Thông tin chung v ề b ạ o l ự c đố i v ớ i ph ụ n ữ t ạ i Vi ệ t Nam
* C ơ s ở pháp lý qu ố c t ế và khung chính sách
Việt Nam đã thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ bằng cách phê chuẩn nhiều hiệp định quốc tế quan trọng về quyền con người, bao gồm ICCPR, ICESCR, CERD, CEDAW và CRC Những hiệp định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức và bảo vệ quyền lợi về sức khỏe, cuộc sống, cũng như an ninh cho nam giới, phụ nữ và trẻ em.
Các cam kết này đã tạo nền tảng cho việc xây dựng khung pháp lý và chính sách quốc gia nhằm giải quyết bạo lực trên cơ sở giới tại Việt Nam Các thỏa thuận quốc tế đã được tích hợp vào Hiến pháp năm 1995 cùng với các văn bản pháp luật và chính sách liên quan Chính phủ cam kết thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc, theo Chương trình hành động tại Hội nghị quốc tế Phụ nữ ở Bắc Kinh năm 1995 và Chương trình hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tại Cairo năm 1994.
* C ơ s ở pháp lý qu ố c gia và khung chính sách
Theo quan niệm truyền thống, bạo lực gia đình, đặc biệt là bạo lực do chồng gây ra, thường được coi là vấn đề riêng tư và nhạy cảm tại Việt Nam Tuy nhiên, từ năm 1992, đã có nhiều văn bản pháp lý và chính sách được ban hành nhằm bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và thúc đẩy bình đẳng giới.
Hộp 1.1 liệt kê các luật, chính sách và văn bản quy định nghiêm cấm hành vi ngược đãi, hành hạ và bạo lực, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc bình đẳng giới và nghĩa vụ tôn trọng, chăm sóc gia đình.
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo năm 2002 đã chỉ ra rằng bất bình đẳng giới và bạo lực gia đình là những rào cản lớn đối với sự phát triển, với mục tiêu giảm thiểu nguy cơ bạo lực gia đình đối với phụ nữ Để giải quyết vấn đề này, Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 49-CT/TW vào ngày 21/01/2005, nhấn mạnh rằng Chính phủ cần chuẩn bị các biện pháp và kế hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa và ngăn chặn bạo lực gia đình trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
ICESCR là Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Văn hóa và Xã hội; ICCPR là Công ước quốc tế về các quyền Chính trị và Dân sự; CEDAW là Công ước Liên hợp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; và CRC là Công ước về quyền trẻ em.
7 Romedenne M, Loi VM Bạo lực gia đình: Sự thay đổi của Việt Nam Phát hiện và đề xuất từ dự án UNFPA/SDC, 2006
Hộp 1.1: Khung pháp lý và chính sách quốc gia về bạo lực gia đình tại Việt Nam
• 1992: Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
• 2000: Luật Hôn nhân và Gia đình
• 2003: Pháp lệnh về Dân số (03/2003/PL-UBTVQH11)
• 2004: Luật về Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em
• 2004: Bộ Luật Tố tụng Dân sự
• 2007: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
• 2009: Luật Người Cao tuổi (Số 39/2009/QH12)
• 2005: Chỉ thị số 49-CT/TW về phát triển gia đình Việt Nam
• 2008: Chỉ thị về việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 16/2008/CT-TTg
• 2009: Nghị định 08/2009/ND-CP về việc thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
• 2009: Nghị định 110/2009/CP về xử phạt hành chính vi phạm trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình
Vào năm 2009, Thông tư 16/2009/TT-BYT đã được ban hành nhằm hướng dẫn quy trình tiếp nhận và chăm sóc y tế cho những nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, đồng thời quy định việc báo cáo liên quan đến tình trạng của người bệnh.
• Nghịđịnh 55/2009/NĐ-CP qui định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới
• 2010: Thông tư về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2010/TT-BVHTTDL
• Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo, 2002
• Chiến lược quốc gia về gia đình, 2005-2010
• Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2001-2005
• Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006-2010Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữđến năm 2010
• Kế hoạch hành động về phòng chống bạo lực gia đình của Bộ VHDLTT, 2008-2015
• Kế hoạch hành động quốc gia về bạo lực gia đình, 2010-2020 (dự thảo)
• Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 (dự thảo)
• Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, 2011-2015 (dự thảo)
Năm 2006, Luật Bình đẳng giới được ban hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng trong mọi lĩnh vực đời sống, quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân Tiếp đó, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra đời năm 2007, cung cấp biện pháp bảo vệ và xác định các hành vi bạo lực trong gia đình Luật này thuộc lĩnh vực dân sự, bổ sung cho Bộ luật Hình sự và các quy định liên quan đến bạo lực Để thúc đẩy thực hiện hai luật này, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, thông tư và kế hoạch hành động quốc gia, nêu rõ vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức quần chúng, cộng đồng và cá nhân trong việc thực hiện, theo dõi và báo cáo.
Chính phủ đã triển khai nhiều chiến lược quốc gia nhằm phòng chống bạo lực gia đình, với mục tiêu giảm bạo lực trên cơ sở giới là trọng tâm trong dự thảo Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
Mặc dù Việt Nam đã thể hiện cam kết trong việc xây dựng luật và chính sách để đối phó với bạo lực gia đình, nhưng vẫn còn tồn tại khoảng trống giữa lý thuyết và thực tiễn Kiến thức và nhận thức về bạo lực gia đình của người dân và những người có trách nhiệm vẫn còn hạn chế Một trong những yếu tố chính dẫn đến tình trạng này là bạo lực gia đình thường bị xem là vấn đề riêng tư, không nên bị can thiệp, và hành vi bạo lực vẫn được chấp nhận như một điều bình thường trong xã hội.
Việc thực thi luật và chính sách liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới cần đầu tư đáng kể về nhân lực và tài chính Mặc dù môi trường chính trị đã hỗ trợ đưa vấn đề bạo lực gia đình vào chương trình nghị sự của Nhà nước, nhưng cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động vận động chính sách Đồng thời, cần thực hiện nhiều hoạt động nhằm thay đổi thái độ xã hội, từ việc coi bạo lực gia đình là vấn đề nội bộ sang nhận thức rằng đây là một vi phạm quyền con người, ảnh hưởng đến nhân phẩm con người.
* Chúng ta đ ã bi ế t gì v ề m ứ c độ c ủ a b ạ o l ự c gia đ ình đố i v ớ i ph ụ n ữ ?
Mức độ bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam vẫn chưa được nhận thức đầy đủ Nghiên cứu định tính và định lượng quy mô nhỏ trong những năm gần đây cho thấy bạo lực gia đình là một vấn đề nghiêm trọng tại nước ta Theo ước tính của lãnh đạo cấp huyện và xã, bạo lực ngôn từ xảy ra ở 20-50% hộ gia đình, bạo lực thể xác từ 16-33% và bạo lực tinh thần từ 19-55%.
8 Lơi VM và cs Bạo lực trên cơ sở giới Ngân hàng thế giới, 1999
Nghiên cứu của Per-Olof Ostergren và Krantz G về bạo lực do bạn tình gây ra đối với phụ nữ tại Việt Nam chỉ ra rằng các yếu tố xã hội và nhân khẩu học ảnh hưởng đến các hình thức bạo lực khác nhau Cụ thể, nghiên cứu cho thấy bạo lực ít xảy ra hơn trong các gia đình có thu nhập ngang nhau giữa chồng và vợ Đặc biệt, bạo lực về ngôn từ thường phổ biến hơn trong những gia đình mà phụ nữ là người kiếm tiền chính Nghiên cứu này đặt ra nhu cầu cần có những hướng dẫn can thiệp mới để giảm thiểu bạo lực trong gia đình.
Các câu hỏi cơ bản về bạo lực gia đình đã được tích hợp vào một số khảo sát quốc gia liên quan đến các vấn đề khác Điển hình là Điều tra Gia đình Việt Nam được thực hiện vào năm
Theo báo cáo của Bộ VHTTDL, TCTK và UNICEF năm 2006, có 21,2% cặp vợ chồng đã trải qua ít nhất một hình thức bạo lực gia đình trong vòng 12 tháng trước điều tra, bao gồm bạo lực ngôn từ, tinh thần, thể xác và tình dục Bên cạnh đó, báo cáo cũng cho thấy 64% phụ nữ trong độ tuổi từ
15 đến 49 coi việc bị chồng đối xử bằng bạo lực là bình thường
Khung lý thuy ế t và các đị nh ngh ĩ a v ề b ạ o l ự c đố i v ớ i ph ụ n ữ
Hệ thống loại hình bạo lực được phân loại thành ba nhóm chính: bạo lực tự thân, bạo lực giữa các cá nhân, và bạo lực tập thể (WHO 2002) Nghiên cứu quốc gia về bạo lực đối với phụ nữ tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào bạo lực giữa các cá nhân, đặc biệt là bạo lực gia đình do chồng gây ra và bạo lực đối với trẻ em, theo thông tin từ phụ nữ.
10 Luke N và cs Tìm hiểu những yếu tố rủi ro và thái độ của các cặp vợ chồng đối với bạo lực do bạn tình gây ra tại
Vi ệ t Nam Tạp chí Bạo lực gia đình đối với phụ nữ, 2007, 13(1): 5-27
11 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, UNICEF, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới Điều tra gia đình Việt Nam 2006, 2008
Báo cáo Điều tra Đánh Giá Các Mục Tiêu Trẻ em và Phụ nữ 2006 - MICS3 được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê, UNICEF và Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam, công bố vào tháng 7 năm 2007 tại Hà Nội Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình trẻ em và phụ nữ tại Việt Nam, đồng thời đánh giá tiến độ đạt được các mục tiêu phát triển liên quan.
13 WHO (2002) Báo cáo toàn cầu về bạo lực và sức khỏe: Tổ chức y tế thế giới
Hình 1.1 Hệ thống loại hình bạo lực của Tổ chức Y tế thế giới, 2002
Bạo lực đối với phụ nữ thường bắt nguồn từ các bất bình đẳng hệ thống trong xã hội, phản ánh sự phân biệt giới Những bất bình đẳng này thể hiện qua vị trí thấp kém của phụ nữ trong mối quan hệ với nam giới, tạo ra một mạng lưới phức tạp các thái độ và cấu trúc xã hội không công bằng.
Bạo lực gia đình và bạo lực của chồng đối với phụ nữ không thể được giải thích bằng một nguyên nhân đơn lẻ Để hiểu rõ sự tương tác giữa các yếu tố dẫn đến bạo lực, ngày càng nhiều nhà nghiên cứu áp dụng khung lý thuyết mô hình lồng ghép, trong đó các yếu tố nguy cơ ở các cấp độ cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội được thể hiện như những vòng tròn lồng vào nhau (WHO, 2002; Heise, 1999).
Các cấp độ tác động đến hành vi bạo lực được phân chia thành bốn vòng tròn nội tiếp: cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội Cấp độ cá nhân liên quan đến các yếu tố sinh học và đặc tính cá nhân có thể dẫn đến hành vi hung hãn Cấp độ gia đình đề cập đến ảnh hưởng từ các mối quan hệ gần gũi như trường học, nơi làm việc và hàng xóm Ở cấp độ cộng đồng, các yếu tố như tình trạng cô lập và thiếu hỗ trợ xã hội, cũng như sự chấp nhận và hợp pháp hóa bạo lực từ nam giới, có thể dự đoán tỉ lệ bạo lực cao hơn.
14 Krantz, G., & Garcia-Moreno, C (2005) B ạ o l ự c đố i v ớ i ph ụ n ữ J Epidemiol Community Health, 59 (10), 818-821
15 Krug EG cs., eds Báo cáo toàn cầu về bạo lực và sức khỏe Geneva, WHO, 2002
Bạo lực đối với phụ nữ là một vấn đề nghiêm trọng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Cấp độ xã hội đóng vai trò quan trọng, bao gồm các yếu tố như cấu trúc xã hội, hệ thống pháp luật, chính sách, chuẩn mực văn hóa và thái độ của cộng đồng, tất cả đều góp phần làm gia tăng tình trạng bạo lực này trong xã hội Việc hiểu rõ những nguyên nhân này là cần thiết để có thể chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ một cách hiệu quả.
Hình 1.2 Mô hình lồng ghép các yếu tố liên quan tới bạo lực gây ra bởi chồng
* Các đị nh ngh ĩ a chung
Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về Xóa bỏ Bạo lực đối với phụ nữ (1993) đã xác định bạo lực đối với phụ nữ là mọi hành vi bạo lực dựa trên giới tính, có thể gây ra tổn hại về thể xác, tình dục hoặc tâm thần, hoặc gây đau khổ cho phụ nữ Điều này bao gồm cả việc đe dọa thực hiện các hành vi như vậy, cũng như áp bức hoặc tước bỏ tự do, xảy ra ở cả không gian công cộng và trong đời sống riêng tư.
Liên Hợp Quốc và WHO nhấn mạnh rằng bạo lực đối với phụ nữ không chỉ bao gồm mà còn mở rộng đến ba hình thức chính: bạo lực tâm lý và tình cảm, bạo lực thể xác và bạo lực tình dục.
Bạo lực tâm lý và tình cảm bao gồm những hành động hoặc đe dọa như chửi bới, kiểm soát, hăm dọa, làm nhục và đe dọa nạn nhân, có thể đi kèm với các thủ đoạn cưỡng bức Bạo lực thể xác được định nghĩa là các hành động tấn công có chủ ý, như xô đẩy, tát, ném, giật tóc, cấu véo, đấm, đá hoặc gây bỏng, với khả năng gây đau đớn, thương tích hoặc tử vong Trong khi đó, bạo lực tình dục là việc sử dụng sức mạnh, cưỡng bức hoặc đe dọa tâm lý để ép buộc phụ nữ tham gia vào quan hệ tình dục mà không có sự đồng ý, bất kể hành vi đó có được thực hiện hay không.
Bạo lực trong gia đình là khái niệm phản ánh nhiều hình thức bạo lực giữa các thành viên trong gia đình, không chỉ riêng bạo lực đối với phụ nữ Nó bao gồm các hành vi bạo lực từ một thành viên hoặc nhóm thành viên này đối với một thành viên hoặc nhóm thành viên khác, như giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, cũng như bạo lực giữa các thành viên trong gia đình.
17 Liên Hợp quốc Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp quốc, tài liệu A/RES/48/104 New York, NY, 1993
Tuyên bố Bắc Kinh và chương trình hành động, được trình bày tại hội nghị quốc tế về phụ nữ lần thứ tư vào năm 1995, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy bình đẳng giới, hòa bình và phát triển bền vững Tài liệu này đề ra các biện pháp cụ thể nhằm cải thiện vị thế của phụ nữ trong xã hội và khuyến khích sự tham gia của họ trong mọi lĩnh vực.
Bạo lực gia đình, đặc biệt là bạo lực đối với phụ nữ, là một vấn đề nghiêm trọng và phổ biến, thường do chồng hoặc bạn tình gây ra Theo báo cáo của WHO (2002), loại hình bạo lực này thường được gọi là 'đánh vợ' hay 'ngược đãi vợ' Cần lưu ý rằng thuật ngữ 'bạo lực gia đình đối với phụ nữ' và 'bạo lực do bạn tình gây ra' thường được sử dụng thay thế cho nhau, điều này có thể dẫn đến sự hiểu nhầm, vì bạo lực do bạn tình chỉ là một biểu hiện trong bối cảnh rộng lớn hơn của bạo lực gia đình (Krantz & Garcia-Moreno, 2005).
Bạo lực do bạn tình gây ra (IPV) bao gồm các hành vi bạo lực về thể xác, tình dục, hoặc tâm lý và tình cảm, thường xuất phát từ vợ/chồng, bạn gái/bạn trai hiện tại hoặc trước đây, hoặc người đang hẹn hò Theo nghiên cứu của Krug và cộng sự (2002), IPV là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của cá nhân.
Bạn tình là nguyên nhân chính gây ra bạo lực gia đình đối với phụ nữ, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1997) Đối tượng này có thể là người sống chung hoặc không Phụ nữ thường bị chi phối về mặt tình cảm và phụ thuộc kinh tế vào người gây bạo lực, điều này làm gia tăng nguy cơ bạo lực và khiến họ gặp khó khăn trong việc thoát khỏi tình trạng này Mặc dù nam giới cũng có thể là nạn nhân của bạo lực trong các mối quan hệ, nhưng phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng hơn từ bạo lực do bạn tình, bao gồm cả những tác động tâm lý và thể chất.
* Đị nh ngh ĩ a v ề b ạ o l ự c gia đ ình theo Lu ậ t Phòng, ch ố ng b ạ o l ự c gia đ ình
Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, một thành viên gia đình được coi là nạn nhân khi bị các hành vi bạo lực như: hành hạ, đánh đập, lăng mạ, cô lập, ngăn cản quyền lợi trong quan hệ gia đình, cưỡng ép quan hệ tình dục, cưỡng ép kết hôn hoặc ly hôn, phá hoại tài sản, ép buộc lao động quá sức, và buộc rời khỏi nơi ở Những hành vi này không chỉ xâm hại đến sức khỏe và danh dự mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về tâm lý và tài chính cho nạn nhân.
M ụ c tiêu và t ổ ch ứ c nghiên c ứ u
Nghiên cứu quốc gia về bạo lực đối với phụ nữ tại Việt Nam là một phần của Chương trình chung về Bình đẳng giới, được thực hiện bởi Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc, với sự hỗ trợ từ Quỹ Phát triển Mục tiêu Thiên niên kỷ Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tình hình bạo lực với phụ nữ, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội.
20 Romedenne M, L ợ i VM B ạ o l ự c gia đ ình: Thay đổ i c ủ a Vi ệ t Nam Phát hi ệ n và khuy ế n ngh ị t ừ d ự án UNFPA/SDC, 2006
21 WHO Violence against women: A priority health issue, 1997
Bài báo "Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ" của Heise, Ellsberg và Gottemoeller (1999) đã được phê duyệt vào ngày 19/03/2009 bởi ba cơ quan thực hiện của Chính phủ và 12 cơ quan tham gia của Liên Hợp Quốc Nội dung nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ, đồng thời kêu gọi sự hợp tác giữa các tổ chức để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.
Nghiên cứu có bốn mục tiêu trực tiếp:
(1) Ước tính tỷ lệ, tần suất và phân loại các hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em dưới đây:
- Bạo lực thể xác và tình dục, bạo lực tinh thần và kinh tế và các hành vi kiểm soát của chồng đối với vợ
Bạo lực thể xác và tình dục đối với phụ nữ từ 15 tuổi trở lên, cùng với lạm dụng tình dục trẻ em gái dưới 15 tuổi, là những vấn đề nghiêm trọng gây ra bởi bất kỳ đối tượng nào.
Bạo lực gia đình đối với trẻ em trai và gái dưới 15 tuổi, bao gồm bạo lực thể xác, tinh thần và tình dục, thường xảy ra do hành vi của người cha Kết quả từ các cuộc phỏng vấn với phụ nữ có con trong độ tuổi này cho thấy mức độ nghiêm trọng của vấn đề, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và tâm lý của trẻ em.
(2) Đánh giá mức độảnh hưởng về sức khỏe và các vấn đề khác có liên quan tới bạo lực gia đình;
(3) Xác định những yếu tố có thể bảo vệ hoặc đặt người phụ nữ vào nguy cơ bị bạo lực gia đình và;
Nghiên cứu tập trung vào việc thu thập thông tin và so sánh các chiến lược mà phụ nữ áp dụng để đối phó với bạo lực gia đình Bài viết cũng xem xét các quan niệm về bạo lực gia đình đối với phụ nữ và mức độ hiểu biết của họ về các quyền hợp pháp của mình.
Những mục tiêu gián tiếp gồm:
(1) Nâng cao năng lực quốc gia và sự hợp tác giữa các nhà nghiên cứu và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bạo lực gia đình;
Nâng cao nhận thức và sự nhạy cảm của các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách và người cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế về vấn đề bạo lực gia đình là rất quan trọng.
(3) Góp phần xây dựng một mạng lưới người dân cam kết tham gia giải quyết bạo lực gia đình
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng quan trọng về tỷ lệ bạo lực gia đình mà phụ nữ tại Việt Nam phải chịu đựng, đồng thời là công cụ hữu ích cho hoạt động vận động chính sách Thông tin thu thập sẽ hỗ trợ các cơ quan Chính phủ và tổ chức xã hội dân sự xây dựng các chính sách và chương trình phù hợp nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
23 Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê
24 FAO, ILO, IOM, UNAIDS, UNDP, UNESCO, UNFPA, UNICEF, UNIDO, UNIFEM, UNODC, WHO
Nghiên cứu 25 việc tìm hiểu bạo lực không chỉ từ chồng sẽ giúp xác định các hình thức bạo lực gia đình đối với phụ nữ do thành viên khác trong gia đình gây ra Điều này tạo cơ hội để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của bạo lực gia đình và bạo lực từ bạn tình so với các hình thức bạo lực giữa các cá nhân khác trong cuộc sống của người phụ nữ.
Nhóm nghiên cứu bao gồm bảy thành viên chủ chốt, trong đó có hai cán bộ từ Tổng cục Thống kê, một từ Bộ Y tế, hai chuyên gia tư vấn trong nước từ CCIHP, một chuyên gia tư vấn quốc tế và một nhân viên của WHO Việt Nam Danh sách chi tiết các thành viên, chuyên gia và cố vấn được trình bày trong Phụ lục I.
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ Khảo sát và thực hiện khảo sát thực địa, bao gồm các hoạt động hậu cần và quản lý chung Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm tổ chức hội thảo lập kế hoạch, tư vấn và viết báo cáo, tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi, tuyển dụng cán bộ khảo sát, tổ chức đào tạo, thực hiện khảo sát tại thực địa và giám sát, quản lý dữ liệu, cũng như tổ chức họp báo và hội thảo công bố kết quả.
Vai trò của WHO bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và điều phối Nghiên cứu, cụ thể là cung cấp hỗ trợ cho Tổng cục Thống kê, tuyển dụng chuyên gia trong và ngoài nước, và làm cầu nối giữa các cơ quan Liên Hợp Quốc, đặc biệt là UNFPA trong quản lý Chương trình chung về bình đẳng giới (JPGE) cũng như với tiểu nhóm công tác về bạo lực trên cơ sở giới WHO cũng đảm bảo thông tin và liên lạc hiệu quả giữa các bên liên quan.
Các chuyên gia trong nước và quốc tế đảm nhận trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng nghiên cứu, bao gồm việc tham gia hội thảo, dịch và điều chỉnh bảng câu hỏi, giảng dạy cho nhân viên thực địa, giám sát khảo sát định lượng, tổ chức nghiên cứu định tính, phân tích dữ liệu và viết báo cáo Chuyên gia quốc tế còn đảm bảo việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và khoa học trong quá trình thực hiện nghiên cứu và báo cáo kết quả.
Tham vấn thường xuyên với các bên có liên quan
Trong quá trình nghiên cứu, việc tham vấn các bên liên quan được thực hiện định kỳ thông qua hai hội thảo Hội thảo đầu tiên trình bày phương pháp, kế hoạch nghiên cứu và bảng câu hỏi để thu thập ý kiến góp ý Hội thảo thứ hai giới thiệu các phát hiện ban đầu và dự thảo báo cáo, nhằm thu thập phản hồi để hoàn thiện Trước khi công bố chính thức, dự thảo báo cáo đã được trình bày trước các Bộ, ngành liên quan, sửa đổi và gửi đến các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội để lấy ý kiến.
Những bên có liên quan đại diện cho Chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự trong nước và cộng đồng quốc tế gồm có:
• Quốc hội bao gồm Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội và Vụ các vấn đề xã hội thuộc
Các Bộ, ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế với các vụ như Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Tổng cục Dân số, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch Tài chính; cùng với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ.
• Các tổ chức chính trị xã hội bao gồm: Ban Dân vận Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam,
Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Nông dân Việt Nam và Trung tâm Phụ nữ và Phát triển đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội và nâng cao vị thế của phụ nữ tại Việt Nam Các tổ chức này hợp tác chặt chẽ nhằm triển khai các chính sách, chương trình hỗ trợ phụ nữ và thanh niên, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
C ấ u ph ầ n đị nh l ượ ng
Cấu phần định lượng của nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp luận của Nghiên cứu đa quốc gia về Sức khỏe Phụ nữ và Bạo lực gia đình của WHO, với điểm khác biệt duy nhất là cỡ mẫu Trong khi các quốc gia khác thường chọn mẫu tại một hoặc hai khu vực, mỗi khu vực khoảng 1500 người tham gia, nghiên cứu tại Việt Nam có cỡ mẫu lớn hơn và được thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
Cấu phần định lượng là một cuộc khảo sát hộ gia đình đại diện toàn quốc, thu hút sự tham gia của 4.838 phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 60, nhằm phản ánh chính xác đặc điểm của phụ nữ trong các nhóm tuổi này trên toàn quốc Vụ Thống kê đã thực hiện nghiên cứu này để cung cấp những dữ liệu quý giá về tình hình phụ nữ tại Việt Nam.
Xã hội và Môi trường phối hợp với Vụ Thống kê Dân số và Lao động để thực hiện chọn mẫu, xây dựng dàn mẫu và danh sách địa bàn khảo sát, cũng như danh sách các thành viên hộ gia đình tham gia khảo sát, dựa trên sự tư vấn từ các chuyên gia quốc tế.
Cuộc khảo sát được thực hiện với mục đích phỏng vấn 5.520 người, đại diện cho 6 vùng địa lý và kinh tế của Việt Nam Những người tham gia là thành viên của các hộ gia đình được chọn theo phương pháp chọn mẫu đa tầng từ 460 địa bàn khảo sát, dựa trên danh sách mẫu 15% của Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 Mỗi hộ gia đình chỉ có một phụ nữ được phỏng vấn.
Với độ chính xác 95%, phương pháp chọn mẫu cho phép ước lượng đáng tin cậy về tỷ lệ bạo lực đối với phụ nữ dưới nhiều hình thức khác nhau trên toàn quốc, bao gồm 6 vùng địa lý và phân chia thành thị/nông thôn Để biết thêm chi tiết về phương pháp chọn mẫu, vui lòng tham khảo Phụ lục III.
* Ph ụ n ữ đủ tiêu chu ẩ n tham gia
Trong Nghiên cứu đa quốc gia của WHO về Sức khỏe phụ nữ và Bạo lực gia đình, phần lớn các quốc gia đã chọn phụ nữ trong độ tuổi 15-49 làm đối tượng nghiên cứu Độ tuổi này được lựa chọn vì Nghiên cứu của WHO chú trọng đến hậu quả của bạo lực đối với sức khỏe sinh sản, đồng thời nhằm so sánh giữa các quốc gia và với kết quả từ các nghiên cứu khác.
Nhóm nghiên cứu tại Việt Nam đã quyết định chọn tất cả phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 60 làm đối tượng nghiên cứu Độ tuổi tối thiểu được chọn là 18, vì những người dưới 18 tuổi cần có sự chấp thuận của cha mẹ để tham gia khảo sát, điều này sẽ làm cho quy trình khảo sát thực địa trở nên phức tạp hơn Hơn nữa, 18 tuổi cũng là độ tuổi hợp pháp để kết hôn theo quy định của pháp luật.
26 Có trên trang web: www.who.int/gender/violence/en/
Chỉ những phụ nữ đã kết hôn hoặc có bạn tình mới được khảo sát về vấn đề bạo lực từ chồng hoặc bạn tình Đặc biệt, phụ nữ dưới 18 tuổi hiếm khi kết hôn hoặc có mối quan hệ tình cảm.
Việc chọn tuổi tối đa là 60 trong khảo sát này mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam Đầu tiên, tỉ lệ hộ gia đình có thành viên nữ sẽ cao hơn trong mẫu khảo sát, giúp thu thập thông tin chính xác hơn Thứ hai, việc này cho phép ghi nhận trải nghiệm của phụ nữ trên 49 tuổi, nhóm đối tượng có nguy cơ cao về bạo lực gia đình và được bảo vệ bởi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 Đặc biệt, những phụ nữ lớn tuổi này có thể đã trải qua nhiều hình thức bạo lực gia đình khác nhau, làm nổi bật sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này.
Khảo sát này bao gồm tất cả phụ nữ trong nhóm tuổi nhất định, không chỉ những người đã hoặc đang kết hôn, mà còn cả những phụ nữ ly dị, góa, chưa từng có bạn tình, hoặc đang trong mối quan hệ tạm thời Mặc dù trọng tâm của khảo sát là bạo lực do chồng gây ra, nhưng bảng câu hỏi cũng ghi nhận thông tin về bạo lực thể xác, tình dục và tinh thần từ nhiều đối tượng khác nhau trong suốt cuộc đời của họ, như đã được nêu trong mục tiêu nghiên cứu (mục 1.4).
Bảng câu hỏi khảo sát tại Việt Nam được xây dựng dựa trên phiên bản 10 của bảng câu hỏi định lượng (được chỉnh sửa ngày 26/01/2005) từ Nghiên cứu đa quốc gia của WHO Nhóm nghiên cứu đã xem xét và dịch bảng câu hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt, sau đó gửi đến các cơ quan hữu quan, chuyên gia và các bên liên quan trong lĩnh vực giới ở Việt Nam để thảo luận và góp ý.
Bảng câu hỏi bao gồm các chủđề sau đây:
Thông tin chung của hộ gia đình
Mục 1: Thông tin về người trả lời và nơi ở
Mục 2: Tình hình sức khỏe
Mục 3: Sức khỏe sinh sản
Mục 5: Bạn đời hiện tại hoặc gần đây nhất
Mục 6: Thái độ, quan điểm
Mục 7: Người trả lời và chồng
Mục 9: Ảnh hưởng và cách xử trí khi bị bạo hành
Mục 10: Những sự kiện khác
Mục 11: Tự chủ về tài chính
Mục 12: Kết thúc phỏng vấn
Xem chi tiết đầy đủ về Bảng câu hỏi tại Phụ lục Ia
Bảng câu hỏi sử dụng trong Khảo sát này có những điểm khác biệt quan trọng so với bảng câu hỏi gốc của WHO, bao gồm việc bổ sung 5 câu hỏi mới liên quan đến HIV, 4 câu hỏi mới về lạm dụng trẻ em và 1 câu hỏi khác.
Trong quá trình điều tra, việc xác định tuổi của 28 phụ nữ không được chính xác theo ngày, do đó, tuổi của họ thường được xác định theo năm sinh Một số người đã cung cấp năm sinh theo tuổi âm, dẫn đến sự chênh lệch vài tháng so với lịch dương Ngoài ra, bảng câu hỏi cũng đã được điều chỉnh để bao gồm các câu hỏi liên quan đến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và một số sửa đổi nhỏ khác (xem Phụ lục II-b).
Bảng câu hỏi được thiết kế dành cho tất cả phụ nữ tham gia phỏng vấn, bất kể họ có chồng hay không Tuy nhiên, các câu hỏi liên quan đến bạo lực từ chồng chỉ được đặt ra cho những phụ nữ đã từng có bạn tình hoặc chồng.
Bảng câu hỏi đã được thí điểm tại Hà Nội và Tiền Giang trước khi hoàn thiện Trong giai đoạn thí điểm, những người được phỏng vấn không chỉ trả lời các câu hỏi mà còn đưa ra nhận xét về độ rõ ràng và tính khả thi của các câu hỏi cũng như cách thức thực hiện Bảng câu hỏi.
Ph ầ n đị nh tính
Nghiên cứu định tính nhằm giải thích và bổ sung thông tin cho kết quả định lượng, đặc biệt trong bối cảnh bạo lực Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm mô tả bối cảnh bạo lực và vai trò của nam giới, phụ nữ trong xung đột; cung cấp hiểu biết về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và hậu quả của bạo lực; mô tả hoàn cảnh can thiệp của gia đình và cộng đồng; tìm hiểu nhận thức về bạo lực từ cộng đồng và cán bộ địa phương; và so sánh các phát hiện từ điều tra định lượng.
* Nhóm nghiên c ứ u và đị a bàn nghiên c ứ u
Nghiên cứu được thực hiện bởi một nhóm gồm bảy cán bộ nghiên cứu có kinh nghiệm và một trợ lý nghiên cứu, trong đó ba cán bộ nghiên cứu là thành viên nòng cốt Tại mỗi điểm nghiên cứu, tổ chức và thu thập thông tin được thực hiện bởi bốn cán bộ nghiên cứu có kinh nghiệm cùng một trợ lý Ba tỉnh thành đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam được chọn làm địa bàn khảo sát, bao gồm Hà Nội (miền Bắc), Huế (miền Trung) và Bến Tre (miền Nam).
Ba tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn đại diện cho ba miền của Việt Nam, kết hợp giữa thành thị và nông thôn Tại đây, các dự án can thiệp dành cho phụ nữ bị bạo lực giới đã được triển khai, giúp dễ dàng xác định và phỏng vấn những người phụ nữ này với mức nguy cơ thấp nhất Đồng thời, các dịch vụ của dự án cũng cung cấp hỗ trợ tinh thần cho họ sau phỏng vấn nếu cần thiết Các dự án này được quản lý bởi Sở Y tế Hà Nội, Hội phụ nữ Hương Thủy và Phòng Dân số và Kế hoạch hóa gia đình Bến Tre.
* H ướ ng d ẫ n ph ỏ ng v ấ n sâu và th ả o lu ậ n nhóm
Hướng dẫn chi tiết cho nghiên cứu viên được phát triển dựa trên các phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm của WHO, với sự tham vấn từ các chuyên gia của Liên Hợp Quốc, Tổng cục Thống kê và các chuyên gia quốc tế khác.
Bộ công cụ đã được thử nghiệm trước khi triển khai thực địa, nhằm đảm bảo tính đồng nhất trong ứng dụng Tất cả các nghiên cứu viên đã tham gia hội thảo chuẩn bị kéo dài một ngày để nâng cao hiệu quả thực hiện.
Vào tháng 4 năm 2010, dữ liệu định tính đã được thu thập thông qua 30 cuộc phỏng vấn sâu (IDI) và 4 thảo luận nhóm tập trung (FGD) tại mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổng cộng có nhiều thông tin quý giá được ghi nhận.
Trong nghiên cứu này, đã thực hiện 90 cuộc phỏng vấn sâu và 12 thảo luận nhóm tập trung, trong đó có 6 phỏng vấn sâu và 2 thảo luận nhóm tập trung trong thử nghiệm bộ công cụ Nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cá nhân cho các phụ nữ tham gia, nhóm nghiên cứu đã cẩn trọng không tiến hành nghiên cứu định tính ở những xã đã được chọn để thu thập số liệu định lượng Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu tại mỗi địa điểm nghiên cứu bao gồm 5 phụ nữ bị bạo lực và 5 người cung cấp thông tin chính, trong đó có 1 đại diện từ Hội phụ nữ, 1 từ cơ sở y tế và 1 từ công an.
1 trưởng thôn, 1 bí thư/phó bí thưĐảng ủy), o 10 phụ nữ và 10 nam giới trong cộng đồng
Nghiên cứu này tập trung vào phụ nữ bị bạo lực gia đình, với đối tượng tham gia đến từ nhiều xã khác nhau và đã sử dụng dịch vụ tư vấn trong 6 tháng trước đó Để đảm bảo tính đa dạng, nhóm nghiên cứu đã chọn 2 trường hợp bạo lực thể xác, 1 trường hợp bạo lực tình dục và 2 trường hợp bạo lực tinh thần Những phụ nữ này có lịch sử bạo lực khác nhau, bao gồm cả những người bị bạo lực gần đây (dưới 5 năm) và những người đã trải qua bạo lực kéo dài hơn 10 năm Đối tượng tham gia nghiên cứu cũng đại diện cho nhiều nhóm tuổi, từ 20 đến 50 tuổi.
Các đối tượng tham gia phỏng vấn và thảo luận nhóm tập trung được lựa chọn thông qua Ủy ban nhân dân xã, nhằm đảm bảo tính đại diện và bảo mật Những người tham gia phỏng vấn sâu đến từ nhiều thôn khác nhau nơi tổ chức thảo luận, đồng thời được chọn từ các nhóm kinh tế - xã hội đa dạng như nghèo, trung lưu và giàu, nếu có thể.
Bài viết đề cập đến một nghiên cứu với sự tham gia của cả nam giới và phụ nữ đã kết hôn từ cộng đồng Cụ thể, có ba nam và ba nữ trong độ tuổi 20-30, bốn nam và bốn nữ trong nhóm tuổi 30-40, cùng với ba nam và ba nữ ở độ tuổi 40 trở lên.
50 Những người tham gia phỏng vấn này không được là vợ hoặc chồng của nhau
Người tham gia thảo luận nhóm tập trung:
Bài nghiên cứu tiến hành 4 thảo luận nhóm tại mỗi địa điểm, bao gồm 2 nhóm với phụ nữ và 2 nhóm với nam giới, mỗi nhóm từ 5 đến 7 người Người tham gia được lựa chọn từ các thôn có tình hình xã hội và kinh tế trung bình, nhằm đảm bảo tính đồng đều cao hơn, các thành viên được phân chia theo giới (nam và nữ) và nhóm tuổi (20-30 và 40-50).
* Phân tích và x ử lý d ữ li ệ u
Tất cả các buổi phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đều được ghi âm và chuyển thành văn bản để phân tích theo chủ đề Một bảng mã được tạo ra dựa trên khung báo cáo, và các bản ghi âm được mã hóa bằng phần mềm ALASTI 5.0.