ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2021, tất cả bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên bị rối loạn lipid máu đã đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
- Bệnh nhân có rối loạn lipid máu.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh gan mật cấp và mạn tính.
- Viêm tuỵ cấp và mạn tính.
- Suy thận cấp tính và mạn tính.
Bệnh nhân sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng đến lipid máu, bao gồm progestin, steroid đồng hóa, thuốc ức chế thụ thể β, hypothiazide, thuốc ức chế miễn dịch, heparin, erythromycin, ketoconazol và các chất chống trầm cảm ba vòng.
- Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính hoặc mạn tính nặng, bệnh lý giai đoạn cuối.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Không gian và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 5/2021 đến tháng 12/2021.
Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1 Hình thức thu thập số liệu
Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2021, trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu, nghiên cứu viên đã thu thập số liệu tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy.
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy nếu đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ sẽ được mời tham gia nghiên cứu Nghiên cứu viên sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu, bao gồm những thuận lợi và hạn chế của phương pháp nghiên cứu Những bệnh nhân đồng ý tham gia sẽ được yêu cầu ký phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu viên thực hiện hồ sơ nghiên cứu cho mỗi trường hợp, điền đầy đủ thông tin vào bảng thu thập số liệu được soạn sẵn theo mẫu.
Nghiên cứu viên thu thập thông tin của bệnh nhân liên quan đến nghiên cứu, bao gồm các dữ liệu hành chính như họ tên, năm sinh, giới tính, địa chỉ, mã số hồ sơ khám bệnh và ngày khám Ngoài ra, thông tin về tiền sử bệnh lý như đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá và uống rượu bia cũng được ghi nhận Các chỉ số lâm sàng như mạch, huyết áp, cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI được thu thập cùng với kết quả cận lâm sàng bao gồm cholesterol, LDL-c, HDL-c, non HDL-c, triglyceride, glucose, HbA1c (nếu có), ure, creatinin, AST, ALT và CK, tất cả được điền vào bảng thu thập số liệu đã chuẩn bị sẵn.
Bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy được bác sĩ khoa Khám bệnh điều trị rối loạn lipid máu thông qua việc thay đổi lối sống và/hoặc sử dụng thuốc.
- Theo dõi bệnh nhân và hẹn tái khám sau 01 tháng điều trị.
Khi bệnh nhân quay lại tái khám sau một tháng, bác sĩ tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy sẽ tiến hành khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết cho bệnh nhân.
Các nghiên cứu viên ghi chép chi tiết vào hồ sơ nghiên cứu cho từng trường hợp, bao gồm ngày tái khám và các chỉ số lâm sàng như mạch, huyết áp, cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI Ngoài ra, họ cũng ghi nhận kết quả cận lâm sàng, bao gồm cholesterol tổng, LDL-c, HDL-c, non HDL-c, triglyceride, glucose (nếu có), ure, creatinin, AST, ALT và CK của bệnh nhân vào bảng thu thập số liệu.
- Sau đó nghiên cứu viên tiến hành phân tích và xử lý số liệu để cho ra kết quả.
2.4.2 Dữ liệu cần thu thập
+ Mã số hồ sơ khám bệnh.
+ Mạch: được đo bằng máy Kenz AC 05P.
+ Huyết áp:được đo bằng máy Kenz AC 05P.
+ Cân nặng: được đo bằng máy Biospace BSM 370.
+ Chiều cao: được đo bằng máy Biospace BSM 370.
+ Cholestreol: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ LDL-c: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ HDL-c: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ Non HDL-c: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ Triglyceride: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ Glucose: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ HbA1c (ghi nhận nếu có): được thực hiện bởi máy Adams A1c HA-8180V. + Ure: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ Creatinin: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ AST: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ ALT: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
+ CK: được thực hiện bởi máy ADVIA - 1800, Siemens.
2.4.3 Các biến số nghiên cứu
+ Tuổi: là biến định lượng và liên tục.
+ Giới tính: là biến định tính, gồm hai giá trị nam và nữ.
+ Địa chỉ: là biến định tính, gồm hai giá trị sống tại TP Hồ Chí Minh và sống tại tỉnh thành khác.
+ Đái tháo đường: là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.
+ Tăng huyết áp: là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.
+ Hút thuốc lá:là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.
+ Uống rượu bia: là biến định tính, gồm hai giá trị có và không.
+ Mạch: là biến định lượng và liên tục.
+ Huyết áp: là biến định lượng và liên tục.
+ Cân nặng: là biến định lượng và liên tục.
+ Chiều cao: là biến định lượng và liên tục.
+ Cholestreol: là biến định lượng và liên tục.
+ LDL-c: là biến định lượng và liên tục.
+ HDL-c: là biến định lượng và liên tục.
+ Non HDL-c: là biến định lượng và liên tục.
+ Triglyceride: là biến định lượng và liên tục.
+ Glucose: là biến định lượng và liên tục.
+ HbA1c (ghi nhận nếu có): là biến định lượng và liên tục.
+ Ure: là biến định lượng và liên tục.
+ Creatinin: là biến định lượng và liên tục.
+ AST: là biến định lượng và liên tục.
+ ALT: là biến định lượng và liên tục.
+ CK: là biến định lượng và liên tục.
2.4.4 Các tiêu chẩn chẩn đoán
Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [3].
+ Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200 mg/dL).
* Phân tầng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân
Bao gồm các đối tượng có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:
BTM được chẩn đoán thông qua các phương pháp thăm dò xâm lấn và không xâm lấn, bao gồm chụp mạch vành, xạ hình tưới máu cơ tim, siêu âm tim gắng sức và siêu âm mảng xơ vữa động mạch cảnh Các yếu tố liên quan như tiền sử nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, cũng như các thủ thuật can thiệp động mạch khác và đột quị do thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán BTM.
+ Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 hoặc ĐTĐ týp 1 có tổn thương cơ quan đích (Ví dụ:
+ Bệnh nhân CKD mức độ trung bình-nặng (MLCT