1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Về Lãi Suất Trong Hợp Đồng Tín Dụng Và Sự Thay Đổi Lãi Suất Dưới Tác Động Của Đại Dịch Covid – 19 Tại Ngân Hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Tác giả Ngô Trung Hiếu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Vinh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 658 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ LÃI SUẤT DO TÁC ĐỘNG CỦA COVID- 19 (18)
    • 1.1 Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng (18)
      • 1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng (18)
      • 1.1.2 Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng (20)
    • 1.2 Tổng quan về lãi suất (22)
      • 1.2.1 Các khái niệm về lãi suất (22)
      • 1.2.2 Quy trình điều chỉnh lãi suất (25)
      • 1.2.3 Vai trò của lãi suất (26)
      • 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất (27)
      • 1.2.5 Các phương thức áp dụng lãi suất (31)
    • 1.3 Pháp luật điều chỉnh về lãi suất và quy định điều chỉnh lãi suất do tác động của dịch bệnh Covid –19 (32)
      • 1.3.1. Pháp luật điều chỉnh về lãi suất trong hợp đồng tín dụng (32)
      • 1.3.2 Quy định về hỗ trợ lãi suất trong thời gian nền kinh tế bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19 ................................................................................................................................. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ LÃI SUẤT VÀ SỰ (36)
    • 2.1. Tình hình áp dụng quy định lãi suất và sự thay đổi của lãi suất tín dụng dưới tác động của đại dịch Covid-19 (42)
      • 2.1.1 Các hình thức hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước..............................32 2.1.2. Tình hình áp dụng quy định lãi suất ngành ngân hàng trong giai đoạn Covid – 19 (Từ ngày 13/03/2020 đến tháng6/2022) (42)
      • 2.1.3 Các kết quả đạt được của ngành Ngân hàng (52)
    • 2.2. Đánh giá việc áp dụng quy định về điều chỉnh lãi suất do ảnh hưởng của đại dịch Covid -19 (54)
      • 2.2.1. Đánh giá những kết quả đạt được của ngành Ngân hàng (54)
      • 2.2.2 Đánh giá những kết quả đạt được của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương…………….. 46 2.2.3Một số khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng quy định về điều chỉnh lãi suất và nguyên nhân 47 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU KIỆN DO TÁC ĐỘNG KÉO DÀI CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 (56)
    • 3.1. Yêu cầu hoàn thiện quy định của pháp luật về lãi suất trong điều kiện do tác động kéo dài của đại dịch Covid – 19 (65)
      • 3.1.1 Định hướng của Nhà nước (65)
      • 3.1.2 Định hướng của Ngân hàng Nhà nước (67)
    • 3.2. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về lãi suất trong điều kiện do tác động kéo dài của đại dịch Covid – 19 (69)
      • 3.2.1 Hoàn thiện Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Tổ chức tín dụng (69)
      • 3.2.2. Hoàn thiện các văn bản dưới luật liên quan (73)
      • 3.2.3. Các giải pháp đối với Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (76)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ LÃI SUẤT DO TÁC ĐỘNG CỦA COVID- 19

Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng

1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng

Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 Theo Điều 463 BLDS 2015, hợp đồng vay tài sản được định nghĩa là sự thỏa thuận trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả tài sản tương đương về số lượng và chất lượng khi đến hạn, cùng với lãi suất nếu có thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung vào hình thức cho vay, được định nghĩa là việc bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho bên vay với mục đích cụ thể trong thời gian nhất định Theo thỏa thuận, bên vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên nguyên tắc tín nhiệm.

Theo quy định tại thông tư số 39/2016/TT-NHNN, hợp đồng tín dụng cần được lập thành văn bản để đảm bảo tính pháp lý cho các bên liên quan và làm căn cứ giải quyết tranh chấp Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng kiểm soát hoạt động thương mại và thu thuế hiệu quả hơn.

Hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay và bên vay quy định số tiền, thời gian vay cùng điều kiện hoàn trả gốc và lãi dựa trên sự tín nhiệm Sự tín nhiệm này được đánh giá qua thông tin định lượng như tuổi tác, thu nhập, chi phí, tài sản bảo đảm và số người phụ thuộc, cũng như thông tin định tính như trình độ học vấn, lý lịch tư pháp và triển vọng doanh nghiệp Các ngân hàng hiện nay sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dựa trên các chỉ tiêu này, cùng với dữ liệu từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam về tình trạng nợ và tài sản thế chấp của khách hàng.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích cách giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, dựa trên tài liệu của Nguyễn Bích Thảo (2018) và Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (2019) Những quy định pháp lý này giúp làm rõ quy trình và các phương thức giải quyết tranh chấp, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc thực thi hợp đồng tín dụng.

3 Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2019, tr 163

Trường Đại học Luật Hà Nội đã xuất bản Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam năm 2019, trong đó đề cập đến việc sử dụng các dữ liệu như cước viễn thông và thông tin nợ thuế của doanh nghiệp để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng.

1.1.2 Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng có một số đặc điểm pháp lý như sau:

Bên cho vay trong hợp đồng vay vốn phải là tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện pháp luật, trong khi bên vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức tín dụng Khác với hợp đồng vay tài sản, bên cho vay và bên vay có thể là bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào chỉ cần đáp ứng năng lực pháp luật dân sự Để thành lập ngân hàng, hồ sơ xin cấp phép yêu cầu nghiêm ngặt về điều kiện, cổ đông góp vốn và vốn pháp định, với mức vốn pháp định cho ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng Do đó, các ngân hàng thương mại hiện nay chủ yếu là những ngân hàng nông thôn chuyển đổi hoặc hợp nhất, như Ngân hàng TMCP An Bình, SHB, Kiên Long Bank, hay PVCom Bank từ Tổng công ty Tài chính dầu khí.

Người vay cần đáp ứng các yêu cầu về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng còn đặt ra các điều kiện khác như thu nhập, lịch sử nợ xấu, tài sản bảo đảm, và vị trí công tác để được hưởng lãi suất ưu đãi Hợp đồng tín dụng liên quan đến một khoản tiền xác định, khác với các hình thức vay tài sản như bất động sản hay máy móc thiết bị.

Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng song vụ, trong đó mỗi bên tham gia đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng Quyền của bên này đồng thời cũng là nghĩa vụ của bên kia, tạo nên sự cân bằng và trách nhiệm trong mối quan hệ hợp tác tài chính.

5 Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2019, tr 162

Nghị định số 86/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 14/11/2019, quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay và bên vay phải thực hiện đầy đủ và đúng hạn các thỏa thuận đã cam kết Bên cho vay, là tổ chức tín dụng, có nghĩa vụ giải ngân khoản tiền đúng thời hạn và quyền nhận lại gốc, lãi theo thỏa thuận Ngược lại, bên vay có quyền nhận khoản tiền được giải ngân và nghĩa vụ hoàn trả gốc, lãi đúng hạn Việc xác định hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ rất quan trọng trong việc xác định vi phạm của các bên khi xảy ra tranh chấp.

Hợp đồng tín dụng là một thỏa thuận có đền bù, trong đó hai bên thực hiện trao đổi lợi ích Cụ thể, tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay một khoản tiền và nhận lại gốc lãi lớn hơn số tiền đã giải ngân, trong khi bên vay nhận được khoản vay để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận chuyển nhượng quyền sở hữu số tiền vay từ bên cho vay sang bên vay, nhưng bên vay phải sử dụng khoản tiền này theo đúng mục đích đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng Các mục đích sử dụng bao gồm tiêu dùng như mua sắm nhà cửa và phương tiện đi lại, hoặc đầu tư vào các dự án sản xuất và bất động sản Bên vay không có quyền tự do quyết định cách sử dụng vốn mà phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng, bao gồm việc chuyển trả đúng người thụ hưởng, thực hiện theo thời gian và số tiền giải ngân đã cam kết.

7 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr 10.

8 Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Tập II, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2018, tr 122.

Tổng quan về lãi suất

1.2.1 Các khái niệm về lãi suất

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) dùng để tính số tiền lãi từ việc huy động hoặc cấp tín dụng cho khách hàng của tổ chức tín dụng Nó đại diện cho giá cả của khoản vay hoặc khoản tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng phải chấp nhận khi tham gia thị trường tiền tệ.

Lãi suất huy động là tỷ lệ lãi mà các tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng để xác định số tiền lãi phải trả cho cá nhân và tổ chức khi nhận tiền gửi.

Lãi suất cấp tín dụng

Lãi suất cấp tín dụng là tỷ lệ mà tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng để xác định số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay vốn từ TCTD qua các hình thức cấp tín dụng.

Lãi suất cấp tín dụng theo phân loại nợ

Thông tư 11/2021/TT-NHNN yêu cầu các TCTD phải có quy định phân loại nợ để xác định mức trích lập dự phòng Theo điều 10, nợ được phân thành 5 nhóm, trong đó nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn và nhóm 2, 3, 4, 5 là nợ quá hạn Đối với nợ nhóm 1, TCTD áp dụng lãi suất trong hạn theo thỏa thuận Khi khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, lãi suất quá hạn sẽ được áp dụng với tỷ lệ cao hơn để bù đắp chi phí vốn và rủi ro trong thời gian nợ không được thanh toán.

9 Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Hồng Đức tr.305.

Theo điều 13 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, mức trích lập dự phòng chung được xác định là 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, ngoại trừ các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng và ngân hàng nước ngoài theo quy định Các khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng cũng nằm trong diện miễn trích lập Bên cạnh đó, TCTD cần trích lập dự phòng cụ thể theo điều 12 với tỷ lệ 5% cho nhóm 2, 20% cho nhóm 3 và 50% cho nhóm 4.

Việc trích lập dự phòng cụ thể được khấu trừ tùy vào tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 3 điều 12 thông tư 11/2021/TT-NHNN, với tỷ lệ khấu trừ tối đa cho một số loại tài sản như sau: Số dư tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi bằng Đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng là 100%; Trái phiếu Chính phủ và vàng miếng theo quy định là 100%; số dư tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng là 95%; Trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có tỷ lệ khấu trừ 95% cho thời hạn dưới 1 năm, 85% cho thời hạn từ 1 đến 5 năm, và 80% cho thời hạn trên 5 năm; chứng khoán niêm yết do tổ chức tín dụng khác phát hành là 70%; chứng khoán do doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán có tỷ lệ khấu trừ tương ứng.

Sở giao dịch chứng khoán chiếm 65% tổng số chứng khoán, trong khi các chứng khoán chưa được niêm yết trên sở giao dịch và giấy tờ có giá sẽ không bao gồm các khoản được quy định tại điểm c Khoản 6 điều.

Theo thông tư 11/2021/TT-NHNN, tỷ lệ khấu trừ cho các loại chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán là 50%, trong khi đó chứng khoán chưa niêm yết có mức khấu trừ 30% cho tổ chức tín dụng có đăng ký và 10% cho doanh nghiệp không có đăng ký Đối với bất động sản, tỷ lệ khấu trừ là 50%, còn các tài sản bảo đảm khác là 30% Mục đích của mức khấu trừ này là để thống nhất tỷ lệ trong việc tính toán dự phòng và giảm thiểu rủi ro do khấu trừ quá cao, ảnh hưởng đến tỷ lệ trích lập dự phòng của các tổ chức tín dụng Do đó, với các khoản nợ có nhóm nợ cao, chi phí trích lập sẽ tăng, dẫn đến tăng chi phí vốn cho ngân hàng thương mại và làm tăng lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn.

Bên vay có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả, phí và phạt vi phạm theo hợp đồng tín dụng Lãi trong hạn được tính theo lãi suất đã thỏa thuận trên số tiền gốc trong thời gian vay, trong khi lãi quá hạn là khoản lãi tính trên nợ gốc chưa trả đúng hạn cho TCTD, áp dụng cho các khoản nợ nhóm 2, 3, 4, 5 Lãi chậm trả là khoản lãi tính trên số tiền lãi trong hạn mà bên vay không thanh toán đúng thời hạn.

Lãi suất được xác định dựa trên số tiền gửi hoặc cấp tín dụng, thời gian thực tế và tỷ lệ phần trăm lãi suất đã thỏa thuận Theo Thông tư 14/2017/TT-NHNN, công thức tính lãi được quy định là: Số tiền lãi ngày = (Số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)/365 Thông tư này thay thế Quyết định 652/2001/QĐ-NHNN do sự không thống nhất giữa quy định về số ngày tính lãi trong các văn bản pháp lý Cụ thể, Quyết định 652 quy định một năm có 360 ngày, trong khi Bộ luật Dân sự 2015 quy định một năm có 365 ngày Để khắc phục bất cập này, Thông tư 14/2017/TT-NHNN đã được ban hành, quy định cách tính lãi suất cho các khoản tín dụng quá hạn và lãi suất chậm trả Cách tính lãi suất quá hạn và lãi suất chậm trả cũng áp dụng công thức tương tự, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc tính lãi giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

1.2.2 Quy trình điều chỉnh lãi suất

Lãi suất ngân hàng có thể được điều chỉnh linh hoạt để phản ánh biến động thị trường, bao gồm các yếu tố như chi phí dự phòng rủi ro, chi phí vốn, và sự thay đổi trong chính sách quản lý của Nhà nước Đối với lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn, mức lãi suất sẽ cố định theo thỏa thuận trong khoảng thời gian gửi tiền Trong khi đó, lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn thường rất thấp và sẽ được điều chỉnh theo biến động thị trường nhưng không vượt quá 1% Lãi suất cấp tín dụng cũng phụ thuộc vào thời hạn vay, với các khoản vay ngắn hạn có thể điều chỉnh hàng tháng hoặc hàng quý, trong khi các khoản vay trung và dài hạn có thể điều chỉnh từ 3-6 tháng Công thức tính lãi suất cho vay là: Lãi suất cơ sở + Biên độ điều chỉnh.

10 Thùy Linh (2018), Tính lãi suất kiểu mới: Ai lợi, ai thiệt?, Báo điện tử Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh,

Lãi suất cơ sở được xác định dựa trên kỳ hạn của khoản vay và biểu lãi suất huy động của ngân hàng tại từng thời điểm Khoản vay có thời gian dài sẽ áp dụng lãi suất huy động kỳ hạn dài tương ứng Biên độ điều chỉnh lãi suất dao động từ 1% đến 3.5%, tùy theo chính sách của ngân hàng Quy trình điều chỉnh lãi suất bao gồm việc rà soát lãi suất cơ sở hiện tại, đề xuất điều chỉnh lên lãnh đạo chi nhánh, và thông báo mức lãi suất mới cho khách hàng Việc điều chỉnh lãi suất nhằm đảm bảo cân bằng lợi ích giữa bên vay và bên cho vay, với lãi suất cấp tín dụng giảm khi chi phí huy động giảm và ngược lại.

1.2.3 Vai trò của lãi suất

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong chính sách tiền tệ, giúp ổn định giá trị đồng tiền quốc gia và kiểm soát lạm phát Để giảm tỷ lệ lạm phát, Ngân hàng Nhà nước có thể tăng lãi suất cho vay, dẫn đến việc giảm nguồn cung tiền vào nền kinh tế Điều này làm tăng chi phí vay mượn, khuyến khích người dân gửi tiết kiệm và khiến doanh nghiệp giảm đầu tư, từ đó cả cung và cầu tiền đều giảm Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể điều chỉnh lãi suất để hỗ trợ các ngành nghề cần phát triển, như nông nghiệp công nghệ cao và năng lượng tái tạo, cũng như hỗ trợ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức phục hồi sản xuất sau ảnh hưởng của Covid-19, đặc biệt trong các lĩnh vực như hàng không, du lịch và nhà hàng.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tổ chức tín dụng cạnh tranh hiệu quả, duy trì tự chủ tài chính và phát triển nguồn lực tài chính Các ngân hàng hiện nay không chỉ dựa vào hoạt động tín dụng mà còn đẩy mạnh các nguồn thu từ các hoạt động phi tín dụng để tăng cường lợi nhuận và đảm bảo sự tồn tại bền vững.

11 Nguyễn Thị Kim Thanh (Số 8/2010), “Chính sách lãi suất: Cơ sở lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Ngân hàng.

Theo L.Thanh và A.Hồng (2022), gói hỗ trợ lãi suất 40.000 tỉ đồng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, trong đó Vietcombank cho biết thu nhập từ tín dụng chiếm hơn 70% tổng thu nhập Lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của người dân và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh Sự gia tăng lãi suất tín dụng có thể dẫn đến việc tăng giá bán sản phẩm, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất

1.2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất huy động

Pháp luật điều chỉnh về lãi suất và quy định điều chỉnh lãi suất do tác động của dịch bệnh Covid –19

1.3.1 Pháp luật điều chỉnh về lãi suất trong hợp đồng tín dụng

1.3.1.1 Theo Bộ luật dân sự Đối với lãi suất trong hạn, căn cứ theo khoản 1 điều 468 BLDS năm 2015 quy định lãi suất cho vay do các bên tự thỏa thuận không được vượt quá 20% của khoản tiền vay BLDS

Năm 2015, quy định về lãi suất cho vay không được dẫn chiếu theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, với mức trần không vượt quá 150% theo khoản 1 điều 476 BLDS 2005 Việc ấn định trần lãi suất này tạo ra sự bất hợp lý trong mối quan hệ pháp luật ngân hàng, trong khi theo quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2002, lãi suất cho vay được thực hiện theo định hướng thị trường Quy định này cho phép các bên trong hợp đồng vay biết rõ mức lãi suất cao nhất theo BLDS 2015 ngay tại thời điểm giao kết, nhằm tránh việc thỏa thuận vượt quá mức cho phép Mức trần lãi suất được cụ thể hóa để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

23 Lương Khải Ân (2020), Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp đồng vay tài sản, Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam số 03 (133)/2020, tr 29.

Theo Nguyễn Bích Thảo trong tác phẩm "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam", NXB Tư Pháp, Hà Nội, 2018, trang 80, Bộ luật Dân sự 2015 không chỉ mang lại sự rõ ràng và minh bạch trong thông tin mà còn giúp các bên điều chỉnh hành vi của mình Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giám sát và giải quyết các tranh chấp liên quan đến mức lãi suất.

Trong trường hợp hợp đồng không xác định rõ mức lãi suất nhưng có thỏa thuận về việc trả lãi, khi xảy ra tranh chấp, mức lãi suất sẽ được xác định là 50% mức giới hạn theo khoản 1 điều 568 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với 10% theo khoản 2 điều 468 Bộ luật Dân sự.

Bộ luật dân sự năm 2015 cho phép các bên trong hợp đồng tự thỏa thuận lãi suất, nhưng cũng quy định mức trần lãi suất cho vay nhằm bảo vệ quyền lợi của bên vay, theo TS Lương Khải Ân.

Theo Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP, nếu bên vay trả lãi suất vượt quá quy định, phần lãi suất vượt quá sẽ được tính vào tiền gốc Tuy nhiên, nếu có luật khác quy định mức lãi suất khác, thì mức trần lãi suất 20% sẽ không được áp dụng.

Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, luật chuyên ngành có thể quy định lãi suất cho vay theo thỏa thuận vượt quá 20%/năm Đối với lãi suất quá hạn, Khoản 5 Điều 466 quy định rằng bên vay phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng và nếu chậm trả, phải trả lãi theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 468 Ngoài ra, lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả sẽ là 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác Bộ luật Dân sự 2015 đã làm rõ cách xác định lãi suất chậm trả và lãi suất nợ quá hạn, tôn trọng thỏa thuận giữa các bên.

25 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr 81

Theo Nguyễn Bích Thảo trong tác phẩm "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam" (NXB Tư Pháp, Hà Nội, 2018, tr 81), việc xác định các mức lãi suất cần được điều chỉnh để khắc phục những bất cập trong Bộ luật Dân sự 2005, đặc biệt là việc không dẫn chiếu đến lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Theo Điều 306 Luật Thương mại 2005 và Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, khi xác định lãi suất chậm trả, Tòa án sẽ căn cứ vào lãi suất nợ quá hạn trung bình của ít nhất ba ngân hàng thương mại có trụ sở tại địa phương nơi Tòa án xét xử Nghị quyết này nhằm đảm bảo rằng mức lãi suất phạt không bị nâng cao do các ngân hàng thương mại cổ phần áp dụng Bên cạnh đó, Luật Thương mại 2005 cũng quy định mức phạt vi phạm không quá 8% giá trị nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, nhằm tránh việc áp dụng lãi suất quá cao hoặc gây bất lợi cho bên vi phạm hợp đồng.

1.3.1.3 Luật chuyên ngành và các văn bản liên quan

Theo khoản 2 điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất và phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tuân thủ quy định pháp luật Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định lãi suất áp dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng (theo khoản 2 điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010).

27 Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà nội, 2018, tr83-84

NHNN 2010 và Luật Các TCTD cũng như BLDS 2015 đều thể hiện sự tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, quyền tự định đoạt của các bên trong hợp đồng 28

Theo Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, TCTD và khách hàng có thể thỏa thuận mức lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng Mức lãi suất ngắn hạn không được vượt quá mức trần do Thống đốc NHNN quy định, ngoại trừ một số ngành như nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngành công nghiệp hỗ trợ, xuất khẩu, và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao Các ngành này phải tuân thủ chính sách tín dụng của Chính Phủ và các quy định liên quan đến Luật Thương mại và Luật công nghệ cao.

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khách hàng phải trả lãi suất trong hạn theo thỏa thuận, và nếu quá hạn, lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm đó Đối với lãi chậm trả, nếu khách hàng không thanh toán đầy đủ, mức lãi suất không được vượt quá 10%/năm tính trên số dư và thời gian chậm trả Các quy định này được nêu rõ tại khoản 4 điều 13 của Thông tư và Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.

Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất, lãi suất này không được vượt quá 20%/năm của số tiền vay, trừ khi có quy định khác từ luật liên quan Điều này có nghĩa là trong trường hợp có luật khác quy định về hợp đồng tín dụng, các quy định đó sẽ được áp dụng.

Bài viết của Hồ Thị Khuyên (2017) bàn về lãi suất trong hợp đồng tín dụng theo Bộ Luật dân sự 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng Theo Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án sẽ áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng cùng các văn bản hướng dẫn chi tiết, mà không dựa vào giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, mức lãi suất tối đa 20% không áp dụng cho hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng Điều này cho thấy sự khác biệt trong quy định về lãi suất giữa các loại hợp đồng.

Tình hình áp dụng quy định lãi suất và sự thay đổi của lãi suất tín dụng dưới tác động của đại dịch Covid-19

2.1.1 Các hình thức hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước

Nền kinh tế thế giới và Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-

19 Trước những khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động, linh hoạt điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và giảm mặt bằng lãi suất trên thị trường, hỗ trợ phục hồi nền kinh tế Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều tiết tiền tệ thông qua lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và tác động gián tiếp tới lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng Từ năm

Từ năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các tổ chức tín dụng quyết định lãi suất huy động cho kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, sau đó là 6 tháng Theo Thông tư số 1424/QĐ-NHNN ban hành ngày 07/07/2017, lãi suất tái cấp vốn là 6,25%/năm, tái chiết khấu 4,25%/năm, và lãi suất cho vay qua đêm là 7,25%/năm Trong bối cảnh dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN vào ngày 13/03/2020 nhằm hỗ trợ khách hàng bằng cách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi suất Các chính sách này đã được điều chỉnh qua Thông tư 03/2021/TT-NHNN và Thông tư 14/2021/TT-NHNN để phù hợp với tình hình dịch bệnh, giúp giảm áp lực tài chính cho khách hàng Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành Chỉ thị số 02/CT-NHNN vào ngày 31/03/2020, yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng, giảm lãi suất và đảm bảo thanh khoản thị trường Các nhiệm vụ cụ thể được giao cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát.

36 Huy Thắng (2021), Ngành ngân hàng đang giải 'bài toán' chưa có tiền lệ, Báo điện tử Chính Phủ,

Ngày 16/09/2021, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bao gồm việc kiểm tra và giám sát việc thực hiện Thông tư 01/2020/TT-NHNN Các TCTD cần ban hành quy định nội bộ để hướng dẫn thực hiện Thông tư này, đồng thời mở rộng tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là hỗ trợ các ngành bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Việc kiểm soát chất lượng tín dụng và cắt giảm chi phí hoạt động cũng được nhấn mạnh, cùng với việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và không chia cổ tức bằng tiền mặt để tập trung nguồn lực giảm lãi suất cho vay Tăng cường quản trị và giám sát nội bộ là cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi lợi dụng chính sách.

2.1.2 Tình hình áp dụng quy định lãi suất ngành ngân hàng trong giai đoạn Covid – 19 (Từ ngày 13/03/2020 đến tháng6/2022)

Trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện ba lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động đối với kỳ hạn dưới 6 tháng, nhằm tác động gián tiếp đến lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại.

Bảng 2.1 Các mức giảm lãi suất huy động ngắn hạn năm 2020 của

Theo QĐ 2415/QĐ- NHNN ngày 18/11/2019

Nguồn: Số liệu thống kê theo các quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tổng biên độ điều chỉnh lãi suất huy động đã giảm 0,5% cho kỳ hạn dưới 1 tháng và 1% cho kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng, nhưng huy động vốn vẫn tăng 14,9% so với cuối năm 2019, trong đó huy động VNĐ tăng 15,06% và huy động ngoại tệ tăng 13,27% Tỷ trọng huy động vốn của ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm 44,46% toàn hệ thống, Ngân hàng Chính sách xã hội chiếm 0,69%, và các tổ chức tín dụng khác chiếm 54,85% Sự gia tăng nguồn tiền gửi tại các ngân hàng đã góp phần cải thiện thanh khoản trong năm.

Năm 2020, hệ thống ngân hàng thương mại chứng kiến sự điều chỉnh giảm lãi suất liên tục ở tất cả các kỳ hạn, đặc biệt là đối với tiền gửi cá nhân Các ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất xuống thấp hơn mức trần do Ngân hàng Nhà nước quy định khoảng 1% cho kỳ hạn dưới 6 tháng Cụ thể, các ngân hàng quốc doanh như Vietinbank, Vietcombank, BIDV và AgriBank giảm lãi suất xuống còn 3,0%-3,4%, trong khi ACB và SacomBank lần lượt ghi nhận mức lãi suất 3,0%-3,1% và 3,3%-3,7%.

(3,25- 3,3%), HDBank (3,35%-3,55%), TPBank (3,55%) Đối với kỳ hạn từ 6 tháng

Theo báo cáo thường niên 2020 của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất tiền gửi giảm từ 0,1% đến 2,4% Cụ thể, Vietinbank, Vietcombank, BIDV và AgriBank giảm từ 1,0% đến 1,4%, trong khi VIB giảm từ 1,0% đến 1,7% Eximbank và Sacombank có mức giảm từ 1,3% đến 2,2%, VPBank giảm từ 1,9% đến 2,4%, SHB giảm từ 1,0% đến 1,5%, và OCB giảm từ 0,95% đến 1,4% Đặc biệt, ngân hàng Việt Á là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất tăng 0,1% cho kỳ hạn từ 15 đến 36 tháng Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế, lãi suất cũng giảm từ 0,9% đến 2,6% cho kỳ hạn dưới 6 tháng, với Vietinbank, Vietcombank, BIDV và AgriBank giảm từ 1,3% đến 1,7% Các ngân hàng như MBBank và SeaBank giảm từ 0,9% đến 1,5%, trong khi đối với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, mức giảm dao động từ 0,3% đến 2,6%, với SHB giảm từ 1,3% đến 1,6% và TechcomBank giảm từ 1,8% đến 2,6%.

Bảng 2.2 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2020

T Nhóm Ngân hàng 39 CÁ NHÂN DOANH NGHIỆP

Dưới 6 tháng Trên 6 tháng Dưới 6 tháng Trên 6 tháng

3 Nhóm NH TMCP trung bình 3.7% - 4% Giảm 1.15% -

4 Nhóm NH TMCP nhỏ 3.55% Giảm 0.95% -

Nguồn: Báo cáo xu hướng lãi suất và tỷ giá năm 2020 của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

Năm 2021, Ngân hàng Nhà nước không giảm lãi suất điều hành mà áp dụng các biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Lãi suất duy trì ở mức thấp đã khiến nguồn tiền từ dân cư chuyển sang các kênh đầu tư hấp dẫn hơn như trái phiếu, bất động sản, vàng và chứng khoán Hầu hết các ngân hàng, như VietcomBank, BIDV và AgriBank, đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động cho khách hàng cá nhân với kỳ hạn dưới 6 tháng, xuống còn 3%-3,3%.

38 Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương, Báo cáo xu hướng lãi suất và tỷ giá năm 2021, tháng 1/2021.

39 Chi tiết phân nhóm các ngân hàng thương mại theo Phụ lục 01.

Lãi suất ngân hàng hiện nay đã có sự điều chỉnh đáng kể, với VietinBank giảm xuống mức 3,1-3,4%, trong khi nhóm ngân hàng lớn như ACB, SacomBank, SHB, VPBank và MBBank giảm về mức 2,7%-3,75% Các ngân hàng vừa và nhỏ như OCB, Việt Á, NCB, PGBank, TPBank, SCB, Bảo Việt Bank, GPBank, Kiên Long, Bắc Á, Đông Á và CBBank cũng giảm lãi suất xuống mức 3,0%-4,0% Đối với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, các ngân hàng đều điều chỉnh giảm lãi suất từ 0,05-0,9%, trong đó nhóm ngân hàng lớn giảm từ 0,1-0,8% Sacombank và MBbank cũng có sự giảm lãi suất đáng chú ý, trong khi một số ngân hàng như VPBank và Eximbank lại thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất, với VPBank tăng từ 0,3-0,4% lên mức 3,55-3,7% cho kỳ hạn 2-5 tháng.

Trong năm 2021, lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại có sự điều chỉnh giảm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng, với mức giảm từ 0,05% đến 0,9% Cụ thể, Sacombank đã giảm lãi suất từ 0,5% đến 0,7%, đưa mức lãi suất về khoảng 2,4% đến 2,8% Trong khi đó, CBBank đã tăng lãi suất thêm 0,25%, đạt mức 3,75% cho kỳ hạn từ 3 đến 5 tháng, và lãi suất cho kỳ hạn từ 12 đến 36 tháng hiện ở mức 6,8%.

MB Bank đã điều chỉnh lãi suất giảm từ 0,4-0,9%, hiện ở mức 3,4-3,6% Các ngân hàng thương mại cũng giảm lãi suất cho kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, với nhóm ngân hàng quốc doanh giảm 0,1% xuống 4,8-4,9%, trong khi Sacombank giảm mạnh nhất từ 0,6-0,8% xuống 4-5,2% Nhóm ngân hàng vừa giảm từ 0,05-0,2%, với SeaBank đạt mức 5,4-6,25% Các ngân hàng nhỏ như NCB giảm từ 0,8-1,2%, hiện ở mức 5,2-5,6% cho tất cả các kỳ hạn Ngược lại, một số ngân hàng như TechcomBank và SHB đã tăng lãi suất, với TechcomBank tăng 0,3-0,5% lên 2,6-2,8% (1-5 tháng) và SHB tăng 0,2% lên 5,5-5,7% (18-36 tháng) Seabank và Bảo Việt Bank cũng điều chỉnh tăng lãi suất, với Seabank tăng 0,05-0,15% lên 5,85-6,1% (10-13 tháng) và Bảo Việt Bank tăng 0,3-0,4% lên 5,4-5,9% (6-13 tháng).

GP Bank đã điều chỉnh lãi suất tăng 0,5%, đạt mức 6,5-6,8% cho các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên Sự gia tăng này có thể xuất phát từ tình trạng thiếu hụt nguồn vốn của các ngân hàng, do nhu cầu tín dụng tăng cao trong năm 2021.

40 Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương, Báo cáo xu hướng lãi suất và tỷ giá năm 2022 tháng 1/2022.

Bảng 2.3 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2021

T Nhóm Ngân hàng CÁ NHÂN DOANH NGHIỆP

Dưới 6 tháng Trên 6 tháng Dưới 6 tháng Trên 6 tháng

3.35% Không có thông tin Không có thông tin 4.8% - 4.9%

3 Nhóm NH TMCP trung bình 3.6% -3.8% Không có thông tin Không có thông tin Không có thông tin

Nguồn: Báo cáo xu hướng lãi suất và tỷ giá năm 2021 của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

Ngân hàng Nhà nước đã giảm trần lãi suất huy động nhằm tạo điều kiện cho việc giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nguồn vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với chi phí thấp Điều này giúp khôi phục sản xuất kinh doanh và từng bước phục hồi nền kinh tế Sự điều chỉnh này cũng đã gián tiếp làm giảm lãi suất cho vay từ 1,5% đến 2%, được đánh giá là mức giảm sâu so với các nước trong khu vực.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, các nhu cầu vốn được áp dụng lãi suất ngắn hạn bao gồm phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu, phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao Các lĩnh vực này thường xuyên được hưởng lợi từ việc giảm lãi suất cho vay, với mức giảm tương ứng với các lần điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Đỗ (2021) đã chỉ ra rằng áp lực trong việc điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới sẽ rất lớn Để hỗ trợ các đối tượng ưu tiên phục hồi và phát triển sản xuất theo định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện lần giảm lãi suất huy động ngắn hạn với tổng mức giảm là 1,5%.

Bảng 2.4 Các mức giảm lãi suất cho vay ngắn hạn năm 2020 của

Nguồn: Số liệu thống kê theo các quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đánh giá việc áp dụng quy định về điều chỉnh lãi suất do ảnh hưởng của đại dịch Covid -19

2.2.1 Đánh giá những kết quả đạt được của ngành Ngân hàng

Ngành Ngân Hàng đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19 Trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất điều hành từ 1,5-2% qua 3 lần, tổng số tiền lãi miễn, giảm cho khách hàng bị ảnh hưởng lên tới gần 35.000 tỷ đồng Tuy nhiên, sự hỗ trợ này chủ yếu đến từ ngân hàng thương mại, dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ xấu và chi phí dự phòng rủi ro Bên cạnh đó, rủi ro lạm phát cũng đặt ra thách thức cho chính sách tiền tệ, khi Hoa Kỳ đối mặt với lạm phát tăng cao từ đầu năm 2021, với mức lạm phát tiêu dùng tháng 4/2022 đạt 8,3% Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã tăng lãi suất 2 lần trong năm 2022, nhưng tỷ lệ lạm phát vẫn cao, buộc cơ quan này phải thực hiện nhiều chính sách điều chỉnh mạnh mẽ hơn.

53 Khánh Linh (2022), Lạm phát tại Mỹ tiếp tục tăng mạnh, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam,

54 Khánh Linh (2022), Lạm phát tại Mỹ tiếp tục tăng mạnh, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam,

55 An Huy (2022), Thấy gì từ bước nhảy lãi suất 0,75 điểm phần trăm của Fed?, VNeconomy, ngày

Lạm phát tại Eurozone hiện đang ở mức cao kỷ lục 7,5% và có khả năng tiếp tục tăng do cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine làm gia tăng giá năng lượng và lương thực toàn cầu Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã giảm quy mô các gói kích thích kinh tế, nhưng cần có lộ trình rõ ràng hơn để ổn định tình hình lạm phát Trong cuộc họp đầu tháng 6, ngân hàng này thông báo sẽ tăng lãi suất 0,25% vào tháng 7/2022, đánh dấu lần tăng đầu tiên sau 11 năm nhằm kiềm chế tỷ lệ lạm phát Các ngân hàng trung ương khác như Nga, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ và Nauy cũng đã thực hiện tăng lãi suất để đối phó với tình trạng lạm phát và giá hàng hóa gia tăng.

Các ngân hàng trung ương trên thế giới đang dừng và giảm dần nới lỏng chính sách tiền tệ, đồng thời tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát Việt Nam, với nền kinh tế mở và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu khoảng 200% GDP, đang đối mặt với rủi ro lạm phát nhập khẩu Đến cuối tháng 3/2022, tiền gửi vào hệ thống ngân hàng đạt hơn 11,33 triệu tỷ đồng, tăng 3,6% so với cuối năm 2021 Xu hướng tăng lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại sẽ tạo áp lực lên lãi suất cho vay trong thời gian tới Do đó, ngành Ngân hàng cần cân nhắc các gói hỗ trợ lãi suất hợp lý để hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh.

56 An Nhiên (2022), Châu Âu đối diện lạm phát và giá lương thực cao chưa từng có, Công An Nhân dân,

57 An Nhiên (2022), Châu Âu đối diện lạm phát và giá lương thực cao chưa từng có, Công An Nhân dân,

58 Hà Thu (2022), Châu Âu sẽ tăng lãi suất lần đầu sau 11 năm, Vnexpress, ngày 10/06/2022.

59 Nguyễn Thị Thúy Linh (2022), Lạm phát toàn cầu có quay trở lại? Phản ứng của các ngân hàng trung ương,

60 Lê Đỗ (2021), Thống đốc NHNN: Áp lực với điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới rất lớn, Thời báo Ngân

61 Quang Hưng (2022), Dòng tiền nhàn rỗi đang đổi hướng, Nhịp sống kinh tế, 27/05/2022.

62 Lê Đỗ (2021), Thống đốc NHNN: Áp lực với điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới rất lớn, Thời báo Ngân

Hàng, 12/11/2021. nhằm đảm bảo ổn định nền kinh tế vĩ mô và phòng ngừa rủi ro lạm phát cũng như an toàn của toàn hệ thống ngân hàng 63

2.2.2 Đánh giá những kết quả đạt được của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương đã đồng hành cùng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 Ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ nhằm giảm lãi suất cho vay cho những khách hàng thuộc đối tượng theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình tái cơ cấu, OceanBank đã nỗ lực giảm lãi suất cao hơn mức giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước, với mức giảm trung bình từ 0,99% đến 1,24% trong năm 2021, so với cùng kỳ năm 2020 Việc miễn lãi hoặc xóa nợ lãi ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ngân hàng, và nếu khách hàng không trả được nợ, sẽ có nguy cơ chuyển nợ nhóm 5, dẫn đến tăng trích lập dự phòng rủi ro Do đó, các ngân hàng thương mại thường hạn chế sử dụng biện pháp miễn giảm lãi, thay vào đó, họ áp dụng các giải pháp cơ cấu nợ hoặc giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do dịch bệnh Số dư nợ được miễn lãi tại OceanBank chỉ chiếm khoảng 0,03% tổng dư nợ năm 2020 và gần 0,1% năm 2021 Tuy nhiên, OceanBank vẫn chưa có những gói hỗ trợ lớn dành cho khách hàng hiện hữu như các ngân hàng cổ phần thương mại nhà nước do nguồn lực tài chính hạn chế, và hệ thống mạng lưới của ngân hàng chưa phủ rộng khắp các tỉnh thành.

63 Lê Đỗ (2021), Thống đốc NHNN: Áp lực với điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới rất lớn, Thời báo Ngân

Ngành ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, nhưng khách hàng ở các tỉnh không có chi nhánh OceanBank gặp khó khăn khi cung cấp hồ sơ chứng minh bị ảnh hưởng bởi Covid-19 Hệ thống nhân sự hạn chế với chỉ hơn 2000 cán bộ, trong đó nhiều vị trí chỉ có 2-3 nhân viên xử lý hồ sơ Khi có ca nhiễm tại các chi nhánh, nhân sự bổ sung chỉ có thể hỗ trợ giao dịch thanh toán, dẫn đến việc xử lý hồ sơ cơ cấu nợ hoặc miễn giảm lãi chậm do một cán bộ phải đảm nhận nhiều hồ sơ cùng lúc.

2.2.3 Một số khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng quy định về điều chỉnh lãi suất và nguyên nhân

Tình hình tài chính khó khăn của các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng trong diện kiểm soát đặc biệt như Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương, Ngân hàng Xây dựng và GPBank, đang trở thành một vướng mắc lớn Tính đến năm 2019, tổng số lỗ lũy kế của ba ngân hàng này lên tới khoảng 66.000 tỷ đồng Sự ảnh hưởng của nền kinh tế chung, đặc biệt trong thời gian dịch bệnh, đã khiến nhu cầu tín dụng của khách hàng sụt giảm, đồng thời rủi ro nợ xấu gia tăng Các biện pháp hỗ trợ như giãn nợ, hoãn nợ và miễn giảm lãi suất cũng đã làm giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Trong hai tháng đầu năm 2020, mặc dù ngân hàng đã triển khai nhiều gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, tăng trưởng toàn hệ thống chỉ đạt khoảng 0,06%, mức thấp nhất trong sáu năm qua, so với mức tăng 1% cùng kỳ năm 2019 Tác động của dịch bệnh đã buộc nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ xấu rõ rệt, khi các khoản nợ gốc và lãi không được thu hồi theo kế hoạch, trong khi ngân hàng vẫn phải chịu chi phí lãi cho các khoản huy động đến hạn.

65 Thanh Phương (2020), Ba ngân hàng 0 đồng lỗ khoảng 66.000 tỷ đồng, Tạp chí tài chính doanh nghiệp,

Theo bài viết của Tuổi trẻ online (2020), sự giảm mạnh trong tăng trưởng tín dụng mở ra cơ hội cho các ngân hàng giảm lãi suất đối với khách hàng hiện tại bị ảnh hưởng bởi dịch, đồng thời hỗ trợ các khoản vay mới trong thời gian tới.

Thông tư 01/2020/TT-NHNN chỉ áp dụng cơ cấu nợ cho các khoản cho vay và cho thuê tài chính, nhưng Luật Các TCTD quy định cấp tín dụng bao gồm nhiều hình thức khác nhau Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và khả năng trả nợ của khách hàng, không phân biệt hình thức cấp tín dụng Do đó, việc chỉ áp dụng cơ cấu nợ cho một số hình thức tín dụng là không hợp lý, có thể dẫn đến việc nhiều khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19 không được hỗ trợ, dẫn đến nợ quá hạn.

Theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho các hình thức hỗ trợ, tuy nhiên, mỗi ngân hàng có thể áp dụng các tiêu chí khác nhau, dẫn đến tình trạng khách hàng có thể đủ điều kiện tại ngân hàng này nhưng không đủ tại ngân hàng khác Quy trình thủ tục cũng khác nhau giữa các ngân hàng, gây khó khăn cho khách hàng trong việc thu thập hồ sơ cần thiết Trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài và các thay đổi trong chiến lược chống dịch của WHO, khách hàng có thể gặp khó khăn về tài chính khi nguồn tiết kiệm cạn kiệt và thị trường chưa hồi phục, dẫn đến khả năng không đủ điều kiện để được hỗ trợ cơ cấu nợ hoặc miễn, giảm lãi vay.

Thông tư 01/2020/TT-NHNN đã trải qua 3 lần sửa đổi, với mỗi lần điều chỉnh thời gian áp dụng dựa trên tình hình dịch Covid-19 Các cơ quan chính sách đã kéo dài thời gian thực hiện so với quy định trước đó, đặc biệt trong các đợt dịch thứ hai và thứ ba Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các quy định mới để phù hợp với diễn biến dịch bệnh.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Hà Nội đã có những điều chỉnh liên tục về giấy đi đường, với 4 lần thay đổi chỉ trong chưa đầy 2 tháng (Anh Tuấn, 2021) Để ứng phó hiệu quả, việc thích ứng an toàn và linh hoạt là cần thiết (Trần Thanh Thảo, 2021) Theo Thông tư 03/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/03/2020, các tổ chức tín dụng được phép miễn, giảm lãi suất và phí đối với nợ phát sinh trước ngày 10/6/2020, nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Thời gian thực hiện các biện pháp này kéo dài đến 31/12/2021, phù hợp với tình hình dịch bệnh và nhu cầu của người dân.

Việc miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo Thông tư này sẽ kết thúc vào ngày 30/6/2022, trong bối cảnh các doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với ảnh hưởng của Covid-19 Nếu khách hàng tiếp tục gặp khó khăn và không nhận được hỗ trợ, họ có thể rơi vào tình trạng nợ quá hạn, dẫn đến việc phải chuyển phân loại nợ cao hơn theo quy định tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN Điều này không chỉ làm tăng tỷ lệ trích lập dự phòng của các tổ chức tín dụng mà còn tác động tiêu cực đến lãi suất cho vay do chi phí rủi ro tăng cao Hơn nữa, việc chuyển nợ quá hạn sẽ khiến khách hàng phải chịu thêm lãi suất cao hơn, lãi trên lãi chậm trả và các loại phí phạt, gây khó khăn tài chính hơn cho họ.

Dư nợ được áp dụng hỗ trợ miễn giảm lãi theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN không rõ ràng về việc có áp dụng cho các khoản nợ quá hạn trước dịch Covid-19 hay không Đại dịch đã tác động tiêu cực đến nhiều ngành nghề, doanh nghiệp và cá nhân, không phân biệt giữa những doanh nghiệp khỏe mạnh hay gặp khó khăn Doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau có thể đã có nợ quá hạn ở một lĩnh vực nhưng vẫn có khả năng trả nợ khi vay vốn cho lĩnh vực khác Những khách hàng đã chuyển sang nợ quá hạn trước dịch sẽ gặp khó khăn hơn do thiếu nguồn lực tài chính và không được cung cấp thêm vốn Vì vậy, việc hỗ trợ lãi suất để giảm chi phí vay vốn và giải quyết khó khăn tài chính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nợ quá hạn trước dịch Covid-19 là cần thiết.

Khó khăn trong việc áp dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất cho từng khách hàng hiện nay chủ yếu xuất phát từ sự đa dạng trong các sản phẩm tín dụng và tình hình tài chính của khách hàng Nhiều cá nhân tại thành phố có thể vay vốn cho nhiều mục đích khác nhau như mua ô tô, nhà ở, hoặc tiêu dùng, trong khi cũng có thể là chủ doanh nghiệp vay để phục vụ sản xuất kinh doanh Nguồn trả nợ của họ có thể từ lợi nhuận kinh doanh, lương từ các tổ chức kinh tế, hoặc thu nhập từ cho thuê tài sản Tuy nhiên, việc áp dụng hỗ trợ lãi suất đồng nhất cho những khách hàng có nhiều khoản vay tại các ngân hàng khác nhau là rất khó khăn, do sự khác biệt trong cơ chế hỗ trợ của từng ngân hàng Điều này dẫn đến tình trạng không thống nhất trong việc cơ cấu và miễn giảm lãi, gây khó khăn cho khách hàng trong việc quản lý các khoản vay của mình.

Yêu cầu hoàn thiện quy định của pháp luật về lãi suất trong điều kiện do tác động kéo dài của đại dịch Covid – 19

3.1.1 Định hướng của Nhà nước

Dịch bệnh Covid-19 đã tác động sâu rộng đến kinh tế và xã hội, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp Để khắc phục tình hình, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm giúp nền kinh tế vượt qua khó khăn và hòa nhập vào tiến trình phục hồi toàn cầu Mục tiêu tăng trưởng GDP giai đoạn 2021-2025 được đặt ra từ 6,5% đến 7%, trong khi chỉ tiêu nợ công giữ dưới 55% GDP Đồng thời, Chính phủ hướng đến tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là những đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh trật tự.

Các biện pháp hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của Chính Phủ theo Nghị quyết 11/NQ-

CP ngày 30/1/2022 như cấp bù lãi suất và phí quản lý tối đa 2.000 tỷ đồng

70 Vũ Phương Nhi (2022), Chính phủ ban hành Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Báo điện tử Chính phủ, 31/01/2022.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, cho phép Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai cho vay ưu đãi với lãi suất hỗ trợ 2%/năm trong giai đoạn 2022-2023, áp dụng cho các khoản vay có lãi suất trên 6%/năm Tổng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất lên đến 3.000 tỷ đồng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong các lĩnh vực như hàng không, du lịch, nông nghiệp, và công nghiệp chế biến Ngày 30/05/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 36/2022/NĐ-CP quy định rõ về đối tượng, điều kiện và trách nhiệm liên quan đến hỗ trợ lãi suất, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm lãi suất cho vay trong 2 năm tới.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022, quy định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022 Nghị định này gồm 6 điều, xác định đối tượng, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cùng với trình tự và thủ tục gia hạn Cụ thể, thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng được gia hạn từ 4 đến 6 tháng tùy theo kỳ tính thuế, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn 03 tháng từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, thời hạn gia hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2022 Ngoài ra, 50% số tiền thuê đất phát sinh năm 2022 cũng được gia hạn 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2022.

Từ ngày 5 năm 2022 đến 30 tháng 11 năm 2022, theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được gia hạn ước tính khoảng 125.000 tỷ đồng Khoản tiền thuế này được xem như một khoản vay ngắn hạn không tính lãi suất từ Chính Phủ, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh và hộ gia đình có thêm nguồn vốn để phục hồi sản xuất và vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19.

3.1.2 Định hướng của Ngân hàng Nhà nước

Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2022, Ngân hàng Nhà nước đã nhấn mạnh mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế thông qua chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt Ngân hàng sẽ phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác để nâng cao khả năng thích ứng với diễn biến kinh tế trong và ngoài nước Đồng thời, Ngân hàng sẽ mở rộng tín dụng một cách an toàn, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm soát tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro Ngoài ra, việc tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng cũng sẽ được triển khai hiệu quả, cùng với việc thúc đẩy chuyển đổi số và nâng cao khả năng tiếp cận các tiện ích thương mại cho doanh nghiệp và người dân, góp phần phát triển kinh tế số và xã hội số.

72 Ánh Tuyết (2022), Chính thức gia hạn khoảng 125.000 tỷ thuế, tiền thuê đất trong năm 2022, Báo điện tử

Tính đến ngày 30/05/2022, dư nợ tín dụng đã đạt trên 11 triệu tỷ đồng, tăng 7,66% so với cuối năm 2021 và gấp đôi so với cùng kỳ năm trước Chính sách tín dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN để hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh Thông tư này gồm 11 điều quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng, nguyên tắc và phương thức hỗ trợ lãi suất, cũng như quản lý hạn mức hỗ trợ và trách nhiệm của các đơn vị liên quan Đối tượng áp dụng bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như hàng không, vận tải, du lịch, nông nghiệp, công nghiệp chế biến và xây dựng phục vụ các ngành kinh tế này, ngoại trừ một số hoạt động nhất định Hỗ trợ lãi suất sẽ kéo dài đến hết ngày 31/12/2023 với tổng số tiền hỗ trợ khoảng 40.000 tỷ đồng.

Ngân hàng Nhà nước đã đề xuất Quốc hội xem xét kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết số 42/2017/QH14 đến ngày 31/12/2023 Việc xử lý nợ xấu sẽ giúp khơi thông nguồn vốn, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại có đủ vốn kinh doanh và giảm lãi suất cho khách hàng Đồng thời, việc này cũng tăng cường nguồn lực tài chính cho các tổ chức tín dụng trong việc đổi mới công nghệ, phục vụ cho chủ trương số hóa của hệ thống ngân hàng.

73 Phương Thảo (2022), Đề xuất kéo dài áp dụng Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu, Lao động thủ đô,

Vào ngày 24/05/2022, mặc dù các ngân hàng lớn như VietcomBank, BIDV và ACB đã chủ động trích lập dự phòng với tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao lần lượt là 424%, 219% và 210% theo thông tư số 14/2021/TT-NHNN, nhưng rủi ro nợ xấu vẫn luôn tiềm ẩn.

Đại dịch Covid-19 đã dẫn đến sự gia tăng rủi ro nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, do nhiều khách hàng thiếu ý thức trong việc trả nợ Điều này đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi và xử lý nợ, đặc biệt khi các quy định pháp lý liên quan đến nợ xấu chưa hoàn thiện Vì vậy, việc kéo dài thời gian và nội dung áp dụng Nghị quyết 42/2017/QH14 là cần thiết để cải thiện tình hình này.

Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về lãi suất trong điều kiện do tác động kéo dài của đại dịch Covid – 19

3.2.1 Hoàn thiện Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Tổ chức tín dụng

Trong bối cảnh các biến động thị trường như dịch bệnh Covid-19 có thể gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và lãi suất ngân hàng, pháp luật cần quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Mặc dù Ngân hàng Nhà nước chỉ có thể can thiệp vào lãi suất điều hành, nhưng việc hỗ trợ lãi suất cụ thể cần có sự phê duyệt của Nhà nước và Quốc hội Thực tế cho thấy, trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến nhanh, việc hỗ trợ lãi suất điều hành và khuyến khích các tổ chức tín dụng giảm lãi suất gặp nhiều khó khăn Do đó, cần thiết phải điều chỉnh luật pháp để xác định rõ hơn quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước trong việc phê duyệt ngân sách nhằm hỗ trợ kịp thời trong các tình huống khẩn cấp Các nhà làm chính sách cũng nên nghiên cứu thêm về mức thẩm quyền phê duyệt ngân sách của Chính phủ để nâng cao hiệu quả hỗ trợ lãi suất.

Trong bài viết của Hoàng Thị Hường (2022), tác giả đề xuất việc luật hóa Nghị quyết số 42/2017/QH14 nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu trong ngân hàng Bài viết nhấn mạnh rằng Quốc hội cần đưa ra các tiêu chí cụ thể để xác định các trường hợp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thiên tai và dịch bệnh, cũng như biến động thị trường tác động đến kinh tế xã hội Hơn nữa, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên thực hiện kiểm soát sau đối với những trường hợp hỗ trợ đặc biệt để đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng đối tượng và mục đích.

Pháp luật cần quy định cơ chế phối hợp cụ thể trong việc phê duyệt đề án tái cơ cấu các ngân hàng thương mại thuộc diện kiểm soát đặc biệt, do tình hình tài chính khó khăn với lỗ lũy kế lớn Mặc dù Luật số 17/2017/QH14 đã quy định các phương án tái cơ cấu và thẩm quyền của các cấp, nhưng đến nay, việc này vẫn chưa hoàn thành Tái cơ cấu ngân hàng là công việc phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan, cùng với việc huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước Đối với nhà đầu tư nước ngoài, cần có quy trình phê duyệt nhanh chóng để nắm bắt cơ hội Do đó, cơ chế làm việc hiệu quả giữa các cơ quan là cần thiết để đề xuất phương án tái cơ cấu kịp thời Hơn nữa, cần có quy định miễn trừ trách nhiệm cho cán bộ tham gia xây dựng và triển khai đề án tái cơ cấu, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng yếu kém phục hồi sớm, tiết kiệm nguồn lực Nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh tế.

Các nhà làm chính sách cần nghiên cứu tích hợp quy định xử lý nợ xấu theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 vào Luật Các TCTD để khắc phục những hạn chế trong công tác này Nghị quyết đã tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ và đạt được kết quả tích cực, với 380,2 nghìn tỷ đồng nợ xấu được xử lý, tương đương 47,9% tổng nợ xấu tại thời điểm 15/8/2017 Tỷ lệ nợ xấu nội bảng và tổng nợ xấu đã giảm đáng kể, từ 2,5% và 10,1% xuống còn 1,6% và 4,4% vào năm 2019, đồng thời duy trì dưới 3% trong giai đoạn 2016-2021 Tuy nhiên, việc triển khai gặp nhiều khó khăn, như thiếu quy định rõ ràng về thủ tục rút gọn trong tranh chấp hợp đồng tín dụng và sự không hợp tác từ bên bảo đảm khi thu giữ tài sản Những khó khăn này gây cản trở cho các TCTD trong việc xử lý nợ xấu, đặc biệt khi khách hàng không còn nguồn thu.

76 Nguyễn Lê (2022), Chủ tịch Quốc hội: Gấp rút nghiên cứu sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng, Báo Đầu tư online, 16/04/2022.

77 Phương Thảo (2022), Đề xuất kéo dài áp dụng Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu, Lao động thủ đô,

Luật hóa Nghị quyết số 42/2017/QH14 là cần thiết để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng TS Nguyễn Văn Phương (2022) đã chỉ ra rằng việc thực hiện các biện pháp pháp lý phù hợp sẽ giúp cải thiện tình hình nợ xấu, từ đó tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng Bài viết đăng trên Tạp chí Ngân hàng vào ngày 17/01/2022 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện khung pháp lý nhằm thúc đẩy hiệu quả trong quản lý nợ xấu.

Các nhà làm luật cần sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến Nghị quyết số 42/2017/QH14 để giải quyết khó khăn trong thực tiễn của các tổ chức tín dụng Trước khi luật hóa nghị quyết này, cần rà soát toàn bộ các luật liên quan như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, và các luật khác để phát hiện những điểm chưa thống nhất và mâu thuẫn Các cơ quan liên quan cũng nên điều chỉnh các văn bản dưới luật nhằm giải quyết vướng mắc và tạo điều kiện cho việc luật hóa quy định xử lý nợ xấu Đồng thời, cần xem xét áp dụng quy định xử lý nợ xấu đối với các khoản vay bị ảnh hưởng bởi Covid-19 Nếu các giải pháp này được triển khai đồng bộ, sẽ tạo ra một môi trường kinh tế lành mạnh, nâng cao tính an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Năm 2022, các tổ chức tín dụng sẽ nhận được sự hỗ trợ tích cực trong việc xử lý nợ xấu, giúp khơi thông dòng vốn Điều này tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có đủ nguồn lực để tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.

Về việc triển khai các gói kích thích kinh tế, chương trình phục hồi kinh tế gần

Quốc Hội đã thông qua 350.000 tỷ đồng cho chương trình phục hồi kinh tế, nhưng tiến độ giải ngân vẫn chậm, gây lo ngại về tính cấp thiết và ảnh hưởng đến tiến độ trong hai năm tới Việc triển khai chậm có thể làm tăng tổng mức đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng vốn Mặc dù Chính phủ và các bộ trưởng đã ban hành 11/14 văn bản cần thiết, bao gồm 7 nghị định, 1 nghị quyết và 3 quyết định, cùng một văn bản hướng dẫn từ bộ trưởng, nhưng vẫn cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.

Bộ Tài nguyên và môi trường nhưng

Luật hóa Nghị quyết số 42/2017/QH14 là cần thiết để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Theo TS Nguyễn Văn Phương (2022), việc này sẽ giúp cải thiện tình hình tài chính của các ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Tạp chí Ngân hàng đã chỉ ra rằng, việc áp dụng các biện pháp pháp lý rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi nợ xấu, từ đó nâng cao tính minh bạch và ổn định trong hệ thống tài chính.

80 ThS Hoàng Thị Hường (2022), Luật hóa Nghị quyết số 42/2017/QH14 để giải bài toán xử lý nợ xấu ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng,tr28-tr31, số 7, tháng 4/2022.

81 Hòai Thu (2022), Gói phục hồi kinh tế 'thông qua nhanh, giải ngân lại quá chậm', Vnexpress, 01/06/2022.

Gói phục hồi kinh tế đang gặp khó khăn trong việc giải ngân nhanh chóng, với nhiều văn bản chậm tiến độ do việc phân cấp và thủ tục hành chính còn chậm Nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp và sự phức tạp của chương trình Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ cần tăng cường cải cách hành chính, phân cấp rõ ràng và nâng cao trách nhiệm của cán bộ thực hiện, đồng thời cải thiện cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành nhằm triển khai các gói kích thích kinh tế một cách kịp thời và hiệu quả.

3.2.2 Hoàn thiện các văn bản dưới luật liên quan Đối với thời gian áp dụng Thông tư 01/2020/TT-NHNN, mốc thời gian áp dụng đến ngày 30/06/2022 theo thông tư thông tư số 14/2021/TT-NHNN là chưa phù hợp Thế giới và Việt Nam đang thực hiện việc sống chung với Covid-19 và ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ còn kéo dài Tương lai gần sẽ có các khách hàng tiếp tục bị ảnh hưởng dẫn đến thu hẹp sản xuất, không đủ nguồn trả nợ trong thời gian tới nhưng dẫn chiếu theo quy định sẽ không được thực hiện miễn giảm lãi sau ngày 30/06/2022 Vì vậy, mốc thời gian áp dụng nên được xem xét ở một thời gian phù hợp như đến khi tổ chức y tế thế giới tuyên bố đại dịch kết thúc hoặc xét theo nguyên nhân ảnh hưởng mà không áp dụng mốc thời gian để tránh trường hợp khách hàng bị ảnh hưởng mà không được tiếp tục hỗ trợ. Đối với phạm vi áp dụng quy định, thông tư 01/2020/TT-NHNN chỉ áp dụng cơ cấu nợ đối với các khoản cho vay, cho thuê tài chính (theo tiết a khoản 1 Điều 4 TT 01/20/20/TT- NHNN) Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nền kinh tế và trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của khách hàng nói chung không phân biệt hình thức cấp tín dụng Do đó, thông tư cần mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng để hỗ trợ các khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Bên cạnh đó, thông tư 01/2020/TT-NHNN

83 Tạ Hiển (2022), Phó Thủ tướng Lê Minh Khái giải trình về tiến độ triển khai gói hỗ trợ 350 nghìn tỷ đồng, Báo điện tử VTV, 02/06/2022.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã giải trình về tiến độ triển khai gói hỗ trợ 350 nghìn tỷ đồng, nhấn mạnh cần mở rộng phạm vi áp dụng cho các khoản nợ quá hạn phát sinh trước dịch bệnh, đặc biệt đối với khách hàng có thiện chí trả nợ Để đảm bảo tính đồng nhất trong chính sách hỗ trợ, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành bộ tiêu chí cơ bản để các ngân hàng thương mại áp dụng thống nhất Việc quy định cơ chế trao đổi thông tin giữa các ngân hàng là cần thiết để hạn chế rủi ro và nâng cao trải nghiệm khách hàng, đặc biệt trong thời kỳ dịch bệnh Đối với thông tư 03/2022/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước đang thu thập dữ liệu từ các ngân hàng thương mại, tuy nhiên việc phân bổ lãi suất hỗ trợ sẽ gặp khó khăn nếu tổng số tiền đăng ký vượt quá 40.000 tỷ đồng Điều này có thể dẫn đến sự chênh lệch trong mức hỗ trợ giữa các ngân hàng lớn và nhỏ, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng nhỏ Cuối cùng, quy trình tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém cần được đẩy mạnh với cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan liên quan để xử lý nhanh chóng và hiệu quả.

Việt Nam đang đối mặt với rủi ro lạm phát do giá dầu thô tăng cao và xung đột giữa Nga và Ukraine có thể kéo dài Mặc dù lạm phát trong năm 2022 có thể được kiểm soát dưới mức 4% mà Quốc hội đề ra, Ngân hàng Nhà nước cần cẩn trọng trong việc đánh giá tình hình giá cả hàng hóa và điều kiện tài chính toàn cầu Các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu đang áp dụng chính sách tăng lãi suất mạnh mẽ, dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của ba đối tác thương mại lớn của Việt Nam sẽ thấp hơn dự kiến trong năm 2022, ảnh hưởng lớn đến triển vọng xuất khẩu của Việt Nam Nguy cơ lạm phát và biến động kinh tế, chính trị có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế chưa phục hồi ổn định sau đại dịch Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần triển khai các gói hỗ trợ phù hợp để ổn định kinh tế vĩ mô, phòng ngừa rủi ro lạm phát và bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế.

3.2.3 Các giải pháp đối với Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương cần tăng cường hợp tác với các đối tác để hoàn thiện đề án tái cơ cấu, nhằm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước quyết định mua lại với giá 0 đồng, Oceanbank đã gặp nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh, chỉ được phép thực hiện một số nghiệp vụ như huy động tiền gửi và cấp tín dụng trong giới hạn nhất định Việc thiếu một đề án tái cơ cấu rõ ràng đã làm giảm khả năng phục hồi của ngân hàng Do đó, một đề án tái cơ cấu tổng thể sẽ cung cấp định hướng cụ thể để Oceanbank trở lại hoạt động lành mạnh Trong năm 2022, Chính phủ đã ban hành nghị quyết liên quan đến vấn đề này.

85 Đào Vũ (2022), Áp lực lạm phát có khiến chính sách tiền tệ nới lỏng bị đảo ngược?, Vneconomy,

86 Vũ Phong (2022), WB: Việt Nam vẫn cần thận trọng với rủi ro lạm phát, Vneconomy, 12/05/2022.

Theo Vũ Phong (2022) từ WB, Việt Nam cần thận trọng với rủi ro lạm phát Hiện tại, OceanBank đang trong quá trình chuyển giao cho MBbank, với sự phối hợp giữa hai ngân hàng để xây dựng kế hoạch chi tiết về chuyển giao vốn, tài chính, nhân sự, khách hàng và công nghệ thông tin Kế hoạch này sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian sớm nhất.

Trong thời gian xây dựng đề án tái cơ cấu, Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương cần triển khai một số giải pháp sau:

Ngày đăng: 03/10/2022, 04:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Các mức giảm lãi suất huy động ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Bảng 2.1 Các mức giảm lãi suất huy động ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước (Trang 45)
Bảng 2.2 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2020 ST - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Bảng 2.2 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2020 ST (Trang 46)
Bảng 2.3 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2021 - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Bảng 2.3 Tình hình lãi suất huy động của các Ngân hàng Thương mại năm 2021 (Trang 48)
Bảng 2.4 Các mức giảm lãi suất cho vay ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước - Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và sự thay đổi lãi suất dưới tác động của đại dịch Covid – 19 tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Bảng 2.4 Các mức giảm lãi suất cho vay ngắn hạn năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w