Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Công nghệ thông tin Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Công nghệ tNgày nay không ai có thể phủ nhận vai trò cực kỳ quan trọng của máy tính trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật cũng như đời sống. Máy tính đã làm được những điều kỳ diệu và giải được những vấn đề tưởng chừng như nan giải. Càng ngày càng có nhiều người tự hỏi, liệu máy tính có khả năng suy nghĩ như con người hay chưa, chúng ta không trả lời câu hỏi đấy. Thay vào đó, chúng ta sẽ nêu ra những khác biệt chủ yếu giữa cách làm việc của máy tính và bộ óc con người. Một máy tính dù có mạnh đến đâu đi nữa, đều phải làm việc theo một chương trình chính xác đã được hoạch định sẵn bởi các chuyên gia. Bài toán càng phức tạp thì việc lập trình càng công phu. Trong khi đó người làm việc bằng cách học hỏi và rèn luyện, khi làm việc con người có khả năng liên tưởng, kết nối sự việc này với sự việc khác và quan trọng hơn hết họ có thể sáng tạo. Do khả năng liên tưởng, con người có thể dễ dàng làm nhiều điều mà việc lập trình máy tính đòi hỏi mất nhiều công sức. Chẳng hạn như việc chuẩn đoán bệnh. Một chuyên gia có thể phấn đoán được bênh nhân đó mắc bệnh gì. Một người bình thường cũng có thể đoán nhận được bệnh đó là bệnh gì thông qua học hỏi. Nhưng thật khó dạy cho máy tính làm được những việc ấy. Từ lâu các nhà khoa học đã nhận thấy những ưu điểm của bộ óc con người và tìm cách bắt chước để thực hiện trên những máy tính, tạo cho nó có khả năng nhận biết, chuẩn đoán như các chuyên gia. Các phương pháp suy diễn đã ra đời từ nỗ lực đó. Nó thực sự được chú ý nhanh chóng trở thành một hướng nghiên cứu đầy triển vọng trong mục đích xây dựng các máy thông minh tiến gần tới trí tuệ con người. Đặc biệt là lĩnh vực nhận dạng, hệ chuyên gia. Qua quá trình tìm hiểu chúng em chọn đề tài “Xây dựng hệ chuyên gia tư vấn tử vi, tướng số” để cho việc máy tính có thể phán đoán và tư duy giống con người với mức độ chính xác như thế nào. Tuy nhiên do trình độ và kiến thức của chúng em còn hạn chế nên chương trình không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được góp ý của cô và các bạn để đề tài chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn
Khái niệm
Hệ chuyên gia là một chương trình máy tính tích hợp tri thức và quy trình suy luận trong một lĩnh vực cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp mà thường chỉ có các chuyên gia con người mới có thể xử lý hiệu quả Nó dựa vào kiến thức của những chuyên gia hàng đầu để cung cấp các giải pháp tối ưu cho những thách thức trong lĩnh vực đó.
Tri thức của hệ chuyên gia bao gồm các sự kiện và luật, trong đó các sự kiện được hình thành từ thông tin phong phú, công khai và được đồng thuận bởi các chuyên gia trong lĩnh vực Các luật này thể hiện sự quyết đoán và chuyên môn của các chuyên gia, góp phần vào việc xây dựng hệ thống tri thức vững chắc.
Mức độ hiệu quả của một hệ chuyên gia phụ thuộc vào kích thước và chất lượng của cơ sở tri thức mà hệ đó có được.
Mỗi hệ chuyên gia được thiết kế đặc trưng cho một lĩnh vực cụ thể như y học, tài chính, khoa học hoặc công nghệ, và không áp dụng cho mọi lĩnh vực vấn đề.
Hệ chuyên gia trong lĩnh vực y học có khả năng phát hiện các bệnh lây nhiễm thông qua việc nắm vững kiến thức về triệu chứng, loại bệnh và phương pháp điều trị.
Hoạt động của một hệ chuyên gia dựa trên tri thức được minh họa như sau:
Bộ thu nhận tri thứcLịch công việc
Cấu trúc và đặc trưng
- Cấu trúc của hệ chuyên gia:
Một hệ chuyên gia kiểu mẫu gồm các phần cơ bản sau:
Cơ sở tri thức: gồm các phần tử (đơn vị) tri thức, thường là các luật, được tổ chức như 1 CSDL.
Máy suy diễn: suy luận dựa trên luật; xem xét những luật nào thỏa mãn các sự kiện, các đối tượng; chọn luật có ưu tiên cao nhất.
Lịch công việc là danh sách các luật ưu tiên được máy tính suy diễn, nhằm đáp ứng các sự kiện và đối tượng hiện có trong bộ nhớ làm việc.
Bộ nhớ làm việc (working memory): chứa các sự kiện phục vụ cho các luật.
Bộ giải thích (explanation facility): giải thích cách suy luận của hệ thống cho người sử dụng.
Bộ thu nhận tri thức cho phép người dùng tự động bổ sung tri thức vào hệ thống mà không cần phải diễn đạt một cách tường minh Đây là một thành phần phổ biến trong nhiều hệ thống HCG.
Giao diện người dùng: là nơi người dùng và HCG trao đổi với nhau.
Máy suy diễn trong hệ chuyên gia cần có một hệ quản trị cơ sở tri thức để điều khiển và quản lý quá trình học tập, tích lũy tri thức Hệ quản trị này thực chất là công cụ quản lý hoạt động của bộ thu nạp tri thức, bộ giải thích và mô tơ suy diễn, nhằm đảm bảo các yêu cầu cần thiết cho hệ thống.
Giảm dư thừa tri thức, dữ liệu
Tính nhất quán và phi mâu thuẫn của tri thức
Tính toàn vẹn và an toàn
Giải quyết các vấn đề cạnh tranh
Ngôn ngữ xử lý tri thức
- Hệ chuyên gia có 4 đặc trưng cơ bản:
Hiệu quả cao: khả năng trả lời với mức độ tinh thông bằng hoặc cao hơn so với chuyên gia con người trong cùng lĩnh vực.
Thời gian trả lời thỏa đáng: Thời gian trả lời bằng hoặc nhanh hơn chuyên gia con người để đi đến cùng 1 quyết định – là 1 hệ thời gian thực.
Độ tin cậy cao: Không xảy ra sự cố hoặc giảm sút độ tin cậy khi sử dụng.
Dễ hiểu: Giải thích các bước suy luận 1 cách dễ hiểu và nhất quán.
- Những ưu điểm của hệ chuyên gia:
Ngày càng phổ cập: được phát triển không ngừng với hiệu quả sử dụng không thể phủ nhận.
Giảm rủi ro: giúp con người tránh được môi trường rủi ro, nguy hiểm.
Tính sẵn sàng: có thể hoạt động bất cứ lúc nào.
Đa lĩnh vực: về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tin cậy: luôn đảm bảo độ tin cậy khi khai thác.
Khả năng giải thích: có thể diễn giải các câu trả lời 1 cách rõ ràng và chi tiết.
Trả lời nhanh: trả lời thời gian thực, khách quan.
Tính ổn định, suy luận lôgic và đầy đủ.
Như một người hướng dẫn thông minh.
Có thể truy cập như một cơ sở dữ liệu thông minh.
Các ứng dụng
Tính đến nay, hàng trăm hệ chuyên gia đã được phát triển và công bố trong các tạp chí, sách báo và hội thảo khoa học Ngoài ra, nhiều hệ chuyên gia khác được áp dụng trong các công ty và tổ chức quân sự nhưng không được công khai do lý do bảo mật Một số ứng dụng tiêu biểu của hệ chuyên gia bao gồm việc hỗ trợ ra quyết định, tối ưu hóa quy trình và phân tích dữ liệu.
Chuẩn đoán: lập luận dựa trên các sự kiện quan sát được.
Hướng dẫn dạy học thông minh giúp sinh viên phát triển khả năng đặt câu hỏi như "Tại sao?", "Như thế nào?" và "Cái gì xảy ra nếu?", tương tự như cách mà họ hỏi giáo viên Việc khuyến khích sinh viên chủ động tìm hiểu và khám phá kiến thức sẽ nâng cao khả năng tư duy phản biện và sáng tạo của họ.
Giải thích: giải thích các dữ liệu thu nhận được.
Theo dõi kiểm tra: So sánh dữ liệu thu được với dữ liệu chuyên môn để đánh giá hiệu quả.
Lập kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất theo yêu cầu.
Dự đoán: dự đoán hậu quả nếu một tình huống xảy ra.
Chữa trị: Đưa ra cách giải quyết một vấn đề.
Điều khiển: điều khiển 1 quá trình bao gồm: diễn giải, chuẩn đoán, kiểm tra, lập kế hoạch, dự đoán và chữa trị.
Hướng nghiên cứu
Để xây dựng một hệ chuyên gia thì cần có sự tham gia của chuyên gia, lập trình viên và kỹ sư xử lí tri thức.
Có hai cách để xây dựng hệ chuyên gia ứng dụng:
Để xây dựng một hệ chuyên gia từ đầu, cần có sự hợp tác và nỗ lực đồng bộ giữa các chuyên gia, kỹ sư và lập trình viên Sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong đội ngũ sẽ dẫn đến việc hình thành một hệ chuyên gia hiệu quả.
- Xây dựng hệ chuyên gia dựa trên phần mềm hỗ trợ sẵn có: Trong trường hợp này không cần sự tham gia của lập trình viên.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU THUẬT TOÁN SUY
Khái niệm
Giới thiệu thuật toán suy diễn tiến
Suy diễn tiến (forward charning) là lập luận từ các sự kiện, sự việc để rút ra các kết luận.
Ví dụ: Nếu thấy trời mưa trước khi ra khỏi nhà (sự kiện ) thì phải lấy áo mưa (kết luận).
Trong phương pháp này, người dùng cung cấp thông tin cho hệ chuyên gia để hệ thống suy diễn và rút ra các kết luận Những kết luận này được coi là các thuộc tính có thể gán giá trị, trong đó có những kết luận thu hút sự quan tâm của người dùng, một số không có ý nghĩa và một số có thể không xuất hiện.
Hệ thống sẽ chọn các sự kiện từ cơ sở tri thức và xem xét tất cả các luật mà các sự kiện này xuất hiện như là tiên đề Dựa trên nguyên tắc lập luận, hệ thống sẽ xác định những luật thỏa mãn và gán giá trị cho các thuộc tính trong kết luận tương ứng Khi các sự kiện đã được thỏa mãn, các thuộc tính được gán giá trị sẽ trở thành một phần của kết quả chuyên gia Cuối cùng, sau khi tất cả các sự kiện được xem xét, kết quả sẽ được xuất ra cho người sử dụng.
Hệ luật dẫn (luật sinh)
Hầu hết HCG hiện nay dùng luật sinh biểu diễn tri thức, do:
Tính đơn thể: các luật có tính độc lập, có thể mở rộng một cách dễ dàng;
Khả năng giải thích: cách biểu diễn dùng các luật IF THEN, cho phép dễ dàng giải thích cách suy luận;
Tương tự quá trình nhận thức của con người trong giải quyết vấn đề
Dạng 1: IF THEN
Dạng 2: IF THEN DO
Luật bao gồm hai phần chính: phần đầu tiên, được gọi là , hay còn gọi là vế trái của luật, tiền đề, mẫu so khớp; phần thứ hai, sau từ THEN, thể hiện kết luận hoặc hệ quả của luật.
Ví dụ: Các luật giao thông: o IF THEN dừng o IF đèn xanh sáng THEN đi
Ưu điểm và nhược điểm của biểu diễn tri thức bằng luật sinh
Biểu diễn tri thức bằng các luật đặc biệt là phương pháp hiệu quả trong những tình huống mà hệ thống cần thực hiện hành động dựa trên những sự kiện có thể quan sát được.
Các luật có những ưu điểm nổi bật như sau: chúng dễ hiểu, giúp người dùng dễ dàng trao đổi thông tin; cơ chế suy luận và giải thích có thể được xây dựng một cách đơn giản; việc hiệu chỉnh và bảo trì hệ thống diễn ra tương đối dễ dàng; khả năng cải tiến để tích hợp các luật mờ cũng rất thuận lợi; và các luật thường ít phụ thuộc lẫn nhau.
Nhược điểm của việc sử dụng luật sinh trong hệ thống trí tuệ nhân tạo bao gồm việc đòi hỏi một số lượng lớn luật sinh, dẫn đến các vấn đề về tốc độ và quản trị hệ thống Thống kê cho thấy rằng nhiều nhà phát triển ưu tiên sử dụng luật sinh vì tính dễ hiểu và dễ cài đặt, mặc dù có thể có những phương pháp khác phù hợp hơn Điều này phản ánh một nhược điểm mang tính chủ quan của con người Hơn nữa, một cơ sở tri thức lớn dựa trên luật sinh có thể hạn chế khả năng tìm kiếm của chương trình điều khiển, gây khó khăn trong việc đánh giá và suy luận dựa trên các luật sinh.
Mô hình hệ luật dẫn
Một cách tổng quát luật sinh có dạng như sau : p1^p2^…^pn -> q
Tùy vào các vấn đề đang quan tâm mà luật sinh có những ngữ nghĩa hay cấu tạo khác nhau :
Trong logic vị từ : P1, P2, , Pn, Q là những biểu thức logic.
Trong ngôn ngữ lập trình, mỗi một luật sinh là một câu lệnh.
IF (P1 AND P2 AND AND Pn) THEN Q.
Trong lý thuyết hiểu ngôn ngữ tự nhiên, mỗi luật sinh là một phép dịch :
Vấn đề suy diễn
Con người giải bài toán bằng cách kết hợp các sự kiện với các tri thức.
Suy diễn là quá trình kết hợp các sự kiện cụ thể với kiến thức tổng quát về lĩnh vực bài toán, từ đó rút ra những kết luận logic Qua việc áp dụng các chiến lược giải bài toán, người ta có thể hiểu rõ hơn và đưa ra quyết định chính xác.
Suy diễn tiến
Thuật giải suy diễn tiến
Giải quyết vấn đề thông qua việc biểu diễn bài toán bằng logic vị từ và logic mệnh đề là một phương pháp hiệu quả Các phương pháp suy diễn sẽ tiến triển từ các giả thiết đến các kết luận, bằng cách bổ sung các sự kiện đã được xác nhận là đúng vào giả thiết ban đầu.
Nếu A đúng, A → B đúng thì B cũng đúng.
Nếu B sai, A → B đúng thì A cũng sai.
Khi áp dụng luật A → B cho các sự kiện A, B, -A, -B, nếu trước đó ta có tập {A} (hoặc {B}), thì sau khi thực hiện luật này, ta sẽ nhận được thêm tập {B} (hoặc {-A}).
Kết quả là có tập sự kiện {A, B} (hoặc {-A, -B})
Quá trình suy diễn khởi đầu từ các giả thuyết ban đầu và dần được mở rộng bằng cách bổ sung các sự kiện mới Mục tiêu cuối cùng là đạt được một trong những kết luận cần chứng minh.
Suy diễn tiến với logic mệnh đề: Đầu vào:
Tập các mệnh đề đã cho GT = {g1, g2, , gm}
Tập các luật Rcó dạng Horn: p1 ^ p2 ^ ^ pn → q
Tập các mệnh đề kết luận: KL = {q1, q2, , qk} Đầu ra:
Thông báo thành công nếu mọi qi ∈ KL có thể suy ra từ giả thiết GT nhờ sử dụng tập luật R.
TG là tập các sự kiện (mệnh đề) đúng trong thời điểm đang xét, ban đầu
SAT là tập luật có dạng p1 ∧ p2 ∧ ∧ pn → q sao cho
While KL ⊄ TG and SAT ≠ ⊘ do
{ r ← get (SAT); /*lấy 1 luật khả hợp từ tập SAT, giả sử r có dạng p1 ∧ p2 ∧ ∧ pn → q */
If KL ⊂ TGthen exit (“ thành công ”) else exit (“ không thành công ”);
Ví dụ áp dụng kỹ thuật suy diễn tiến
Giả sử có bệnh nhân đến khám bệnh, bác sĩ dùng kiến thức y học và thông tin do bệnh nhân cung cấp để xem bệnh nhân mắc bệnh gì.
Mô hình chẩn đoán theo suy diễn tiến:
If Bệnh nhân rát họng
THEN Tin rằng bệnh nhân viêm họng, đi chưa họng.
IF nhiệt độ bệnh nhân quá 37 độ C
THEN bệnh nhân bị sốt
IF bệnh nhân ốm trên 1 tuần
THEN nghi bệnh nhân viêm nhiễm
Thông tin từ bệnh nhân:
- Bệnh nhân có nhiệt độ 39 độ C
- Bệnh nhân đã ốm 2 tuần
Khi hệ thống phát hiện giả thiết của luật phù hợp với thông tin trong bộ nhớ, kết luận của luật sẽ được thêm vào bộ nhớ Với thông tin bệnh nhân sốt 39 độ C, luật 2 được áp dụng, dẫn đến kết luận bệnh nhân bị sốt.
Bệnh nhân đã ốm hơn một tuần, dẫn đến việc bổ sung kết luận của luật 3 vào bộ nhớ Khi đó, điều kiện bên trái của luật 1 cũng được đáp ứng, cho phép bác sĩ xác định rằng bệnh nhân bị viêm họng và cần điều trị kịp thời.
Như vậy nhờ các thông tin đã biết, các luật và kĩ thuật suy diễn tiến mà hệ thống đưa ra được ba thông tin mới:
- Phải chưa họng bệnh nhân
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
Giới thiệu bài toán
Tên đề tài
Xây dựng hệ chuyên gia tư vấn tử vi- tướng số dựa trên suy diễn tiến.
Yêu cầu của đề tài
Hệ chuyên gia cần được phát triển để dự đoán tương lai của con người dựa trên các dấu hiệu nhận biết từ các bộ phận trên cơ thể.
Chức năng của đề tài
Hệ chuyên gia được xây dựng bao gồm các chức năng cơ bản sau đây :
- Cho phép đưa vào các dấu hiệu và trả về kết quả chuẩn đoán từ các dấu hiệu (giả thiết) đó.
- Từ thông tin chuẩn đoán ở trên và dựa vào các tập luật sẵn có đưa ra chuẩn đoán về tướng số con người
Cách làm (phương pháp thực hiện)
Áp dụng kiến thức nhân tướng học từ các tài liệu liên quan đến logic mệnh đề, chúng tôi xây dựng thuật giải và xác định mô hình tổng quát cho đề tài.
Lựa chọn ngôn ngữ lập trình(C#) và tiến hành xây dựng các module xử lý công việc.
Các giả thiết liên quan đến những đặc điểm trên cơ thể con người, chẳng hạn như trán cao (thuộc tính trán), mắt một mí (thuộc tính mắt) và chỉ tay chữ M (thuộc tính chỉ tay), đều mang ý nghĩa sâu sắc trong việc phân tích tính cách và vận mệnh của mỗi người.
- Kết luận là những điều dự đoán được thông qua các đặc điểm bộ phận của con người như tướng sung túc, tướng đào hoa, tướng nghèo khổ…
- Áp dụng chiến lược suy diễn vào bài toán, cơ chế hoạt động như sau :
+) Trước tiên hệ thống sẽ lấy các thông tin về bài toán từ người sử dụng và đặt chung vào bộ nhớ làm việc.
+) Suy diễn quét các luật theo dãy xác định trước, xem phần giả thiết có trùng khớp với nội dung trong bộ nhớ.
+) Nếu phát hiện mô tả như trên, bổ sung kết luận này vào bộ nhớ.
+) Quá trình tiếp tục cho đến khi không còn khớp được luật nào
+) Lúc này bộ nhớ có các thông tin của người dùng và thông tin do hệ thống suy diễn.
Cơ sở tri thức
Thu thập tri thức
Dựa trên các sự kiện giả thiết, các kết luận về "Tướng số của con người" đã được dự đoán từ trước thông qua việc phân tích các đặc điểm của một số bộ phận thuộc cơ thể con người, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tính cách, số phận và tương lai của mỗi người.
- Một người được cho là có tướng nhàn hạ nếu người đó có trán cân đối, mắt một mí, mũi dọc dừa và khuôn mặt tròn.
- Một người được cho là có tướng đào hoa nếu người đó có trán rộng, mắt nhỏ, mũi to và chỉ tay hình chữ nhất.
- Một người được cho là có tướng phú quý, giàu sang nếu người đó có trán cao, mắt hai mí, mũi cao và khuôn mặt trái xoan.
- Một người được cho là có tướng bần hàn, nghèo khổ nếu người đó có khuôn mặt chữ điền, dáng đi vội vàng và trán dô.
- Một người được cho là có tướng trường thọ nếu người đó có mắt to mắt nhỏ, mũi to, khuôn mặt chữ điền và chỉ tay tam giác.
- Một người được cho là có tướng phúc đức nếu người đó có trán cao, mắt một mí, mũi cao, khuôn mặt chữ điền và dáng đi chữ bát.
Một người có tướng lận đận tình duyên thường sở hữu những đặc điểm như trán dô, mắt hai mí, chỉ tay hình tam giác và dáng đi song song.
- Một người được cho là có tướng may mắn nếu người đó có mắt to mắt nhỏ, mũi thấp, mặt trái xoan và dáng đi thẳng.
- Một người được cho là có tướng nham hiểm, gian xảo nếu người đó có trán hẹp, mắt xếch, mũi thấp và dáng đi vội vàng.
- Một người được cho là có tướng thông minh nếu người đó có trán rộng,mắt một mí, mũi cao và chỉ tay hình ngôi sao.
Cơ sở dữ liệu
Bảng các sự kiện giả thiết của bài toán:
Mã sự kiện Tên sự kiện
Bảng các sự kiện kết luận của bài toán:
Mã sự kiện Tên sự kiện
C3 Tướng phú quý, giàu sang
C4 Tướng bần hàn, nghèo khổ
C7 Tướng lận đận tình duyên
C9 Tướng nham hiểm, gian xảo
Bảng các luật của bài toán:
Biểu diễn tri thức
Chúng em đã tham khảo và tổng hợp tài liệu về các loài động vật để thể hiện tri thức của mình thông qua các luật minh họa bằng sơ đồ quan hệ.
Hình 3.1 Sơ đồ quan hệ tướng nhàn hạ
If (Trán= cân đối) ^ (Mắt= một mí) ^ (Mũi= dọc dừa) ^ (Hình dáng mặt= tròn)Then (Tướng số= nhàn hạ).
Hình 3.2 Sơ đồ quan hệ tướng đào hoa
If (Trán = rộng) ^ (Mắt = nhỏ) ^ (Mũi = to) ^ (Chỉ tay= hình chữ nhất) Then(Tướng số= đào hoa)
Hình 3.3 Sơ đồ quan hệ tướng giàu sang
If (Trán = cao) ^ (Mắt = hai mí) ^ (Mũi = cao) ^ (Hình dáng mặt= Trái xoan)Then (Tướng số= Giàu sang)
Hình 3.4 Sơ đồ quan hệ tướng nghèo khổ
If (Hình dang mặt = chữ điền) ^ (Dáng đi = vội vàng) ^ (Chỉ tay= tam giác)Then (Tướng số= nghèo khổ)
Hình 3.5 Sơ đồ quan hệ tướng trường thọ
If (hình dáng mặt= chữ điền) ^ (Mắt = vừa to vừa nhỏ) ^ (Mũi = to) ^ (Chỉ taytam giác) Then (Tướng số= trường thọ)
Hình 3.6 Sơ đồ quan hệ tướng phúc đức
If (Trán = cao) ^ (Mắt = một mí) ^ (Mũi = cao) ^ (Hình dáng mặt= chữ điền)^(chỉ tay = tam giác) Then (Tướng số= phúc đức)
Hình 3.7 Sơ đồ quan hệ tướng tình duyên
If (Trán = dô) ^ (Mắt = hai mí) ^ (Dáng đi= song song) ^ (Chỉ tay= tam giác) Then (Tướng số= lận đận tình duyên)
Hình 3.8 Sơ đồ quan hệ tướng may mắn
Hình 3.9 Sơ đồ quan hệ tướng nham hiểm
If (Trán = hẹp) ^ (Mắt = xếch) ^ (Mũi = thấp) ^ (dáng đi= vội vàng) Then(Tướng số= nham hiểm, gian xảo)
Hình 3.10 Sơ đồ quan hệ tướng nham hiểm
If (Trán = hẹp) ^ (Mắt = xếch) ^ (Mũi = thấp) ^ (dáng đi= vội vàng) Then(Tướng số= nham hiểm, gian xảo)
Giao diện chương trình
Hình 3.11 Giao diện chính chương trình
Hình 3.12 Form quản lí sự kiện
Hình 3.13 Form quản lí luật
Hình 3.14 Form các bước suy diễn
Chi tiết file XML CSDL luật
Chi tiết file XML CSDL Sự kiện
Chi tiết file XML CSDL sự kiện
Chi tiết file XML CSDL sự kiện
Chi tiết file XML CSDL sự kiện
Chi tiết file XML CSDL sự kiện
Thuật toán tìm kiếm luật
Qua bài tập lớn môn "Hệ chuyên gia" với đề tài "Xây dựng hệ chuyên gia chẩn đoán tử vi - tướng số", chúng em đã mở rộng kiến thức và nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của hệ chuyên gia trong việc phân tích và dự đoán thông tin.
Bài tập này không tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm, vì vậy chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy giáo bộ môn “Hệ chuyên gia” cùng các bạn sinh viên ở các nhóm khác để nâng cao chất lượng và hoàn thiện bài tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!