1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

108 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Thẻ Thanh Toán Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Người hướng dẫn TS. Phạm Tố Nga
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (10)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
  • 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN (11)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH THẺ THANH TOÁN (11)
    • 1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của ngân hàng (12)
      • 1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán (12)
      • 1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán (13)
      • 1.1.3. Các chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ ngân hàn g (15)
      • 1.1.4. Vai trò của thẻ thanh toán (17)
      • 1.1.5. Rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ (0)
    • 1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán (23)
      • 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (23)
      • 1.2.2. Đặc điểm năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán ngân hàng (24)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán (25)
        • 1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong (25)
        • 1.2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài (27)
      • 1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán (28)
        • 1.2.4.1. Thương hiệu (29)
        • 1.2.4.2. Sản phẩm (29)
        • 1.2.4.3. Vốn trí tuệ (31)
        • 1.2.4.4. phí Chi và hạ tầng (0)
      • 1.2.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán (32)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (11)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (38)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (38)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 -2012 (39)
    • 2.2. Thực trạng thẻ thanh toán của Agribank (41)
      • 2.2.1. Bộ máy tổ chức hệ thống thẻ (41)
      • 2.2.2. Các sản phẩm thẻ và tiện ích (44)
      • 2.2.3. Quy trình phát hành và tha nh toán thẻ tại Agribank (48)
      • 2.2.4. Cơ cấu số lượng thẻ theo sản phẩm (50)
      • 2.2.5. Cơ cấu doanh số thanh toán theo sản phẩm thẻ (51)
      • 2.2.6. Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ làm nghiệp vụ thẻ (52)
      • 2.2.7. Hoạt động quản trị thẻ (53)
    • 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của Agribank (53)
      • 2.3.1. Thương hiệu (54)
      • 2.3.2. Thị phần của thẻ thanh toá n (56)
      • 2.3.3. Doanh số thanh toán thẻ (59)
      • 2.3.4. Sản phẩm thẻ thanh toán (61)
      • 2.3.5. Hệ thống phân phối (64)
      • 2.3.6. Chính sách Marketing (67)
      • 2.3.7. Phí sử dụng thẻ (69)
      • 2.3.8. Ứng dụng công nghệ hiện đại (70)
    • 2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (71)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (71)
      • 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH (12)
    • 3.1. Định hướng phát triển sản phẩm thẻ của Chính phủ (77)
    • 3.2. Định hướng phát triển sản phẩm thẻ của Agribank (78)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của (78)
      • 3.3.1. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm (78)
        • 3.3.1.1. Hoàn thiện sản phẩm thẻ (78)
        • 3.3.1.2. Đa dạng sản phẩm thẻ (80)
      • 3.3.2. Mạng lưới phân phối ĐVCNT (81)
      • 3.3.3. Nhóm giải pháp về Marketing (82)
      • 3.3.4. Nhóm giải pháp về công nghệ (85)
      • 3.3.5. Nhóm giải pháp về nhân lực (86)
      • 3.3.6. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ 79 (88)
      • 3.3.7. Hoàn thiện bộ máy tổ chức trung tâm thẻ (89)
    • 3.4. Một số kiến nghị (89)
      • 3.4.1. Với Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (89)
      • 3.4.2. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (89)
      • 3.4.3. Với Chính phủ (90)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngân hàng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay Việt Nam nỗ lực hội nhập để tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật từ các nước phát triển Sự phát triển đất nước trong thời kỳ mở cửa yêu cầu ngành ngân hàng phải đổi mới hoạt động, mở rộng phạm vi phục vụ và ứng dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Thẻ thanh toán ngân hàng là sản phẩm công nghệ hiện đại, ngày càng phổ biến trên toàn thế giới Tuy nhiên, tại Việt Nam, loại thẻ này vẫn còn mới mẻ và xa lạ với nhiều người Sự phát triển của nền kinh tế khiến việc phổ cập thẻ thanh toán trở nên cần thiết Do đó, các ngân hàng thương mại và cổ phần đang gia tăng khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ thanh toán.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Tuy nhiên, lĩnh vực thẻ của ngân hàng vẫn còn mới mẻ và gặp nhiều khó khăn Để duy trì vị thế trên thị trường và mở rộng thị phần, Agribank cần nỗ lực hơn trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực thẻ Với bối cảnh đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” nhằm đóng góp vào sự phát triển của thẻ thanh toán tại Agribank trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu cơ sở lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng và năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán.

Xác định năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đối với các NHTM trên thị trường.

Luận văn đề xuất một số giải pháp để cải thiện năng lực cạnh tranh của thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn áp dụng phương pháp thống kê và phân tích để so sánh số liệu, kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực trạng hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp cải tiến.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung của luận văn gồm 3 chương:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH THẺ THANH TOÁN

Tổng quan về thẻ thanh toán của ngân hàng

1.1.1.Khái niệm thẻ thanh toán

Vào đầu thế kỷ XX, nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ và thị trường trao đổi không còn giới hạn trong từng quốc gia, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cá nhân gia tăng Để đáp ứng tình hình này, các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế đã liên kết với nhau để phát triển các phương thức thanh toán toàn cầu, trong đó nổi bật là hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng.

In 1960, Bank of America introduced the first payment card, known as Bank Americard, which later evolved into the international organization Visa In 1967, the Western State Bank Card Association partnered with Interbank to launch the Master Charge card, which was eventually rebranded as MasterCard Today, Visa and MasterCard remain two of the largest and most influential card organizations globally.

Hình thức thanh toán bằng thẻ đang ngày càng phổ biến trên toàn cầu Tại Việt Nam, thẻ ngân hàng đầu tiên được chấp nhận vào năm 1990 khi Ngân hàng Vietcombank ký hợp đồng đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng BFCE của Pháp, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển của thẻ ngân hàng trong nước.

Có nhiều khái niệm để diễn đạt thẻ thanh toán [Đặng Thị Uyên Phương,

Thẻ thanh toán là công cụ tiện lợi cho việc thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà không cần sử dụng tiền mặt Ngoài ra, thẻ còn cho phép người dùng rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc máy rút tiền tự động (ATM).

- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty.

Thẻ thanh toán là công cụ tài chính không dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ thực hiện rút tiền mặt hoặc thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tại các địa điểm chấp nhận thanh toán.

Thẻ thanh toán là công cụ ghi nhận số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ, kết nối với hệ thống mạng vi tính và trung tâm phát hành thẻ Nhờ vào công nghệ này, quá trình thanh toán trở nên nhanh chóng, thuận tiện và an toàn cho người dùng.

Thẻ thanh toán, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, đều có những điểm chung như chức năng rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, và được phát hành bởi các ngân hàng hoặc định chế tài chính.

Thẻ thanh toán là phương thức thanh toán tiện lợi cho người sử dụng, cho phép họ thanh toán tiền, hàng hóa và dịch vụ hoặc rút tiền tự động Người sở hữu thẻ có thể sử dụng nó tại các cơ sở chấp nhận thanh toán như cửa hàng, khách sạn, sân bay, và các máy rút tiền tự động tại nơi công cộng.

1.1.2.Phân loại thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như sau:

 Theo công nghệ sản xuất

Căn cứ theo công nghệ sản xuất thì thẻ ngân hàng được chia làm ba loại sau:

Thẻ khắc chữ nổi, hay còn gọi là Embossing Card, là loại thẻ nhựa được sản xuất bằng kỹ thuật khắc nổi, với các thông tin quan trọng được khắc trên bề mặt thẻ Mặc dù công nghệ này đã được sử dụng từ khi phát hành thẻ nhựa đầu tiên, nhưng hiện nay nó đã trở nên lỗi thời và ít được áp dụng do tính chất thô sơ và dễ bị làm giả.

Thẻ từ (Magnetic Stripe) là loại thẻ phổ biến toàn cầu, với dải băng từ chứa thông tin mã hóa về chủ thẻ Tuy nhiên, thẻ này có nhược điểm là lượng thông tin mã hóa hạn chế và cố định, dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp thông tin thông qua các thiết bị kết nối với máy tính.

Thẻ thông minh là phiên bản tiên tiến của thẻ ngân hàng, tích hợp công nghệ thông tin hiện đại thông qua việc sử dụng chip điện tử Chip điện tử này thay thế dải băng từ truyền thống, mang lại nhiều tiện ích và bảo mật hơn cho người dùng.

 Theo tính chất thanh toán

Trước đây, thẻ ngân hàng được phân loại thành hai loại chính dựa trên tính chất thanh toán: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ Hiện nay, thị trường đã xuất hiện thêm loại thẻ trả trước, mở rộng sự lựa chọn cho người dùng.

 Thẻ tín dụng (Credit Card)

Thẻ tín dụng cho phép người dùng chi tiêu trước và thanh toán sau, mang lại sự linh hoạt trong quản lý tài chính Các ngân hàng và tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, đảm bảo rằng mỗi người có thể sử dụng thẻ một cách an toàn và hiệu quả.

Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán hiện đại và phổ biến toàn cầu, cho phép người dùng thực hiện giao dịch không chỉ trong nước mà còn ở nhiều quốc gia khác Với thẻ tín dụng quốc tế, người tiêu dùng có thể thanh toán tại các đơn vị chấp nhận biểu tượng của thẻ trên toàn thế giới.

 Thẻ ghi nợ (Debit Card)

Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép khách hàng truy cập số dư tài khoản qua hệ thống trực tuyến Khách hàng có thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hoặc thực hiện giao dịch tại máy ATM Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản, trong khi ngân hàng cung cấp dịch vụ và thu phí dịch vụ.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 400/CT, chính thức thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Trước năm 2011, Agribank hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc như kiểm soát nội bộ Các đơn vị thành viên được phân chia thành hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp, với sự phân biệt rõ ràng giữa chức năng quản lý và chức năng điều hành Chủ tịch Hội đồng quản trị không đồng thời giữ chức Tổng Giám đốc.

Từ ngày 30/1/2011, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN, Agribank đã chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Nhà nước là chủ sở hữu Cơ cấu tổ chức của Agribank được chi tiết hóa trong Phụ lục 01.

Agribank hiện đang là ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên hùng hậu, mạng lưới hoạt động rộng rãi và số lượng khách hàng đông đảo.

31/12/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện.

Agribank không chỉ cung cấp các sản phẩm ngân hàng truyền thống mà còn mang đến nhiều dịch vụ hiện đại và tiện ích cho khách hàng trong và ngoài nước, bao gồm chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế và thanh toán qua mạng SWIFT Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, Agribank đã tiếp nhận và triển khai thành công nhiều dự án nước ngoài, được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tín nhiệm, với tổng vốn đầu tư lên đến 5,8 tỷ USD cho 123 dự án.

Agribank đã trở thành ngân hàng đầu tiên hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới Nhờ đó, Agribank có khả năng cung cấp các sản phẩm ngân hàng hiện đại với độ an toàn và chính xác cao, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.

Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thực hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.

Agribank, là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đã nỗ lực không ngừng để đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.

2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010-2012

Năm 2012 là một năm khó khăn đối với Agribank, nhưng ngân hàng vẫn hoàn thành nhiều mục tiêu đã đề ra Đến cuối năm, vốn điều lệ của Agribank tăng 36,5% so với năm 2011, giúp mở rộng mạng lưới và nâng cao khả năng an toàn vốn Sự gia tăng này cũng kéo theo sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu Tổng tài sản của Agribank tăng mạnh từ năm 2010 đến 2012, tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 2.565 tỉ đồng, giảm 52,8% so với năm 2011 Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là do trích lập dự phòng rủi ro tăng cao và hoạt động kinh doanh ngoại hối giảm sút.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ năm 2010-2012 ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank các năm 2010 -2012

Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn và nguồn vốn huy động của Agribank từ 2010 –

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank các năm 2010 -2012

Tính đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn của Agribank đã đạt hơn 540.000 tỷ đồng, tăng 6,76% so với năm 2011 Đồng thời, tổng dư nợ cho vay, bao gồm cả ngoại tệ quy đổi, đạt 480.453 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 8,33%, hoàn thành mục tiêu tăng trưởng dư nợ từ 8%-10% trong năm 2012.

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của Agribank từ năm 2010-2012 ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1.Tổng dư nợ cho vay KH 414.851 443.476 480.453

TĐ tăng trưởng dư nợ( %) 6,90% 8.33%

Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank các năm 2010-2012

Bên cạnh đó, Agribank đã triển khai một số giải pháp cơ cấu lại như sau:

Cơ cấu lại thị trường kinh doanh nhằm tập trung vào thị trường tài chính và tín dụng ở khu vực nông thôn, thể hiện qua việc huy động vốn từ dân cư và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho khu vực này.

- Cơ cấu lại mạng lưới chi nhánh trên địa bàn TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;

- Cơ cấu lại các sản phẩm, dịch vụ cấp tín dụng và dịch vụ khác để phù hợp với thị trường nông thôn và nâng cao chất lượng;

- Cơ cấu lại hệ thống và bộ máy kiểm tra và kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.

Về tình hình thanh khoản, đến cuối năm, hệ số an toàn vốn tối thiểu đạt9,49% Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay đạt 16,9%

Thực trạng thẻ thanh toán của Agribank

2.2.1.Bộ máy tổ chức hệ thống thẻ

Từ tháng 10/2002 đến tháng 4/2003, Agribank đã thành lập Phòng Nghiệp vụ thẻ thuộc Trung tâm Thanh toán, trong giai đoạn này, ngân hàng chỉ mới phát hành một số lượng hạn chế thẻ ATM.

Từ tháng 4/2003 đến tháng 8/2004, Agribank đã tiến hành cơ cấu lại Trung tâm thẻ để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nghiệp vụ thẻ Hiện tại, Trung tâm Thẻ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp phụ thuộc với 07 phòng nghiệp vụ, phù hợp với mô hình mới Nhiệm vụ hiện tại của Trung tâm Thẻ bao gồm việc nghiên cứu và phát triển các dịch vụ thẻ.

-Tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Ban điều hành Agribank trong việc nghiên cứu và phát triển nghiệp vụ thẻ; quản lý, phát hành, thanh toán thẻ.

- Thực hiện cá thể hóa thẻ, in thông báo mã PIN cho toàn hệ thống.

- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và hỗ trợ khách hàng.

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh thẻ, phát triển và ứng dụng các nghiệp vụ thanh toán thẻ.

- Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ, tổ chức đào tạo tập huấn cho các chi nhánh trong toàn hệ thống về nghiệp vụ thẻ.

- Đầu mối giao dịch, quan hệ với các TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ Banknetvn, Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam,…

Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Trung tâm Thẻ Agribank

Nguồn: Trung tâm thẻ Agribank.

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thẻ gồm 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và 7 phòng nghiệp vụ chuyên trách Mỗi phòng nghiệp vụ đảm nhận nhiệm vụ riêng và phối hợp với các phòng khác để đạt được các mục tiêu chung của Trung tâm.

Phòng Hành chính nhân sự đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng, quản lý hồ sơ cán bộ và đề bạt nhân sự Ngoài ra, phòng còn xây dựng kế hoạch đào tạo và tập huấn cho toàn bộ cán bộ trong hệ thống, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc.

Phòng Nghiên cứu và Phát triển của Agribank đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm, chịu trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu khách hàng và phân tích đối thủ cạnh tranh Phòng này cũng thu thập ý tưởng cho sản phẩm mới và cải tiến các sản phẩm hiện có, đồng thời xây dựng kế hoạch marketing hiệu quả để nâng cao giá trị sản phẩm.

Phòng Quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cảnh báo về các hành vi gian lận và giả mạo liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, cả trong nước và quốc tế Đồng thời, phòng cũng là đầu mối xử lý các tranh chấp và bồi hoàn giữa các bên liên quan trong lĩnh vực thẻ.

Phòng Phát hành thẻ có nhiệm vụ quản lý và xuất dữ liệu thẻ để tiến hành phát hành, đồng thời thực hiện việc quản lý nhập và xuất phôi thẻ cũng như các vật liệu cần thiết cho quá trình phát hành thẻ Ngoài ra, phòng còn đảm nhận việc quản lý và vận hành hệ thống phát hành thẻ hiệu quả.

Phòng Dịch vụ khách hàng cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng cũng như các chi nhánh qua điện thoại về thông tin sản phẩm thẻ và nghiệp vụ thẻ Đồng thời, phòng cũng tiếp nhận các yêu cầu tra soát và khiếu nại từ khách hàng, giải quyết trực tiếp hoặc chuyển đến các phòng nghiệp vụ liên quan để xử lý hiệu quả.

- Phòng Kế toán: quản lý điều hành công tác tài chính; Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu, chi

- Phòng Kỹ thuật: Quản trị hệ thống quản lý và chuyển mạch thẻ, hệ thống

Tổ Nghiệp vụ Thẻ tại Agribank được thành lập vào tháng 12/2004 nhằm thống nhất bộ máy tổ chức nghiệp vụ thẻ trong toàn hệ thống Đến tháng 12/2007, Tổ Nghiệp vụ Thẻ đã được sáp nhập vào Phòng Dịch vụ và Marketing, với nhiệm vụ phát hành thẻ, xử lý khiếu nại, tiếp quỹ ATM và lắp đặt thiết bị POS, đồng thời hỗ trợ các phòng ban khác trong việc triển khai các dự án kỹ thuật và công nghệ.

Phòng Dịch vụ và Marketing của Agribank có trách nhiệm tổ chức và triển khai nghiệp vụ thẻ theo quy định, đồng thời tư vấn cho Giám đốc chi nhánh về việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ Phòng cũng thực hiện quản lý và phát hành thẻ, thanh toán thẻ, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, và xử lý các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ trong khu vực quản lý.

Phòng Dịch vụ và Marketing tại hội sở chi nhánh sẽ thực hiện triển khai các nhiệm vụ liên quan đến nghiệp vụ thẻ đến các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc.

Bộ máy tổ chức của Trung tâm Thẻ Agribank hiện tại đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu nghiên cứu và phát triển sản phẩm thẻ, đồng thời hỗ trợ và tư vấn cho các chi nhánh về các vấn đề liên quan đến thẻ Tuy nhiên, với quy mô rộng lớn và mạng lưới chi nhánh trải dài, Agribank gặp khó khăn trong việc cung cấp hỗ trợ, tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng và các chi nhánh.

+ Chỉ giải đáp qua điện thoại nên chưa đạt được sự thỏa mãn của khách hàng;

+ Việc giải đáp chưa thật sự nhanh chóng;

+ Do ở xa nên trung tâm thẻ không thường xuyên tư vấn, khảo sát, kiểm tra được các chi nhánh trong hoạt động thẻ như thế nào.

2.2.2.Các sản phẩm thẻ và tiện ích

Agribank gia nhập thị trường thẻ Việt Nam vào năm 2003, chậm hơn so với các ngân hàng khác Đến nay, ngân hàng đã phát triển 14 sản phẩm thẻ khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng đối tượng khách hàng.

 Thẻ ghi nợ nội địa “Success”

Có 2 hạng thẻ: hạng thẻ Chuẩn (Success), hạng thẻ Vàng (Plus Success). Thẻ Success và Plus Success của Agribank cho phép khách hàng cá nhân dễ dàng thực hiện các giao dịch: Rút tiền, chuyển khoản, vấn tin số dư tài khoản, đổi PIN và in sao kê giao dịch tại 2.100 máy ATM và hàng nghìn EDC/POS tại quầy giao dịch của Agribank rộng khắp các tỉnh thành; thuận tiện khi thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán trực tuyến qua Internet; theo dõi biến động tài khoản mọi lúc, mọi nơi với dịch vụ SMS Banking, v.v…

Thẻ Success cho phép rút tiền lên đến 25 triệu đồng mỗi ngày với số lần rút không giới hạn Hạn mức chuyển khoản là 20 triệu đồng/ngày, đồng thời cho phép thấu chi tối đa 30 triệu đồng khi tài khoản tiền gửi hết tiền Thẻ ghi nợ nội địa Success ngày càng được khách hàng ưa chuộng.

Thực trạng năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của Agribank

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank, tác giả đã thực hiện so sánhAgribank với 5 ngân hàng Vietinbank, Vietcombank, DongABank, Sacombank vàOceanbank.

Tác giả đã chọn 5 ngân hàng, trong đó Agribank, Vietinbank, Vietcombank và DongABank nổi bật với số lượng thẻ phát hành cao qua các năm Sacombank được vinh danh là "ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012" bởi Tạp chí The Asian Banker, trong khi Oceanbank nhận giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2012" từ Global Banking & Finance Review và được công nhận là ngân hàng có sản phẩm dịch vụ sáng tạo nhất năm 2013 Để đánh giá năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của Agribank, tác giả đã sử dụng các tiêu chí như thương hiệu, thị phần, doanh số sử dụng thẻ, sản phẩm thẻ thanh toán, hệ thống phân phối, chính sách marketing, ứng dụng công nghệ hiện đại và phí sử dụng thẻ.

Sau 20 năm phát triển, Agribank đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Ngân hàng đã nhận được nhiều bằng khen và phần thưởng cao quý từ Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, cùng các tổ chức uy tín quốc tế.

 Agribank là 1 trong 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2010, 2012 [Agribank, 2013].

Agribank là ngân hàng duy nhất có mặt trong danh sách các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, theo bảng xếp hạng VNR500 do Vietnam Report thực hiện Bảng xếp hạng này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc khoa học và độc lập, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, nhằm ghi nhận và đánh giá khách quan kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong từng năm tài khóa.

 Agribank - “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất 2011”

Giải thưởng “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất” được Báo Sài Gòn

Tiếp thị khảo sát trực tiếp người tiêu dùng tại 15 tỉnh/thành phố đã thực hiện bình chọn cho 10 nhóm sản phẩm dịch vụ, bao gồm dịch vụ ngân hàng cho vay, ngân hàng tiết kiệm và thẻ ATM Giải thưởng này mang tính độc lập và phi lợi nhuận, nhằm đánh giá sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp dựa trên nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

Giải thưởng này ghi nhận nỗ lực không ngừng của Agribank trong việc phát triển bền vững, khẳng định vị thế là ngân hàng hàng đầu cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tiện ích, hiện đại và chất lượng cho đông đảo khách hàng.

 Agribank được trao tặng Cúp vì thành tích xuất sắc trong hoạt động thẻ năm 2011 [Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, 2012]

Agribank là một trong ba ngân hàng được vinh danh nhận Cúp nhờ những thành tích và đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực thẻ năm 2011 Đây là lần thứ hai liên tiếp Agribank nhận được giải thưởng này.

Agribank đã vinh dự nhận Cúp tại Hội nghị thường niên, thể hiện sự công nhận từ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam về những đóng góp và thành tích nổi bật trong lĩnh vực phát triển nghiệp vụ thẻ, đồng thời góp phần tích cực vào việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

 Agribank được trao giải “Doanh nghiệp ASEAN tiêu biểu” và “Thương hiệu nổi tiếng ASEAN” năm 2012 [Agribank, 2012].

Lễ trao giải có sự tham gia của đại diện từ các cơ quan Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Bộ trưởng Bộ Công thương và Bộ trưởng Bộ Thông tin Văn hóa Du lịch Lào, cùng với nhiều quan chức cao cấp và doanh nhân từ ba nước Sự kiện cũng thu hút sự chú ý của Đoàn ngoại giao ASEAN tại Lào và các cơ quan thông tấn báo chí quốc tế Tại buổi lễ, Bộ trưởng Bộ Công thương Lào đã trao hai giải thưởng "Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN" và "Thương hiệu nổi tiếng ASEAN" cho Agribank, với Phó Tổng Giám đốc Đặng Văn Quang đại diện nhận giải.

Ngoài ra, năm 2012 Agribank còn được trao tặng các giải thưởng: NH có chất lượng thanh toán cao, NHTM thanh toán hàng đầu VN.

Trong 3 năm liên tiếp Agribank luôn nhận các giải thưởng lớn, được đông đảo khách hàng bình chọn là NH có dịch vụ, chất lượng tiện ích, hiện đại Chứng tỏ rằng, Agribank là NH có thương hiệu lớn trong ngành NH, thương hiệu Agribank luôn mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn về chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Bên cạnh đó, các ngân hàng Vietinbank, Sacombank, OceanBank cũng là các ngân hàng có thương hiệu trên thị trường ngân hàng Việt Nam:

- VietinBank là ngân hàng duy nhất đoạt 2 Giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu” và “Hệ thống an ninh thông tin ngân hàng tiêu biểu” năm 2012.

- Sacombank là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2012” do The Asian Banker bình chọn.

- OceanBank nhận giải Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2013, là Ngân hàng có sản phẩm dịch vụ sáng tạo nhất Việt Nam 2013.

Agribank, với hơn 25 năm xây dựng và phát triển, đã khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại gia tăng, Agribank cần liên tục củng cố thương hiệu để duy trì vị thế vững chắc trên thị trường ngân hàng và thị trường thẻ.

2.3.2.Thị phần của thẻ thanh toán

Mặc dù gia nhập muộn hơn các ngân hàng khác, Agribank đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực phát hành thẻ Hình ảnh thẻ Agribank đã trở nên phổ biến trên toàn quốc, từ các khu vực đô thị đến nông thôn.

Qua Bảng 2.10 về số lượng thẻ thanh toán các ngân hàng năm 2010 – 2012, thấy rằng, năm 2010, Agribank đứng đầu về số lượng thẻ phát hành, nhưng năm

Trong giai đoạn 2011-2012, Agribank đã bị Vietinbank vượt qua và đứng ở vị trí thứ 2 Năm 2011, số lượng thẻ của Agribank chỉ thấp hơn Vietinbank với 315.330 thẻ, nhưng đến năm 2012, con số này đã tăng mạnh lên 2.029.147 thẻ, gấp 6,4 lần so với năm trước Điều này cho thấy Agribank có khả năng phục hồi và phát triển trong tương lai.

Năm 2013, Agribank đối mặt với nguy cơ thua kém Vietinbank trong lĩnh vực thẻ thanh toán nếu không có biện pháp kịp thời để nâng cao năng lực cạnh tranh Mặc dù đứng ở vị trí thứ hai, số lượng thẻ được phát hành của Agribank vẫn vượt xa so với Vietcombank và DongABank.

Bảng 2.10: Số lượng thẻ thanh toán các ngân hàng năm 2010 – 2012 Đơn vị: thẻ

Năm Agribank Vietinbank Vietcombank DongABank Sacombank Oceanbank

Nguồn: Hội thẻ ngân hàng Việt Nam

Bảng 2.11: Số lượng thẻ nội địa và quốc tế của Agribank, Vietinbank,

Vietcombank năm 2010 – 2012 Đơn vị: thẻ

Năm Quốc tế Nội địa Quốc tế Nội địa Quốc tế Nội địa

Nguồn: Hội thẻ ngân hàng Việt Nam

Theo bảng 2.11, Agribank đứng đầu về số lượng thẻ nội địa vào năm 2010, nhưng đến năm 2011 và 2012, ngân hàng này đã giảm xuống vị trí thứ hai sau Vietinbank Trong ba ngân hàng, Agribank giữ vị trí thứ ba về thẻ quốc tế trong cả ba năm 2010, 2011 và 2012.

Số lượng thẻ quốc tế Agribank có khoảng cách xa so với Vietinbank,Vietcombank, do thẻ quốc tế Agribank mới tham gia thị trường bắt đầu từ năm2009.

Biểu đồ 2.1: Thị phần thẻ của các ngân hàng năm 2010 - 2012

Nguồn: Hội thẻ ngân hàng Việt Nam

Năm 2010, Agribank dẫn đầu thị trường thẻ thanh toán với thị phần 20,10% Tuy nhiên, sau đó, thị phần của Agribank có xu hướng giảm, đạt 19,39% vào ngày 31/12/2012, vẫn giữ vị trí thứ 2 trên thị trường phát hành thẻ, chỉ sau Vietinbank với 23,09%.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH

Ngày đăng: 02/10/2022, 15:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo Vnexpress, 2012. Sacombank nhận giải ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam <http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/hang-hoa/khuyen-mai/sacombank-nhan-giai-ngan-hang-ban-le-tot-nhat-viet-nam-2718946.html>[Ngày truy cập 03 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sacombank nhận giải ngân hàng bán lẻ tốt nhất ViệtNam
2. Bùi Quang Tiên, 2011. “Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển các phương tiện thanh toán hiện đại tại Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ số 8 (329) ngày 15/4/2011 – trang 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển các phương tiệnthanh toán hiện đại tại Việt Nam
3. Bùi Quang Tiên, 2013. Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn 2013-2014. <http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Giai-phap-phat-trien-thi-truong-the-Viet-Nam-giai-doan-20132014/25571.tctc>, [Ngày truy cập 03 tháng 9 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn2013-2014
4. Dân trí, 2011. Agribank - “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất 2011”,<http://dantri.com.vn/doanh-nghiep/agribank-doanh-nghiep-co-san-pham-dich- vu-tot-nhat-2011-494702.htm>. [Ngày truy cập 27 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agribank - “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất 2011”
5. Đặng Thị Uyên Phương, 2012. Thẻ thanh toán và văn hóa sử dụng thẻ tại Việt Nam, <http://tdc.edu.vn/?ArticleId=3601b4ac-5dd6-49ec-bdf0-59892e1d67aa>,[Ngày truy cập 03 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẻ thanh toán và văn hóa sử dụng thẻ tại ViệtNam
6. Dương Ngọc Dũng, 2009. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E.Porter, NXB Tổng hợp TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết MichaelE.Porter
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP HCM
7. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, 2012. Agribank được trao tặng Cúp vì thànhtích xuất sắc trong hoạt độngthẻ,<http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=2256&Itemid=58>. [Ngày truy cập 27 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agribank được trao tặng Cúp vì thành"tích xuất sắc trong hoạt động"thẻ
9. Michael E.Porter, 1996. Chiến lược cạnh tranh, người dịch Phạm Thủy Chi, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh, người dịch Phạm Thủy Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Viện Nam năm 2010, 2011, 2012” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ViệnNam năm 2010, 2011, 2012
13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2012. Agribank được trao giải “Doanh nghiệp ASEAN tiêu biểu” và “Thương hiệu nổi tiếng ASEAN”,<http://www.vbard.com/Layout/Pages/Print.aspx?contentId=5653&lang=1&strMonth=08&strYear=2012>. [Ngày truy cập 27 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agribank được trao giải “Doanh nghiệp ASEAN tiêu biểu” và “Thương hiệu nổi tiếng ASEAN”
15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2013. Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng,<http://www.agribank.com.vn/101/786/gioi-thieu/dinh-huong-phat-trien.aspx>,[Ngày truy cập 24 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agribankphát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2013. Những cột mốc và chặng đường lịch sử, <http://www.agribank.com.vn/101/784/gioi-thieu/lich-su.aspx>. [Ngày truy cập 27 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cộtmốc và chặng đường lịch sử
17. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2013. Tổng quan agribank 2011, <http://www.agribank.com.vn/91/1915/thu-vien/tong-quan-agribank.aspx>. [Ngày truy cập 24 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quanagribank 2011
18. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2013. Trung tâm thẻ Agribank, 10 năm xây dựng và phát triển, số 285 (tháng 6/2013) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm thẻ Agribank, 10 năm xây dựng và phát triển
19. Nguyễn Thanh Phong. Nhận diện rủi ro và các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thươngmại.<http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/07/070125_3.html?p=1>. [Ngày truy cập 3 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện rủi ro và các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương"mại
20. Nguyễn Thị Quy, 2005. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập. NXB Lý luận – Chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập
Nhà XB: NXB Lý luận – Chính trị
21. NHTMCP Công thương Việt Nam, 2013. Trung tâm thẻ,<http://card.vietinbank.vn/sites/home/vn/san-pham/>. [Ngày truy cập 25 tháng 8 năm 2013].22. NHTMCP Đại Dương, 2013. Sản phẩm và dịch vụ,<http://www.oceanbank.vn/ngan-hang-ca-nhan/chi-tiet/33/the-op-card.html>.[Ngày truy cập 25 tháng 8 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm thẻ",. [Ngày truy cập 25 tháng 8 năm 2013].22. NHTMCP Đại Dương, 2013. "Sản phẩm và dịch vụ
26. Phan Ngọc Tấn, 2006. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP trên địa bàn TPHCM
27. Tạp chí tài chính, 2013. Phát triển thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam,<http://www.tapchitaichinh.vn/Vang-Tien-te/De-phat-trien-thi-truong-the-ngan- hang-Viet-Nam/32276.tctc>. [Ngày truy cập 25 tháng 9 năm 2013] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam
35. Từ điển Bách Khoa toàn thư của Việt Nam, 2013, http://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A1nh_tranh_(kinh_doanh).[Ngàytruy cập 25 tháng 8 năm 2013] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinhdoanh của Agribank từ năm 2010-2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinhdoanh của Agribank từ năm 2010-2012 (Trang 40)
Bảng 2.5: Hạn mức sử dụng thẻ tớn dụng quốc tế Agribank Visa/MasterCard - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.5 Hạn mức sử dụng thẻ tớn dụng quốc tế Agribank Visa/MasterCard (Trang 46)
Bảng 2.6: Cơ cấu số lượng thẻ theo sản phẩm của Agribank giai đoạn 2010-2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.6 Cơ cấu số lượng thẻ theo sản phẩm của Agribank giai đoạn 2010-2012 (Trang 50)
quốc tế, từ bảng 2.6, nhận thấy thẻ quốc tế cú xu hướng tăng qua từng năm và ngày càng phỏt triển trờn thị trường thẻ. - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
qu ốc tế, từ bảng 2.6, nhận thấy thẻ quốc tế cú xu hướng tăng qua từng năm và ngày càng phỏt triển trờn thị trường thẻ (Trang 51)
Bảng 2.8: Số lượng cỏn bộ nhõn viờn được đào tạo hàng năm - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.8 Số lượng cỏn bộ nhõn viờn được đào tạo hàng năm (Trang 52)
Bảng 2.11: Số lượng thẻ nội địa và quốc tế của Agribank, Vietinbank, Vietcombank năm 2010 – 2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.11 Số lượng thẻ nội địa và quốc tế của Agribank, Vietinbank, Vietcombank năm 2010 – 2012 (Trang 57)
Bảng 2.10: Số lượng thẻ thanh toỏn cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.10 Số lượng thẻ thanh toỏn cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 (Trang 57)
Bảng 2.12: Doanh số thanh toỏn thẻ cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.12 Doanh số thanh toỏn thẻ cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 (Trang 59)
Bảng 2.13: Doanh số thanh toỏn thẻ nội địa và quốc tế của Agribank, Vietinbank, Vietcombank năm 2010 – 2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.13 Doanh số thanh toỏn thẻ nội địa và quốc tế của Agribank, Vietinbank, Vietcombank năm 2010 – 2012 (Trang 60)
Bảng 2.14: Số lượng ATM cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.14 Số lượng ATM cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 (Trang 65)
Bảng 2.15: Số lượng EDC/POS cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.15 Số lượng EDC/POS cỏc ngõn hàng năm 2010 –2012 (Trang 66)
Bảng 2.16: Biểu phớ một số nghiệp vụ thẻ chủ yếu cỏc ngõn hàng - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thẻ thanh toán của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.16 Biểu phớ một số nghiệp vụ thẻ chủ yếu cỏc ngõn hàng (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w