1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.

94 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Về Lãi Suất Trong Hợp Đồng Tín Dụng Và Sự Thay Đổi Lãi Suất Dưới Tác Động Của Đại Dịch Covid – 19 Tại Ngân Hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Tác giả Ngô Trung Hiếu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Vinh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 810,38 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ LÃI SUẤT DO TÁC ĐỘNG CỦA COVID- 19 (17)
    • 1.1 Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng (17)
      • 1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng (17)
      • 1.1.2 Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng (19)
    • 1.2 Tổng quan về lãi suất (21)
      • 1.2.1 Các khái niệm về lãi suất (21)
      • 1.2.2 Quy trình điều chỉnh lãi suất (24)
      • 1.2.3 Vai trò của lãi suất (25)
      • 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất (26)
      • 1.2.5 Các phương thức áp dụng lãi suất (30)
    • 1.3 Pháp luật điều chỉnh về lãi suất và quy định điều chỉnh lãi suất do tác động của dịch bệnh Covid –19 (31)
      • 1.3.1. Pháp luật điều chỉnh về lãi suất trong hợp đồng tín dụng (31)
      • 1.3.2 Quy định về hỗ trợ lãi suất trong thời gian nền kinh tế bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19 (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ LÃI SUẤT VÀ SỰ (41)
    • 2.1. Tình hình áp dụng quy định lãi suất và sự thay đổi của lãi suất tín dụng dưới tác động của đại dịch Covid-19 (41)
      • 2.1.1 Các hình thức hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (41)
      • 2.1.2. Tình hình áp dụng quy định lãi suất ngành ngân hàng trong giai đoạn Covid – 19 (Từ ngày 13/03/2020 đến tháng6/2022) (43)
      • 2.1.3 Các kết quả đạt được của ngành Ngân hàng (51)
    • 2.2. Đánh giá việc áp dụng quy định về điều chỉnh lãi suất do ảnh hưởng của đại dịch Covid -19 (53)
      • 2.2.1. Đánh giá những kết quả đạt được của ngành Ngân hàng (53)
      • 2.2.2 Đánh giá những kết quả đạt được của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (55)
      • 2.2.3 Một số khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng quy định về điều chỉnh lãi suất và nguyên nhân (56)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU KIỆN DO TÁC ĐỘNG KÉO DÀI CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 (64)
    • 3.1. Yêu cầu hoàn thiện quy định của pháp luật về lãi suất trong điều kiện do tác động kéo dài của đại dịch Covid – 19 (64)
      • 3.1.1 Định hướng của Nhà nước (64)
      • 3.1.2 Định hướng của Ngân hàng Nhà nước (66)
    • 3.2. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về lãi suất trong điều kiện do tác động kéo dài của đại dịch Covid – 19 (68)
      • 3.2.1 Hoàn thiện Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Tổ chức tín dụng (68)
      • 3.2.2. Hoàn thiện các văn bản dưới luật liên quan (72)
      • 3.2.3. Các giải pháp đối với Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (75)
  • KẾT LUẬN (81)

Nội dung

Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ LÃI SUẤT DO TÁC ĐỘNG CỦA COVID- 19

Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng

1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng

Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, điều chỉnh hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, theo quy định tại Điều 385 của Bộ Luật Dân sự 2015.

Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015 là thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay Khi đến hạn, bên vay có trách nhiệm hoàn trả tài sản cùng loại, đúng số lượng và chất lượng đã thỏa thuận Việc trả lãi chỉ xảy ra nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm nhiều nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức khác Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung vào nghiệp vụ cho vay của tổ chức tín dụng, vì đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay Theo Luật Các tổ chức tín dụng, cho vay được định nghĩa là việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho bên vay để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định Hợp đồng này yêu cầu bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên nguyên tắc tín nhiệm.

Theo quy định, hợp đồng tín dụng cần được lập thành văn bản để đảm bảo tính pháp lý và an toàn cho các bên tham gia Mặc dù Luật các TCTD không yêu cầu, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN khẳng định rằng "Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản" Việc này không chỉ tạo ra bằng chứng cụ thể cho các thỏa thuận mà còn làm cơ sở để giải quyết tranh chấp liên quan Hơn nữa, hợp đồng tín dụng bằng văn bản cũng giúp các cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng kiểm soát hoạt động thương mại và thu thuế.

Hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay và bên vay quy định rõ ràng về số tiền, thời gian vay, và điều kiện hoàn trả gốc lãi dựa trên sự tín nhiệm Sự tín nhiệm được đánh giá qua thông tin định lượng như tuổi tác, thu nhập, chi phí, và tài sản bảo đảm, cùng với thông tin định tính như trình độ học vấn và triển vọng doanh nghiệp Ngân hàng hiện nay sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dựa trên các chỉ tiêu này, kết hợp với dữ liệu từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam về tình trạng nợ và tài sản bảo đảm của khách hàng.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam là một vấn đề quan trọng, được đề cập trong cuốn sách của Nguyễn Bích Thảo, xuất bản năm 2018 Nội dung này cũng được trình bày trong giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, góp phần nâng cao hiểu biết về quy định pháp lý trong lĩnh vực tín dụng.

3 Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2019, tr 163

Trường Đại học Luật Hà Nội đã phát hành Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam vào năm 2019, trong đó đề cập đến việc sử dụng các thông tin như dữ liệu cước viễn thông và thông tin nợ thuế của doanh nghiệp để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng.

1.1.2 Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng có một số đặc điểm pháp lý như sau:

Bên cho vay trong hợp đồng tín dụng là tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện pháp luật, trong khi bên vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức thỏa mãn yêu cầu vay vốn Khác với hợp đồng vay tài sản, bên cho vay và bên vay có thể là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào chỉ cần đủ năng lực pháp luật Để thành lập ngân hàng, quy trình xin cấp phép yêu cầu rất nghiêm ngặt về vốn pháp định và các cổ đông, với ngân hàng thương mại cần vốn tối thiểu 3000 tỷ Hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước chủ yếu là những ngân hàng nông thôn chuyển đổi hoặc hợp nhất Đối với người vay, ngoài việc đáp ứng năng lực pháp luật, các tổ chức tín dụng còn yêu cầu thêm điều kiện như mức thu nhập, lịch sử nợ xấu, tài sản bảo đảm, và vị trí công tác để được hưởng lãi suất ưu đãi Hợp đồng tín dụng liên quan đến một khoản tiền xác định, khác với các hình thức vay tài sản khác như bất động sản hay máy móc thiết bị.

Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng song vụ, trong đó mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng Quyền lợi của bên này đồng thời cũng là nghĩa vụ của bên kia, tạo nên sự cân bằng trong mối quan hệ hợp tác giữa hai bên.

5 Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2019, tr 162

Nghị định số 86/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 14/11/2019, quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay và bên vay phải thực hiện đầy đủ và đúng hạn các thỏa thuận đã ký Bên cho vay, là tổ chức tín dụng, có nghĩa vụ giải ngân khoản tiền đúng thời hạn và quyền nhận lại gốc lãi theo thỏa thuận Ngược lại, bên vay có quyền nhận tiền và nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ gốc lãi theo hợp đồng Việc xác định hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ rất quan trọng trong việc xác định vi phạm của các bên khi xảy ra tranh chấp.

Hợp đồng tín dụng là một thỏa thuận có đền bù giữa hai bên, trong đó mỗi bên sẽ nhận được lợi ích tương ứng sau khi thực hiện nghĩa vụ của mình Cụ thể, trong hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay một khoản tiền và thu hồi gốc lãi lớn hơn số tiền đã giải ngân, trong khi bên vay nhận được khoản tiền để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận chuyển quyền sở hữu số tiền vay từ bên cho vay sang bên vay, nhưng bên vay phải sử dụng khoản tiền này cho mục đích đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng (TCTD), như tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh Bên vay không có quyền tự ý quyết định cách sử dụng vốn vay mà phải tuân theo các điều kiện trong hợp đồng, bao gồm việc chuyển trả đúng người thụ hưởng, thực hiện phương án trong thời gian quy định và số tiền giải ngân theo cam kết.

7 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr 10

8 Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Tập II, NXB Công an nhân dân, Hà Nội,

Tổng quan về lãi suất

1.2.1 Các khái niệm về lãi suất

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng để tính toán số tiền lãi từ việc huy động vốn hoặc cấp tín dụng cho khách hàng bởi tổ chức tín dụng Nó đại diện cho giá cả của khoản vay hoặc khoản tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng phải chấp nhận khi tham gia vào thị trường tiền tệ.

Lãi suất huy động là tỷ lệ lãi suất mà các tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng để xác định số tiền lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của cá nhân và tổ chức.

Lãi suất cấp tín dụng

Lãi suất cấp tín dụng là tỷ lệ lãi mà tổ chức tín dụng (TCTD) áp dụng để xác định số tiền lãi mà khách hàng cần thanh toán khi sử dụng vốn từ TCTD thông qua các hình thức tín dụng.

Lãi suất cấp tín dụng theo phân loại nợ

Thông tư 11/2021/TT-NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) phải xây dựng quy định phân loại nợ để xác định mức dự phòng cho các khoản vay Theo Điều 10, nợ được chia thành 5 nhóm, trong đó nợ nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn và nợ quá hạn thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 Đối với nợ nhóm 1, TCTD áp dụng lãi suất trong hạn theo thỏa thuận giữa các bên Khi khoản vay trở thành nợ quá hạn, lãi suất sẽ cao hơn lãi suất trong hạn để bù đắp cho chi phí vốn và rủi ro mà TCTD phải gánh chịu trong thời gian người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

9 Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Hồng Đức tr.305

Theo điều 13 thông tư 11/2021/TT-NHNN, mức trích lập dự phòng chung được xác định là 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, ngoại trừ các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định pháp luật, cũng như các khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Bên cạnh đó, các khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trong nước cũng không nằm trong diện trích lập này.

Theo Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Điều 12 với tỷ lệ trích lập dự phòng cho dư nợ gốc của khách hàng: nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100% Việc trích lập này cũng được khấu trừ dựa trên tài sản bảo đảm đáp ứng các điều kiện theo khoản 3 Điều 12, với tỷ lệ khấu trừ tối đa cho một số loại tài sản như sau: 100% cho số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi bằng Đồng Việt Nam tại TCTD; 95% cho trái phiếu Chính phủ, vàng miếng và số dư tiền gửi ngoại tệ; 95% cho trái phiếu chính quyền địa phương có thời hạn dưới 1 năm, 85% cho thời hạn từ 1 đến 5 năm, và 80% cho thời hạn trên 5 năm; 70% cho chứng khoán niêm yết của tổ chức tín dụng khác và 65% cho chứng khoán niêm yết của doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng.

Theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN, mức khấu trừ cho chứng khoán niêm yết do tổ chức tín dụng phát hành là 50%, trong khi chứng khoán chưa niêm yết từ tổ chức tín dụng không đăng ký niêm yết là 30% Đối với doanh nghiệp có đăng ký niêm yết, mức khấu trừ cho chứng khoán chưa niêm yết là 30%, và 10% cho doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết Bất động sản có mức khấu trừ 50%, còn các tài sản bảo đảm khác là 30% Mục đích của các mức khấu trừ này là để tính toán tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể và giảm thiểu rủi ro từ việc áp dụng khấu trừ quá cao, điều này ảnh hưởng đến chi phí vốn của ngân hàng thương mại và dẫn đến tăng lãi suất cho các khoản nợ quá hạn.

Bên vay có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả, phí và phạt vi phạm Lãi trong hạn là lãi suất đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, áp dụng cho số tiền gốc trong thời gian vay Lãi quá hạn là phần lãi tính trên số nợ gốc chưa thanh toán đúng hạn (đối với các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5) Trong khi đó, lãi chậm trả được tính trên số tiền lãi trong hạn mà bên vay đã chậm thanh toán (Nguyễn Bích Thảo 2018).

Lãi suất được xác định dựa trên số tiền gửi hoặc tín dụng, thời gian thực tế của giao dịch và tỷ lệ phần trăm lãi suất đã thỏa thuận.

Thông tư 14/2017/TT-NHNN, ban hành ngày 27/12/2017, quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng Theo đó, công thức tính lãi được xác định là: Số tiền lãi ngày = (Số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)/365, và số tiền lãi của kỳ tính lãi là tổng số tiền lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ Thông tư này thay thế Quyết định 652/2001/QĐ-NHNN, nhằm khắc phục những bất cập trong quy định về số ngày tính lãi giữa Quyết định 652 và Bộ luật Dân sự 2015.

“một năm có 360 ngày” Tuy nhiên, điểm a khoản 1 điều 146 BLDS 2015 quy định

Một năm có 365 ngày, tuy nhiên, việc tính lãi suất của các tổ chức tín dụng (TCTD) thường dựa trên 365 ngày, dẫn đến sự không nhất quán trong áp dụng quy định Để khắc phục tình trạng này, Thông tư 14/2017/TT-NHNN đã được ban hành nhằm thống nhất cách tính lãi suất cho các khoản tín dụng quá hạn Cụ thể, lãi suất quá hạn được tính bằng công thức: Số tiền lãi quá hạn ngày = (Số dư thực tế bị quá hạn x Lãi suất tính lãi)/365 Tổng số tiền lãi quá hạn của kỳ tính lãi là tổng lãi suất của tất cả các ngày trong kỳ Đối với lãi suất chậm trả, công thức tính là: Số tiền lãi chậm trả ngày = (Số dư lãi thực tế trong hạn chậm trả x Lãi suất tính lãi)/365, và tổng số tiền lãi chậm trả của kỳ tính lãi cũng là tổng lãi suất của toàn bộ các ngày trong kỳ.

1.2.2 Quy trình điều chỉnh lãi suất

Lãi suất ngân hàng có thể được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với biến động thị trường, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như chi phí dự phòng rủi ro, chi phí vốn, và thay đổi trong chính sách quản lý của Nhà nước Đối với lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất được cố định theo thỏa thuận trong thời gian gửi, trong khi lãi suất huy động không kỳ hạn thường thấp và điều chỉnh theo thị trường nhưng không vượt quá 1% Lãi suất cấp tín dụng cũng được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, với tần suất điều chỉnh khác nhau tùy thuộc vào thời hạn vay Công thức tính lãi suất cho vay bao gồm lãi suất cơ sở cộng với biên độ điều chỉnh.

Lãi suất cơ sở được xác định dựa trên kỳ hạn vay và biểu lãi suất huy động của ngân hàng, với khoản vay dài hạn áp dụng mức lãi suất huy động tương ứng Biên độ điều chỉnh lãi suất dao động từ 1% đến 3.5%, tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng Quy trình điều chỉnh lãi suất bao gồm việc rà soát lãi suất cơ sở hiện tại, lập tờ trình đề xuất thay đổi và thông báo cho khách hàng về mức lãi suất mới Việc điều chỉnh lãi suất nhằm đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa bên vay và bên cho vay, với lãi suất cấp tín dụng giảm khi chi phí huy động giảm, và ngược lại.

1.2.3 Vai trò của lãi suất

Lãi suất là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng giúp ổn định giá trị đồng tiền quốc gia và kiểm soát lạm phát Khi muốn giảm tỷ lệ lạm phát, Ngân hàng Nhà nước có thể tăng lãi suất cho vay, dẫn đến việc giảm nguồn cung tiền vào nền kinh tế Điều này làm tăng chi phí vay mượn, khuyến khích người dân gửi tiết kiệm và doanh nghiệp cắt giảm đầu tư, từ đó giảm cả cung và cầu tiền Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng lãi suất để hỗ trợ các ngành nghề cần phát triển, như nông nghiệp công nghệ cao và năng lượng tái tạo, hoặc hỗ trợ các cá nhân và tổ chức phục hồi sản xuất, kinh doanh sau tác động của Covid-19, đặc biệt là trong các lĩnh vực như hàng không, du lịch và nhà hàng.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tổ chức tín dụng cạnh tranh một cách lành mạnh và duy trì sự tự chủ tài chính Nó không chỉ tạo ra nguồn lực tài chính cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, mà còn khuyến khích họ tăng cường các nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng.

11 Nguyễn Thị Kim Thanh (Số 8/2010), “Chính sách lãi suất: Cơ sở lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Ngân hàng

Pháp luật điều chỉnh về lãi suất và quy định điều chỉnh lãi suất do tác động của dịch bệnh Covid –19

1.3.1 Pháp luật điều chỉnh về lãi suất trong hợp đồng tín dụng

1.3.1.1 Theo Bộ luật dân sự Đối với lãi suất trong hạn, căn cứ theo khoản 1 điều 468 BLDS năm 2015 quy định lãi suất cho vay do các bên tự thỏa thuận không được vượt quá 20% của khoản tiền vay BLDS 2015 đã không dẫn chiếu theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng với mức trần không vượt quá 150% theo khoản 1 điều 476 BLDS 2005 Việc ấn định trần lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cơ bản tạo ra sự bất hợp lý khi đặt trong mối quan hệ pháp luật chuyên ngành ngân hàng trong khi theo quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2002 do Thống đốc NHNN quy định lãi suất cho vay được thực hiện theo định hướng thị trường 23 Quy định này cho phép các bên trong hợp đồng vay có thể biết được mức lãi suất cao nhất theo BLDS 2015 là bao nhiêu ngay tại thời điểm giao kết để không bị vượt quá khi thỏa thuận 24 Mức trần lãi suất được cụ thể hóa

23 Lương Khải Ân (2020), Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp đồng vay tài sản, Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam số 03 (133)/2020, tr 29

Theo Nguyễn Bích Thảo trong tác phẩm "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam", NXB Tư Pháp, Hà Nội, 2018, trang 80, Bộ luật Dân sự 2015 không chỉ mang lại sự rõ ràng và minh bạch trong thông tin mà còn giúp các bên điều chỉnh hành vi của mình Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giám sát và giải quyết các tranh chấp liên quan đến mức lãi suất có thể phát sinh.

Trong hợp đồng, nếu các bên không xác định rõ mức lãi suất nhưng có thỏa thuận về việc trả lãi, mức lãi suất tranh chấp sẽ được xác định là 10% theo quy định tại khoản 1 điều 568 BLDS 2015 Bộ luật dân sự cho phép các bên tự thỏa thuận mức lãi suất nhưng cũng đặt ra mức trần lãi suất cho vay để bảo vệ bên vay Nếu bên vay trả lãi suất vượt quá quy định, phần vượt quá sẽ được tính vào tiền gốc Tuy nhiên, nếu có luật khác quy định khác, mức trần lãi suất 20% không được áp dụng Đối với lãi suất quá hạn, bên vay phải trả lãi theo lãi suất thỏa thuận và lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS 2015, đồng thời lãi trên nợ gốc quá hạn phải bằng 150% lãi suất hợp đồng BLDS 2015 đã làm rõ cơ chế xác định lãi suất chậm trả và lãi suất nợ quá hạn, tôn trọng thỏa thuận của các bên.

25 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr 81

Tác giả Nguyễn Bích Thảo trong tác phẩm "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam" đã chỉ ra rằng việc xác định các mức lãi suất cần được điều chỉnh để khắc phục những bất cập trong quy định của Bộ luật Dân sự 2005, đặc biệt là việc không dẫn chiếu đến lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Theo Điều 306 Luật Thương mại 2005 và Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, khi xác định lãi suất chậm trả cho hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh, Tòa án sẽ căn cứ vào lãi suất nợ quá hạn trung bình của ít nhất ba ngân hàng thương mại có trụ sở tại địa phương nơi Tòa án giải quyết vụ án Nghị quyết này nhằm đảm bảo mức lãi suất phạt trung bình không bị cao hơn mức lãi suất mà các ngân hàng thương mại cổ phần áp dụng Thêm vào đó, Luật Thương mại 2005 quy định mức phạt vi phạm không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

301 Luật Thương mại 2005) Việc xác định mức trần phạt vi phạm để tránh việc áp dụng mức lãi suất quá cao hoặc bất lợi cho bên vi phạm

1.3.1.3 Luật chuyên ngành và các văn bản liên quan

Theo khoản 2 điều 91 Luật các TCTD, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất và phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tuân thủ quy định pháp luật Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định lãi suất áp dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, theo khoản 2 điều 12 Luật NHNN 2010.

27 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr 83-84

NHNN 2010 và Luật Các TCTD cũng như BLDS 2015 đều thể hiện sự tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, quyền tự định đoạt của các bên trong hợp đồng 28

Theo Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, TCTD và khách hàng có thể thỏa thuận lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay và độ tín nhiệm của khách hàng Mức lãi suất ngắn hạn không được vượt quá mức trần do Thống đốc NHNN quy định, ngoại trừ một số ngành như nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngành công nghiệp hỗ trợ, xuất khẩu, và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao Các ngành này phải tuân thủ chính sách tín dụng của Chính Phủ và các quy định liên quan đến Luật Thương mại và Luật công nghệ cao.

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khách hàng phải trả lãi suất trong hạn theo thỏa thuận vay, và nếu quá hạn, lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn Đối với lãi chậm trả, nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn, lãi suất tối đa là 10%/năm tính trên số dư và thời gian chậm trả Các quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của cả bên cho vay và bên vay trong các giao dịch tín dụng.

Theo Điều 468 BLDS 2015, lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá 20%/năm của khoản vay, trừ khi có quy định khác từ luật liên quan Nếu có luật khác áp dụng, các quy định đó sẽ chi phối hợp đồng tín dụng.

Bài viết của Hồ Thị Khuyên (2017) bàn về lãi suất trong hợp đồng tín dụng theo Bộ Luật Dân sự 2015, liên quan đến Luật Các Tổ chức tín dụng Theo khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, quy định cụ thể về vấn đề này.

Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án dựa vào quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn liên quan, thay vì áp dụng giới hạn lãi suất theo Bộ luật Dân sự năm 2005 và 2015 Do đó, mức lãi suất tối đa 20% quy định trong BLDS 2015 không áp dụng cho các hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

Các quy định pháp luật hiện hành về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn và lãi suất chậm trả trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được quy định rõ ràng trong Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, Luật Các TCTD và các văn bản liên quan, đảm bảo tính thống nhất với Bộ luật Dân sự 2015.

1.3.2 Quy định về hỗ trợ lãi suất trong thời gian nền kinh tế bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19

COVID-19, bệnh do vi-rút SARS-CoV-2 gây ra, được phát hiện lần đầu vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc, và nhanh chóng lây lan toàn cầu Năm 2020, dịch bệnh bùng phát mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế và xã hội toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp quyết liệt để phòng chống dịch và duy trì ổn định kinh tế trong khi chưa có thuốc hay vắc xin Trong năm này, Việt Nam trải qua hai đợt dịch nhỏ với số ca nhiễm ở mức thấp từ 22/1/2020 đến 22/7/2020 và từ 23/7/2020 đến 27/1/2021 Mặc dù đạt được thành tựu trong việc kiểm soát dịch và tăng trưởng GDP 2,91% so với năm trước, một số ngành kinh tế vẫn chịu ảnh hưởng tiêu cực.

29 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr 85

30 Trung Tâm Quốc Gia về Chủng Ngừa và Bệnh Hô Hấp (NCIRD), Phân Ban Bệnh Do Vi-rút (2021), Thông Tin Cơ Bản Về COVID-19, 04/11/2021

Theo Tổng cục Thống kê (2021), kinh tế Việt Nam năm 2020 đã trải qua nhiều thách thức với sự suy giảm đáng kể ở một số ngành, trong đó ngành vận tải và kho bãi giảm 1,88%, còn ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm tới 14,68% so với năm 2019.

Từ đầu năm 2021 đến tháng 6 năm 2022, Việt Nam đã trải qua hai đợt bùng phát dịch COVID-19, với đợt thứ 4 diễn ra từ 27/04/2021 và có mức độ ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với ba đợt trước Trong giai đoạn đầu của đợt dịch thứ 4, do tỷ lệ tiêm vắc xin còn thấp, dịch đã bùng phát nhanh và rộng, tác động nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế Sau hơn 5 tháng, Bộ Y Tế mới đánh giá dịch đã cơ bản được kiểm soát trên toàn quốc Đợt dịch thứ 4 đã khiến GDP quý III/2021 giảm 6,02%, và trong cả năm 2021, GDP của Việt Nam chỉ tăng 2,58%, thấp hơn 0,32% so với năm 2020.

1.3.2.2 Quy định về hỗ trợ lãi suất trong thời gian nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ LÃI SUẤT VÀ SỰ

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU KIỆN DO TÁC ĐỘNG KÉO DÀI CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19

Ngày đăng: 03/10/2022, 04:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Các mức giảm lãi suất huy động ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
Bảng 2.1 Các mức giảm lãi suất huy động ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước (Trang 44)
Bảng 2.2 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2020  ST - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
Bảng 2.2 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2020 ST (Trang 45)
Bảng 2.3 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2021  ST - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
Bảng 2.3 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2021 ST (Trang 47)
Bảng 2.4 Các mức giảm lãi suất cho vay ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
Bảng 2.4 Các mức giảm lãi suất cho vay ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w