1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI

76 5 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm, Các Yếu Tố Liên Quan Và Kết Quả Điều Trị Rối Loạn Lipid Máu Ở Người Cao Tuổi
Tác giả Nguyễn Thanh Thủy
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Chi
Trường học Đại Học Y - Dược Huế
Chuyên ngành Nội Khoa
Thể loại Luận Văn Chuyên Khoa Cấp II
Năm xuất bản 2022
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1 Lipid và cholesterol trong cơ thể (12)
    • 1.2 Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu (0)
    • 1.3 Loại rối loạn lipoprotein nào phải được điều trị (0)
    • 1.4 Điều trị rối loạn lipid máu (33)
    • 1.5 Các công trình nghiên cứu về rối loạn lipid máu (43)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (49)
    • 2.1 Đối tượng nghiên cứu (49)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu (49)
    • 2.3 Không gian và thời gian nghiên cứu (49)
    • 2.4 Phương pháp thu thập số liệu (49)
    • 2.5 Sơ đồ nghiên cứu (58)
    • 2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (59)
    • 2.7 Y đức trong nghiên cứu (59)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (60)
    • 3.1 Đặc điểm và một số yếu tố liên quan rối loạn lipid máu ở người cao tuổi (60)
    • 3.2 Kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở người cao tuổi (62)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2021, tất cả bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên bị rối loạn lipid máu đã đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

- Bệnh nhân có rối loạn lipid máu.

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Bệnh gan mật cấp và mạn tính.

- Viêm tuỵ cấp và mạn tính.

- Suy thận cấp tính và mạn tính.

Bệnh nhân sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng đến lipid máu, bao gồm progestin, steroid đồng hóa, thuốc ức chế thụ thể β, hypothiazide, thuốc ức chế miễn dịch, heparin, erythromycin, ketoconazol và các chất chống trầm cảm ba vòng.

- Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính hoặc mạn tính nặng, bệnh lý giai đoạn cuối.

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian tiến hành nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Không gian và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 5/2021 đến tháng 12/2021.

Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1 Hình thức thu thập số liệu

Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2021, trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu, nghiên cứu viên đã thu thập số liệu tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy.

Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy nếu đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ sẽ được mời tham gia nghiên cứu Nghiên cứu viên sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu, bao gồm những thuận lợi và hạn chế của phương pháp nghiên cứu Những bệnh nhân đồng ý tham gia sẽ được yêu cầu ký phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Nghiên cứu viên thực hiện hồ sơ nghiên cứu cho mỗi trường hợp, điền đầy đủ thông tin vào bảng thu thập số liệu được soạn sẵn theo mẫu.

Nghiên cứu viên thu thập thông tin của bệnh nhân liên quan đến nghiên cứu, bao gồm các dữ liệu hành chính như họ tên, năm sinh, giới tính, địa chỉ, mã số hồ sơ khám bệnh và ngày khám Ngoài ra, thông tin về tiền sử bệnh lý như đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá và uống rượu bia cũng được ghi nhận Các chỉ số lâm sàng như mạch, huyết áp, cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI được thu thập cùng với kết quả cận lâm sàng bao gồm cholesterol, LDL-c, HDL-c, non HDL-c, triglyceride, glucose, HbA1c (nếu có), ure, creatinin, AST, ALT và CK, tất cả được điền vào bảng thu thập số liệu đã chuẩn bị sẵn.

Bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy được bác sĩ khoa Khám bệnh điều trị rối loạn lipid máu thông qua việc thay đổi lối sống và/hoặc sử dụng thuốc.

- Theo dõi bệnh nhân và hẹn tái khám sau 01 tháng điều trị.

Khi bệnh nhân quay lại tái khám sau một tháng, bác sĩ tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy sẽ tiến hành khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết cho bệnh nhân.

Các nghiên cứu viên ghi chép chi tiết vào hồ sơ nghiên cứu cho từng trường hợp, bao gồm ngày tái khám và các chỉ số lâm sàng như mạch, huyết áp, cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI Ngoài ra, họ cũng ghi nhận kết quả cận lâm sàng, bao gồm cholesterol tổng, LDL-c, HDL-c, non HDL-c, triglyceride, glucose (nếu có), ure, creatinin, AST, ALT và CK của bệnh nhân vào bảng thu thập số liệu.

- Sau đó nghiên cứu viên tiến hành phân tích và xử lý số liệu để cho ra kết quả.

2.4.2 Dữ liệu cần thu thập

+ Mã số hồ sơ khám bệnh.

+ Mạch: được đo bằng máy Kenz AC 05P.

+ Huyết áp:được đo bằng máy Kenz AC 05P.

+ Cân nặng: được đo bằng máy Biospace BSM 370.

+ Chiều cao: được đo bằng máy Biospace BSM 370.

+ Cholestreol: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ LDL-c: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ HDL-c: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ Non HDL-c: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ Triglyceride: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ Glucose: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ HbA1c (ghi nhận nếu có): được thực hiện bởi máy Adams A1c HA-8180V. + Ure: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ Creatinin: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ AST: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ ALT: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

+ CK: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.

2.4.3 Các biến số nghiên cứu

+ Tuổi: là biến định lượng và liên tục.

+ Giới tính: là biến định tính, gồm hai giá trị nam và nữ.

+ Địa chỉ: là biến định tính, gồm hai giá trị sống tại TP Hồ Chí Minh và sống tại tỉnh thành khác.

+ Đái tháo đường: là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.

+ Tăng huyết áp: là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.

+ Hút thuốc lá:là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.

+ Uống rượu bia: là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.

+ Mạch: là biến định lượng và liên tục.

+ Huyết áp: là biến định lượng và liên tục.

+ Cân nặng: là biến định lượng và liên tục.

+ Chiều cao: là biến định lượng và liên tục.

+ Cholestreol: là biến định lượng và liên tục.

+ LDL-c: là biến định lượng và liên tục.

+ HDL-c: là biến định lượng và liên tục.

+ Non HDL-c: là biến định lượng và liên tục.

+ Triglyceride: là biến định lượng và liên tục.

+ Glucose: là biến định lượng và liên tục.

+ HbA1c (ghi nhận nếu có): là biến định lượng và liên tục.

+ Ure: là biến định lượng và liên tục.

+ Creatinin: là biến định lượng và liên tục.

+ AST: là biến định lượng và liên tục.

+ ALT: là biến định lượng và liên tục.

+ CK: là biến định lượng và liên tục.

2.4.4 Các tiêu chẩn chẩn đoán

Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [3].

+ Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200 mg/dL).

* Phân tầng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân

Bao gồm các đối tượng có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:

BTM được chẩn đoán thông qua các phương pháp thăm dò xâm lấn và không xâm lấn, bao gồm chụp mạch vành, xạ hình tưới máu cơ tim, siêu âm tim gắng sức và siêu âm mảng xơ vữa động mạch cảnh Các yếu tố liên quan như tiền sử nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, cũng như các thủ thuật can thiệp động mạch khác và đột quị do thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán BTM.

+ Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 hoặc ĐTĐ týp 1 có tổn thương cơ quan đích (Ví dụ:

+ Bệnh nhân CKD mức độ trung bình-nặng (MLCT

Ngày đăng: 03/10/2022, 13:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Phan Long Nhơn (2014), “Nghiên cứu biến đổi bất lợi của lipid máu ở bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao”, Tạp chí Y học TP. HCM, 18 (3), tr. 232 - 237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi bất lợi của lipid máu ở bệnhnhân lớn tuổi tăng huyết áp tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao”, "Tạp chí Yhọc TP. HCM
Tác giả: Phan Long Nhơn
Năm: 2014
13. Vũ Thị Minh Phương, Nguyễn Đức Công (2014), “Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu bằng statin, fibrate đơn độc hoặc kết hợp tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học TP. HCM, 18 (3), tr. 35 - 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả điều trịrối loạn lipid máu bằng statin, fibrate đơn độc hoặc kết hợp tại khoa Khámbệnh - Bệnh viện Thống Nhất”, "Tạp chí Y học TP. HCM
Tác giả: Vũ Thị Minh Phương, Nguyễn Đức Công
Năm: 2014
14. Nguyễn Thị Hồng Thủy, Lê Thị Bích Thuận (2013), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu và kết quả điều trị bằng Rosuvastatin ở người cao tuổi tại phòng khám Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên”, Tạp chí Y học TP. HCM, 17 (3), tr. 177 - 183 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu rối loạnlipid máu và kết quả điều trị bằng Rosuvastatin ở người cao tuổi tại phòng khámBệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên”, "Tạp chí Y học TP. HCM
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Thủy, Lê Thị Bích Thuận
Năm: 2013
17. Trương Văn Trị, Nguyễn Đức Công (2012), “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học TP.HCM, 16 (1), tr. 18 - 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm rối loạnlipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất”, "Tạp chí Y học TP
Tác giả: Trương Văn Trị, Nguyễn Đức Công
Năm: 2012
18. Trương Văn Trị, Nguyễn Đức Công (2012), “Nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học TP.HCM, 16 (1), tr. 25 - 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kiểm soát lipid máungắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả: Trương Văn Trị, Nguyễn Đức Công
Năm: 2012
19. Lê Xuân Trường và cộng sự (2013), “Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch”, Tạp chí Y học TP. HCM, 17 (1), tr. 1 - 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyếtvới một số yếu tố nguy cơ tim mạch”, "Tạp chí Y học TP. HCM
Tác giả: Lê Xuân Trường và cộng sự
Năm: 2013
20. Trương Quang Anh Vũ, Lê Đình Thanh (2016), “Khảo sát đặc điểm và kết quả kiểm soát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học TP. HCM, 20 (6), tr. 1 - 7.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát đặc điểm và kết quảkiểm soát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh việnThống Nhất TP. Hồ Chí Minh”, "Tạp chí Y học TP. HCM
Tác giả: Trương Quang Anh Vũ, Lê Đình Thanh
Năm: 2016
21. Alberico L Catapano et al (2016), “2016 ESC/EAS Guidelines for the Management of Dyslipidaemias”, European Heart Journal, 37 (39), p. 2999 - 3058 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2016 ESC/EAS Guidelines for theManagement of Dyslipidaemias”, "European Heart Journal
Tác giả: Alberico L Catapano et al
Năm: 2016
16. Tổng cục Thống kê (2019), Thông cáo báo chí kết quả nghiên cứu chuyên sâu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Các loại lipoprotein [1] Loại lipoprotein(g/mL) - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 1.1 Các loại lipoprotein [1] Loại lipoprotein(g/mL) (Trang 13)
Bảng Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III (National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002) (“Third report of the National - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
ng Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III (National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002) (“Third report of the National (Trang 21)
tim mạch thông qua hệ thống bảng diểm SCORE. IC - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
tim mạch thông qua hệ thống bảng diểm SCORE. IC (Trang 23)
Sử dụng các phương tiện chẩn đốn hình ảnh để phân tầng nguy cơ: Đánh giá thang  điểm vơi hố mạch vành trên CT có thể có ích trong việc đưa ra quyết địh điều trị ở nhóm bệnh nhân nguy cơ xơ vữa mạch máu mức độ trung bình, Đánh giá thang điểm  này có thể hỗ - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
d ụng các phương tiện chẩn đốn hình ảnh để phân tầng nguy cơ: Đánh giá thang điểm vơi hố mạch vành trên CT có thể có ích trong việc đưa ra quyết địh điều trị ở nhóm bệnh nhân nguy cơ xơ vữa mạch máu mức độ trung bình, Đánh giá thang điểm này có thể hỗ (Trang 25)
Bảng 1: Xét nghiệm lipid máu (ACC/AHA 2018) Khi nào nên xét nghiệm lipid máu ? - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 1 Xét nghiệm lipid máu (ACC/AHA 2018) Khi nào nên xét nghiệm lipid máu ? (Trang 28)
Bảng 3: Khuyến cáo theo dõi đáp ứng điều trị giảm lipid máu (ACC/AHA 2018) - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 3 Khuyến cáo theo dõi đáp ứng điều trị giảm lipid máu (ACC/AHA 2018) (Trang 29)
Bảng 1.4: Mức LDL-c, non HDL-c và ApoB mục tiêu Mức nguy cơ tim mạchMức LDL-c mục tiêu - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 1.4 Mức LDL-c, non HDL-c và ApoB mục tiêu Mức nguy cơ tim mạchMức LDL-c mục tiêu (Trang 38)
Bảng 1.5: Các loại statin và hiệu quả giảm LDL-c của chúng [32]. Statin cường độ mạnh - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 1.5 Các loại statin và hiệu quả giảm LDL-c của chúng [32]. Statin cường độ mạnh (Trang 39)
Bảng 1.6: Tóm lược điều trị rối loạn lipid máu hỗn hợp theo khuyến cáo Hội Tim - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 1.6 Tóm lược điều trị rối loạn lipid máu hỗn hợp theo khuyến cáo Hội Tim (Trang 42)
Hình: Thang điểm SCORE đánh giá phân tầng nguy cơ tim mạch. - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
nh Thang điểm SCORE đánh giá phân tầng nguy cơ tim mạch (Trang 54)
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 60)
Bảng 5. Các chỉ số nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu theo giới - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 5. Các chỉ số nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu theo giới (Trang 60)
Bảng 6. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ theo giới của nhóm nghiên cứu - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bảng 6. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ theo giới của nhóm nghiên cứu (Trang 61)
Bảng: Đặc điểm phân tầng nguy cơ tim mạch và giới của nhóm nghiên cứu theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2015 - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
ng Đặc điểm phân tầng nguy cơ tim mạch và giới của nhóm nghiên cứu theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2015 (Trang 61)
Bảng: Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm lipid của nhóm nghiên cứu - NGHIÊN cứu đặc điểm, các yếu tố LIÊN QUAN và kết QUẢ điều TRỊ rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI CAO TUỔI
ng Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm lipid của nhóm nghiên cứu (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w