nhiều công cụ chỉnh sửa mô hình

Chức năng của các tùy chọn trong Bảng Chỉnh Sửa Nhanh tương tự như các công cụ chỉnh sửa đã nêu trước đó, cung cấp hầu hết các công cụ thường được sử dụng.

 Unsplit – Xóa / loại bỏ một cạnh đã được tạo ra bằng cách tách trong bề mặt

 Toggle - tương tự như của bảng chỉnh sửa cạnh, thay đổi các loại cạnh trong dung sai cho phép

 Filler surf – chọn một dòng trên một cạnh của bề mặt để tạo lại những bề mặt bị mất

 Delete surf – tương tự như bảng điều khiển xóa (chỉ dùng cho bề mặt)

 Replace point - Tương tự như bảng hiệu chỉnh điểm, di chuyển

 Release point - Tương tự như bảng hiệu chỉnh điểm; phải được gắn với dòng

Hiểu rõ kích thước và quy mô của mô hình là rất quan trọng, đặc biệt khi mô hình đại diện cho nhiều loại đối tượng, từ các con tàu đến linh kiện điện tử Việc nắm bắt phạm vi tổng thể của mô hình giúp xác định kích thước của từng phần tử, từ đó áp dụng cho các lưới cuối cùng trong khu vực làm việc đồ họa trên màn hình máy tính.

Thiết lập dung sai hiệu chỉnh dựa trên các tiêu chuẩn toàn cầu đã được xác định trước là rất quan trọng Khi các kích thước phần tử đã được thiết lập, dung sai hiệu chỉnh có thể được thiết lập ngay lập tức Dung sai hiệu chỉnh tối đa được xác định bởi các chức năng của cấu trúc liên kết, và giá trị này không bao giờ vượt quá 15-20% kích thước phần tử tiêu chuẩn toàn cầu Việc vượt quá giới hạn này có thể dẫn đến biến dạng của lưới.

 Sử dụng công cụ hiển thị cấu trúc liên kết để xác định những gì cần phải được sửa chữa

 Tìm bề mặt trùng lặp và xóa chúng

 Sử dụng tính tương đương để kết nối cặp cạnh càng nhiều càng tốt

 Sử dụng thay thế nếu có nhiều thứ phải kiểm soát hơn cần thiết

 Sử dụng filler để điền đầy các bề mặt bị mất

Bài tập: Nhập mộtfile CAD và hiệu chỉnh lỗi

Hình 3.8: Mô hình clip_repair.hm

Một số chế độ hiển thị mô hình trong HyperMesh

Hình 3.9: Các chế độ hiển thị trong mô hình

Các khu vực trên mô hình được đánh dấu bằng màu đỏ và vàng cho thấy những lỗi cần chỉnh sửa để đảm bảo kết quả cuối cùng tương đồng với mô hình gốc.

Các tùy chọn hiển thị cho phép người dùng điều khiển cách thức hiển thị mặt và các cạnh của mặt trong phần mềm Hộp thoại này cung cấp khả năng thay đổi kiểu hiển thị, cũng như hiện hoặc ẩn các điểm cố định trên bề mặt, giúp tối ưu hóa trải nghiệm làm việc và nâng cao hiệu quả thiết kế.

Hình 3.10: Hộp thoại điều khiển chế độ hiển thị

Trong hình 3.10, chỉ có tùy chọn Free được chọn, dẫn đến việc tất cả các khu vực không có kết nối giữa các mặt hoặc có khe hở sẽ được hiển thị trên màn hình đồ họa.

Nếu chọn tất cả các tùy chọn, các trạng thái của cạnh sẽ được hiển thị

Mô hình ban đầu sau khi được nhập vào HyperMesh (hình 3.11)

Mặt nhô ra ngoài Thiếu mặt

Hình 3.11: Mô hình ban đầu

Bắt đầu quá trình chỉnh sửa mô hình

Bước 1: Xóa mặt bị nhô ra tại góc lượn

1 Vào Delete panel bằng mộttrong những cách sau:

 Từ menu Geometry >> Delete >> Surfaces

 Chọn biểu tượng Delete trên thanh Toolbars

2 Chọn >>Surfs >> chọn mặt phẳng nhô ra như hình trên (Hình 3.11)

Bước 2: Tạo thêm mặt để vá lại mặt mới xóa và mặt bị thiếu

1 Từ trang Geom >> Surfaces panel >>Spline/filler

2 Thiết lập thông số như hình 3.12

Tự động tạo mặt từ các Free edge

Tạo tiếp với các mặt có sẵn

Hình 3.12: Tự động tạo mặt từ các cạnh không kết nối

3 Chọn mộtcạnh màu đỏ để tạo mộtmặt mới (hình 3.13)

Hình 3.13: Chọn cạnh để tạo mặt mới

4 Lập lại bước 3 để tạo mặt còn lại bị thiếu

Bước 3: Thay đổi giá trị dung sai hình học

1 Từ menu Preferences>>Geometry Options

2 Tại cleanup tol =, nhập vào giá trị 0.01

3 Click Return để trở về menu chính

Bước 4: Nối các cặp free edge bằng công cụ Equivalence

1 Vào Edge Edit panel bằng những cách sau:

 Từ menu Geometry >> Edit >> Surface Edges >> Equivalence

 Từ trang menu chính Geom >> Edge Edit

4 Chọn để nối các free edge có độ hở nhỏ hơn giá trị được nhập trong ô cleanup tol =

Một số chỗ trên mô hình vẫn còn free edge, vì những chỗ này có độ hở lớn 0.01

Bước 5: Sử dụng công cụ toggle để kết nối các free edge

2 Trong ô cleanup tol =, nhập giá trị 0.1

3 Chọn mộttrong các cạnh như hình bên dưới (hình 3.15)

Hình 3.15: Chọn cạnh trong vùng như hình

Bước 6: Kết nối các cạnh còn lại bằng công cụ Replace

3 Chọn các cạnh theo như hình bên dưới (Hình 3.16)

Một cửa sổ xuất hiện, thông báo giá trị của khe hở, chọn Yes để chấp nhận

Hình 3.17: Cửa sổ thông báo

5 Chọn Return để quay trở lại menu chính

Bước 7: Xác định và xóa những mặt giống nhau (Defeaturepanel)

1 Có thể vào Defeature panel bằng hai cách:

 Thanh menu Geometry >> defeature >> duplicates

 Trang menu chính Geom >> defeature

2 Thiết lập thông số giống hình 3.18:

5 Chọn delete để xóa tất cả các mặt giống nhau

Hình 3.19: Mô hình hoàn chỉnh sau khi đã được sửa lỗi

Bài tập: Chỉnh sửa file CAD bị lỗi khi đƣa vào HyperMesh Bước 1: Nhập file CAD vào HM

1 Từ thẻ Import trong vùng tab, chọn biểu tượng

2 File selection, chọn File type: IGES từ menu xổ xuống

3 File selection, click biểu tượng Open chọn đến file TAY DEN.IGS

Hình 3.20: Import file CAD tayden.igs

Bước 2: Xem và chỉnh sửa file CAD

2 Chọn By Topo để xem cấu trúc hình học

3 Xoay và quan sát mô hình

Kiểm tra xem mô hình có bị lỗi hay không

Hình 3.22: Chế độ hiển thị Topo

Các khu vực có màu đỏ và vàng trên mô hình chỉ ra những lỗi cần được sửa chữa, nhằm đảm bảo kết quả cuối cùng giống với mô hình gốc.

Bước 3: Xóa các mặt bị lỗi

1 Vào Delete panel bằng mộttrong những cách sau:

 Từ menu Geometry >> Delete >> Surfaces

 Chọn biểu tượng Delete trên thanh Toolbars

2 Chọn >>Surfs >> chọn mặt phẳng nhô ra

Hình 3.23: Xóa mặt bị lỗi

Bước 4: Tạo thêm mặt để vá lại mặt mới xóa và mặt bị thiếu

1 Từ trang Geom >> Surfaces panel >>Spline/filler

2 Thiết lập thông số như hình 3.24:

Hình 3.24: Hiệu chỉnh ở panel phụ surface

3 Chọn mộtcạnh màu đỏ để tạo mộtmặt mới (hình 3.25)

Hình 3.25: Vá lại chỗ mặt vừa xóa

Hình 3.26: Hoàn thành vá mặt

5 Lặp lại # 3 để tạo mặt còn lại bị thiếu

Bước 5: Thực hiện lại các bước xóa và vá mặt để được mô hình hoàn chỉnh

Hình 3.27: Mô hình sau khi chỉnh sửa

Mô hình không còn các đường màu đỏ hay vàng là chấp nhận được.

Tạo mặt trung bình cho mô hình dạng tấm

Trong HyperMesh, việc chia lưới mô hình để phục vụ cho việc tính toán, phân tích bao gồm có hai dạng:

 Phần tử dạng lưới (Shell element)

Phần tử dạng khối (Solid element) được sử dụng trong các mô hình tấm có chiều dày mỏng dưới 5mm, trong đó các phần tử shell sẽ được tạo ra trên mặt trung bình của mô hình.

Các phần tử Shell được xem như là không có bề dày, chúng được hiển thị như là các đối tượng 2D và chiều dày thì được chỉ định

Trong HyperMesh, việc tạo ra mặt trung bình được thực hiện bởi công cụ Midsurface

Hình 3.28: Mặt trung bình của mô hình

Công cụ tạo và chỉnh sửa mặt trung bình

Sử dụng công cụ midsurface trong HM để thực hiện, có hai cách vào lệnh:

 Trang menu chính Geom >> midsurface

 Thanh menu Geometry >> Create >> midsurface

Hình 3.29: Công cụ tạo mặt trung bình

 Auto midsurface: Tự động tạo mặt trung bình từ mô hình khối đặc hay mô hình mặt cong kín

 Surface pair: Tạo mặt trung bình giữa hai mặt được chọn

Chỉnh sửa mặt trung bình

Hình 3.30: Công cụ chỉnh sửa mặt trung bình

 Quick edit: sửa mặt bằng cách sửa vị trí các đỉnh của mặt

 Assign target: giống như quick edit

 Replace edge: giống như edge edit panel

 Extend surface: kéo dài hai mặt cong cho đến khi chúng giao nhau

 View thickness: xem chiều dày của mặt trung bình khi được chỉ định

 Có được một khối lượng khép kín của bề mặt hoặc chất rắn

Để cải thiện quy trình sản xuất midsurface cho các bộ phận phức tạp, cần thực hiện việc defeature một khối lượng nhất định Điều này giúp đơn giản hóa thiết kế và nâng cao chất lượng sản phẩm Thông tin chi tiết về quy trình defeature có thể được tìm thấy trong phần 6 của chương này.

 Tạo mặt trung bình sử dụng midsurface tự động

 Xem mặt trung bình và sửa bất kỳ lỗi nào sử dụng công cụ chỉnh sửa

Bài tập: Tạo mặt trung bình cho mô hình clip_repair.hm

Mở file clip_repair.hm đã được chỉnh sửa ở bài tập chỉnh sửa mô hình clip_repair với tên clip_midsurface.hm

Bước 1: Tạo mặt trung bình từ midsurface panel

1 Vào midsurface panel bằng các cách sau

 Từ thanh menu Geometry >> Create >> midsurface

 Từ trang menu chính Geom >> midsurface

3 Thiết lập giống như hình 3.31:

Hình 3.31: Tạo mặt trung bình tự động

4 Chọn mộtmặt bất kì trên mô hình (hình 3.32)

5 Click nút extract để tạo mặt trung bình

Hình 3.32: Chọn mặt bất kỳ để tạo mặt trung bình

Bước 2: Thay đổi độ trong suốt của mô hình

1 Trên thanh công cụ Visualization chọn icon transparency Xuất hiện hộp thoại (hình 3.33a, b)

Hình 3.33b: Thanh thay đổi độ trong suốt

2 Chọn comps >> chọn đối tƣợng (lvl10)>> select >> return

Thay đổi vị trí con trượt tại thanh trượt transparency để thay đổi độ trong suốt (Hình 3.33b)

Bước 3: Save bài làm với tên clip_defeature

Làm đơn giản mô hình

Phần này tập trung vào việc thay đổi hình dạng của các phần để đơn giản hóa hình học, loại bỏ những chi tiết không cần thiết như lỗ nhỏ Việc loại bỏ các chi tiết này giúp phân tích diễn ra hiệu quả hơn và cải thiện chất lượng lưới Thay đổi hình học để đạt được hình dạng mong muốn cũng cho phép tạo ra lưới nhanh chóng hơn.

Trong phần này, người học có khả năng:

 Lưới clip, xem xét chất lượng lưới, và xác định các tính năng được đơn giản hóa

 Hủy bỏ philê bề mặt

 Loại bỏ các lỗ nhỏ

Có nhiều đặc trưng hình dạng không ảnh hưởng đến kết cấu chính của mô hình và quá trình phân tích, do đó có thể loại bỏ chúng để nâng cao hiệu quả phân tích Việc này cũng giúp cải thiện chất lượng của lưới.

Các đặc trưng hình dạng là: (Hình 3.34)

 Các lỗ được tạo để làm giảm trọng lượng của chi tiết

 Các cạnh được bo tròn

 Các góc lượn để lại do quá trình gia công

Hình 3.34: Đặc trưng hình dạng của mô hình

Công cụ làm đơn giản mô hình (defeature panel)

Cách vào công cụ defeature:

 Trang menu chính Geom >> defeature

Hình 3.35: Panel làm đơn giản mô hình

 Pinholes: tìm lỗ trên các mặt và mặt cong, sau đó bít các lỗ lại và đặt 1điểm tại tâm của các lỗ

 Surf fillets: tìm các mặt bo tròn giữa hai mặt và kéo dài 2 mặt đó cho đến khi giao nhau

 Edge fillets: tìm các cạnh tròn và làm cho vuông góc

 Duplicates: tìm và xóa các mặt trùng nhau

 Symmetry:xác định các mặt đối xứng nhau

Xóa tất cả các lỗ, mặt và cạnh bo tròn trên mặt trung bình được tạo từ bài tập trước

Lấy mô hình với tên clip_defeature.hm

1 Chọn defeature panel bằng cách:

 Thanh menu Geometry >> defeature >> pinholes

 Trang menu chính Geom >> deature

3 Trong ô diameter >Create>> 2D Automesh (F12)

 Từ menu chính, chọn trang 2D, sau đó click automesh

5 Đối với mesh type: chọn mixed

6 Chuyển sang chế độ từ interactive qua automatic để tự chia lưới

7 Xác định elems to surf comp đã đươc thiết lập

9 Click vào mesh để chia lưới bề mặt

Hình 3.43: Mô hình sau khi sử dụng automesh

Bước 3: Đánh giá chất lượng lưới

1 Xoay, phóng to, và quay mô hình để xem xét các lưới đã được tạo ra

Lưu ý các chỗ mà lưới không được tạo ra trong các hàng và cột xung quanh

2 Truy cập vào panel Check element bằng cách thực hiện một trong các cách sau:

3 Từ menu kéo xuống, chọn Mesh>>Check>>Element, sau đó Check Element (F10)

4 Từ menu chính, truy cập vào Tool, và sau đó click vào check elems

7 Click vào nút length để đánh giá độ dài tối thiểu

8 Lưu ý các phần tử bị lỗi được kiểm tra Các cấu trúc liên kết sẽ được chỉnh sửa với độ dài trên và những cái khác sẽ bị loại bỏ

9 Click return để trở về menu chính

10 Sử dụng model browser để tắt hiển thị của các phần tử trong thành phần lvl10

Bước 4: Hủy bỏ các cạnh ngắn bằng cách kết hợp các điểm cố định

1 Truy cập Panel point edit bằng cách thực hiện một trong các cách sau:

 Từ menu kéo xuống, chọn Geometry>>edit>>Fixed Points

 Từ menu chính, chọn trang Geom, và sau đó click vào Point edit

3 Xác định Moved Point đang được chọn

4 Chọn điểm cố định thấp hơn như được chỉ ra trong hình dưới đây.(Hình 3.44)

5 Sau khi điểm được chọn, kích hoạt nút Retained point

6 Chọn điểm cố định trên như được chỉ ra trong hình dưới đây.(Hình 3.44)

7 Một khi điểm thứ hai được chọn, click Replace

Hình 3.44: Chọn các điểm cố định để thay thế

Bước 5: Hủy bỏ các điểm cố định nội thất cho tất cả các các bề mặt

2 Chọn Suppress và chọn tùy chọn at cursor

3 Chọn bốn điểm cố định như thể hiện trong hình dưới đây (Hình 3.45)

Mỗi điểm cố định sẽ bị xóa khi chọn nó

Hình 3.45: Các lỗ cố định khi chọn để xóa

4 Click return để trở lại menu chính

Bước 6:Thêm cạnh với bề mặt để kiểm soát mô hình lưới

1 Truy cậpsurface edit bằng cách thực hiện một trong các cách sau:

 Từ menu kéo xuống, chọn Geometry>>Edit>>Surface

 Từ menu chính, chọn trang Geom, sau đó chọn surface edit

3 Dưới node normal to edge, thiết lập các hoạt động để chọn nodes

4 Zoom vào khu vực chỉ ra dưới đây và chọn điểm cố định chỉ định (Hình 3.46)

5 Kích hoạt lựa chọn trên lines, chọn dòng như trong hình

Một khi cả hai điểm và đường được lựa chọn, một cạnh sẽ được tạo ra từ vị trí của điểm cố định vuông góc với đường

Hình 3.46: Chọn điểm cố định và dòng để chia bề mặt

6 Lặp lại bước 3, bước 4 và bước 5 cho điểm và dòng sau (hình 3.47)

Hình 3.47: Lựa chọn cho điểm tiếp theo

7 Lặp lại bước 3, 4 và 5 cho điểm và dòng sau(hình 3.48)

Hình 3.48: Chọn điểm cố định và dòng để chia bề mặt

8 Lặp lại bước 3, 4 và 5 cho điểm và dòng sau (hình 3.49)

Hình 3.49: Chọn điểm cố định và dòng để chia bề mặt

Bước 7: Thêm cạnh với bề mặt để kiểm soát mô hình lưới

1 Truy cập vào panel surface edit

2 Chọn trim with surfs/planes

3 Trong cột plane, thiết lập surfs

4 Chọn các bề mặt như trong hình dưới đây (Hình 3.50)

Hình 3.50: Bề mặt được chọn để tách

5 Nếu cần thiết, chuyển đổi direction thành N1, N2, N3 Click N1

6 Bấm và giữ nút chuột trái, và sau đó di chuyển nó trên cạnh ghi trong theo con số

Nhả chuột, click hai điểm bất cứ nơi nào dọc theo mép Không chọn điểm thứ 3

Các nút sẽ được thay thế trên đường từ N1đến N2

7 Click F4 trên bàn phím để vào panel Distance

9 Như trong bước 6, bấm và giữ nút chuột trái của bạn, và sau đó di chuyển nó trên các cạnh của lỗ, như được chỉ ra trong hình dưới đây (Hình 3.51) Một lần cho cả dòng, con trỏ sẽ thay đổi từ một hình vuông với một dấu chấm ở giữa Nhả chuột

Hình 3.51: Chọn đường cho bước 6 và 9

10 Bấm vào ba điểm bất cứ nơi nào dọc theo mép

Nút tạm thời sẽ được đặt trên dòng đại diện cho N1, N2 và N3

Bạn có thể tạo nút trên các tuyến đường, bề mặt và phần tử Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy tham khảo trợ giúp trực tuyến Đừng quên chọn chỉ số và định dạng cũng như các nút chọn trên Geometry và Elements.

11 Bấm vào circle center để tạo ra một nút tại trung tâm của lỗ

12 Bấm return để trở lại panel surface edit

13 Bấm B để làm cho nó hoạt động chọn

14 Chọn nút vừa tạo tại trung tâm của lỗ

16 Click return vào menu chính

Các bề mặt được cắt qua trung tâm của lỗ

Bước 8: Triệt tiêu cạnh không liên tục

1 Đi vào panel edge edit

2 Chọn panel phụ (un)suppress

3 Chọn các cạnh trong hình dưới đây (Hình 3.52) sử dụng nút chuột trái và click vào suppress

Mỗi dòng sẽ bị chặn (màu xanh) như click vào suppress

Remesh bề mặt của các phần, bằng cách sử dụng automatic, size =

1 Sử dụng model browser để hiển thị các phần tử (element) trong thành phần lvl10

2 Truy cập vào panel automesh

3 Thiết lập elem size = 2.5 và mesh type là mixed

4 Chọn suft>>displayed để chọn tất cả các bề mặt hiển thị

Bước 10: Đánh giá chất lượng lưới

1 Xoay, phóng to, và quay mô hình để xem xét các lưới đã được tạo ra

5 Click vào nút length để đánh giá độ dài tối thiểu

6 Truy cập vào bảng automesh

7 Đi đến bảng phụ IQ optimize

8 Xác minh elems size = 2,5 và loại lưới được thiết lập là mixed

10 Trong Target element size , gõ 2.500

12 Chọn suft>>displayed để chọn tất cả các bề mặt hiển thị

Lưu ý rằng lưới cũ được thay thế bằng lưới mới

14 Nếu có một thông báo nói rằng "There is a conflict between the user requested element size and quality criteria ideal element size", click nút Recompute quality criteria và sử dụng size = 2.5

15 Truy cập vào bảng qualityindex bằng cách thực hiện 1 trong các cách sau:

 Từ menu kéo xuống, chọn Mesh>Check>Element>Quality Index

 Từ menu chính, chọn trang 2D, sau đó chọn qualityindex

16 Đi tới pg1và xác minh rằng comp QI là 0.01

Giá trị thấp này chỉ ra rằng lưới đạt chất lượng tốt Số càng cao, chất lượng lưới càng thấp

TẠO LƯỚI CHO MÔ HÌNH DẠNG TẤM (SHELL MESHING)

SOLID VÀ HEXAS

TẠO PHẦN TỬ LƯỚI TỨ DIỆN

THIẾT LẬP CHO BƯỚC PHÂN TÍCH

CÁC LIÊN KẾT

Ngày đăng: 10/10/2022, 07:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Khả năng trao đổi của HyperMesh với các phần mềm khác - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 1.1 Khả năng trao đổi của HyperMesh với các phần mềm khác (Trang 8)
Hình 2.2:Panel từ thanh menu xổ xuống - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 2.2 Panel từ thanh menu xổ xuống (Trang 13)
Hình 2.4: User profile - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 2.4 User profile (Trang 15)
Hình 2.14: Panel được sắp xếp theo cột - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 2.14 Panel được sắp xếp theo cột (Trang 24)
Hình 2.40: Chế độ hiển thị hình học - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 2.40 Chế độ hiển thị hình học (Trang 42)
Hình 2.46: Bộ chọn hiện tại - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 2.46 Bộ chọn hiện tại (Trang 46)
Hình 2.49: Chọn hai nút chéo nhau - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 2.49 Chọn hai nút chéo nhau (Trang 48)
Hình 3.9: Các chế độ hiển thị trong mô hình - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.9 Các chế độ hiển thị trong mô hình (Trang 65)
Hình 3.10: Hộp thoại điều khiển chế độ hiển thị - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.10 Hộp thoại điều khiển chế độ hiển thị (Trang 66)
Hình 3.22: Chế độ hiển thị Topo - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.22 Chế độ hiển thị Topo (Trang 73)
Hình 3.32: Chọn mặt bất kỳ để tạo mặt trung bình - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.32 Chọn mặt bất kỳ để tạo mặt trung bình (Trang 79)
Hình 3.42: Panel automesh - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.42 Panel automesh (Trang 87)
Hình 3.45: Các lỗ cố định khi chọn để xóa - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.45 Các lỗ cố định khi chọn để xóa (Trang 89)
Hình 3.46: Chọn điểm cố định và dòng để chia bề mặt - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 3.46 Chọn điểm cố định và dòng để chia bề mặt (Trang 90)
Hình 4.1: Lỗi trên mô hình ảnh hưởng kết quả chia lưới - Giáo trình ứng dụng hypermesh chia lưới mô hình 3d trong mô phỏng (CAE)
Hình 4.1 Lỗi trên mô hình ảnh hưởng kết quả chia lưới (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w