1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HỌC PH ̀N: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Chủ đề: Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam (BIDV)

31 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam - BIDV
Người hướng dẫn ThS. Trần Hải Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị rủi ro tín dụng
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 213,77 KB

Cấu trúc

  • PHẦN DÀNH CHO BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH (KHOA/ BỘ MÔN):

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • I/ Giới thiệu ngân hàng – BIDV

    • 1. Lịch sử hình thành, các giai đoạn phát triển

      • a. Giới thiệu chung

      • b. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển

      • Giai đoạn 1957 - 1981: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam

      • Giai đoạn 1981 – 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

      • Giai đoạn 1990 - 2012: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • Giai đoạn 2012 - nay: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 2. Quy mô và cấu trúc ngân hàng

      • a. Quy mô

      • b. Cấu trúc

  • II/ Sơ đồ hóa và giới thiệu quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với KHCN của Ngân hàng BIDV

    • 1. Sơ đồ hóa quy trình

    • 2. Giới thiệu quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với KHCN của Ngân hàng BIDV

      • a. Bước 1: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ

      • b. Bước 2: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng

      • c. Bước 3: Đánh giá các tài sản đảm bảo

      • d. Bước 4: Tổng hợp và ra quyết định

  • III/ Mô phỏng ứng dụng kĩ thuật chấm điểm và xếp hạng tín dụng tại NHTM thông qua ví dụ đối với khách hàng cá nhân cụ thể

    • 1. Mô phỏng thông tin khách hàng cá nhân được chọn làm ví dụ

      • a. Tổng quan về yêu cầu khách hàng

      • b. Thông tin về nhân thân

      • c. Thông tin đánh giá khả năng hoàn trả nợ

      • d. Tài sản đảm bảo

    • 2. Các bước chấm điểm và xếp hạng tín dụng

      • a. Bước 1: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ

      • b. Bước 2: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng

      • c. Bước 3: Đánh giá các tài sản đảm bảo

      • d. Bước 4: Tổng hợp và ra quyết định

  • IV/ Nêu ưu, nhược điểm về quy trình xếp hạng tín dụng và kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả xếp hạng tín dụng của Ngân hàng BIDV

    • 1. Ưu và nhược điểm về quy trình xếp hạng tín dụng

      • a. Ưu điểm

      • b. Nhược điểm

    • 2. Kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xếp hạng tín dụng và kiến nghị

  • KẾT LUẬN

Nội dung

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN Đề tài Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam BIDV Giảng viên ThS Trần Hải Yến Học.

Lịch sử hình thành, các giai đoạn phát triển

- Tên ngân hàng (Tiếng Việt): Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Tên ngân hàng (Tiếng Anh): Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

- Hội sở chính: BIDV Tower, số 194 Trần Quang Khải, phường Lý Thái

Tổ, quận Hoàng Kiếm, thành phố Hà Nội

- Website: bidv.com.vn b Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển

Vào ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), chính thức được thành lập Với hơn 60 năm hình thành và phát triển, BIDV tự hào là ngân hàng lâu đời nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam Lịch sử của BIDV gắn liền với những thách thức và niềm tự hào, phản ánh từng giai đoạn lịch sử trong công cuộc bảo vệ và xây dựng phát triển đất nước của dân tộc Việt Nam.

BIDV, ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam theo quy mô tài sản vào năm 2019, cũng được xếp hạng thứ 10 trong danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất năm 2018.

 Các giai đoạn phát triển

- Giai đoạn 1957 - 1981: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam

 Giai đoạn “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” trực thuộc Bộ Tài chính

Từ năm 1957 đến 1981, nhiệm vụ chính của tổ chức này là cấp phát vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại miền Bắc và hỗ trợ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Giai đoạn 1981 – 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

Giai đoạn "Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam" đánh dấu một thời kỳ sôi nổi trong lịch sử đất nước, khi chúng ta chuẩn bị và thực hiện công cuộc đổi mới.

Từ năm 1981 đến 1990, nhiệm vụ chính của chúng tôi là phục vụ nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường.

- Giai đoạn 1990 - 2012: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Giai đoạn "Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam" đánh dấu sự chuyển mình của BIDV từ một ngân hàng chuyên doanh sang một ngân hàng thương mại, hoạt động theo các nguyên tắc thị trường và phù hợp với định hướng mở cửa của nền kinh tế.

- Giai đoạn 2012 - nay: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Giai đoạn chuyển đổi hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại Cổ phần đánh dấu bước phát triển quan trọng của BIDV trong tiến trình hội nhập Sự chuyển đổi này thể hiện thay đổi căn bản về cơ chế, sở hữu và phương thức hoạt động, khi BIDV thành công trong việc cổ phần hóa, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động theo nguyên tắc thị trường, với định hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ.

 Mạng lưới của BIDV tính đến nay

- Số lượng cán bộ, công nhân viên: 25.000 nhân sự.

- Tổng số chi nhánh: 190 chi nhánh phủ song toàn bộ 63 tỉnh/ thành phố.

- Tổng số ATM và POS: 57.825 điểm và đang không ngừng gia tăng.

- Tổng số phòng giao dịch: 871 PGD.

- Hiện diện thương mại trên 6 quốc gia khác trên thế giới.

“BIDV đem lại lợi ích, tiện ích tốt nhất cho khách hàng, cổ đông, người lao động và cộng đồng xã hội”

Quy mô và cấu trúc ngân hàng

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của BIDV đạt 1.458.740 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 13,7% so với năm 2018, khẳng định vị thế của BIDV là ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam.

Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư năm 2019 đạt 1.299.997 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng đạt 1.098.912 tỷ đồng, tăng trưởng 12,4% so với năm 2018 và chiếm 13,4% thị phần tín dụng toàn ngành Dư nợ tín dụng bán lẻ ghi nhận mức tăng trưởng 21,5%, đạt 374.526 tỷ đồng vào ngày 31/12/2019, chiếm 34,1% tổng dư nợ, tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu thị trường tín dụng bán lẻ Đặc biệt, tổng dư nợ đối với các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chiếm trên 60% tổng dư nợ.

Nguồn vốn huy động của BIDV rất đa dạng và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, giúp đảm bảo sự cân đối an toàn và hiệu quả Tổng nguồn vốn huy động trong năm

Năm 2019, tổng huy động vốn đạt 1.349.279 tỷ đồng, tăng trưởng 12,2% so với năm 2018 Trong đó, huy động vốn từ tổ chức và dân cư đạt 1.167.995 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 12,7% Thị phần tiền gửi khách hàng chiếm 11,5% toàn ngành.

- Lợi nhuận trước thuế hợp nhất toàn ngân hàng đạt 10.768 tỷ đồng, ROA đạt 0,61%, ROE đạt 15,2%. b Cấu trúc

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được chia thành

Khối Công ty con bao gồm Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LaoViet Bank), Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - BIC), Công ty Bảo hiểm Lào Việt (LVI), Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV (BIDV-SuMi Trust Leasing), Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản BIDV (BAMC) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC).

Khối Ngân hàng của BIDV bao gồm các ban và trung tâm tại Hội sở chính, cùng với các chi nhánh trong và ngoài nước, cũng như các văn phòng đại diện Ngoài ra, Khối còn có Trung tâm Công nghệ thông tin và Trường Đào tạo Cán bộ BIDV, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng.

Xử lý Nợ Nam Đô.

- Khối Liên doanh: Ngân hàng liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV (BIDV Tower), Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MetLife.

- Khối Góp vốn: Công ty Cổ phần Cho thuê máy bay Việt Nam

II/ Sơ đồ hóa và giới thiệu quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với KHCN của Ngân hàng BIDV

Giới thiệu quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với KHCN của Ngân hàng BIDV

KHCN của Ngân hàng BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã xây dựng hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên nguyên tắc giảm thiểu ảnh hưởng chủ quan của các chỉ tiêu tài chính Hệ thống này bao gồm các chỉ tiêu phi tài chính và hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá và chấm điểm BIDV là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong việc áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN Bước đầu tiên trong quy trình này là chấm điểm các chỉ tiêu liên quan đến nhân thân và khả năng trả nợ của khách hàng.

Bước 1 trong mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV được chia thành hai phần: nhóm chỉ tiêu chấm điểm nhân thân chiếm trọng số 0,4 và nhóm chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng có trọng số 0,6.

Mỗi ngân hàng có các chỉ tiêu chấm điểm nhân thân khách hàng khác nhau, trong đó BIDV áp dụng các tiêu chí như tuổi tác, trình độ học vấn, tiền án tiền sự, tình trạng cư trú, số người phụ thuộc, cơ cấu gia đình, bảo hiểm nhân thọ, tính chất công việc hiện tại, thời gian làm việc trong lĩnh vực hiện tại và mức độ rủi ro nghề nghiệp.

- Các chỉ tiêu này đều có trọng số là 10% và có số điểm là 100, 75, 50,

25 và 0 tùy theo thông tin cá nhân của khách hàng vì vậy mỗi khách hàng sẽ có những điểm số khác nhau.

BIDV tiến hành chấm điểm quan hệ với ngân hàng của khách hàng sau khi đánh giá chỉ tiêu nhân thân, dựa trên các tiêu chí như thu nhập ròng ổn định hàng tháng, tỷ lệ số tiền phải trả so với thu nhập, tình hình trả nợ gốc và lãi, cũng như các dịch vụ mà khách hàng sử dụng.

Bước 1 là quá trình thu thập thông tin về thân nhân của khách hàng nhằm xác định khả năng trả nợ thông qua các chỉ tiêu tài chính và thu nhập Sau đó, bước 2 sẽ tổng hợp điểm và tiến hành xếp hạng khách hàng dựa trên các thông tin đã thu thập.

- Sau khi đã thu thập thông tin thân nhân và quan hệ với ngân hàng của khách hàng, BIDV sẽ tổng hợp điểm của khách hàng theo công thức:

Điểm cá nhân được tính bằng cách nhân điểm cho chỉ tiêu nhân thân với tỷ trọng của chỉ tiêu đó, sau đó cộng với điểm cho chỉ tiêu về khả năng trả nợ nhân với tỷ trọng của chỉ tiêu khả năng trả nợ.

Tỷ trọng cho chỉ tiêu về nhân thân: 40%

Tỷ trọng cho chỉ tiêu về khả năng trả nợ: 60%

Khách hàng cá nhân được phân loại thành mười cấp độ từ AAA đến D dựa trên điểm số đạt được, với mỗi cấp độ tương ứng với một phương pháp đánh giá rủi ro khác nhau Bước tiếp theo là tiến hành đánh giá các tài sản đảm bảo.

Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân của BIDV kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng và đánh giá tài sản đảm bảo, tạo thành một ma trận toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Việc đánh giá tài sản đảm bảo được thực hiện dựa trên ba tiêu chí chính: loại tài sản, tỷ lệ giữa giá trị tài sản và khoản vay, cùng với rủi ro giảm giá trị tài sản đảm bảo.

Tài sản đảm bảo có thể bao gồm tài khoản tiền gửi, giấy tờ do Chính phủ, BIDV hoặc các tổ chức phát hành khác, bất động sản (nhà ở hoặc không phải nhà ở) và cổ phiếu Trong một số trường hợp, có thể không cần tài sản đảm bảo.

- Giá trị tài sản đảm bảo/ tổng nợ vay: Từ < 70% đến > 200%

- Rủi ro giảm giá trị tài sản đảm bảo: Từ 0% hoặc có xu hướng tăng đến rủi ro > 50%

Dựa vào tổng điểm đã được chấm, tiến hành xếp loại tài sản theo các mức A, B, C và đánh giá tài sản đảm bảo thuộc loại mạnh, trung bình hoặc thấp Cuối cùng, tổng hợp thông tin và đưa ra quyết định.

Sau khi nhận được kết quả xếp hạng tín dụng và đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng, thông tin sẽ được đưa vào ma trận để tổng hợp điểm và đưa ra quyết định Việc kết hợp kết quả đánh giá tài sản đảm bảo và xếp hạng tín dụng giúp xác định khách hàng thuộc loại xuất sắc, tốt, trung bình hay từ chối, từ đó đưa ra quyết định cho vay phù hợp.

III/ Mô phỏng ứng dụng kĩ thuật chấm điểm và xếp hạng tín dụng tại NHTM thông qua ví dụ đối với khách hàng cá nhân cụ thể

Mô phỏng thông tin khách hàng cá nhân được chọn làm ví dụ

a Tổng quan về yêu cầu khách hàng

- Họ và tên: Mr Elon Musk

- Yêu cầu: Vay ngân hàng 1 tỷ đồng để mua ô tô

- Thời hạn khoản vay: 5 năm, trả lãi hàng tháng

- Lãi suất vay: 7.2%/năm b Thông tin về nhân thân

- Trình độ văn hóa: Trên Đại học

- Lịch sử tư pháp (Tiền án/Tiền sự): Không

- Tình trạng hôn nhân: Đã kết hôn

- Cơ cấu gia đình trên tình trạng thực tế: Sống cùng vợ và 2 con nhỏ

- Trạng thái chỗ ở: Chủ sở hữu nhà riêng

- Thời gian cư trú trên địa bàn hiện tại: 5 năm

- Mối quan hệ của người vay với cộng đồng: Tốt

- Quan hệ với Bảo hiểm nhân thọ: Giá trị bảo hiểm 110 triệu đồng

- Tính chất công việc hiện tại: Giảng viên

- Thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên môn: 6 năm

- Rủi ro nghề nghiệp: Thấp c Thông tin đánh giá khả năng hoàn trả nợ

 Tổng thu nhập của người vay và người đồng trả nợ:

- Thu nhập cá nhân khách hàng: 35-40 triệu đồng/ tháng

- Thu nhập của người đồng trả nợ (vợ): 15-20 triệu đồng/tháng

 Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng của khách hàng: 35 triệu đồng

 Tình hình cơ cấu nợ tại các TCTD:

- Hiện tại không có khoản vay tín dụng

- Trước đó, ông Elon Musk có vay ngân hàng 500 triệu đồng để xây nhà Khoản vay được trả đúng hạn trong 3 năm

Khách hàng luôn thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn, thể hiện thiện chí trong việc thanh toán và không có nợ xấu.

 Khách hàng được thanh toán tiền lương qua Ngân hàng cho vay: Khách hàng được thanh toán tiền lương qua Ngân hàng BIDV d Tài sản đảm bảo

 Loại tài sản đảm bảo:

- TK tiền gửi: 500 triệu đồng

- Chủ sở hữu nhà riêng: 1 tỷ đồng

 Giá trị TSĐB / Tổng nợ vay: 150%

 Xu hướng giảm giá của TSĐB: 0%

Các bước chấm điểm và xếp hạng tín dụng

a Bước 1: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ

Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng số Điểm

Phần 1: Thông tin về thân nhân Tuổi 36-55 26-35 56-60 20-25 > 60 hoặc 18-20

Trên đại học Đại học Cao đẳng

Sống cùng gia đình khác

Tính chất công việc hiện tại

Lao động được đào tạo nghề

Thời gian làm công việc hiện tại

Phần 2: Quan hệ với ngân hàng Thu nhập ròng ổn định hàng tháng

Tỷ lệ số tiền phải trả

Tình hình trả nợ gốc và lãi

Luôn đảm bảo trả nợ đúng hạn là yếu tố quan trọng trong việc duy trì uy tín tài chính Nếu đã từng bị gia hạn nợ nhưng hiện tại có khả năng trả nợ tốt, điều này cho thấy sự cải thiện trong quản lý tài chính Tuy nhiên, đối với những khách hàng mới hoặc những người đã có nợ quá hạn, khả năng trả nợ không ổn định có thể gây ra rủi ro cho cả bên cho vay và bên vay.

Hiện đang có nợ quá hạn

Các dịch vụ sử dụng

Tiền gửi và các dịch vụ khác

Chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán

 Giải thích về thông tin nhân thân:

- Khách hàng 36 tuổi nằm trong nhóm 36-55 với 10 điểm

- Trình độ học vấn là trên đại học nên được 10 điểm

- Khách hàng không có tiền án tiền sự nên được xếp vào nhóm tiền án tiền sự: không và có 10 điểm

- Tình trạng cư trú là chủ sở hữu nhà riêng được xếp vào nhóm chủ sở hữu với số điểm là 10

Khách hàng sống với vợ và hai con nhỏ, trong đó vợ có thu nhập riêng Do đó, số người phụ thuộc của khách hàng chỉ dưới 3 người, thuộc nhóm gia đình hạt nhân, và được đánh giá 10 điểm.

- Khách hàng có bảo hiểm nhân thọ là 110 triệu được xếp vào nhóm

Ông Elon Musk hiện đang giữ vai trò giảng viên với 7.5 điểm chuyên môn, đã có 6 năm kinh nghiệm giảng dạy và được xếp vào nhóm 5-7.

- Rủi ro nghề nghiệp của khách hàng được đánh giá là thấp nên được

 Giải thích về quan hệ với ngân hàng:

Ngân hàng chỉ ghi nhận thu nhập ròng ổn định hàng tháng của khách hàng là 35 triệu đồng, mặc dù cả khách hàng và vợ đều có thu nhập Tuy nhiên, thu nhập của vợ khách hàng không ổn định.

Khách hàng chỉ có một khoản vay duy nhất tại BIDV, không có khoản vay nào khác Nếu BIDV chấp thuận cho vay 1 tỷ đồng, khách hàng sẽ phải thanh toán gốc và lãi hàng tháng.

 Số tiền gốc phải trả: (1 tỷ / (5*12) = 16,68 triệu đồng/ tháng

 Số lãi phải trả: 1 tỷ * 7,2% : 12 tháng = 6 triệu/ tháng

 Tổng cả gốc và lãi là 22,68 triệu đồng

 Tỷ lệ số tiền phải trả / Thu nhập = 22,68/35 = 64,8% thuộc nhóm 60-75%

Khách hàng đã có lịch sử vay vốn tại ngân hàng khác và luôn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, không có nợ xấu, vì vậy được phân loại vào nhóm khách hàng có khả năng thanh toán tốt.

Khách hàng nhận lương qua ngân hàng BIDV nhưng không có tài khoản tiết kiệm, do đó được phân loại vào nhóm chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán Bước tiếp theo là tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng.

Điểm cá nhân được tính bằng cách nhân điểm cho chỉ tiêu nhân thân với tỷ trọng của chỉ tiêu đó, sau đó cộng với điểm cho chỉ tiêu về khả năng trả nợ nhân với tỷ trọng cho chỉ tiêu khả năng trả nợ.

Tỷ trọng cho chỉ tiêu về nhân thân: 40%

Tỷ trọng cho chỉ tiêu về khả năng trả nợ: 60%

Dựa vào số điểm đạt được và trọng số, khách hàng cá nhân được xếp hạng theo mười mức từ AAA đến D Mỗi mức xếp hạng sẽ đi kèm với cách đánh giá rủi ro tương ứng, giúp phân loại và quản lý khách hàng hiệu quả.

80 BBB Rủi ro trung bình c Bước 3: Đánh giá các tài sản đảm bảo bảo/ tổng nợ vay

Rủi ro giảm tài sản đảm bảo trong 2 năm gần đây

0% hoặc có xu hướng tăng

 Ông Elon Musk có tài sản đảm bảo là tài khoản tiền gửi 500 triệu đồng và chủ sở hữu nhà riêng 1 tỷ đồng nên tương ứng với điểm số 100

 Giá trị tài sản đảm bảo/ Tổng nợ vay: 150% tương ứng với điểm số 75

 Rủi ro giảm tài sản đảm bảo trong 2 năm gần đây là 0% tương ứng với điểm số 100

Tài sản đảm bảo được xếp loại theo điểm đạt như sau: Điểm Mức xếp loại Đánh giá tài sản đảm bảo

 Với điểm số 275 và so với bảng trên, tương ứng với mức xếp loại A (TSĐB thuộc nhóm Mạnh) d Bước 4: Tổng hợp và ra quyết định

Ma trận ra quyết định sau khi tổng hợp điểm Đánh giá TSĐB

Xuất sắc Tốt Trung bình

Tốt Trung bình Trung bình/Từ

CCC Trung bình/Từ chối Từ chối

Kết quả đánh giá tài sản đảm bảo loại A và xếp hạng tín dụng nhóm BBB cho thấy khách hàng này thuộc nhóm tốt, với chỉ số TSĐB/XHTD đạt A/BBB.

IV/ Nêu ưu, nhược điểm về quy trình xếp hạng tín dụng và kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả xếp hạng tín dụng của Ngân hàng

Ưu và nhược điểm về quy trình xếp hạng tín dụng

Hệ thống XHTD nội bộ của Ngân hàng BIDV được xây dựng toàn diện, bao gồm nhiều nhóm chỉ tiêu cho các đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và mối quan hệ với khách hàng cá nhân So với các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn như Standard and Poor’s, hệ thống chỉ tiêu của BIDV tương đối hoàn thiện và chi tiết Đánh giá từ Ernst&Young cho thấy hệ thống này đáp ứng các tiêu chuẩn đo lường rủi ro tín dụng và phân hạng khách hàng một cách chính xác, phản ánh đúng chất lượng tín dụng.

Kết quả XHTD tại ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của từng khách hàng, từ đó giúp ngân hàng xác định chính sách lãi suất cạnh tranh và giảm thiểu tổn thất khi khách hàng không thể thanh toán Ngoài ra, kết quả này còn hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro một cách chính xác, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Ngân hàng BIDV thực hiện xếp hạng tín dụng định kỳ và linh hoạt, phân chia theo đối tượng khách hàng Cụ thể, khách hàng có dư nợ trên 5 tỷ đồng được xếp hạng mỗi quý, trong khi khách hàng có dư nợ dưới 5 tỷ đồng được xếp hạng 6 tháng một lần Phương pháp này giúp hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng luôn được cập nhật kịp thời, từ đó đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng.

XHTD tại BIDV sử dụng phần mềm chuyên dụng, giúp xếp hạng nhanh chóng và giảm thiểu yếu tố chủ quan, từ đó rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và nâng cao tính cạnh tranh với khách hàng Cán bộ tín dụng chỉ cần nhập thông tin theo khung có sẵn, máy tính sẽ tự động tính toán và đưa ra kết quả xếp hạng.

Hệ thống chỉ tiêu XHTD nội bộ của BIDV dành cho khách hàng cá nhân bao gồm 30 chỉ tiêu đánh giá cho khách hàng vay tiêu dùng và 35 chỉ tiêu cho khách hàng vay kinh doanh Tuy nhiên, trong bộ chỉ tiêu này vẫn tồn tại những chỉ tiêu tương tự có thể thay thế cho nhau, cùng với những chỉ tiêu không còn phù hợp cần được loại bỏ hoặc thay thế.

Kết quả xếp hạng tín dụng tại BIDV chịu ảnh hưởng đáng kể từ các cán bộ tín dụng Việc sai sót trong kết quả xếp hạng tín dụng có thể xảy ra nếu cán bộ tín dụng nhập thông tin khách hàng không chính xác.

BIDV đã phát triển chính sách dành cho khách hàng bán lẻ, nhưng việc áp dụng chính sách này với kết quả XHTD nội bộ cho khách hàng cá nhân vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu Chính sách về tài sản đảm bảo và lãi suất chưa được điều chỉnh phù hợp với từng phân đoạn khách hàng cụ thể, dẫn đến việc các chính sách này vẫn đang được áp dụng chung cho toàn bộ nhóm khách hàng cá nhân.

Hệ thống XHTD nội bộ của BIDV chưa chú trọng đến việc đánh giá tài sản của khách hàng vay, dẫn đến việc cần thiết phải xem xét tình trạng nắm giữ tài sản và tổng giá trị tài sản mà khách hàng đang thế chấp để đảm bảo cho tổng dư nợ vay tại ngân hàng Việc đánh giá này sẽ giúp nâng cao khả năng hiểu biết về năng lực tài chính của khách hàng.

Công tác rà soát và theo dõi kết quả xếp hạng tín dụng hiện còn nhiều hạn chế Nhiều cán bộ tín dụng chưa thực hiện việc cập nhật thông tin khách hàng, dẫn đến một số chỉ tiêu không chính xác Hệ quả là kết quả chấm điểm không phản ánh đúng thực trạng tín dụng của khách hàng.

Ngày đăng: 10/10/2022, 00:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC VÀ TỈ LỆ ĐÓNG GÓP - HỌC PH ̀N: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Chủ đề: Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam (BIDV)
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC VÀ TỈ LỆ ĐÓNG GÓP (Trang 7)
1. Sơ đồ hóa quy trình - HỌC PH ̀N: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Chủ đề: Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại một NHTM Việt Nam (BIDV)
1. Sơ đồ hóa quy trình (Trang 14)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w