1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân tỉnh kon tum

47 68 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 836,36 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (6)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài (6)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 5. Bố cục chuyên đề (6)
  • CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂNTỈNH KON TUM (9)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM (9)
      • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TAND tỉnh KT (9)
      • 1.1.2. Cơ cấu tố chức (9)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (10)
      • 1.2.1. Chức năng (10)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ (11)
    • CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN (15)
      • 2.1. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN (15)
        • 2.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản (15)
        • 2.1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản (15)
      • 2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN (16)
        • 2.2.1. Phương thức thương lượng hòa giải tại tòa án (16)
        • 2.2.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng (17)
      • 2.3. CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN (17)
        • 2.3.1. Nguyên tắc quyền yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (17)
        • 2.3.2. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (0)
        • 2.3.3. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (19)
        • 2.3.4. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật (19)
        • 2.3.5. Nguyên tắc hòa giải (20)
        • 2.3.6. Nguyên tắc xét xử công khai (20)
        • 2.3.7. Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự (20)
      • 2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN… (21)
    • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (24)
      • 3.1. TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM (24)
      • 3.3. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG VƯỚNG MẮC (27)
        • 3.3.1. Một số vướng mắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tai sản (0)
        • 3.3.2. Nguyên nhân của những vướng mắc qua giải quyết tranh chấp hợp đồng vay (33)
      • 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (35)
        • 3.4.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật (35)
        • 3.4.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành toà án nhân dân (36)
        • 3.4.3. Nâng cao chất lượng xét xử và các thiếu sót trong giải quyết tranh chấp (0)
        • 3.4.4. Tăng cường, nâng cao năng lực cán bộ và khắc phục tình trạng thiếu biên chế (39)
        • 3.4.5. Thẩm phán (39)
        • 3.4.6. Hội thẩm nhân dân (41)
        • 3.4.7. Khắc phục tình trạng thiếu biên chế trong ngành tòa án (41)
        • 3.4.8. Từng bước tăng cường cơ sở vật chất và ngân sách hoạt động cho ngành Tòa án (41)
        • 3.4.9. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật (42)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới và hội nhập, dẫn đến sự biến đổi trong hợp đồng vay tài sản Từ việc cho vay hỗ trợ lẫn nhau, hiện nay, cho vay với lãi suất cao đã trở nên phổ biến, kéo theo nhiều tranh chấp phức tạp trong lĩnh vực này Điều này gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tòa án Vì vậy, đề tài “Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum” được lựa chọn nhằm làm rõ quy trình giải quyết và thực trạng áp dụng pháp luật Bài viết sẽ tìm hiểu những khó khăn gặp phải, tổng kết kết quả tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum và đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu tình hình thụ lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum, đồng thời phân tích những vướng mắc và nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình giải quyết Qua đó, tác giả chỉ ra những thách thức trong việc xử lý hậu quả và đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho việc giải quyết các vụ tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại địa phương này.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án trong lĩnh vực dân sự Bài viết phân tích vai trò và vị trí của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án, đồng thời xem xét cơ cấu tổ chức và thực tiễn của quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum.

Nghiên cứu này tập trung vào các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án, đồng thời phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp và những vấn đề liên quan đến công tác này tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum.

Phương pháp nghiên cứu

Trong chuyên đề này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp các vấn đề về cơ sở pháp lý của hợp đồng vay tài sản

- Phương pháp điều tra, thống kê để thu thập số liệu, tư liệu, hồ sơ và thông tin cần thiết có liên quan đến phạm vi đề tài

- Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định của pháp luật với nhau trong quá trình nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

Bố cục chuyên đề

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm ba chương:

Chương 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập

Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum – và một số kiến nghị

Mặc dù tôi đã nỗ lực hết mình, chuyên đề này vẫn có thể gặp một số hạn chế nhất định Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và bạn bè để cải thiện bài viết này!

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS 2005 Bộ Luật Dân Sự 2005

BLHS Bộ Luật Hình Sự

BLDS 2015 Bộ Luật Dân sự 2015

BLTTDS 2004 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2004

BLTTDS 2011 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2011

NĐ 144 Nghị định 144/2006/NĐ-CP NHNN Ngân Hàng Nhà Nước

HĐVTS Hợp đồng vay tài sản

HĐXX Hội đồng xét xử

HNGĐ Hôn nhân gia đình

HTND Hội thẩm nhân dân

TAND Tòa án nhân dân

TANDTC Tòa án nhân dân tối cao

GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂNTỈNH KON TUM

TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TAND tỉnh KT

Ngành Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum được thành lập vào ngày 16 tháng 8 năm

Năm 1991, theo quyết định số 157/QĐ-QLTA do Bộ trưởng Tư pháp ký, hệ thống tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân tỉnh và 9 Tòa án nhân dân huyện, thành phố đã được thành lập Sau gần 25 năm, ngành Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum đã không ngừng phát triển, góp phần vào sự nghiệp phát triển của tỉnh Hiện nay, địa chỉ Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum là số 204 Trần Phú, thành phố Kon Tum, với 05 Tòa chuyên trách và 03 bộ phận trực thuộc.

Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại địa phương Cơ cấu tổ chức của Tòa án bao gồm Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà án.

Tòa án tỉnh Kon Tum cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh gồm có: a) Uỷ ban Thẩm phán

Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp Tỉnh bao gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm Tổng số thành viên không vượt quá chín người Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể thành lập các tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Các tòa chuyên trách này có Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán và Thư ký Tòa án, cùng với bộ máy giúp việc.

- Văn phòng Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có nhiều chức năng và nhiệm vụ quan trọng, bao gồm tổng hợp thống kê báo cáo, hỗ trợ Chánh án trong tổ chức công tác xét xử, và chuẩn bị báo cáo hoạt động của Tòa án trước Hội đồng nhân dân và Tòa án nhân dân tối cao Ngoài ra, Văn phòng còn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính quản trị, kế toán tài chính và các công việc khác nhằm đảm bảo hoạt động xét xử diễn ra hiệu quả Văn phòng cũng tổ chức và theo dõi hoạt động thi đua, khen thưởng cho cán bộ công chức Tòa án tỉnh và cấp huyện, đồng thời quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí phục vụ cho hoạt động của đơn vị.

Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện năm hoạt động chính, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh trong công tác theo dõi thi hành án hình sự.

- Phòng giám đốc kiểm tra Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Phòng giám đốc kiểm tra Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum có nhiệm vụ kiểm tra các bản án và quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân cấp huyện Khi phát hiện sai sót, phòng sẽ báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ Chánh án trong việc kiểm tra, thanh tra công tác xét xử tại các Tòa án cấp huyện nhằm phát hiện và rút kinh nghiệm kịp thời Ngoài ra, phòng còn giúp Chánh án giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.

- Phòng tổ chức cán bộ Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Phòng tổ chức cán bộ Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chánh án quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức của Tòa án Nhiệm vụ của phòng bao gồm thực hiện công tác cán bộ cho Tòa án nhân dân tỉnh và cấp huyện, đồng thời hỗ trợ Hội đồng tuyển chọn thẩm phán trong các thủ tục hành chính liên quan đến việc tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm thẩm phán cho Tòa án cấp tỉnh và cấp huyện.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có vị trí và vai trò quan trọng, được thể hiện qua chức năng và thẩm quyền được quy định bởi Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, cùng các văn bản pháp luật liên quan khác.

Toà án giữ một vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống tư pháp, đóng vai trò trung tâm với các chức năng chính như giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và duy trì trật tự xã hội.

Thứ nhất, Toà án là cơ quan xét xử duy nhất của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Tại Việt Nam, quyền tuyên bố một người có tội hoặc vô tội chỉ thuộc về Toà án, đồng thời cơ quan này cũng có thẩm quyền áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp khác.

Thứ hai, Toà án xét xử theo chế độ hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm

Toà án thực hiện chức năng giám đốc thẩm và tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục tố tụng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ án Điều này nhằm đảm bảo hoạt động xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, từ đó tránh xảy ra oan sai.

Vào thứ ba, Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum tiến hành xét xử theo hình thức tập thể và đưa ra quyết định dựa trên đa số ý kiến Trong quá trình xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân hoạt động độc lập, chỉ tuân theo quy định của pháp luật mà không chịu sự can thiệp nào khác.

Có 6 cá nhân, cơ quan, tổ chức được phép can thiệp vào tính độc lập xét xử của Toà án Phán quyết của Toà án đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và bản án, quyết định của Toà án có tính cưỡng chế Nhà nước cao nhất để đảm bảo hiệu lực thi hành.

Trong tố tụng hình sự, tất cả các hoạt động điều tra và truy tố đều nhằm phục vụ cho quá trình xét xử và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội Bản án và quyết định của Tòa án là cơ sở quan trọng để thực hiện trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo.

Khi nhắc đến quyền tư pháp, không thể không đề cập đến Toà án, nơi thể hiện mạnh mẽ và rõ ràng quyền lực tư pháp thông qua hoạt động xét xử.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum không chỉ thực hiện chức năng xét xử mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, nhằm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội Cơ quan này bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân Trong quá trình xét xử các vụ án hình sự, Toà án có nhiệm vụ xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, từ đó đưa ra kiến nghị và yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các biện pháp hợp lý để ngăn ngừa tội phạm mới phát sinh.

Vào thứ bảy, sau khi quyết định thi hành bản án, Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan đoàn thể, Viện kiểm sát để theo dõi, giám sát và giáo dục các bị cáo được hưởng án treo và cải tạo không giam giữ Bên cạnh đó, Toà án cũng xem xét giảm thời gian thử thách đối với những người bị phạt tù nhưng được hưởng án treo và thực hiện công tác đặc xá.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong các vụ án dân sự, lao động và kinh tế Qua việc xét xử và hoà giải các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, Toà án không chỉ giải quyết mâu thuẫn mà còn góp phần xây dựng mối đoàn kết trong cộng đồng, giữ gìn truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, khuyến khích sự thân ái và giúp đỡ lẫn nhau.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong hệ thống Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng xét xử nhằm đảm bảo công lý và công bằng xã hội.

Theo Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời bảo vệ tài sản của Nhà nước và tập thể, cũng như bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum thể hiện quyền lực Nhà nước một cách mạnh mẽ và sâu sắc, với mọi phán quyết của toà án này đều có tính cưỡng chế nghiêm ngặt.

Các bản án và quyết định của Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum phải được tôn trọng và chấp hành bởi các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân Nhà nước đã thiết lập một hệ thống chế tài để đảm bảo việc thực hiện các phán quyết này trong thực tiễn, trong đó Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành quy định ba tội danh liên quan: "không chấp hành án", "không thi hành án", và "cản trở việc thi hành án".

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

2.1 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

2.1.1 Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản xảy ra khi có sự mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ hoặc lợi ích tài sản giữa các cá nhân, tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng Những tranh chấp này có thể dẫn đến xung đột trong việc thực hiện hợp đồng và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản, có thể xảy ra tranh chấp do vi phạm từ một bên, mà các bên không thể tự thương lượng hoặc hòa giải Giải quyết tranh chấp thông qua con đường tài phán được coi là giải pháp cuối cùng để phân định quyền lợi giữa các bên theo quy định pháp luật.

Hợp đồng vay tài sản chỉ được coi là có tranh chấp khi có sự xung đột quyền lợi giữa các bên được thể hiện rõ ràng qua bằng chứng cụ thể Vi phạm hợp đồng không nhất thiết đồng nghĩa với tranh chấp, vì có thể xảy ra vi phạm trước mà tranh chấp lại diễn ra sau một thời gian, hoặc không có tranh chấp nếu các bên không bày tỏ sự bất đồng Việc xác định chính xác thời điểm phát sinh tranh chấp rất quan trọng để xác định thời hiệu khởi kiện và lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp phù hợp, từ đó bảo vệ lợi ích của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong xã hội.

2.1.2 Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Giải quyết tranh chấp hợp đồng cần được thực hiện bằng phương thức phù hợp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, đồng thời duy trì trật tự pháp luật và giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong cộng đồng Quá trình này phải nhanh chóng, chính xác và tuân thủ pháp luật, với quyết định có tính khả thi cao và dễ thi hành Hơn nữa, việc giải quyết tranh chấp cần đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên, đồng thời giữ chi phí giải quyết ở mức thấp.

Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết qua nhiều phương thức như hòa giải, trọng tài hoặc tòa án Khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể lựa chọn phương thức phù hợp hoặc kết hợp nhiều phương pháp Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn này bao gồm tính chất của tranh chấp, chi phí, thời gian và mức độ tin cậy của từng phương thức.

Những lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên;

Mức độ phù hợp của phương thức đó với nội dung và tính chất của tranh chấp, với thiện chí của các bên;

Nhà nước Việt Nam khẳng định quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của các bên, đặc biệt trong các tranh chấp hợp đồng giữa công dân Tuy nhiên, nếu các bên không thể thương lượng hoặc hòa giải, phần lớn các tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án để giải quyết.

2.2 CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Toà án hiện nay là một hình thức quan trọng để giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Việt Nam, bên cạnh trọng tài Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các tranh chấp dân sự được giải quyết tại Toà án, trong khi tranh chấp kinh tế được xử lý tại cơ quan Trọng tài kinh tế Tuy nhiên, từ ngày 01/7/1994, hệ thống Trọng tài kinh tế đã ngừng hoạt động và chức năng giải quyết tranh chấp kinh tế đã được chuyển giao cho Toà án Để đáp ứng yêu cầu này, Toà kinh tế đã được thành lập tại Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Từ ngày 1/7/1994, Toà án kinh tế chính thức hoạt động, cho phép giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên không tự thương lượng Cơ sở pháp lý cho hoạt động này là Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế Từ ngày 24/11/2015, Bộ luật tố tụng dân sự đã thống nhất thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng, bao gồm cả những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh doanh.

2.2.1 Phương thức thương lượng hòa giải tại tòa án

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp lâu đời nhất trong xã hội, không chỉ giới hạn ở các tranh chấp hợp đồng Quá trình này bao gồm việc các bên tranh chấp cùng thảo luận và đạt được thỏa thuận về cách giải quyết bất đồng, và họ tự nguyện thực hiện phương án đã thống nhất Hòa giải tại tòa án là hình thức hòa giải thông qua trung gian.

 Các ưu điểm của việc hòa giải tại Tòa án

Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, ít tốn kém

Hòa giải thành công giúp các bên không rơi vào tình trạng thắng thua hay đối đầu, từ đó duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp.

Các bên có khả năng kiểm soát hiệu quả việc cung cấp và sử dụng chứng từ, đồng thời đảm bảo giữ gìn bí quyết kinh doanh và uy tín giữa các bên.

Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện giữa các bên, nên khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện

2.2.2 Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng

 Các lợi thế của ciệc giải quyết tranh chấp hợp đồng qua Tòa án:

Tòa án đại diện cho quyền lực tư pháp của Nhà nước, vì vậy các quyết định và bản án của Tòa án có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên liên quan.

Với nguyên tắc hai cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện để khắc phục kịp thời

Với điều kiện thực tế tại Việt Nam thì án phí tại Tòa án thấp hơn so với lệ phí trọng tài

 Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng qua Tòa án

Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt chẽ)

Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế

2.3 CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN

Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) là những tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng và thi hành pháp luật tố tụng dân sự, thể hiện qua các quy phạm pháp luật mang tính phổ biến và bắt buộc Những nguyên tắc này, như nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự, và nguyên tắc Toà án xét xử công khai, thường được ghi nhận trong từng điều luật riêng biệt Nhiều nguyên tắc trong số 22 nguyên tắc cơ bản này không chỉ áp dụng trong luật tố tụng dân sự mà còn xuất hiện trong pháp luật tố tụng hình sự và tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp Bài viết này sẽ tập trung vào những nguyên tắc tố tụng dân sự quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng vay tài sản.

2.3.1 Nguyên tắc quyền yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Các cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự có quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác thông qua Tòa án Khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm hoặc ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, các đối tượng này có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại bất kỳ Tòa án có thẩm quyền nào để yêu cầu bảo vệ quyền lợi Quy định về thẩm quyền của Tòa án bao gồm thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo vụ việc.

13 quyền theo vụ việc) phải đảm bảo để các bên có thể tiếp cận đến Toà án giải quyết vụ việc một cách hợp lý và bình đẳng;

Toà án có thẩm quyền phải tiếp nhận và giải quyết vụ việc dân sự theo quy định pháp luật Khi đã thụ lý, Toà án có trách nhiệm hướng dẫn các bên hoặc chuyển đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đến Toà án phù hợp và thông báo cho người khởi kiện Nếu Toà án trả lại đơn hoặc chuyển hồ sơ vụ việc cho Toà án khác, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại theo quy định của Bộ luật.

2.3.2 Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

Toà án không tự động đưa các tranh chấp dân sự ra giải quyết, mà việc khởi kiện phụ thuộc vào quyết định của các bên đương sự Họ có quyền khởi động tiến trình tố tụng bằng cách đưa vụ án ra Toà, đồng thời quyết định các hành vi tố tụng tiếp theo như rút đơn khởi kiện, thay đổi yêu cầu, hoặc đưa ra yêu cầu phản tố Các bên cũng có thể tự nguyện thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp, miễn là không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội, và có quyền quyết định việc kháng cáo hay không trong quá trình phúc thẩm.

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.1 TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Bảng 3.1 Số liệu tòa Sơ thẩm từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2016

SỐ VỤ VIỆC PHẢI GIẢI QUYẾT

SỐ VỤ VIỆC ĐÃ GIẢI QUYẾT SỐ VỤ VIỆC

Chu yển hồ sơ Đìn h chỉ

Công nhận thỏa thuận của đương sự

Xét xử hoặ c giải quy ết

Tổn g số Tổ ng số

1 Tranh chấp về quyền sở hữu

1.1 tranh chấp về quyền sở hữu tài sản

2 Tranh chấp về hợp đồng dân sự

2.1 Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

2.2 Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

2.3 Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

5 Tranh chấp về quyền sử dụng đất

5.1 Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

5.2 Tranh chấp hợp đồng chuyển nhưởng quyền sử dụng đất

5.3 Đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

Theo thống kê từ ngày 01/10/2015 đến 30/9/2016, Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum đã tiếp nhận tổng cộng 14 vụ án, bao gồm 06 vụ cũ và 08 vụ mới Trong số đó, chỉ có một vụ liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản Điều này cho thấy tỷ lệ các vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tỉnh Kon Tum là khá khiêm tốn trong tổng số án được thụ lý.

Trong lĩnh vực dân sự, việc xử lý các tranh chấp liên quan đến vay tài sản cần được chú trọng Điều này không chỉ đòi hỏi sự quan tâm trong công tác xử lý án mà còn cần hoàn thiện các quy định pháp luật và tố tụng liên quan để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong giải quyết các vấn đề này.

Bảng 3.2 Số liệu tòa phúc thẩm từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2016

LOẠI VỤ ÁN VÀ VIỆC DÂN

SỐ VỤ VIỆC PHẢI GIẢI QUYẾT

SỐ VỤ VIỆC ĐÃ GIẢI

SỐ VỤ VIỆC CÒN LẠI

C ũ còn lạ i Mới t hụ lý T ổng số Đình chỉ

X ét xử h oặ c gi ải qu yết T ổng số T ổng số Q uá h ạn luật định T ạm đình chỉ

R út kháng cáo R út kháng n gh ị L ý do k hác

2 Tranh chấp hợp đồng dân sự

2.1 Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

2.2 Tranh chấp HĐ ủy quyền 1 1 1 1

2.4 Tranh chấp hợp đồng vay tài sản`

3.1 Thiệt hại về tài sản 1 1 1

3.2 thiệt hại sức khỏe, tính mạng

4 Tranh chấp về thừa kế 1 1 1 1

5 Tranh chấp về quyền sử dụng đất

5.1 Tranh chấp hợp đồng chuyển nhƣợng QSD đất

5.2 Đòi đất cho mƣợn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm…

Theo thống kê án phúc thẩm từ 01/10/2015 đến 30/9/2016, tổng cộng có 36 vụ án, bao gồm 08 vụ cũ và 28 vụ mới Trong số đó, lĩnh vực tranh chấp hợp đồng vay tài sản ghi nhận 10 vụ khiếu nại, với 04 vụ còn lại và 06 vụ mới thụ lý.

Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum cho thấy loại tranh chấp này chiếm tỷ lệ cao trong tổng số án dân sự Điều này phản ánh tầm quan trọng của việc xử lý án và hoàn thiện công tác tố tụng, pháp luật liên quan.

3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Dựa trên hai bảng số liệu, có thể thấy rằng tranh chấp hợp đồng vay tài sản là vấn đề nổi bật, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vụ án thuộc lĩnh vực Dân sự, Hôn nhân và Gia đình, cũng như Kinh doanh thương mại.

Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, với số lượng vụ việc được xử lý lớn và thời gian giải quyết nhanh chóng, giúp giảm thiểu án tồn đọng Qua các vụ tranh chấp, Tòa án không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan mà còn góp phần ổn định trật tự xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

Trước BLTTDS 2004, Toà án gặp khó khăn trong việc xác định loại tranh chấp hợp đồng vay tài sản, dẫn đến việc áp dụng quy định không nhất quán giữa tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh Hiện nay, tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bao gồm hợp đồng tín dụng, đã được quy định thống nhất theo thủ tục tố tụng dân sự, giúp tiết kiệm thời gian cho các cơ quan tư pháp và các bên liên quan.

Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum đã không ngừng nâng cao chất lượng xét xử để làm rõ yêu cầu của đương sự trong các vụ án, đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết tranh chấp Công tác giải quyết tranh chấp đã được thực hiện đúng quy định của pháp luật, góp phần giảm thiểu đáng kể tình trạng sai phạm của cán bộ ngành Toà án.

Mặc dù Toà án đã đạt được một số kết quả trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế, dẫn đến hiệu quả giải quyết chưa thực sự cao.

Thủ tục giải quyết tranh chấp thường phức tạp và kéo dài, dẫn đến nhiều vụ việc không tìm được phương án thỏa đáng qua nhiều lần xét xử, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các bên liên quan Đặc biệt, trong các tranh chấp hợp đồng vay tài sản, việc giải quyết chậm trễ khiến bên cho vay không thể thu hồi vốn, gây cản trở cho hoạt động tài chính của họ.

Tranh chấp kéo dài giữa các bên vay và cho vay có thể gây khó khăn trong việc ký kết hợp đồng vay mới, ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh Thêm vào đó, quy trình tố tụng chậm chạp và phức tạp không chỉ làm tăng áp lực cho các bên liên quan mà còn tạo tâm lý e ngại khi sử dụng thủ tục pháp lý trong các tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay thường gặp nhiều khó khăn, dẫn đến án quá hạn và thời gian giải quyết kéo dài Một trong những nguyên nhân chính là sự bất hợp tác từ phía đương sự, như việc bị đơn trốn tránh nơi cư trú, thường xuyên thay đổi người đại diện, hoặc thậm chí lôi kéo người có quốc tịch nước ngoài vào vụ án.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, việc nghiên cứu tài liệu và chứng cứ không đầy đủ có thể dẫn đến đánh giá sai lệch và vi phạm quy định pháp luật Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến tính khách quan của vụ án mà còn có thể gây ra sai sót trong thủ tục tố tụng, dẫn đến việc bản án bị tuyên huỷ Hệ quả là chất lượng bản án bị giảm sút, gây ảnh hưởng tiêu cực đến công lý.

Một số văn bản pháp luật đã có hiệu lực thi hành lâu nhưng chưa được hướng dẫn chi tiết bởi Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao Điều này dẫn đến tình trạng áp dụng không thống nhất giữa các toà án, gây ra những bản án trái ngược nhau.

3.3 MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG VƯỚNG MẮC

QUA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

3.3.1 Một số vướng mắc qua giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Trong thời gian qua, việc áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao đã mang lại những chuyển biến tích cực trong giải quyết tranh chấp dân sự liên quan đến hợp đồng vay tài sản Cụ thể, tỉ lệ bản án sơ thẩm bị cấp phúc thẩm sửa đổi và hủy án đã giảm, đồng thời các bản án có hiệu lực pháp luật cũng ít sai sót hơn, dẫn đến tỉ lệ án bị giám đốc thẩm cũng giảm đáng kể.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các Toà án đã gặp một số khó khăn, vướng mắc khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản

A XÁC ĐỊNH THỜI HẠN CHẬM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày đăng: 27/08/2021, 16:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN