1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

91 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thuốc Và Hóa Chất Dùng Trong Nuôi Trồng Thủy Sản
Tác giả ThS. Huỳnh Chí Thanh
Trường học Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Chuyên ngành Nuôi trồng thuỷ sản
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (9)
    • 1.1 Khái niệm thuốc (0)
    • 1.2 Khái niệm hoá chất chuyên dùng trong NTTS (0)
    • 1.3 Khái niệm chế phẩm sinh học (0)
    • 2.1 Phương pháp cho thuốc vào môi trường nước (0)
      • 2.1.1 Tắm (13)
      • 2.1.2 Phương pháp phun thuốc xuống ao (0)
      • 2.1.3 Treo túi thuốc (14)
    • 2.2 Dùng thuốc bôi trực tiếp lên cơ thể động vật thuỷ sản (0)
    • 2.3 Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn (0)
    • 2.4 Phương pháp tiêm thuốc cho động vật thuỷ sản (0)
    • 3.1 Yếu tố bên ngoài (0)
      • 3.1.1 Yếu tố về thuốc (0)
      • 3.1.2 Yếu tố về môi trường (0)
      • 3.1.3 Yếu tố thức ăn (0)
    • 3.2 Yếu tố bên trong (yếu tố về con vật) (0)
    • 3.3 Những phản ứng của động vật thủy sản trong quá trình sử dụng thuốc (0)
      • 3.3.1 Quen thuốc (19)
      • 3.3.2 Nghiện thuốc (19)
      • 3.3.3 Tính tích lũy (19)
    • 4. Thực hành: So sánh hiệu quả các phương pháp sử dụng thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (9)
  • Chương 2 (11)
    • 1. Nguyên tắc khi sử dụng thuốc trị ký sinh trùng (9)
    • 2. Thuốc và hóa chất trị ngoại ký sinh trùng (9)
      • 2.1 Sulphat đồng - Coper sulphate (CuSO 4 . 5 H 2 O) (0)
      • 2.2 Methylen Blue (Xanh Methylen) (23)
      • 2.2 Hydrogen Peroxite (H 2 O 2 nước oxy già) (24)
      • 2.3 Muối ăn (0)
      • 2.4 Trifluralin (25)
      • 2.5 Formalin (25)
    • 3. Thuốc trị nội ký sinh trùng (9)
      • 3.1 Fenbendazole (25)
      • 3.2 Menbendazole (26)
      • 3.3 Praziquantel (26)
    • 4. Thuốc phòng trị vi nấm (9)
      • 4.1. Kháng sinh kháng nấm (0)
      • 4.2 Bronopol (27)
  • Chương 3 (9)
    • 1. Kháng sinh (29)
      • 1.1 Đại cương về kháng sinh (0)
        • 1.1.1 Cấu trúc cơ bản vi khuẩn (29)
        • 1.1.2 Cơ chế tác động của kháng sinh (0)
        • 1.1.3 Sự đề kháng thuốc của vi khuẩn (0)
      • 1.2 Phân loại kháng sinh (0)
        • 1.2.1 Theo cấu trúc hoá học (34)
        • 1.2.2 Theo cơ chế tác động (0)
        • 1.2.3 Theo tác động kháng khuẩn (0)
      • 1.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh (0)
        • 1.3.1 Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh (0)
        • 1.3.2 Lựa chọn kháng sinh (0)
      • 1.4 Phối hợp kháng sinh (0)
        • 1.4.1 Mục đích của việc phối hợp kháng sinh (0)
        • 1.4.2 Các dạng phối hợp kháng sinh (0)
        • 1.4.3 Các điểm cần lưu ý khi phối hợp kháng sinh (0)
      • 1.5 Các kháng sinh sử dụng trong trị liệu (0)
        • 1.5.1 Nhóm β-lactamin (39)
        • 1.5.2 Nhóm Aminosid (42)
        • 1.5.3 Nhóm Tetracyclin (44)
        • 1.5.4 Nhóm Macrolid và nhóm Lincosamid (46)
        • 1.5.5 Nhóm Sulfonamid và Trimethoprim (48)
        • 1.5.6 Nhóm Quinolon (49)
        • 1.5.7 Nhóm Phenicol (52)
        • 1.5.8 Các kháng sinh khác (53)
    • 3. Thực hành: Nhận biết và cách sử dụng các loại kháng sinh dùng trong nuôi trồng thuỷ sản (10)
  • CHƯƠNG 4 (10)
    • 1. Hóa chất sát trùng (10)
      • 1.1 Chlorin và các hợp chất chứa Cl (0)
        • 1.1.1 Trichloisocyanuric axit- TCCA (60)
        • 1.1.2 Sodium dichloroicyanurate (NaDCC) (61)
        • 1.1.3 Chloramin T (61)
      • 1.2 Thuốc tím (Potassium permanganate KMnO 4 ) (0)
      • 1.4 Benzalkonium chlorride (BKC) (62)
      • 1.5 Iodine (63)
    • 2. Hóa chất cải tạo môi trường (10)
      • 2.1 Vôi (64)
        • 2.1.1 Đá vôi- CaCO 3 (0)
        • 2.1.2 Vôi đen- Dolomite- CaMg(CO 3 ) 2 (65)
        • 2.1.3 Vôi nung CaO (65)
      • 2.2 Zeolite (66)
      • 2.3 EDTA (Ethylene Diamine Tetra Acetic Acid) (66)
      • 2.4 Bi-carbonate natri (NaHCO 3 ) và carbomate natri (Na 2 CO 3 ) (66)
      • 2.5 Thiosulfate natri (Na 2 S 2 O 3 ) (66)
      • 2.6. Yucca (67)
    • 3. Hóa chất cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản (10)
    • 4. Thực hành (10)
      • 4.1 Nhận biết và cách sử dụng các loại hoá chất thường dùng trong nuôi trồng thuỷ sản62 (0)
      • 4.2 Xác định mức độ điều trị và độ độc của hoá chất (0)
      • 4.3 Tham quan mô hình nuôi cá tôm (sử dụng thuốc và hoá chất) (0)
  • CHƯƠNG 5 (10)
    • 1. Thảo dược (10)
      • 1.1 Thuốc chiết xuất từ thảo dược (0)
        • 1.1.2 Chế phẩm VTS1-C và VTS1-T (72)
        • 1.1.3 Bánh hạt trà (saponin), dây thuốc cá (Rotenol) (0)
      • 1.2 Dược thảo dùng trị bệnh cho thủy sản (73)
        • 1.2.1 Tỏi (73)
        • 1.2.2 Cỏ mực (Cỏ lọ nồi) (74)
        • 1.2.3 Cây Xoan (74)
        • 1.2.4 Hạt Cau (0)
        • 1.2.5 Lá đu đủ tía (0)
        • 1.2.6 Cây Sài đất (76)
      • 3.1 Khái niệm vitamin (0)
      • 3.2 Vitamin tan trong dầu (80)
        • 3.2.1 Vitamin A (81)
        • 3.2.2 Vitamin D (81)
        • 3.2.3 Vitamin E (82)
        • 3.2.4 Vitamin K (82)
      • 3.3 Vitamin tan trong nước (83)
        • 3.3.1 Vitamin B1 (Thiamin) (83)
        • 3.3.2. Vitamin B2 (Riboflavin) (83)
        • 3.3.3. Vitamin B3 (Nicotinamid – vitamin PP, niacin) (84)
        • 3.3.4. Vitamin B5 (Pantothenic acid) (84)
        • 3.3.5. Vitamin B6 (Pyrodoxine) (84)
        • 3.3.6. Vitamin H (Folic acid, Biotin (0)
        • 3.3.7. Vitamin B12 (85)
        • 3.3.8. Vitamin C (Acid ascorbic) (85)
      • 4.1 Calci (Ca) và Phosphorus (P) (87)
      • 4.2 Magneium (Mg) (87)
      • 4.3 Các khoáng đa lượng khác (88)
      • 4.4 Các nguyên tố vi lượng (0)
    • 5. Thực hành: Xác định sự ức chế của thảo dược và chế phẩm sinh học đến tác nhân gây bệnh cá, tôm (10)

Nội dung

Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản với mục tiêu nhằm giúp các bạn có thể nhận biết các cách sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản; Các nhân tố ảnh hưởng đến thuốc và hoá chất. Mô tả đặc điểm dược lý học thuốc và hóa chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Phân biệt thuốc và hóa chất trong phòng trị ký sinh trùng và vi nấm; thuốc kháng sinh; các chất điều biến miễn dịch; chế phẩm vi sinh và thảo dược; hóa chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Mời các bạn cùng tham khảo!

Khái niệm chế phẩm sinh học

KHÁI NIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT

TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Chương này trình bày khái niệm về thuốc và hóa chất, cùng với nguồn gốc của chúng Việc sử dụng đúng cách thuốc và hóa chất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chúng Do đó, mỗi loại thuốc cần có phương pháp sử dụng riêng để đạt được tác dụng dược lý tối ưu.

- Về kiến thức: Nhận biết các cách sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản; Các nhân tố ảnh hưởng đến thuốc và hoá chất

Kỹ năng tính toán liều lượng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản là rất quan trọng để phòng và trị bệnh hiệu quả Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh an toàn sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ sức khỏe của thủy sản.

Năng lực tự chủ và trách nhiệm trong học tập được thể hiện qua việc tổ chức làm việc nhóm hiệu quả và chuẩn bị bài thuyết trình một cách chỉn chu Đồng thời, việc duy trì thói quen tự học và trung thực trong nghiên cứu khoa học là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng học tập và phát triển bản thân.

1 Một số khái niệm cơ bản thuốc và hóa chất

Thuốc là những chất hoặc hợp chất có khả năng điều trị và phòng ngừa bệnh tật cho con người và động vật, giúp khôi phục và điều chỉnh chức năng của các cơ quan trong cơ thể.

Theo Bộ Thuỷ Sản Việt Nam, thuốc thú y thuỷ sản bao gồm tất cả các sản phẩm được sử dụng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh và sinh vật gây hại, nhằm phòng và trị bệnh, nâng cao sức khoẻ động vật thuỷ sản trong quá trình nuôi, vận chuyển và sau thu hoạch, đồng thời quản lý môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản.

Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người và động vật

Sử dụng các loại thuốc trong nuôi trồng thủy sản đã giảm thiểu rủi ro do bệnh tật, nhờ vào khả năng phòng và trị các bệnh do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây ra Việc áp dụng đúng thuốc, liều lượng và thời gian quy định, đặc biệt là ở giai đoạn sớm của bệnh, là rất quan trọng để đạt hiệu quả cao trong việc bảo vệ động vật thủy sản.

Trong nuôi trồng thủy sản, kháng sinh có thể giúp điều trị hiệu quả các bệnh nhiễm trùng, phục hồi chức năng sinh lý và nâng cao tỷ lệ sống của động vật thủy sản khi được sử dụng đúng cách Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh hoặc sử dụng không đúng liều lượng, loại thuốc và thời gian có thể gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, làm tăng kháng thuốc ở vi khuẩn gây bệnh và đe dọa sức khỏe con người.

1.2 Khái niệm hoá chất chuyên dùng trong NTTS

Hoá chất là sản phẩm hóa học được dùng để xử lý, cải tạo môi trường, trị bệnh cho động vật thuỷ sản

- Nhóm hoá chất xử lý đáy ao: vôi, zeolite, dây thuốc cá, bánh hạt trà,…

- Nhóm hoá chất để diệt ký sinh trùng: đồng Sulfat, thuốc tím, peroxide, muối ăn, formalin, xanh Methylen,…

- Nhóm hoá chất xử lý môi trường nước: chlorine, BKC, Chloramin T, Iodine, EDTA, Thiosulphate natri,…

1.3 Khái niệm chế phẩm sinh học

Probiotics là các vi sinh vật sống có lợi cho vật chủ, giúp cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh trong ruột (Theo Fuller, 1998) Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò quan trọng của vi sinh vật trong hệ tiêu hóa của động vật trên cạn Đối với thuỷ sản, cần lưu ý đến đặc điểm của môi trường thuỷ sinh để hiểu rõ hơn về tác động của probiotics trong hệ tiêu hóa của chúng.

- Trong môi trường nước, vi sinh vật và vật chủ chia sẽ cùng một hệ sinh thái

Vi khuẩn trong môi trường nước có tác động mạnh mẽ đến thành phần vi khuẩn trong ruột con người và ngược lại Nghiên cứu cho thấy rằng môi trường nước ảnh hưởng đáng kể đến quần thể vi sinh vật, vượt trội hơn so với môi trường trên cạn.

Vi sinh vật có ích trong nuôi trồng thủy sản không chỉ giúp cải thiện cân bằng vi sinh trong đường ruột mà còn nâng cao chất lượng nước nuôi, đồng thời ức chế các mầm bệnh trong môi trường nước, từ đó tăng năng suất nuôi.

Probiotics trong thủy sản được định nghĩa là hỗn hợp bổ sung chứa vi sinh vật sống hoặc các chất từ vi sinh vật, mang lại lợi ích cho vật chủ thông qua việc cải thiện hệ vi sinh vật liên kết với vật chủ hoặc sống tự do trong môi trường Chúng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng cường sức khỏe cho thủy sản.

Yếu tố bên trong (yếu tố về con vật)

KHÁI NIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT

TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Chương này trình bày khái niệm về thuốc và hóa chất, cùng với nguồn gốc của chúng Việc sử dụng thuốc và hóa chất có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của chúng Do đó, mỗi loại thuốc yêu cầu phương pháp sử dụng riêng để đạt được tác dụng dược lý tốt nhất.

- Về kiến thức: Nhận biết các cách sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản; Các nhân tố ảnh hưởng đến thuốc và hoá chất

Kỹ năng tính toán liều lượng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản là rất quan trọng để phòng và trị bệnh hiệu quả Việc đề xuất các biện pháp phòng ngừa và điều trị an toàn sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ sức khỏe thủy sản.

Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả và chuẩn bị bài thuyết trình chất lượng là những yếu tố quan trọng thể hiện năng lực tự chủ và trách nhiệm Đồng thời, duy trì thói quen tự học và trung thực trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu khoa học là điều cần thiết để phát triển bản thân và đóng góp tích cực cho cộng đồng.

1 Một số khái niệm cơ bản thuốc và hóa chất

Thuốc là các chất hoặc hợp chất có khả năng điều trị và phòng ngừa bệnh tật cho con người và động vật Chúng được sử dụng để khôi phục và điều chỉnh chức năng của các cơ quan trong cơ thể.

Theo Bộ Thuỷ Sản Việt Nam, thuốc thú y thuỷ sản bao gồm tất cả các sản phẩm dùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sinh vật gây hại và mầm bệnh, nhằm phòng và trị bệnh, nâng cao sức khoẻ động vật thuỷ sản trong quá trình nuôi, vận chuyển và sau thu hoạch, đồng thời quản lý môi trường.

Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người và động vật

Việc sử dụng các loại thuốc khác nhau trong nuôi trồng thủy sản đã giúp giảm đáng kể rủi ro do bệnh tật Nhiều bệnh do vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng gây ra cho động vật thủy sản có thể được phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu sử dụng đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng thời gian quy định, đặc biệt là trong giai đoạn sớm của bệnh.

Trong nuôi trồng thủy sản, kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh nhiễm trùng, giúp động vật phục hồi chức năng sinh lý và tăng tỷ lệ sống Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh hoặc sử dụng không đúng cách có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm tác động tiêu cực đến môi trường, gây kháng thuốc ở vi khuẩn, và ảnh hưởng đến sức khỏe con người Do đó, cần sử dụng kháng sinh đúng liều, đúng loại và đúng thời điểm để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

1.2 Khái niệm hoá chất chuyên dùng trong NTTS

Hoá chất là sản phẩm hóa học được dùng để xử lý, cải tạo môi trường, trị bệnh cho động vật thuỷ sản

- Nhóm hoá chất xử lý đáy ao: vôi, zeolite, dây thuốc cá, bánh hạt trà,…

- Nhóm hoá chất để diệt ký sinh trùng: đồng Sulfat, thuốc tím, peroxide, muối ăn, formalin, xanh Methylen,…

- Nhóm hoá chất xử lý môi trường nước: chlorine, BKC, Chloramin T, Iodine, EDTA, Thiosulphate natri,…

1.3 Khái niệm chế phẩm sinh học

Probiotics là các vi sinh vật sống có lợi cho sức khỏe, giúp cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh trong ruột của vật chủ (Theo Fuller, 1998) Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò quan trọng của vi sinh vật trong hệ tiêu hóa của động vật trên cạn Đối với thủy sản, cần lưu ý đến đặc điểm của môi trường thủy sinh, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của probiotics.

- Trong môi trường nước, vi sinh vật và vật chủ chia sẽ cùng một hệ sinh thái

Vi khuẩn trong môi trường nước có tác động đáng kể đến thành phần vi khuẩn trong ruột, và ngược lại Môi trường nước ảnh hưởng mạnh mẽ đến quần thể vi sinh vật hơn so với môi trường trên cạn.

Vi sinh vật có ích trong nuôi trồng thủy sản không chỉ giúp cải thiện cân bằng vi sinh trong đường ruột của thủy sản mà còn nâng cao chất lượng nước nuôi và ức chế sự phát triển của mầm bệnh, từ đó tăng năng suất nuôi trồng.

Probiotics trong thuỷ sản được định nghĩa là hỗn hợp bổ sung chứa vi sinh vật sống hoặc các chất từ vi sinh vật, có lợi cho vật chủ thông qua việc cải thiện hệ vi sinh vật liên kết hoặc sống tự do trong môi trường Chúng giúp tối ưu hóa việc sử dụng thức ăn, nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, tăng cường khả năng đề kháng của vật chủ đối với mầm bệnh, và cải thiện chất lượng môi trường sống.

Hiện nay, người nuôi thủy sản đang áp dụng vi sinh vật và các chế phẩm của chúng để cải thiện chất lượng nước và chất lắng Những chế phẩm phổ biến nhất được sử dụng bao gồm

- Vi khuẩn sống (thường là các Bacillus spp.)

- Các chế phẩm được chế biến từ việc làm giàu hoá vi khuẩn bằng các acid hữu cơ, vitamin và các enzym

2 Các phương pháp dùng thuốc trong nuôi trồng thủy sản

Phương pháp sử dụng thuốc khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu và nồng độ thuốc trong cơ thể động vật thủy sản, từ đó tác động đến hiệu quả điều trị Đối với các bệnh bên ngoài, thuốc thường phát huy tác dụng cục bộ, trong khi với các bệnh bên trong, phương pháp hấp thu thuốc là cần thiết Để phòng và trị bệnh cho động vật thủy sản, có nhiều phương pháp được áp dụng.

2.1 Phương pháp cho thuốc vào môi trường nước

Phương pháp tắm thuốc cho động vật thuỷ sản trong bể nhỏ với nồng độ cao giúp trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể, tuy nhiên, việc này có thể gây ra xây xát cho động vật và khó khăn trong việc thu hoạch Phương pháp này thường được áp dụng khi chuyển cá, tôm từ ao này sang ao khác hoặc trước khi thả giống vào các thuỷ vực cần sát trùng Đối với các ao nuôi có nước chảy, cần hạ thấp mực nước để thuốc có thể tác dụng hiệu quả, sau đó từ từ nâng mực nước lên và cho nước chảy lại Nồng độ thuốc sử dụng nên thấp hơn nồng độ tắm nhưng cao hơn nồng độ rắc đều xuống ao, đảm bảo an toàn cho động vật thuỷ sản và hiệu quả trong việc tiêu diệt sinh vật gây bệnh.

2.1.2 Phương pháp phun thuốc xuống ao

Sử dụng thuốc phun xuống ao tạo ra môi trường sống cho động vật thủy sản với nồng độ thuốc thấp nhưng thời gian tác dụng lâu dài Phương pháp này tuy tốn thuốc nhưng lại tiện lợi, dễ thực hiện, giúp trị bệnh kịp thời mà không cần nhiều nhân công và ngư lưới cụ Phun thuốc xuống ao có khả năng tiêu diệt các sinh vật gây bệnh ở bên ngoài cơ thể động vật thủy sản và các mầm bệnh tồn tại trong thủy vực một cách hiệu quả.

Thực hành: So sánh hiệu quả các phương pháp sử dụng thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản

Chương 2: THUỐC VÀ HOÁ CHẤT

SỬ DỤNG PHÒNG TRỊ KÝ SINH

TRÙNG VÀ VI NẤM TRONG THUỶ

1 Nguyên tắc khi sử dụng thuốc trị ký sinh trùng

2 Thuốc và hóa chất trị ngoại ký sinh trùng

3 Thuốc trị nội ký sinh trùng

4 Thuốc phòng trị vi nấm

SỬ DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG

2 Kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản

Chương 4: HÓA CHẤT SỬ DỤNG

TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2 Hóa chất cải tạo môi trường

3 Hóa chất cấm và hạn chế sử dụng trong

PHẨM SINH HỌC, VITAMIN VÀ

KHOÁNG SỬ DỤNG TRONG NUÔI

Kiểm tra kết thúc học phần 1 1

Nguyên tắc khi sử dụng thuốc trị ký sinh trùng

Thuốc và hóa chất trị ngoại ký sinh trùng

Thuốc phòng trị vi nấm

Thực hành: Nhận biết và cách sử dụng các loại kháng sinh dùng trong nuôi trồng thuỷ sản

Hóa chất cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản

Thực hành

Thảo dược

Thực hành: Xác định sự ức chế của thảo dược và chế phẩm sinh học đến tác nhân gây bệnh cá, tôm

Kiểm tra kết thúc học phần 1 1

KHÁI NIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT

TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Chương này giới thiệu khái niệm về thuốc và hóa chất, cùng với nguồn gốc của chúng Việc sử dụng thuốc và hóa chất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chúng Do đó, mỗi loại thuốc cần có phương pháp sử dụng riêng để đạt được tác dụng dược lý tốt nhất.

- Về kiến thức: Nhận biết các cách sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản; Các nhân tố ảnh hưởng đến thuốc và hoá chất

Kỹ năng quan trọng trong nuôi trồng thủy sản bao gồm khả năng tính toán liều lượng thuốc và hóa chất để phòng và trị bệnh hiệu quả Ngoài ra, việc đề xuất các biện pháp phòng và trị bệnh an toàn cũng là yếu tố cần thiết nhằm đảm bảo sức khỏe cho thủy sản và nâng cao năng suất nuôi trồng.

Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả và chuẩn bị bài thuyết trình là yếu tố quan trọng trong việc phát triển năng lực tự chủ và trách nhiệm Bên cạnh đó, duy trì thói quen tự học và trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cá nhân.

1 Một số khái niệm cơ bản thuốc và hóa chất

Thuốc là các chất hoặc hợp chất có khả năng điều trị và phòng ngừa bệnh tật cho con người và động vật, nhằm khôi phục và điều chỉnh các chức năng của cơ quan.

Theo Bộ Thủy Sản Việt Nam, thuốc thú y thủy sản bao gồm tất cả các sản phẩm được sử dụng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sinh vật gây hại và mầm bệnh, nhằm phòng và trị bệnh, nâng cao sức khỏe động vật thủy sản trong quá trình nuôi, vận chuyển và sau thu hoạch, đồng thời quản lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người và động vật

Việc sử dụng các loại thuốc trong nuôi trồng thủy sản đã giúp giảm thiểu rủi ro do bệnh tật Nhiều bệnh do vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng gây ra cho động vật thủy sản có thể được phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu áp dụng đúng thuốc, đúng liều lượng và thời gian quy định, đặc biệt là trong giai đoạn sớm của bệnh.

Trong nuôi trồng thủy sản, kháng sinh có hiệu quả trong việc điều trị bệnh nhiễm trùng, giúp động vật phục hồi chức năng sinh lý và nâng cao tỷ lệ sống, nhưng cần sử dụng đúng liều, đúng thuốc, đúng bệnh và đúng thời gian Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh hoặc sử dụng một cách tùy tiện có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, làm giảm sức khỏe vật nuôi, gây ra hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn gây bệnh và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

1.2 Khái niệm hoá chất chuyên dùng trong NTTS

Hoá chất là sản phẩm hóa học được dùng để xử lý, cải tạo môi trường, trị bệnh cho động vật thuỷ sản

- Nhóm hoá chất xử lý đáy ao: vôi, zeolite, dây thuốc cá, bánh hạt trà,…

- Nhóm hoá chất để diệt ký sinh trùng: đồng Sulfat, thuốc tím, peroxide, muối ăn, formalin, xanh Methylen,…

- Nhóm hoá chất xử lý môi trường nước: chlorine, BKC, Chloramin T, Iodine, EDTA, Thiosulphate natri,…

1.3 Khái niệm chế phẩm sinh học

Probiotics là các vi sinh vật sống có lợi cho vật chủ, giúp cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh trong ruột (Theo Fuller, 1998) Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò quan trọng của vi sinh vật trong hệ tiêu hóa của động vật trên cạn Đối với thủy sản, cần chú ý đến đặc điểm của môi trường thủy sinh để đảm bảo hiệu quả của probiotics.

- Trong môi trường nước, vi sinh vật và vật chủ chia sẽ cùng một hệ sinh thái

Vi khuẩn trong môi trường nước có tác động mạnh mẽ đến thành phần vi khuẩn trong ruột, và ngược lại Môi trường nước ảnh hưởng lớn hơn đến quần thể vi sinh vật so với môi trường trên cạn.

Vi sinh vật có ích trong nuôi trồng thủy sản không chỉ giúp cải thiện cân bằng vi sinh trong đường ruột của động vật mà còn nâng cao chất lượng nước nuôi, đồng thời ức chế các mầm bệnh trong môi trường nước, từ đó tăng năng suất nuôi trồng.

Probiotics trong thuỷ sản được định nghĩa là hỗn hợp bổ sung chứa vi sinh vật sống hoặc các chất từ vi sinh vật, mang lại lợi ích cho vật chủ bằng cách cải thiện hệ vi sinh vật liên kết hoặc sống tự do trong môi trường Chúng giúp tối ưu hóa việc sử dụng thức ăn, nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, tăng cường khả năng đề kháng của vật chủ đối với mầm bệnh, và cải thiện chất lượng môi trường sống.

Hiện nay, người nuôi cá đang áp dụng vi sinh vật và các chế phẩm của chúng để cải thiện chất lượng nước và chất lắng trong môi trường nuôi Những chế phẩm phổ biến nhất được sử dụng bao gồm các loại vi sinh vật có lợi, giúp tăng cường sức khỏe cho hệ sinh thái nước.

- Vi khuẩn sống (thường là các Bacillus spp.)

- Các chế phẩm được chế biến từ việc làm giàu hoá vi khuẩn bằng các acid hữu cơ, vitamin và các enzym

2 Các phương pháp dùng thuốc trong nuôi trồng thủy sản

Phương pháp sử dụng thuốc khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu và nồng độ thuốc trong cơ thể động vật thủy sản, từ đó tác động đến hiệu quả điều trị Đối với các bệnh bên ngoài, thuốc thường phát huy tác dụng cục bộ, trong khi các bệnh bên trong cần sử dụng phương pháp hấp thu thuốc để đạt hiệu quả tốt hơn Để phòng và trị bệnh cho động vật thủy sản, có thể áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp.

2.1 Phương pháp cho thuốc vào môi trường nước

Tắm cho động vật thủy sản trong bể nhỏ bằng thuốc có nồng độ cao trong thời gian ngắn giúp trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể Phương pháp này tiết kiệm thuốc và không ảnh hưởng đến sinh vật phù du, nhưng việc đánh bắt động vật thủy sản có thể gây xây xát và khó khăn trong việc tiêu diệt triệt để mầm bệnh Phương pháp này thường được áp dụng khi chuyển cá, tôm giữa các ao hoặc trước khi thả giống vào môi trường nuôi thương phẩm cần sát trùng Đối với các ao nuôi có nước chảy, cần hạ thấp mực nước để thuốc có thời gian tác động, sau đó nâng dần mực nước lên và cho nước chảy trở lại, với nồng độ thuốc tắm thấp hơn nhưng cao hơn nồng độ rắc đều xuống ao.

2.1.2 Phương pháp phun thuốc xuống ao

Sử dụng thuốc phun xuống ao tạo ra môi trường sống cho động vật thủy sản với nồng độ thuốc thấp nhưng thời gian tác dụng dài Phương pháp này dù tốn thuốc nhưng rất tiện lợi, dễ thực hiện, giúp trị bệnh kịp thời mà không cần nhiều nhân công hay ngư lưới cụ Phun thuốc xuống ao có khả năng tiêu diệt hiệu quả các sinh vật gây bệnh trên cơ thể động vật thủy sản cũng như những sinh vật gây bệnh tồn tại trong thủy vực.

Ngày đăng: 05/10/2022, 09:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Kim Diệu, 2015. Giáo trình Dược lý học Thú y. Khoa Nông Nghiệp, Đại Học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học Thú y
2. Từ Thanh Dung, Đặng Thị Hoàng Oanh, Trần Thị Tuyết Hoa, 2005. Giáo trình bệnh học thủy sản Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh học thủy sản
3. Nguyễn Lân Dũng, 2003. Vi sinh vật học. Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật học
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
4. Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2004. Giáo trình bệnh học thuỷ sản. Khoa nuôi trồng thuỷ sản, Đại Học Thuỷ Sản Nha Trang. 346 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh học thuỷ sản
5. Nguyễn Phú Hoà, 2017. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp – Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp – Thành phố Hồ Chí Minh
6. Trần Thị Thu Hằng, 2009. Dược Lực Học, tái bản lần 12. Nhà xuất bản Phương Đông, 1010 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược Lực Học
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
7. Bùi Kim Tùng, 2001. Thuốc kháng sinh. Sở Khoa Học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 256 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc kháng sinh
8. Nguyễn Khang, 2005. Kháng sinh học ứng dụng. nhà xuất bản y học, Hà Nội. Trang 1 – 116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kháng sinh học ứng dụng
Nhà XB: nhà xuất bản y học
9. Lê Thị Kim Liên, Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thị Như Ngọc, 2007. Chương giảng thuốc, hoá chất dùng trong thuỷ sản. Khoa Thuỷ Sản. Đại Học Cần thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương giảng thuốc, hoá chất dùng trong thuỷ sản
10. Bùi Thị Tho, 2003. Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi. Nhà xuất bản Hà Nội, 323 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: So sánh khác nhau giữa thành tế báo vi khuẩn G- và G+ - Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Bảng 3.1 So sánh khác nhau giữa thành tế báo vi khuẩn G- và G+ (Trang 30)
Hình 3.1: Cơ chế tác động của kháng sinh (Phạm Hùng Vân) - Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Hình 3.1 Cơ chế tác động của kháng sinh (Phạm Hùng Vân) (Trang 32)
2.1.2. Vôi đen- Dolomite- CaMg(CO3)2 - Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
2.1.2. Vôi đen- Dolomite- CaMg(CO3)2 (Trang 65)
Lượng vơi bón khuyến cáo dùng lúc chuẩn bị ao được trình bày trong bảng dưới đây. - Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
ng vơi bón khuyến cáo dùng lúc chuẩn bị ao được trình bày trong bảng dưới đây (Trang 65)
Trong tỏi tươi khơngcó chất alixin, nó chỉ hình thành khi củ tỏi đã được phơi khô. Tỏi tươi, chứa aliin- đây là một acide amin, dưới tác dụng của men  alinaza trong tỏi tạo nên alixin - Giáo trình Thuốc và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
rong tỏi tươi khơngcó chất alixin, nó chỉ hình thành khi củ tỏi đã được phơi khô. Tỏi tươi, chứa aliin- đây là một acide amin, dưới tác dụng của men alinaza trong tỏi tạo nên alixin (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w