Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá và tài sản quan trọng đối với mọi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phát triển Theo Điều 54 của Hiến pháp Việt Nam năm 2013, đất đai được coi là nguồn lực phát triển đất nước, thuộc sở hữu toàn dân và được quản lý bởi nhà nước Người dân có quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê, và thừa kế tài sản này Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều chủ thể chưa có giấy tờ rõ ràng về quyền sử dụng đất, dẫn đến tranh chấp, đặc biệt trong vấn đề thừa kế Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ngày càng phức tạp và kéo dài, gây ra thiệt hại kinh tế và làm mất ổn định xã hội Tại tỉnh Kon Tum, tình trạng này càng nghiêm trọng do dân cư đông đúc và giá trị đất đai gia tăng, dẫn đến những mâu thuẫn trong quan hệ thừa kế Điều này đòi hỏi sự điều chỉnh pháp luật và thay đổi nhận thức của người dân về thừa kế quyền sử dụng đất.
2 được người dân chú trọng, quan tâm Các tranh chấp về thừa kế QSDĐ mà TAND huyện
Sa Thầy tỉnh Kon Tum thụ lý cũng tăng về số lượng
Thực tiễn thực hiện pháp luật đất đai và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế Tình trạng tranh chấp kéo dài không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân mà còn tạo ra những lo ngại về sự ổn định xã hội Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do các quy định pháp luật chưa thực sự phù hợp và nhận thức của người dân, nhà làm luật cũng như người thực thi pháp luật còn hạn chế Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về thừa kế QSDĐ, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người dân.
Bài viết này tập trung vào thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại TAND Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tác giả sẽ phân tích các vấn đề pháp lý liên quan và đưa ra những nhận định về hiệu quả của quá trình giải quyết tranh chấp trong bối cảnh địa phương.
Đề tài "Tum" trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) Nghiên cứu này không chỉ làm rõ thực tiễn giải quyết vụ án mà còn chỉ ra những vướng mắc trong quá trình xử lý các tranh chấp thừa kế QSDĐ Qua đó, bài viết rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện cả nội dung lẫn hình thức của pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong công tác xét xử tại Tòa án Nhân dân (TAND).
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, báo cáo hướng tới các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa và góp phần bổ sung hệ thống cơ sở lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ
Đánh giá thực tiễn và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật là cần thiết để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Việt Nam Nghiên cứu thực tiễn thi hành tại TAND Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum sẽ cung cấp những giải pháp hợp lý, góp phần cải thiện quy trình và kết quả giải quyết tranh chấp.
Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các phương pháp nghiên cứu cơ bản được nêu trong báo cáo, luận văn tốt nghiệp áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây.
Trong Chương 1, bài viết sử dụng các phương pháp như giới thiệu và lịch sử để tổng quan về sự hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy.
Trong Chương 2, các phương pháp phân tích, diễn giải và so sánh luật học được áp dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Bên cạnh đó, vai trò của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai cũng được làm rõ, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình và hiệu quả của việc xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum
Chương 2 trình bày các vấn đề lý luận và pháp luật Việt Nam liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các quy định pháp lý trong lĩnh vực này Chương 3 phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình và hiệu quả giải quyết tranh chấp.
QUAN VỀ TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.1.1 Giới thiệu chung về Huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Huyện Sa Thầy nằm ở cực nam tỉnh Kon Tum, có vị trí địa lý tiếp giáp với huyện Ngọc Hồi ở phía bắc, huyện Đăk Tô ở phía đông bắc, huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum ở phía đông và đông nam, huyện Ia H'Drai và huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ở phía nam (với ranh giới là thượng nguồn sông Sê San), và phía tây giáp Campuchia.
Huyện Sa Thầy, với diện tích 1.435,22 km² và dân số 49.914 người vào năm 2019, có mật độ dân số chỉ đạt 35 người/km², nằm trong số các huyện miền núi biên giới và có mật độ dân số thấp nhất Việt Nam Nơi đây cũng là khu vực có nhiều dự án thủy điện lớn trên sông Sê San, bao gồm thủy điện Sê San 3A, thủy điện Ya Ly và thủy điện Plei Krông.
Diện tích hiện nay của Sa Thầy là 1.435,22 km², lúc chưa tách huyện Ia H’Drai ra,
Huyện Sa Thầy có tổng diện tích lên tới 2.415 km², đứng thứ ba về diện tích tự nhiên tại Việt Nam, chỉ sau huyện Tương Dương ở Nghệ An và huyện Mường Tè ở Lai Châu Trước đây, huyện này bao gồm xã Mô Rai cùng ba xã Ia Dom, Ia Tơi, và Ia Dal thuộc huyện Ia H’Drai.
Huyện Sa Thầy có tổng diện tích 1.580,4 km², từng là xã lớn nhất Việt Nam Huyện này bao gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có thị trấn Sa Thầy và 10 xã: Hơ Moong, Mô Rai, Rơ Kơi, Sa Bình, Sa Nghĩa, Sa Nhơn, Sa Sơn, và Ya.
Ly, Ya Tăng, Ya Xiêr
Kinh tế huyện phát triển mạnh mẽ với sản xuất nông nghiệp đạt và vượt chỉ tiêu, nhiều cây trồng chủ lực tiếp tục phát triển Hệ thống hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng đô thị và nông thôn, ngày càng khang trang và đồng bộ Đến cuối năm 2021, thu ngân sách Nhà nước đạt 117,251 tỷ đồng, vượt 181% dự toán, với thu nhập bình quân đầu người đạt 37,63 triệu đồng và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 21,58% Năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng các cấp được nâng cao, nội bộ đoàn kết, uy tín của Đảng bộ với Nhân dân ngày càng được củng cố Hệ thống chính trị được kiện toàn, đội ngũ cán bộ trưởng thành, quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể Nhân dân gắn bó chặt chẽ, đảm bảo ổn định chính trị-xã hội và giữ vững quốc phòng, an ninh.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Toà Án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy được đặt tại địa chỉ: Số 194, đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số 112/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 1979 của UBND Tỉnh Kon Tum, với trụ sở chính đặt tại số [địa chỉ cụ thể] Tòa án này đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người dân tại địa phương.
Tòa án Nhân dân huyện Sa Thầy, tọa lạc tại 194, đường Trần Hưng Đạo, thôn 2, Thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, đã nỗ lực khắc phục khó khăn và xây dựng cơ sở vật chất ngay sau khi thành lập Với chức năng xét xử, Tòa án đã tích cực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đảm bảo công bằng xã hội và ổn định an ninh trật tự tại địa phương Đồng thời, Tòa án cũng tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Hiện tại, Tòa án nhân dân huyện có 07 biên chế và 02 hợp đồng dài hạn, bao gồm 03 Thẩm phán và 03 Thư ký.
01 thạc sỹ luật, 06 đại học luật, 01 đại học kế toán; 08 đảng viên; 01 trung cấp lý luận chính trị, 01 cao cấp lý luận chính trị
Theo điều 2 Luật Tổ chức TAND năm 2014 thì “TAND là cơ quan xét xử của nước
Tòa án Nhân dân (TAND) huyện Sa Thầy, thuộc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ quyền công lý, quyền con người và quyền công dân, đồng thời bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân TAND huyện góp phần giáo dục công dân về lòng trung thành với Tổ quốc, việc chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc xã hội, cũng như ý thức phòng chống tội phạm Theo quy định tại Điều 44 của Luật TAND, TAND huyện Sa Thầy thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi pháp luật đã quy định.
Tổ chức TAND năm 2014, cụ thể: “Xét sử sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luât;
Giải quyết việc khác theo quy định pháp luật.”
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Toà Án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, tòa án Nhân dân huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn sau:
Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp và bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân TAND bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, cùng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Qua hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, tuân thủ pháp luật và tôn trọng quy tắc xã hội, đồng thời nâng cao ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
Tòa án nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính Tòa án sẽ xem xét đầy đủ, khách quan và toàn diện các tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình tố tụng Dựa trên kết quả tranh tụng, Tòa án sẽ ra bản án, quyết định có tội hoặc không có tội, áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, cũng như quyết định về quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản và quyền nhân thân.
Các án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật cần được tôn trọng bởi các cơ quan, tổ chức và cá nhân Đồng thời, các bên liên quan cũng phải tuân thủ nghiêm túc các phán quyết này.
TAND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ theo quy định, giải quyết xét xử sơ thẩm các loại án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính Bên cạnh đó, TAND huyện cũng đảm bảo công tác thi hành án phạt tù cho các bản án thuộc thẩm quyền của mình.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy được tổ chức theo Điều 45 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cụ thể như sau:
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể bao gồm các Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, cùng với Tòa xử lý hành chính Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Theo quy định hiện hành và yêu cầu thực tế xét xử tại các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc tổ chức Tòa chuyên trách Hiện tại, Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy chưa đủ điều kiện để thành lập các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, cũng như Tòa xử lý hành chính.
Thứ hai, TAND là bộ máy giúp việc cho chính quyền
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh có đội ngũ nhân sự bao gồm Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, cùng với các công chức và người lao động khác Tuy nhiên, tình hình hoạt động của Tòa án nhân dân huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TRANH CHẤP THƯA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1 Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật Việt Nam về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Sự đổi mới cơ chế và mở cửa đất nước đã dẫn đến sự ra đời của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 và thông tư số 81 - TAND ngày 24/7/1981, hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế Luật Đất đai đầu tiên được ban hành vào tháng 1/1988, thiết lập chế độ sở hữu đất đai mới với ba quyền cơ bản: quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” trở nên có ý nghĩa thực tiễn, khi nông dân được giao đất sử dụng ổn định lâu dài với quyền cho thuê, thế chấp, chuyển đổi, chuyển nhượng và thừa kế theo quy định pháp luật Trước năm 1989, văn bản pháp luật về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất còn rời rạc, chủ yếu dựa vào Bộ dân luật Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ Luật Đất đai năm 1988 và Pháp lệnh năm 1989 đã đặt nền tảng cho việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, đánh dấu bước tiến quan trọng trong phát triển quy định pháp luật liên quan.
Năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra đời, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Văn bản này quy định hệ thống các thủ tục giải quyết vụ việc dân sự với hiệu lực pháp lý cao, gồm 15 chương và 88 điều về khởi kiện, điều tra, hòa giải Sau đó, các pháp lệnh khác như Pháp lệnh thi hành án dân sự (1993), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (1994) và Pháp lệnh giải quyết tranh chấp lao động (1996) được ban hành, tạo ra sự thiếu đồng bộ và mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật Ngày 30/8/1990, Pháp lệnh thừa kế cũng được ban hành, đánh dấu văn bản pháp luật đầu tiên có tính hệ thống về trình tự giải quyết tranh chấp trong từng lĩnh vực.
Hệ thống pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam trong giai đoạn này thiếu tập trung, không đồng bộ và còn nhiều chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn cho các cơ quan tố tụng và đương sự trong việc giải quyết tranh chấp Ngày 30/8/1990, Pháp lệnh thừa kế được ban hành, đánh dấu văn bản pháp luật đầu tiên quy định về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế Sự ra đời của Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003 là bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1980 và Luật Đất đai năm 1988 Dù đã trải qua nhiều lần sửa đổi, hệ thống pháp luật về đất đai ở Việt Nam vẫn kiên định khẳng định chế độ toàn dân với ba quyền cơ bản.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, cùng với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011, đã thay thế các pháp lệnh trước đó về thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án kinh tế và tranh chấp lao động Bộ luật này bao gồm 36 chương và 418 điều, quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Không ngừng lại theo dòng thời gian, thì đến tận bây Theo quy định tại Điều 26 Luật
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân Đặc biệt, đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, tòa án có thẩm quyền sẽ là tòa án nơi có quyền sử dụng đất, theo điểm c khoản 1 Điều 39 của luật này.
Tóm lại, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về sự phát triển liên tục của pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai qua các thời kỳ lịch sử, nhấn mạnh những bước ngoặt quan trọng trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất a Khái niệm
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, phát sinh từ quyết định giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt quyền sử dụng đất cần tuân thủ các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là một quyền năng của chủ sở hữu đất đai
Nhà nước, với vai trò là đại diện chủ sở hữu đất đai, nắm giữ ba quyền năng quan trọng đối với tài sản này Chức năng chủ yếu của Nhà nước là thực hiện quản lý thống nhất và điều phối hiệu quả đối với đất đai Ngoài ra, Nhà nước còn có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Đất đai được coi là tài sản, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, do đó Nhà nước có quyền sử dụng đất Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sử dụng đất bao gồm quyền khai thác công dụng và hưởng lợi từ tài sản Chủ thể có quyền sử dụng đất có thể là chủ sở hữu hoặc người không phải chủ sở hữu Nhà nước, với tư cách là chủ sở hữu đất, có quyền sử dụng đất, trong khi người không phải chủ sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật, như người nhận quyền sử dụng qua giao dịch, người chiếm hữu tài sản hợp pháp, hoặc người được Nhà nước giao quyền sử dụng Như vậy, quyền sử dụng đất là quyền năng của Nhà nước đối với tài sản đất đai thuộc sở hữu của mình.
Thứ hai, quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản
Quyền sử dụng đất thuộc về Nhà nước, nhưng Nhà nước có thể chuyển nhượng quyền này cho cá nhân thông qua các hình thức như giao đất, cho thuê đất, và công nhận quyền sử dụng đất Khi quyền sử dụng đất được trao cho người sử dụng, nó trở thành một loại tài sản, cụ thể là quyền tài sản, theo quy định tại Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 Quyền sử dụng đất, với đặc điểm gắn liền với đất đai, được công nhận là tài sản có giá trị tiền tệ và cho phép chủ sử dụng thực hiện các giao dịch liên quan, như được quy định trong Hiến pháp và Luật Đất đai.
Người sử dụng đất có quyền khai thác công dụng từ đất và thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như mua bán, tặng cho, thế chấp, và thừa kế theo quy định của Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự Điều 54 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định rằng quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ và người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất Theo Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất Do đó, quyền sử dụng đất được coi là một loại tài sản và trở thành đối tượng của các giao dịch pháp lý.
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ liên quan Cụ thể, Điều 167 Luật Đất đai nêu rõ quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân và tổ chức, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Theo Điều 54 Hiến pháp năm 2013, quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm tất cả các giao dịch nhằm chuyển giao quyền sử dụng đất cho chủ thể khác, nhưng không bao gồm thế chấp quyền sử dụng đất Ngược lại, theo Luật Đất đai năm 2013, chuyển nhượng được xem là một loại giao dịch trong số nhiều giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị, được xác định dựa trên giá đất Điều này cho thấy quyền sử dụng đất và đất là hai tài sản không thể tách rời, do đó quyền sử dụng đất được xem như một loại bất động sản.
2.1.3 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất a Khái niệm thừa kế QSDĐ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
2.2.1 Quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Tòa án
Giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là vấn đề nóng bỏng không chỉ ở một địa phương mà trên toàn quốc, do tính phức tạp và ảnh hưởng lớn đến xã hội Hoạt động này thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước nhằm thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2013 Nó không chỉ duy trì ổn định chính trị và trật tự xã hội, mà còn nâng cao ý thức pháp luật đất đai cho người dân, củng cố chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất Đồng thời, giải quyết tranh chấp đất đai cũng góp phần tăng cường pháp chế và ngăn ngừa vi phạm pháp luật, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong quản lý và sử dụng đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án yêu cầu sự thận trọng cao độ do tính chất phức tạp và ảnh hưởng đến an ninh, chính trị Để đảm bảo phương án giải quyết không chỉ hợp lý mà còn hợp tình, cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định phù hợp với từng loại tranh chấp.
Nguyên tắc sở hữu đất đai thuộc về toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, cần được quán triệt rõ ràng Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền duy nhất và tuyệt đối, thể hiện ở việc quyền này bao trùm lên tất cả các hình thức sử dụng và quản lý đất đai.
Việc sử dụng đất đai, bất kể là của tổ chức, cá nhân hay cộng đồng, phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và mục đích sử dụng đất, đồng thời đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường Nguyên tắc này là cơ sở pháp lý quan trọng trong quản lý và sử dụng đất, thể hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài nguyên đất đai Khi giải quyết tranh chấp đất đai, các cơ quan có thẩm quyền cần nghiêm túc áp dụng nguyên tắc này để đảm bảo tính công bằng và hợp pháp trong quá trình xử lý.
Nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất, đặc biệt là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong cộng đồng Việc giải quyết tranh chấp đất đai cần thể hiện tư tưởng đổi mới trong quản lý quan hệ xã hội về đất đai Lợi ích luôn là yếu tố cốt lõi trong quan hệ pháp luật đất đai; nếu không được đảm bảo, hiệu quả sử dụng đất sẽ không đạt yêu cầu Do đó, khi giải quyết tranh chấp, cần chú ý đến việc hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên Theo quy định hiện hành, trước khi đưa tranh chấp ra cơ quan có thẩm quyền, cần thực hiện thủ tục hòa giải và khuyến khích các bên tự thương lượng, nhằm tiết kiệm thời gian và giảm áp lực cho các cơ quan giải quyết Đồng thời, cần bảo vệ thành quả cách mạng về ruộng đất và xem xét các tranh chấp chưa đúng pháp luật Đặc biệt, trong bối cảnh 70% dân cư sản xuất nông nghiệp, việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án cần đảm bảo cho người sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp có đất để duy trì hoạt động sản xuất.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai cần hướng tới việc ổn định tình hình kinh tế, xã hội, vì những tranh chấp này có thể gây ra căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội và tạo gánh nặng cho cơ quan chức năng Việc kết hợp giải quyết tranh chấp với tổ chức lại sản xuất sẽ tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm phù hợp, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa Điều này không chỉ giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cải thiện đời sống nhân dân Cần thiết phải chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng thâm canh, tăng vụ, đồng thời cải tạo đất đai và điều chỉnh cơ cấu sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường Hơn nữa, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội khác trong việc giải quyết tranh chấp đất đai cũng cần được đề cao.
2.2.2 Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Toà án
Thứ nhất, thẩm quyền của Tòa án nơi có bất động sản
Theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bất động sản Quy định này nhằm đảm bảo Tòa án có điều kiện tốt nhất để giải quyết tranh chấp, vì nơi đây nắm giữ hồ sơ và giấy tờ liên quan đến bất động sản, cũng như hiểu rõ thực trạng và nguồn gốc của nó Tòa án có thể thực hiện xác minh thực địa, định giá tài sản và thu thập tài liệu từ cơ quan quản lý nhà đất Do đó, khi thụ lý đơn khởi kiện, Tòa án cần xác định chính xác địa điểm của bất động sản trong khu vực hành chính của mình để chuyển đơn và hướng dẫn cho đương sự.
Thứ hai, thẩm quyền của Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có trụ sở của bị đơn
Theo Điều 39 Khoản 1 Điểm a của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nếu bị đơn là cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền, họ sẽ giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo thủ tục sơ thẩm.
Theo quy định, thẩm quyền của Tòa án được xác định khác nhau tùy thuộc vào việc bị đơn là cơ quan, tổ chức hay cá nhân.
* Các quy định khác về phân định thẩm quyền sơ thẩm tranh chấp đất đai giữa các Tóa án cùng cấp:
Một, quy định về phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự theo sự thỏa thuận của các đương sự
Theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các đương sự có quyền tự thỏa thuận bằng văn bản để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của nguyên đơn Quy định này cho thấy sự linh hoạt của pháp luật, cho phép các đương sự lựa chọn Tòa án mà không bị ràng buộc bởi những quy định cứng nhắc, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các bên khi tham gia tố tụng.
Hai, quy định về phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự giữa các Tòa án cùng cấp theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Theo Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp cụ thể.
Nếu nguyên đơn không biết địa chỉ cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở của bị đơn, họ có thể yêu cầu Tòa án tại nơi bị đơn cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở cuối cùng để giải quyết vụ việc Ngoài ra, Tòa án cũng có thể được yêu cầu tại nơi có tài sản của bị đơn.
Nếu có tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tại nơi có trụ sở chính của tổ chức hoặc tại địa điểm của chi nhánh.
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở tại Việt Nam, hoặc trong trường hợp tranh chấp liên quan đến việc cấp dưỡng, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án tại nơi mình cư trú hoặc làm việc giải quyết vụ án.
Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tại nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của mình hoặc nơi xảy ra sự kiện gây thiệt hại.
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
3.1.1 Tình hình giải quyết tranh thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2021
Kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về đất ngày càng tăng, dẫn đến gia tăng tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất (QSDĐ) Tại Kon Tum, một tỉnh trẻ và năng động, tình hình thu hút đầu tư và xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư diễn ra mạnh mẽ, làm cho giá trị đất đai tăng vọt Huyện Sa Thầy, dù có diện tích nhỏ nhất tỉnh, nhưng lại có mật độ dân số cao nhất, cho thấy sự cạnh tranh về đất đai ngày càng gay gắt Sự phát triển này không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh mà còn tiềm ẩn nhiều xung đột trong gia đình và giữa các thành viên trong gia tộc.
Huyện Kon Tum, với tiềm năng kinh tế, xã hội và vị trí địa lý thuận lợi, có thế mạnh trong việc phát triển kinh tế hiện đại và nâng cao đời sống người dân Việc nâng cao nhận thức pháp luật giúp người dân tuân thủ và chấp hành tốt hơn, từ đó giảm thiểu vi phạm pháp luật và các tranh chấp không cần thiết Điều này không chỉ giảm tải cho ngành tòa án mà còn nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đất đai và thừa kế quyền sử dụng đất.
Qua tập hợp, thống kê số liệu về tranh chấp thừa kế QSDĐ thì thu thập được kết quả như sau:
Bảng 3.1 Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
TAND huyện Sa Thầy năm 2017 Tổng số án dân sự Án thừa kế Án thừa kế QSDĐ
Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ
Bảng 3.2 Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
TAND huyện Sa Thầy năm 2018
Tổng số án dân sự Án thừa kế Án thừa kế QSDĐ
Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ
Bảng 3.3 Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
TAND huyện Sa Thầy năm 2019
Tổng số án dân sự Án thừa kế Án thừa kế QSDĐ
Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ
16 (Đình chỉ: 11 Công nhận: 4 Chuyển vụ án:
16 (Đình chỉ: 11 Công nhận: 4 Chuyển vụ án: 2)
Bảng 3.4 Bảng thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp QSDĐ tại
TAND huyện Sa Thầy năm 2020
Tổng số án dân sự Án thừa kế Án thừa kế QSDĐ
Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý
7 (Đình chỉ: 1 Công nhận: 4 Bản án:
7 (Đình chỉ: 1 Công nhận: 4 Bản án:
Trong năm 2021, TAND huyện Sa Thầy đã thống kê số liệu công tác giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) với tổng số án dân sự, bao gồm cả án thừa kế và án thừa kế liên quan đến QSDĐ.
Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ
10 (Chuyển vụ án: 1 Đình chỉ: 2 Công nhận: 3 Bản án:
10 (Chuyển vụ án: 1 Đình chỉ: 2 Công nhận: 3 Bản án:
Qua bảng thống kê số liệu giải quyết vụ việc dân sự, vụ án thừa kế và thừa kế QSDĐ, cho thấy:
Năm 2017, TAND huyện Sa Thầy đã thụ lý tổng cộng 9 vụ án tranh chấp thừa kế, trong đó có 8 vụ liên quan đến quyền sử dụng đất, chiếm 88,9% tổng số vụ Tòa án đã giải quyết thành công 6 vụ, đạt tỷ lệ 66,7%, với 5 vụ thừa kế quyền sử dụng đất được giải quyết, tương ứng với tỷ lệ 71,4%.
Năm 2018, TAND huyện Sa Thầy đã thụ lý tổng cộng 6 vụ án tranh chấp thừa kế, trong đó có 6 vụ liên quan đến quyền sử dụng đất, chiếm 100% tổng số vụ Tòa án đã giải quyết thành công 4 vụ, đạt tỷ lệ 66,7%.
Năm 2019, TAND huyện Sa Thầy đã thụ lý tổng cộng 14 vụ án tranh chấp thừa kế, trong đó có 14 vụ liên quan đến quyền sử dụng đất, chiếm 100% tổng số vụ án Tòa án đã giải quyết thành công 14 vụ, đạt tỷ lệ 100%.
Năm 2020, TAND huyện Sa Thầy đã thụ lý 16 vụ án tranh chấp thừa kế, trong đó có 14 vụ liên quan đến quyền sử dụng đất, chiếm 87,5% tổng số vụ Tòa án đã giải quyết 7 vụ, đạt tỷ lệ 50%.
Năm 2021, TAND huyện Sa Thầy đã tiếp nhận tổng cộng 16 vụ án tranh chấp thừa kế, trong đó tất cả đều liên quan đến quyền sử dụng đất (QSDĐ) Tòa án đã giải quyết thành công 10 vụ, đạt tỷ lệ 62,5% trong việc xử lý các vụ án thừa kế.
Theo thống kê của TAND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, tranh chấp thừa kế không chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vụ việc tranh chấp, nhưng lại cho thấy số lượng vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) chiếm hơn 85% tổng số vụ án thừa kế và đang có xu hướng gia tăng Điều này phản ánh rằng vấn đề thừa kế QSDĐ tiềm ẩn nhiều tranh chấp phức tạp và kéo dài.
Số liệu thống kê cho thấy số lượng vụ án thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) ra bản án rất ít, với phần lớn các vụ án kết thúc bằng quyết định đình chỉ hoặc công nhận thỏa thuận giữa các đương sự Nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ vụ án thường là do các đương sự tự thỏa thuận và rút đơn khởi kiện, hoặc nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, cũng như các căn cứ đình chỉ theo Điều 217 BLTTDS.
Trong năm 2015, nhiều vụ án thừa kế quyền sử dụng đất đã được giải quyết thông qua quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc việc rút đơn sau hòa giải, cho thấy vai trò quan trọng của thủ tục hòa giải tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án Thủ tục này không chỉ giúp các đương sự đạt được thỏa thuận mà còn tiết kiệm chi phí cho Nhà nước và công dân, đồng thời giảm thiểu thời gian tố tụng kéo dài và giải quyết triệt để các mâu thuẫn Tòa án luôn khuyến khích các bên tự thỏa thuận, giữ gìn tình nghĩa gia đình và các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nhằm tránh những xung đột không cần thiết Hòa giải có thể diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ việc dân sự, và chỉ khi nhiều lần hòa giải không thành công, Tòa án mới tiến hành xét xử vụ án.
TAND huyện Sa Thầy đã áp dụng đúng các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất trong quá trình giải quyết các vụ án, dẫn đến tỷ lệ giải quyết vụ án thừa kế QSDĐ cao so với tổng số vụ án được thụ lý.
3.1.2 Đánh giá tình hình giải quyết tranh thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum a Thành tựu
Qua thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng Tòa án nhân dân Huyện
Sa Thầy có thể khái quát những thành tựu đạt được trong công tác như sau:
Số lượng vụ việc giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là thông qua Tòa án, trong năm sau luôn cao hơn so với năm trước.
Tranh chấp quyền sử dụng đất tại huyện Sa Thầy đang gia tăng về số lượng và mức độ phức tạp, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người khởi kiện Để giảm thiểu tình trạng án tồn đọng, Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy đã cải thiện quy trình làm việc của đội ngũ thẩm phán và cán bộ, đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ án Tòa án cũng hướng dẫn người dân hoàn thiện đơn khởi kiện đúng quy định, đảm bảo các tranh chấp đất đai được giải quyết dứt điểm và nhanh chóng.
32 chóng, theo tinh thần thượng tôn pháp luật, được các bên tham gia tranh chấp và dư luận trong nhân dân đồng tình
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy luôn tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy đã tuân thủ đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án Nhận thức được tính đặc thù và phức tạp của các vụ án liên quan đến nhiều quan hệ xã hội, Tòa án không chỉ áp dụng Luật đất đai mà còn kết hợp với các quy định của Luật nhà ở, Luật công chứng, Luật xây dựng, và Luật hôn nhân và gia đình để đảm bảo giải quyết triệt để vụ việc.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
3.2.1 Nhóm giải pháp về chính sách, pháp luật
Cần hoàn thiện chính sách và pháp luật liên quan đến việc thu hồi đất, trong đó nhà nước phải chủ động thực hiện thu hồi và quy định giá đất phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời đảm bảo có sự quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước.
Cần tiến hành rà soát và sửa đổi đồng bộ các quy định liên quan đến giải quyết khiếu nại và tố cáo trong tranh chấp đất đai Điều này bao gồm việc điều chỉnh các quy định trong Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai.
Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý nhà nước về đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Cần thiết phải thanh tra và kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan quản lý nhà nước Đồng thời, phải kiên quyết thu hồi đất đã giao hoặc cho thuê không đúng đối tượng, không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sai mục đích Việc xử lý kịp thời và nghiêm minh các vi phạm về đất đai cũng như các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ, công chức là rất quan trọng để bảo vệ tài nguyên đất đai.
Việc thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cần phải được thực hiện một cách dân chủ, công khai và tuân thủ đúng chính sách pháp luật Đồng thời, cần sát thực tế và chú trọng công tác tuyên truyền để người dân hiểu, đồng thuận và tự giác chấp hành Trong trường hợp cần thiết phải cưỡng chế, cần có phương án chặt chẽ, tuân thủ pháp luật và đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Trong năm, các thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cần thường xuyên kiểm tra và nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình Việc này nhằm giải quyết kịp thời và dứt điểm các vụ việc ngay từ nơi phát sinh, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.
Sáu là, cần chú trọng vào việc rà soát các vụ việc tồn đọng, phức tạp và kéo dài, trong đó quá trình giải quyết phải được tổ chức đối thoại công khai, dân chủ, đảm bảo tính hợp lý, tình cảm và khả thi Đồng thời, cần đề cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Luật gia Việt Nam trong việc tham gia giải quyết các khiếu kiện, tố cáo.
Việc giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến tranh chấp đất đai cần được chú trọng từ cả hai phía: chính sách pháp luật và tổ chức thực hiện Cần khắc phục những mâu thuẫn và chồng chéo trong pháp luật, đồng thời đảm bảo tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, minh bạch và công bằng.
Chính quyền cơ sở cần có sự tâm huyết và năng động, trong khi chính quyền cấp trên nên lắng nghe để xây dựng chính sách pháp luật phù hợp với thực tiễn cuộc sống và nguyện vọng của người dân Khi chính quyền cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, tỷ lệ khiếu nại và tố cáo sẽ giảm đáng kể.
3.2.2 Nhóm giải pháp về cán bộ, công chức giải quyết tranh chấp
Để giải quyết hiệu quả tranh chấp đất đai, cần chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thông qua việc cải thiện điều kiện làm việc và cơ sở vật chất Giải pháp đồng bộ cải tổ đội ngũ cán bộ, tăng cường đào tạo nghiệp vụ và tổ chức kiểm tra, thanh tra về thực trạng làm việc của họ là rất cần thiết Đồng thời, việc phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai cho người dân cũng đóng vai trò quan trọng, vì ý thức pháp luật của người sử dụng đất ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ Khi người dân nắm rõ quy định pháp luật, họ sẽ hạn chế vi phạm và tranh chấp; thậm chí, trong trường hợp xảy ra tranh chấp, hiểu biết pháp luật giúp họ dễ dàng chấp nhận quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền mà không tiếp tục khiếu nại.
Theo ý kiến của tác giả, thay vì yêu cầu công dân phải đến Ủy ban nhân dân để hòa giải, nên quy định rằng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp hồ sơ đất đai theo yêu cầu của công dân Điều này sẽ tạo điều kiện cho công dân khởi kiện, bởi hiện nay, khi công dân đề nghị cấp bản sao hồ sơ địa chính, họ thường bị từ chối, mặc dù đây là nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cần thiết phải bố trí cán bộ chuyên trách hỗ trợ lãnh đạo cấp ủy và chính quyền xã trong công tác tiếp dân và hòa giải tranh chấp đất đai Trong trường hợp cần thiết, có thể huy động cán bộ hưu trí có kiến thức pháp lý và kinh nghiệm để tham gia vào quá trình này.
3.2.3 Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng giải quyết vụ án Để nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất cần có các giải pháp sau đây:
Cần sửa đổi và bổ sung quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai để đảm bảo sự thống nhất giữa các luật liên quan như Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tố tụng hành chính và Bộ luật Tố tụng dân sự Chẳng hạn, quyết định giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ có hiệu lực pháp luật khi hết thời hạn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng vẫn còn thời hạn khởi kiện vụ án hành chính Trong trường hợp này, cần làm rõ liệu có thể thi hành theo các điều khoản của Luật Khiếu nại hay không Do đó, việc hướng dẫn cụ thể và khả thi cho Luật Đất đai là rất cần thiết.
Sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân là rất cần thiết Cần đảm bảo kinh phí để hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, đồng thời thống nhất hệ thống hồ sơ trên toàn quốc Việc hoàn thiện hệ thống điều tra và đánh giá tài nguyên đất, bao gồm số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất, là cần thiết để cung cấp đầy đủ thông tin và dữ liệu phục vụ cho việc hoạch định chính sách và quản lý đất đai hiệu quả.
Ba là, cần khẩn trương kiện toàn tổ chức và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiếp dân từ tỉnh đến xã Tăng cường tính chủ động của lãnh đạo các cơ quan nhà nước trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai Cần giải quyết kịp thời và công khai kết quả, tránh để khiếu kiện vượt cấp và diễn biến phức tạp, đồng thời chịu trách nhiệm về việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại.