1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

40 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Nguồn Nhân Lực Xã Hội Việt Nam. Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Về Số Lượng, Chất Lượng, Cơ Cấu Nguồn Nhân Lực Xã Hội Ở Nước Ta
Người hướng dẫn ThS. Trịnh Huyền Mai
Trường học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Nguồn Nhân Lực Xã Hội
Thể loại bài kiểm tra
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 572,53 KB

Cấu trúc

  • Chương I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI 3 1.1. Khái niệm và nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội (8)
    • 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực xã hội (8)
    • 1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực xã hội (8)
    • 1.1.3. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao (8)
    • 1.1.4. Nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội (9)
    • 1.2. Vai trò nguồn nhân lực xã hội trong phát triển kinh tế xã hội (12)
      • 1.2.1. Nguồn nhân lực xã hội – mục tiêu và động lực của sự phát triển (12)
      • 1.2.2. Nguồn nhân lực xã hội – yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (13)
      • 1.2.3. Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân là mục đích của sự phát triển (15)
    • 1.3. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội (15)
      • 1.3.1. Tiêu chí đánh giá số lượng (15)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dân số (17)
    • 1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam (18)
      • 1.4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội nước ta về mặt số lượng (18)
      • 1.4.2. Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội nước ta về chất lượng (20)
  • Chương II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở VIỆT (23)
    • 2.1. Những ưu điểm nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam (23)
      • 2.1.1. Số lượng nguồn nhân lực xã hội (23)
      • 2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực xã hội (23)
      • 2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực xã hội (24)
    • 2.2 Hạn chế về nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam (26)
      • 2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực xã hội còn nhiều hạn chế (27)
      • 2.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực xã hội phân bố còn chưa cân đối (28)
    • 2.3. Nguyên nhân (29)
  • Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI HIỆN NAY (33)
    • 3.1. Giải pháp phát triển bền vững số lượng nguồn nhân lực xã hội (33)
    • 3.2 Giải pháp phát triển về chất lượng nguồn nhân lực (33)
    • 3.3. Giải pháp sắp xếp cơ cấu nguồn nhân lực xã hội (37)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TÊN ĐỀ TÀI ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HI. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI 3 1.1 Khái niệm và nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội

Khái niệm nguồn nhân lực xã hội

Nguồn nhân lực xã hội được hiểu là tập hợp dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào thị trường lao động Khái niệm này phản ánh tiềm năng lao động của một quốc gia và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.

Một số những quốc gia khác nhau có quan điểm khác nhau:

Trong từ điển thuật ngữ Pháp (1977 – 1985), nguồn nhân lực xã hội được định nghĩa một cách hẹp hơn, chỉ bao gồm những người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc, không tính đến những người có khả năng nhưng không muốn tham gia vào thị trường lao động.

Theo quy định của Tổng cục Thống kê, nguồn nhân lực xã hội không chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn cả những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

Một số quốc gia, như Úc, định nghĩa nguồn nhân lực quốc gia là tổng số người từ độ tuổi lao động trở lên, không giới hạn độ tuổi tối đa, miễn là họ có khả năng lao động.

Khái niệm quản lý nguồn nhân lực xã hội

Quản lý nguồn nhân lực xã hội là quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người, từ đó đạt được các mục tiêu xã hội.

Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn nhân lực chất lượng cao là một phần quan trọng của tổng thể nguồn nhân lực, bao gồm những cá nhân có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên, đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Họ đóng góp tích cực và hiệu quả vào sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội Để đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao, có thể dựa vào các tiêu chí nhất định.

Khả năng thích ứng nhanh chóng với môi trường và tiến bộ khoa học công nghệ mới là yếu tố quan trọng, đặc biệt khi kết hợp với năng lực chuyên môn và trình độ nghiệp vụ cao.

- Có ý chí vượt khó, bền bỉ trong công việc, có khả năng tự kiềm chế bản thân

- Có đạo đức nghề nghiệp thể hiện qua tinh thần kỷ luật, ý thức trách nhiệm, tinh thần dân chủ, hợp tác và ý thức tập thể, vì cộng đồng cao

- Có kỹ năng làm việc nhóm, khả năng thay đổi, thích ứng nhanh, hội nhập cao, có sáng kiến đột phá, sáng tạo đột phát trong công việc

Có khả năng thực hiện công việc hiệu quả và đạt được kết quả vượt trội, sở hữu năng lực cạnh tranh mạnh mẽ, đồng thời đóng góp giá trị thực sự cho xã hội.

Nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội

Hoạt động quản lý nguồn nhân lực xã hội, do Nhà nước thực hiện, bao gồm các nội dung cơ bản như xác định nhu cầu nhân lực, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, cũng như xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực trong xã hội.

Thứ nhất: xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân lực

Chiến lược nguồn nhân lực cần tập trung vào việc khắc phục những vấn đề cơ bản về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu, đặc biệt là giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.

Để phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện và đồng bộ, cần xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách cụ thể hóa chiến lược cho từng nhóm đối tượng và thời gian nhất định Việc này đòi hỏi sự đồng bộ trên nhiều phương diện như giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, môi trường làm việc, chính sách làm việc, thu nhập, an sinh xã hội, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khỏe, và phát triển thị trường lao động.

Để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, cần đảm bảo nguồn lực tài chính từ ngân sách quốc gia và đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực tư nhân Nhà nước cần thiết lập cơ chế và chính sách đa dạng để thu hút và huy động các nguồn vốn xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực xã hội một cách bền vững.

Thứ tư, cần thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này có thể thực hiện thông qua việc đa dạng hóa các đối tác và lĩnh vực hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo, cũng như tăng cường liên kết đào tạo quốc tế và trao đổi chuyên gia.

Vào thứ năm, việc đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực là cần thiết để hoàn thiện bộ máy quản lý Cần chú trọng đổi mới phương pháp quản lý, đồng thời nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy này trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực.

1.1.4.1 Lực lượng lao động và nhân khẩu hoạt động kinh tế

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm và những người thất nghiệp Có nhiều quy định và quan điểm khác nhau về khái niệm người trong độ tuổi lao động.

- Theo quy định của mỗi quốc gia

- Đối với các học giả và giới thực tiễn

Vì vậy ta có thể hiểu lực lượng lao động bằng công thức tính tổng quát sau:

Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp

Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, người ta còn xác định nhân khẩu hoạt động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế

1.1.4.2 Nguồn nhân lực của tổ chức

- Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương

Theo cơ cấu chức năng nguồn nhân lực của doanh nghiệp chia làm hai bộ phận:

Theo hợp đồng lao động, nguồn nhân lực được phân thành ba loại: lao động hợp đồng dài hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ Để thống kê và đánh giá quy mô của nguồn nhân lực ở một quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu cụ thể.

1.1.4.3 Tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số

Tỷ lệ này thể hiện quy mô tổng thể của nguồn nhân lực trong dân số, giúp đánh giá tỷ trọng và sự biến động của nguồn nhân lực so với tổng dân số.

RHR: Tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số

1.1.4.4 Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số

Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số phản ánh quy mô nguồn nhân lực tích cực tham gia vào hoạt động kinh tế trong dân số

RLF: Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số

LF: Lực lượng lao động

1.1.4.5 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số 15 tuổi trở lên

Tỷ lệ này phản ánh quy mô tham gia vào lực lượng lao động của dân số 15 tuổi trở lên

RLF1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số 15 tuổi trở lên

LE1: Dân số 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động

P1: Dân số đủ 15 tuổi trở lên

1.1.4.6 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của lao động trong độ tuổi lao động

Tỷ lệ này phản ánh quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động

RLF2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động

LE2: Dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động

P2: Dân số trong độ tuổi lao động

1.1.4.7 Tỷ lệ người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm trong dân số

Tỷ lệ này phản ánh quy mô dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, đang gánh vác hoạt động kinh tế trong nền kinh tế

RPE1: Tỷ lệ dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm trong dân số

PE1: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm

1.1.4.8 Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm trong dân số

Tỷ lệ này phản ánh quy mô dân số trong độ tuổi lao động đang tham gia vào họat động kinh tế (đang làm việc)

RPE2: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm trong dân số

PE2: Dân số trong độ tuổi lao động có việc làm

Vai trò nguồn nhân lực xã hội trong phát triển kinh tế xã hội

Để một tổ chức hay một cơ quan có thể tồn tại và phát triển được thì cần có bốn nguồn lực chính như sau:

- Nguồn nhân lực: Bao gồm: thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý xã hội

- Vật lực: Máy móc, trang thiết bị nhà xưởng, và các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Tài lực: Các nguồn tiền phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh

- Tin lực: Các thông tin được sử lý phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trong bốn nguồn lực này thì nguồn nhân lực có vai trò quan trong nhất vì

1.2.1 Nguồn nhân lực xã hội – mục tiêu và động lực của sự phát triển

Vai trò của nguồn nhân lực xã hội là rất quan trọng trong sự phát triển, thể hiện sự ảnh hưởng mạnh mẽ của con người đối với tiến trình này Con người không chỉ là yếu tố chính trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn đóng góp vào sự tiến bộ xã hội và văn hóa Sự phát triển bền vững phụ thuộc vào việc phát huy tối đa tiềm năng của con người, từ đó tạo ra giá trị và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Thứ nhất: Con người với tư cách là người tiêu dùng: (tiêu thụ sản phẩm, sử dụng và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ)

+ Để tồn tại và phát triển, con người phải được đáp ứng các nhu cầu về mặt vật chất và tinh thần

Sự tiêu dùng của con người không chỉ làm giảm tài nguyên vật chất và văn hóa, mà còn là yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển.

Nhu cầu vật chất và tinh thần của con người là vô hạn, trong khi nguồn lực lại có hạn Do đó, con người cần phát huy tối đa khả năng thể lực và trí lực để sáng tạo ra những sản phẩm mới, ưu việt hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Thứ hai: Con người với tư cách là người lao động (tạo ra tất cả các sản phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô hạn)

+ Tất cả các kho tàng vật chất và văn hóa đều ro các hoạt động có chủ đích của con người sáng tạo ra

Ngày nay, con người không ngừng sáng tạo và phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu vô tận của xã hội Sự sáng tạo này phản ánh khả năng lao động không ngừng của con người trong việc tìm kiếm giải pháp mới cho các vấn đề hiện tại.

Sự phát triển của văn minh sản xuất đã chuyển đổi vị trí của lao động chân tay sang lao động trí tuệ, trong đó trí tuệ ngày càng đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất.

Liên hệ với Việt Nam, Đảng ta quan niệm xuất phát từ coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người

- Đặt con người vào vị trí trung tâm của quá trình phát triển

- Khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân

- Coi lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển

- Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật

1.2.2 Nguồn nhân lực xã hội – yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Nghiên cứu và thực tiễn phát triển ở nhiều quốc gia đã chỉ ra rằng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

* Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II

Công nghệ đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển, trong khi tự động hóa là yếu tố quyết định cho sự thịnh vượng Nhiều quốc gia hiện nay chỉ chú trọng vào việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị công nghệ để thúc đẩy đổi mới và cải tiến quy trình sản xuất.

+ Trong khi đó vẫn giữ nguyên cách tổ chức lao động truyền thống, công nhân được coi như yếu tố hao phí của quá trình sản xuất

Trong quá trình sản xuất thực tế, việc áp dụng công nghệ mới gặp khó khăn do thiếu hụt đội ngũ lao động có trình độ và kỹ năng phù hợp, cùng với việc chậm đổi mới cơ chế quản lý, dẫn đến hiệu quả sản xuất không được phát huy tối đa.

Các quốc gia đã điều chỉnh chiến lược cơ bản của mình, với trọng tâm là tìm kiếm các mô hình tối ưu nhằm phát huy và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời thúc đẩy kinh tế theo cách mà các nước tư bản phát triển đã đạt được thành công vượt bậc trong thời gian dài.

* Giai đoạn đầu những năm 80 của thế kỷ XX

Nền kinh tế Mỹ đang trải qua khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ sau Thế chiến thứ hai, khi nhiều công ty Mỹ không thể cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, và các nhà nghiên cứu đã chỉ ra bốn bí quyết quan trọng để cải thiện tình hình.

+ Trao cho người lao động quyền tự chủ nhất định và khuyến khích tinh thần sáng tạo của họ

+ Coi con người là nguồn chủ yếu nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất

+ Gắn với đời sống, tập trung sự chú ý vào một hay vài giá trị của đời sống có ý nghĩa then chốt với ngành nghề kinh doanh

Thường xuyên tương tác với người lao động và đặt con người làm trung tâm là yếu tố then chốt Việc phát huy tối đa tiềm năng của nhân viên không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn dẫn đến thành công bền vững cho tổ chức.

* Giai đoạn năm 90 của thế kỷ XX

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhờ vào công nghệ thông tin, đã làm thay đổi quy trình sản xuất và nâng cao năng suất lao động Để tiếp tục phát triển kinh tế, các nhà nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải kết hợp cải tiến công nghệ với tổ chức bộ máy sản xuất, cũng như việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân Hệ thống sản xuất này được xem là lấy con người làm trung tâm, bao gồm các yếu tố quan trọng trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực.

+ Xóa bỏ từng bước các xung đột xã hội

+ Tăng khả năng đối thoại và hợp tác giữa công nhân với giới chủ

Mô hình này chỉ ra con người là mục đích chứ không phải là phương tiện của sự phát triển

Đại hội Đảng VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam, coi đây là yếu tố quyết định cho sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2.3 Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân là mục đích của sự phát triển

Nhà kinh tế học Mỹ N Gregory đã xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế solow (Hàm sản xuất)

Hàm sản xuất xác định rằng sản lượng phụ thuộc vào khối lượng tư bản và lao động Theo Mankiw, khối lượng lao động (L) chịu ảnh hưởng từ hiệu quả lao động, được biểu thị qua tiến bộ công nghệ (E).

Hàm sản xuất mới là: Y= f(K,LE)

+ Lao động ở khía cạnh số lượng không mang lại hiệu quả tăng trưởng

+ Nhưng lao động biết cách ứng dụng hiệu quả công nghệ thì tăng trưởng không ngừng

Mankiw cho rằng việc đầu tư vào con người để cải thiện chất lượng cuộc sống cá nhân không chỉ nâng cao mức sống của từng người mà còn góp phần nâng cao mức sống chung của toàn xã hội, từ đó tạo ra khả năng tăng năng suất lao động.

Dựa trên quan điểm này các nước châu Á với xuất phát điểm là các nước nghèo (Nhật, Hàn Quốc…) và lạc hậu chỉ có:

Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội

1.3.1 Tiêu chí đánh giá số lượng

* Tỷ lệ nguồn nhân lực xã hội trong dân số

Tỷ lệ này thể hiện quy mô tổng thể của nguồn nhân lực trong dân số, giúp đánh giá tỷ trọng của nguồn nhân lực so với tổng số dân.

RHr: tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số

* Tỷ lệ nguồn nhân lực tham gia vào lực lượng xã hội

Tỷ lệ này phản ánh tình trạng tham gia lực lượng lao động của nguồn nhân lực xã hội

RL: Tỷ lệ lực lượng lao động trong nguồn nhân lực

* Tỷ lệ dân số tham gia hoạt động kinh tế

Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm và thất nghiệp phản ánh tình hình việc làm trong nền kinh tế So với tổng dân số, những người trên độ tuổi lao động đang tham gia vào lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế.

Trong đó Rpe: tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế

Pe: dân số hoạt động kinh tế

* Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế

Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ tham gia của dân số vào hoạt động kinh tế Chỉ tiêu này cho thấy khả năng khai thác nguồn lực lao động trong xã hội, từ đó đánh giá tình hình kinh tế và sự phát triển bền vững của đất nước.

Rpe (15-59;61) là tỷ lệ phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế Pe đại diện cho tổng số dân số trong độ tuổi lao động đang tham gia vào các hoạt động này.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dân số

1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh gía thể lực:

- Theo tổ chức y tế thế giới WHO sực khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về mặt thể chất, tâm thần và xã hôi

- Theo tiêu chí đánh giá của từng quốc gia: thể lực của nguồn nhân lực được đánh giá thông qua hai tiêu chí là: chiều cao và cân nặng

+ Chiều cao trung bình của thanh niên từ 18 đến 35 tuổi (đơn vị: cm)

+ Cân nặng trung bình của thanh niên từ 18 đến 35 tuổi (đơn vị: kg)

Giới thiệu chuẩn chiều cao và cân nặng trung bình:

- Theo y học: sử dụng chỉ số cân đối cơ thể BMI (Body Mass Index)

+ Công thức tính: BMI = cân nặng (kg) chiều cao (m)x chiều cao (m)

Chỉ số BMI chuẩn cho nam giới nằm trong khoảng từ 18,5 đến 25; nếu dưới 18,5 hoặc trên 25 thì không đạt chuẩn Đối với nữ giới, chỉ số BMI chuẩn là từ 18 đến 23; dưới 18 hoặc trên 23 cũng không đạt chuẩn.

1.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá trí lực của nguồn nhân lực a) Trình độ văn hoá:

Trình độ văn hóa phản ánh khả năng tiếp thu tri thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc cơ bản, từ đó duy trì cuộc sống hàng ngày.

- Trình độ văn hóa được xác định thông qua hai chỉ tiêu:

+ Tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ:

RBC = số người biết chchữ từ 10 tuổi trở lên trong năm xác định

RBC: tỷ lệ biết chữ của dân số 10 tuổi trở lên

+ Số năm đi học trung bình của dân số tính từ 25 tuổi trở lên:

Số năm đi học bình quân = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ă𝑚 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 đ𝑖 ℎọ𝑐 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑛ℎâ𝑛 𝑙ự𝑐

+ Trình độ chuyên môn là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp

- Trình độ chuyên môn được đánh giá thông qua chỉ tiêu sau:

+ Lao động kỹ thuật bao gồm những công nhân kỹ thuật từ bậc 3 trở lên cho đến những người có trình độ tiến sỹ

+ Tỷ lệ người lao động theo cấp bậc đào tạo

Tỷ lệ lao động được đào tạo = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡𝑟ì𝑛ℎ độ 𝑐ℎ𝑢𝑦ê𝑛 𝑚ô𝑛

1.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tâm lý – xã hội

Yếu tố phẩm chất tâm lý xã hội của người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành và thăng tiến trong công việc, bên cạnh các yếu tố thể lực và trí lực.

Quá trình lao động hiện nay yêu cầu người lao động sở hữu nhiều phẩm chất quan trọng như tính kỷ luật, tự giác, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần hợp tác và phong cách làm việc công nghiệp.

Người lao động Việt Nam nổi bật với sự cần cù, sáng tạo và thông minh Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm trong kỷ luật lao động và tinh thần hợp tác trong công việc.

Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam

1.4.1 Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội nước ta về mặt số lượng

Về số lượng nguồn nhân lực xã hội:

Số lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia phụ thuộc vào quy mô dân số; quy mô dân số đông và trẻ sẽ tạo ra nguồn nhân lực dồi dào, trong khi quy mô nhỏ và già sẽ dẫn đến nguồn nhân lực hạn chế Việt Nam hiện có dân số khoảng 86 triệu người, đứng thứ 13 thế giới và thứ 2 Đông Nam Á, với 43,9 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 51,2% tổng dân số Mỗi năm, khoảng 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, dự báo đến năm 2015, con số này sẽ đạt 64,3 triệu, tương đương 62,8% dân số Thời kỳ "cơ cấu dân số vàng" hiện tại mang đến cơ hội phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhưng chỉ kéo dài trong khoảng 15 năm.

Trong 40 năm qua, chính sách dân số của mỗi quốc gia đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, đặc biệt là việc tận dụng "cơ hội vàng" Giai đoạn 1999-2000, nhờ vào các chính sách quyết liệt của Đảng và Nhà nước, tốc độ tăng dân số đã được kiềm chế, tỷ lệ sinh ổn định Tuy nhiên, do đà tăng dân số trước đó cùng với nhiều quy định "nới lỏng" từ năm 2003, tình hình dân số vẫn gặp nhiều thách thức.

Kể từ năm 2004, tốc độ gia tăng dân số đã trở lại bùng nổ Mặc dù hiện nay tốc độ tăng dân số đã ổn định, quy mô dân số của đất nước vẫn ở mức cao và nguồn nhân lực xã hội vẫn rất phong phú.

Lực lượng lao động Việt Nam hiện nay chủ yếu là lao động trẻ, điều này tạo ra sức bật nhanh và thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển Lao động trẻ có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến từ thế giới, góp phần nâng cao trình độ và năng suất lao động.

- Tốc độ bổ sung nguồn nhân lực xã hội nhanh

Từ những đặc điểm trên về mặt số lượng đã đặt ra thời cơ , thách thức cho nguồn nhân lực xã hội nước ta là :

Việt Nam có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài Nhiều dự án lớn trong các lĩnh vực như may mặc, da giày, chế biến thủy hải sản, cơ khí, điện tử và điện lạnh đã được triển khai, góp phần giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động xã hội.

Chúng ta không chỉ xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền thống như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước Trung Đông và Bắc Phi, mà còn mở rộng ra các thị trường tiềm năng ở châu Âu, châu Úc và Bắc Mỹ.

Xuất khẩu lao động không chỉ mang lại cơ hội phát triển cho nguồn nhân lực Việt Nam mà còn góp phần xây dựng thương hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động toàn cầu Đây là thời điểm lý tưởng để nguồn nhân lực Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

- Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, tăng nhanh cũng tạo áp lực rất lớn về vấn đề việc làm,

Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nguồn nhân lực của các quốc gia trong khu vực như Trung Quốc, cùng với xu hướng ngày càng chú trọng vào chất lượng nguồn nhân lực Điều này đã dẫn đến việc giảm sức cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam, khi lợi thế về nguồn nhân lực giá rẻ không còn là yếu tố quyết định.

- Ngoài ra còn đặt ra thách thức về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.4.2 Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội nước ta về chất lượng

Thể lực là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến sức khỏe, không chỉ đơn thuần là có hay không có bệnh, mà còn bao gồm cả yếu tố tinh thần và xã hội Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sức khỏe được định nghĩa là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội Để đánh giá thể lực của một quốc gia, hai tiêu chí cơ bản được sử dụng là chiều cao và cân nặng trung bình của thanh niên từ 18 đến 35 tuổi Kể từ thời kỳ đổi mới, thể lực của nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể, với chiều cao trung bình của nam thanh niên 18-19 tuổi tăng 4,5 cm và nữ thanh niên tăng 4 cm trong hơn 25 năm qua Dự báo rằng chiều cao của người Việt Nam sẽ tiếp tục được cải thiện trong thế kỷ tới.

Việc tăng cường chế độ dinh dưỡng và cải thiện mức sống đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Bên cạnh các biện pháp phát triển thể chất, cần chú trọng đến việc xây dựng các khu vui chơi giải trí và khuyến khích phong trào thể dục thể thao, nhằm hướng tới lối sống lành mạnh Mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực, thể lực của nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn quốc tế, với đặc điểm "thấp bé, nhẹ cân" và sức bền bỉ chưa cao.

Trí lực được đánh giá qua trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng lao động và khả năng áp dụng tri thức vào các tình huống cụ thể.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, hiện nay, số năm đi học trung bình của nguồn nhân lực xã hội từ 15 tuổi trở lên ở nước ta là khoảng 7,3 năm.

- Tỷ lệ biết chữ của nguồn nhân lực xã hội dân số từ 10 tuổi trở lên của Việt Nam hiện nay khoảng 95%

- Vậy chí lực nguồn nhân lực nước ta hiện nay có hiện tượng thưa thầy thiếu thợ, lao động thủ công chiếm tỷ lệ cao

Phẩm chất tâm lý – xã hội của nguồn nhân lực Việt Nam không chỉ bao gồm sức khỏe và trí tuệ mà còn đòi hỏi tính kỷ luật, sự tự giác và tinh thần hợp tác Người lao động Việt Nam thừa hưởng tinh thần làm việc chăm chỉ và linh hoạt từ cha ông, nhưng cũng mang những đặc điểm tâm lý hạn chế do ảnh hưởng của tâm lý tiểu nông và giai đoạn chế độ tập trung bao cấp Những phẩm chất này, như sự tùy tiện và tâm lý ỷ lại, đã tạo ra nhiều trở ngại trong quá trình hội nhập, khiến việc hợp tác và đồng nhất trong công việc trở nên khó khăn.

* Từ những đặc điểm trên về mặt chất lượng đã đặt ra thời cơ , thách thức cho nguồn nhân lực xã hội nước ta là :

- Khôi phục phát triển các làng nghề truyền thống

-Phát triển các loại hình sản xuất gia công hàng hóa phục vụ suất khẩu

- Đào tạo theo nhu cầu xã hội ( Cần nhiều công nghệ thông tin, máy móc , tự động hóa, )

- Phát triển thể lực (thấp bé , nhẹ cân -> phải cần chế độ dinh dưỡng ) – Phát triển trí lực ( tình trạng thừa thầy thiếu thợ )

Phát triển phẩm chất tâm sinh lý xã hội là yếu tố quan trọng nhằm cải thiện những hạn chế tâm lý như sự tuỳ tiện, tâm lý ỷ lại và thiếu hợp tác trong công việc Việc nâng cao những phẩm chất này không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn tạo ra môi trường làm việc hiệu quả hơn Tăng cường sự hợp tác và trách nhiệm cá nhân sẽ góp phần xây dựng một cộng đồng làm việc gắn kết và bền vững.

* Đặc điểm về cơ cấu

+ Phân chia theo lãnh thổ

+ Phân chia theo lĩnh vực sản xuất

+ Phân chia theo khu vực thành thị nông thôn

* Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội nước ta về cơ cấu cũng đặt ra những thời cơ và thách thức

-Phân chia hợp lý nguồn nhân lực xã hội

-Cải thiện vấn đề việc làm cho người lao động – Tạo điều kiện cho các vùng phát triển

Sự chênh lệch giữa thành phố và nông thôn gây ra nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng như tắc nghẽn giao thông, gia tăng tệ nạn xã hội và ô nhiễm môi trường.

- Phân bố không đồng đều các lĩnh vực sản xuất sẽ dẫn đến thiếu nhân lực nghành thừa nghành thiếu lao động

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở VIỆT

Những ưu điểm nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam

2.1.1 Số lượng nguồn nhân lực xã hội

Việt Nam sở hữu một dân số lớn và trẻ, đang trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" với nguồn nhân lực phong phú Năm 2015, dân số đạt 93,57 triệu người, trong đó có 54,6 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên Đến năm 2019, dân số tăng lên khoảng 96,48 triệu người, với 55,8 triệu lao động, giúp Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN về tỷ lệ lực lượng lao động Sự gia tăng dân số trong những năm qua đã dẫn đến sự tăng trưởng tương ứng về lực lượng lao động.

Bảng 2.1: Số lượng nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam trong 5 năm gần đây (2015 - 2019)

Năm Dân số cả nước

Số lao động từ 15 tuổi trở lên (triệu người)

Tỷ lệ người lao động Trên tổng dân số

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Trong 5 năm qua, số lượng nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam từ 15 tuổi trở lên đã tăng đáng kể so với tổng dân số Mỗi năm, gần 1 triệu người Việt Nam bước vào độ tuổi lao động, tạo ra một lợi thế cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực xã hội

Việt Nam đã nỗ lực đáng kể trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong hội nhập Đặc biệt, cải cách lao động đã nâng cao chất lượng lao động, với lực lượng lao động Việt Nam được đánh giá là thông minh, cần cù và khéo léo Họ có trình độ dân trí và học vấn cao, nhanh chóng tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ toàn cầu Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đang phát triển, cùng với sự gia tăng số lượng doanh nhân có kiến thức và kỹ năng kinh doanh đạt tiêu chuẩn quốc tế Nhiều chuyên gia Việt Nam đã tiếp cận được các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả lao động trong các ngành như bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, sản xuất ô tô, đóng tàu, công nghiệp năng lượng, y tế, giáo dục, và xuất khẩu lao động.

Công tác đào tạo nghề tại Việt Nam đã bắt đầu gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo yêu cầu sản xuất và kinh doanh Nhiều nghề mới đã được mở ra nhằm phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam hiện nay đã làm chủ khoa học - công nghệ và có khả năng đảm nhận hầu hết các vị trí công việc phức tạp mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài Ngoài ra, số lượng lao động xuất khẩu ngày càng được đánh giá cao về tay nghề và tác phong lao động công nghiệp.

2.1.3 Cơ cấu nguồn nhân lực xã hội

Tổng cục Thống kê năm 2019 Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ

Tính đến năm 2019, có 12,7 triệu người lao động có trình độ "sơ cấp nghề" trở lên, chiếm 25,86% tổng số lao động có việc làm tại Việt Nam Trong số lao động phi chính thức, tỷ lệ lao động có trình độ trung học cơ sở cao nhất (35%), tiếp theo là lao động tiểu học (23%) và trung học phổ thông (17,4%) Chỉ có 15,4% lao động phi chính thức có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp nghề trở lên Giáo dục nghề nghiệp đã có những cải thiện tích cực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và gắn kết đào tạo với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động từ năm 2016 đến 2019 tăng gần 1 triệu người mỗi năm, với tỷ lệ nam giới chiếm 54% - 55% và nữ giới chiếm khoảng 45% - 46% Sự chênh lệch giới tính trong lao động tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ và dịch chuyển công việc trong bối cảnh kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0, nơi sức mạnh cơ bắp không còn là ưu thế Điều này phản ánh rằng chính sách bình đẳng giới tại Việt Nam đã được thực hiện khá tốt trong lĩnh vực lao động.

Việt Nam có khoảng 1,1% lao động là lãnh đạo trong các ngành và cấp độ khác nhau, với tỷ lệ nam giới cao gấp 2,5 lần so với nữ giới (1,6% so với 0,6%) Tỷ trọng này ở khu vực thành thị cũng cao gấp gần 4 lần khu vực nông thôn (2,3% so với 0,6%) Đặc biệt, 99,2% lao động lãnh đạo đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, cho thấy đây là một điểm mạnh của Việt Nam Những lao động này đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược, chính sách và kế hoạch cho các lĩnh vực và khu vực khác nhau, cũng như cho toàn quốc.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, cơ cấu lao động tại Việt Nam đang chuyển dịch từ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Theo thống kê quý III năm 2019, có khoảng 18,8 triệu người làm việc trong nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 34,4%), 16,3 triệu người trong công nghiệp và xây dựng (29,9%), và 19,5 triệu người trong dịch vụ (35,7%) Sự chuyển dịch này từ các khu vực truyền thống ít giá trị gia tăng sang các lĩnh vực kinh tế tri thức đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam.

Năng suất lao động của Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong những năm qua, với tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực ASEAN So với các quốc gia châu Á, khoảng cách về năng suất lao động của Việt Nam đã được thu hẹp một cách rõ rệt.

Từ năm 2011 đến 2018, năng suất lao động của Việt Nam đã cải thiện đáng kể khi khoảng cách với Singapore, Malaysia, Thái Lan và Indonesia giảm từ 17,6 lần xuống 13,7 lần, từ 6,3 lần xuống 5,3 lần, từ 2,9 lần xuống 2,7 lần và từ 2,4 lần xuống 2,2 lần Sự cải thiện này cho thấy năng lực cạnh tranh của Việt Nam đang có xu hướng tăng lên Theo báo cáo thường niên 2018-2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), Việt Nam đã vươn lên vị trí 67/141 quốc gia và vùng lãnh thổ về tính cạnh tranh trong năm 2019, với 61,3 điểm, tăng 10 bậc và 3,5 điểm so với năm trước đó.

Hạn chế về nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam

2.2.1 Số lượng nguồn nhân lực xã hội đang giảm và tỷ lệ già hóa dân số diễn ra rất nhanh

Việt Nam đã tận dụng được "lợi tức nhân khẩu học" trong những thập niên qua, nhưng lợi thế này đang dần suy giảm do tỷ lệ sinh giảm và tình trạng "già trước khi giàu" Theo tổng điều tra dân số năm 2019, Việt Nam có khoảng 96,2 triệu người, trong đó có 11,3 triệu người cao tuổi, với khoảng 350.000 người từ 90 tuổi trở lên và 1,8 triệu người từ 80 tuổi trở lên.

Tuổi thọ bình quân của người dân Việt Nam hiện nay đạt 74 tuổi, nhưng số người cao tuổi sống khỏe mạnh thực sự vẫn rất ít Đáng chú ý, khoảng 70% trong số họ sinh sống tại các vùng nông thôn và khu vực khó khăn, và hầu hết vẫn tích cực tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập cho gia đình.

Bảng 2.2 Dự báo dân số Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2035

Năm Dân số % thay đổi Thay đổi Tuổi trung bình Tỷ lệ sinh

Mặc dù mỗi năm Việt Nam có thêm khoảng 1 triệu lao động, nhưng quá trình già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự giảm sút nguồn nhân lực Tình trạng này đang tạo ra những khó khăn trong việc phát triển kinh tế đất nước.

Lực lượng lao động mới hiện nay không đủ để bù đắp cho số lao động nghỉ hưu hàng năm, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng Tỷ lệ sinh thấp dưới mức trung bình tạo áp lực lên những người trong độ tuổi lao động, vì họ phải chăm sóc cho nhóm dân số cao tuổi trong tương lai Đồng thời, tình trạng này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến mức tiêu dùng của quốc gia khi quy mô dân số ngày càng giảm.

2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực xã hội còn nhiều hạn chế

Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ “dân số vàng” với nguồn cung lao động ổn định, song, chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Việt Nam còn thấp, dẫn đến thiếu hụt đội ngũ nhân lực chất lượng cao và công nhân lành nghề, không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế Mặc dù có nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao và kiến thức lý thuyết, nhưng họ lại yếu kém trong năng lực thực hành và khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh Chỉ 23,67% lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, và cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo còn bất hợp lý, với tỷ lệ lao động có bằng đại học (9,1%) cao hơn nhiều so với các bậc cao đẳng (3,2%), trung cấp (5,4%) và sơ cấp nghề (3,5%).

Việt Nam sở hữu nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn lại thấp so với các nước trong khu vực, với hơn 70% nhân lực không có trình độ kỹ thuật Đây là một hạn chế lớn, cản trở sự phát triển trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Ngân hàng Thế giới đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á trong bảng xếp hạng, trong khi Thái Lan đạt 4,94 điểm và Malaysia 5,59 điểm Chỉ số Kinh tế Tri thức (KEI) của Việt Nam cũng thấp, đạt 3,02 điểm và xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại.

Năng suất lao động tại Việt Nam vẫn còn thấp do lao động kỹ năng và tay nghề chưa được phát triển đầy đủ Mặc dù đã có những cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, nhưng mức tăng năng suất vẫn chưa đạt yêu cầu mong đợi.

Sự không phù hợp giữa bằng cấp và nghề nghiệp thực tế đang gia tăng, đặc biệt ở nhóm lao động có trình độ đại học trở lên Khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu thị trường lao động ngày càng lớn, trong khi mô hình và cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cung và cầu lao động, nhưng các ngành đào tạo trong nhà trường vẫn chưa theo kịp xu thế sử dụng lao động của doanh nghiệp.

Chất lượng lao động ở Ba là thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp từ nông thôn, với kỷ luật lao động chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghiệp Lao động chủ yếu có thói quen làm việc tùy tiện, thiếu kỹ năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác và chịu rủi ro kém, cùng với việc ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm Hơn nữa, tình trạng thể lực cũng ở mức trung bình kém, không đáp ứng được cường độ làm việc và tiêu chuẩn quốc tế về chiều cao, cân nặng, sức bền và sự dẻo dai.

Nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam hiện đang thiếu hụt nhiều kỹ năng cần thiết theo yêu cầu của doanh nghiệp Mặc dù lao động đã qua đào tạo có khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của thị trường, nhưng các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, ngoại ngữ, tư duy phản biện, sáng tạo và khả năng tuân thủ công nghệ vẫn còn yếu kém.

Do đó, lao động Việt Nam đang được đánh giá là thua kém so với lao động các nước trong khu vực ASEAN như trên

Nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều rào cản trong việc dịch chuyển lao động Phần lớn lao động di cư chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, và gặp khó khăn trong việc tiếp cận nhà ở, học tập và chăm sóc sức khỏe Trình độ học vấn của nhóm lao động này thường thấp và nhiều người chưa qua đào tạo nghề Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất, nơi sử dụng đến 30% lao động di cư, lại thiếu các dịch vụ hạ tầng xã hội như ký túc xá, nhà trẻ, và chương trình đào tạo nghề Điều này dẫn đến việc lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, từ đó làm giảm khả năng cung ứng lao động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng và khu công nghiệp.

2.2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực xã hội phân bố còn chưa cân đối

Theo cơ cấu giới tính, lao động nam giới chiếm ưu thế hơn nữ giới, với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 71,1%, thấp hơn 11,3% so với nam giới, đạt 82,4%.

Phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế ít hơn nam giới do phải dành thời gian cho công việc nội trợ, trong khi thời gian học tập của nữ giới tăng nhanh hơn Cụ thể, số năm đi học bình quân của nữ từ 15 tuổi trở lên đã tăng từ 8,05 năm vào năm 2012 lên 8,55 năm vào năm 2016, tăng 0,5 năm Trong cùng thời gian này, nam giới chỉ tăng từ 8,8 năm lên 9,08 năm, với mức tăng 0,28 năm.

Theo cơ cấu lao động theo lĩnh vực việc làm, lao động giản đơn chiếm 35% tổng số lao động, cho thấy tỷ lệ này cao trong bối cảnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn thấp, chỉ khoảng 22,5% đối với lực lượng lao động và 22,2% đối với lao động có việc làm Tình hình này phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và nền kinh tế Việt Nam vẫn còn hạn chế, tạo ra nhu cầu lớn cho việc đầu tư và phát triển trong khu vực công nghiệp.

Xét cơ cấu lao động theo khu vực thì tỷ lệ lao động ở nông thôn cao hơn khoảng

10 % so với thành thị: trong 4 năm (2016-2019), lao động khu vực thành thị chiếm 33

Khoảng 34% lực lượng lao động cả nước là lao động nông thôn, chiếm từ 65% đến 66% tổng số lao động Mặc dù tỷ lệ lao động nông thôn cao (gần 70% tổng lao động), nhưng 80% trong số họ chưa được đào tạo chuyên môn Điều này tạo ra một trở ngại lớn cho lao động nông thôn trong việc tìm kiếm việc làm trong bối cảnh đô thị hóa và phát triển hiện nay.

Bảng 2.3 Cơ cấu lao động Việt Nam theo giới tính và khu vực

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước (triệu người)

Lực lượng lao động nam (triệu người), tỷ lệ (%)

Lực lượng lao động nữ (triệu người), tỷ lệ (%)

Lao động khu vực thành thị (triệu người), tỷ lệ (%)

Lao động khu vực nông thôn (triệu người), tỷ lệ (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Nguyên nhân

* Thứ nhất, số lượng nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam hiện nay đang có xu hướng giảm là do các nguyên nhân sau:

Chính sách "mỗi gia đình chỉ sinh từ 1-2 con" đã được thực hiện lâu dài nhằm nâng cao chất lượng dân số, nhưng nó cũng đã ảnh hưởng đến số lượng nguồn nhân lực.

- Hai là, Việt Nam là một trong những quốc gia nằm trong khu vực châu Á - Thái

Bình Dương đang đối mặt với tỷ lệ sinh thấp nhất và tỷ lệ vô sinh cao nhất thế giới Tại Việt Nam, tỷ lệ vô sinh ở các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đạt 7,7%, tương đương với khoảng 700.000 cặp.

Tại Việt Nam, có khoảng 1 triệu cặp vợ chồng gặp vấn đề vô sinh, trong đó tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm 3,9% và vô sinh thứ phát là 3,8% Đặc biệt, đáng lo ngại là khoảng 50% các cặp vợ chồng vô sinh có độ tuổi dưới 30.

Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ vô sinh trên thế giới trung bình từ 6 %-12 %

-Ba là, Việt Nam là nước có lao động xuất khẩu ra nước ngoài nhiều, do đó số lượng lao động trong nước cũng bị ảnh hưởng

*Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực xã hội còn hạn chế là do các nguyên nhân sau:

Việt Nam đang đối mặt với hạn chế về nguồn lực tài chính quốc gia và khả năng chi trả của các gia đình cho việc phát triển nguồn nhân lực Mặc dù đã có nhiều chính sách nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, nhưng chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa được cải thiện đáng kể So sánh chi phí bình quân cho mỗi sinh viên cho thấy Việt Nam chỉ đạt 630 USD, trong khi các nước như Hoa Kỳ, Australia, và Anh có chi phí lần lượt là 19.000 USD, 17.000 USD và 15.000 USD, cho thấy sự chênh lệch lớn trong đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực xã hội hiện đang gặp nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn Các chủ trương và đường lối phát triển nguồn nhân lực chưa được thể chế hóa một cách kịp thời và đồng bộ Hơn nữa, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các tổ chức liên quan đến phát triển nguồn nhân lực chưa thật sự chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực quốc gia.

Hệ thống giáo dục quốc dân hiện còn nhiều hạn chế, bao gồm chất lượng đào tạo tại nhiều cơ sở chưa được nâng cao và phương thức đào tạo chưa phù hợp với thực tiễn Sự hấp dẫn của các trường nghề và công tác phân luồng định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông vẫn chưa hiệu quả Đội ngũ giáo viên, hệ thống trường học và phương pháp đánh giá giáo dục cũng gặp nhiều khó khăn Bên cạnh đó, mức chi ngân sách cho đào tạo nghề hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập.

Trong cơ cấu chi cho giáo dục, khoảng 70% ngân sách được dành cho giáo dục mầm non và phổ thông, trong khi chi cho đào tạo cao đẳng và đại học chỉ chiếm hơn 12%, và giáo dục nghề nghiệp xấp xỉ 10% Tỷ lệ chi này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của các bậc cao đẳng, đại học và giáo dục nghề nghiệp, khiến cho việc cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên khó khăn.

Mức ngân sách dành cho dạy nghề chỉ chiếm khoảng 10% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, với định mức chi cho giáo viên và học sinh chưa thực sự phù hợp Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, mức chi cho mỗi học sinh học nghề trong một năm chỉ là 4,3 triệu đồng, nhưng không phải tất cả học sinh đều nhận được mức hỗ trợ này; chỉ khoảng 55-60% học sinh tại các cơ sở đào tạo nghề được hưởng mức quy định Đặc biệt, học sinh tham gia hệ đào tạo nghề ngắn hạn hoàn toàn không nhận được ngân sách đầu tư Tình trạng này dẫn đến việc hệ thống trường nghề ít được nâng cấp, chất lượng đào tạo thấp, cùng với chính sách lương của Nhà nước cho người học nghề hiện nay cũng chưa hợp lý.

Hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực xã hội tại Việt Nam hiện chưa đáp ứng yêu cầu, do mô hình giáo dục và đào tạo cũng như nội dung chương trình chưa tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế Điều này dẫn đến việc quốc gia chưa thu hút được nhiều nguồn lực quốc tế cho phát triển nhân lực Hơn nữa, môi trường pháp lý và cơ chế chính sách chưa phát huy hiệu quả trong hợp tác quốc tế Việc tổ chức và đánh giá chất lượng dạy và học ngoại ngữ, công nghệ thông tin, cùng với việc bồi dưỡng kỹ năng lao động cần thiết cho hội nhập quốc tế cũng chưa đạt yêu cầu.

Cơ cấu nguồn nhân lực xã hội chưa hài hòa chủ yếu do sự phân biệt giới tính, với xu hướng ưa chuộng sinh con trai và phân chia vai trò lao động giữa nam và nữ, dẫn đến sự chênh lệch trong nguồn lao động Bên cạnh đó, sự phân bổ nguồn nhân lực không đồng đều giữa các vùng cũng xuất phát từ điều kiện lao động; những khu vực có diện tích đất rộng, nhiều thành phố lớn và khu công nghiệp thường thu hút đông đảo lao động, trong khi những vùng hẹp, đồi núi và thiếu cơ sở hạ tầng lại không thu hút được nhiều lao động.

Trong Chương II, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam, nhận thấy rằng mặc dù có nhiều điểm tích cực, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế Nhóm đã nghiên cứu và xác định nguyên nhân của các vấn đề này, từ đó tạo cơ sở cho nghiên cứu ở Chương III nhằm đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội tại Việt Nam.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI HIỆN NAY

Giải pháp phát triển bền vững số lượng nguồn nhân lực xã hội

Để cải thiện số lượng nguồn nhân lực, Việt Nam cần có giải pháp hiệu quả đối với tỷ lệ sinh thấp, đặc biệt do nguyên nhân hiếm muộn Chính phủ nên cho phép các cặp vợ chồng và cá nhân quyết định có trách nhiệm về thời gian sinh con, khoảng cách sinh và số con, nhằm duy trì mức sinh thay thế Cần quy định số con cụ thể theo từng giai đoạn, giảm sinh ở các tỉnh có mức sinh cao và khuyến khích mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp Điều này sẽ giúp duy trì mức sinh thay thế, điều tiết mức sinh hợp lý và bảo đảm quy mô dân số cho phát triển kinh tế - xã hội Sinh đủ hai con sẽ kéo dài thời kỳ cơ cấu dân số vàng và làm chậm quá trình già hóa dân số Mặc dù tỷ lệ sinh của Việt Nam vẫn nằm trong mức khuyến khích toàn cầu, nhưng cần nỗ lực duy trì tỷ lệ này để tạo ra cơ cấu dân số ổn định trong tương lai, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.

Giải pháp phát triển về chất lượng nguồn nhân lực

Để phát triển bền vững chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu, nhưng tình hình tài chính còn hạn chế Do đó, cần đẩy mạnh xã hội hóa nguồn tài chính từ nhân dân nhằm tăng cường huy động vốn cho phát triển nhân lực Nhà nước cần có cơ chế và chính sách để khuyến khích người dân đầu tư vào các lĩnh vực như sức khỏe, trí tuệ, tinh thần và chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc huy động đầu tư xã hội cần đảm bảo sự thống nhất về lợi ích và trách nhiệm giữa các bên tham gia Đồng thời, cần tạo điều kiện thu hút nguồn vốn nước ngoài từ các tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức chính phủ, phi chính phủ để phát triển nhân lực, bao gồm việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và thu hút FDI Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần có sự chọn lọc và tập trung vào các đối tác phù hợp.

Giải pháp quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực xã hội tập trung vào việc nâng cao năng lực con người Các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần hướng đến mục tiêu phát triển con người và bảo vệ quyền con người Để đạt được điều này, cần xây dựng chiến lược tổng thể và hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo động lực cho sự phát triển Hơn nữa, cần hoàn thiện hành lang pháp lý để khuyến khích thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời quản lý hệ thống giáo dục theo hướng mở và hội nhập, thúc đẩy học tập suốt đời Việc đổi mới chương trình giáo dục và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực cũng rất quan trọng Cuối cùng, Nhà nước cần công bố thông tin về nguồn nhân lực và nhu cầu xã hội hàng năm để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Giáo dục và đào tạo là yếu tố then chốt trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, được Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu Để nâng cao vai trò của giáo dục trong phát triển nguồn nhân lực, cần xây dựng hệ thống giáo dục đại học vững mạnh, đa dạng hóa hình thức trường học và phương thức đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, và gắn lý thuyết với thực tiễn Cần hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, đảm bảo chất lượng đầu ra thông qua đánh giá năng lực thực hành của học viên, đồng thời thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động để xác định nhu cầu đào tạo Hướng nghiệp và giáo dục nghề nghiệp cũng cần được coi trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần chú trọng phát triển khoa học và công nghệ gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và quốc gia Cần thực hiện tốt chính sách nuôi dưỡng tài năng cho cán bộ khoa học trẻ, đồng thời tạo điều kiện cho nhân lực khoa học và công nghệ tham gia thực tập, nghiên cứu tại các tổ chức quốc tế Việc tăng cường giao lưu, trao đổi học thuật quốc tế cũng rất quan trọng để tích lũy kinh nghiệm Bên cạnh đó, cần xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là từ doanh nghiệp, để phát triển đào tạo và bồi dưỡng nhân lực Cuối cùng, tăng cường huy động đầu tư ngoài ngân sách sẽ giúp phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức khoa học và công nghệ, từ đó phát huy tiềm năng sáng tạo và đảm bảo nguồn nhân lực bền vững.

Giải pháp hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực xã hội chất lượng cao tại Việt Nam Để đạt được điều này, cần thiết phải xây dựng nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc thù của Việt Nam.

Nhà nước Việt Nam cần xây dựng và cập nhật hệ thống pháp luật về phát triển nguồn nhân lực xã hội phù hợp với trình độ phát triển và thông lệ quốc tế Cần tăng cường liên thông chương trình đào tạo giữa các cơ sở giáo dục trong nước và quốc tế, thực hiện công nhận lẫn nhau các chương trình đào tạo và văn bằng giữa Việt Nam và các nước Để thu hút các trường đại học và dạy nghề quốc tế, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục Việt Nam cần được nâng cấp theo chuẩn quốc tế Đồng thời, các trường đại học Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm từ các trường quốc tế, đặc biệt trong việc xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo gắn với doanh nghiệp Cuối cùng, Việt Nam cũng cần tham gia kiểm định quốc tế cho chương trình đào tạo.

Thứ sáu, cần có các giải pháp cụ thể nhằm phát triển thể lực , trí lực , tâm lực cho nguồn nhân lực xã hội ở nước ta như :

Để nâng cao số lượng và chất lượng bữa ăn của cư dân, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ, cần tạo ra nhiều việc làm để tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người lao động Việc thiết lập chế độ tiền lương hợp lý, tương xứng với công sức lao động là rất cần thiết.

Phát triển dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân là cần thiết để mọi người đều được khám chữa bệnh đầy đủ, nâng cao chất lượng dịch vụ ở mọi vùng miền Tăng cường tuyên truyền và giáo dục về sức khỏe dinh dưỡng cho cộng đồng, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em Cần nâng cao kiến thức cho phụ nữ mang thai và cho con bú để phòng ngừa các bệnh còi xương và suy dinh dưỡng.

-Phát triển các hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ cộng đồng

-Ban hành các chính sách triệt để bài trừ các tệ nạn xã hội và phòng ngừa dịch bệnh

Để cải thiện môi trường sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cần tuân thủ luật bảo vệ môi trường Những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng cần được đóng cửa hoặc thay đổi quy trình công nghệ một cách mạnh mẽ.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo thông qua nhiều hình thức tích cực, mở rộng hệ thống trường dạy nghề và đa dạng hóa các ngành nghề Việc đào tạo cần được thực hiện đồng thời theo chiều rộng và chiều sâu, nhằm tăng quy mô lao động có trình độ cao, từ đó giảm thiểu số lượng lao động có tay nghề kém, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam hiện đang dư thừa lao động do dân số trong độ tuổi lao động cao.

Hiện đại hóa chương trình giáo dục và phương pháp dạy học là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động, cả trong nước và quốc tế Cần chú trọng đến việc lấy người học làm trung tâm và áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học Đặc biệt, việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ngay từ cấp giáo dục phổ thông là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, phần lớn học sinh có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hàng ngày hoặc tiếp tục học ở trình độ cao hơn.

Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, cần xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên từ giáo dục phổ thông đến các cấp dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học Đội ngũ này phải đảm bảo về số lượng, có chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp, nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực trong giáo dục Bên cạnh đó, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý để phát huy giá trị nguồn nhân lực, trọng dụng những người tài, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xây dựng đất nước và nhu cầu học tập của người dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

-Thứ tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công tác quản lý giáo dục

Để đáp ứng yêu cầu về tâm lực trong công việc, người lao động cần có những phẩm chất tâm lý quan trọng như: tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ), ý thức kỷ luật tự giác cao, niềm say mê với nghề nghiệp chuyên môn, tính sáng tạo và năng động trong công việc, cùng khả năng chuyển đổi công việc linh hoạt và thích ứng với sự thay đổi trong công nghệ và quản lý.

Giải pháp sắp xếp cơ cấu nguồn nhân lực xã hội

Sự chênh lệch về cơ cấu lao động giữa nam và nữ vẫn còn lớn, cần xóa bỏ quan niệm rằng nam giới chỉ tham gia thị trường lao động trong khi nữ giới chỉ lo việc nội trợ Đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức và giảm dần lao động thủ công là cần thiết Để giảm chênh lệch lao động giữa thành thị và nông thôn, cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước tập trung vào đào tạo, hỗ trợ nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa, đặc biệt cho người dân tộc thiểu số Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ giúp thị trường lao động tự điều tiết và cải thiện chất lượng lao động trong mọi lĩnh vực Để khắc phục tình trạng phân bổ nguồn nhân lực không đều, cần đổi mới phương pháp quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và địa phương, đồng thời hình thành cơ quan thu thập thông tin về cung cầu lao động.

- cầu nhân lực trên địa bàn cả nước nhằm bảo đảm cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, miền

Hiện nay, nguồn nhân lực xã hội Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong giai đoạn tiếp theo Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả các giải pháp này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nguồn lực khác nhau.

Ngày đăng: 03/10/2022, 20:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Trần Kim Dung (2011), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: PGS.TS. Trần Kim Dung
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
2. PGS.TS.Trần Thị Thu, TS.Vũ Hoàng Ngân (2015), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công
Tác giả: PGS.TS.Trần Thị Thu, TS.Vũ Hoàng Ngân
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2015
4. Hà Anh (2019), Thách thức từ già hoá dân số, Báo nhân dân , điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thách thức từ già hoá dân số
Tác giả: Hà Anh
Năm: 2019
5. Tạp chí tài chính Việt Nam (2019), Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí tài chính Việt Nam , điện tử6. https://vhnt.org.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam và một số vấn đề đặt ra
Tác giả: Tạp chí tài chính Việt Nam
Năm: 2019
3. Tổng cục Thống kê (2019), Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam, NXB Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Số lượng nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam trong 5 năm gần đây (2015 - 2019) - ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
Bảng 2.1 Số lượng nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam trong 5 năm gần đây (2015 - 2019) (Trang 23)
Bảng 2.2 Dự báo dân số Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2035 Năm Dân số % thay đổi  Thay đổi  Tuổi  trung - ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
Bảng 2.2 Dự báo dân số Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2035 Năm Dân số % thay đổi Thay đổi Tuổi trung (Trang 26)
2.3. Nguyên nhân - ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
2.3. Nguyên nhân (Trang 29)
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động Việt Nam theo giới tính và khu vực - ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG, CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động Việt Nam theo giới tính và khu vực (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w