HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN Học phần QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỀ TÀI Phân tích, đánh giá quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Sacombank S.
Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân
Khái niệm
Xếp hạng tín dụng cá nhân là đánh giá rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, phản ánh khả năng và thiện chí của người vay trong việc trả nợ đúng hạn Hệ thống này sử dụng các ký hiệu để thể hiện mức độ tín nhiệm và cam kết tài chính của người vay.
Đối tượng xếp hạng tín dụng cá nhân
Hệ thống XHTD tiếp cận tới tất cả các yếu tố có liên quan tới rủi ro tín dụng, các
NHTM không dựa vào kết quả XHTD để thể hiện giá trị của người vay, mà chỉ xem xét các yếu tố rủi ro để đưa ra quyết định tín dụng phù hợp Xếp hạng tín dụng không đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ và nhanh chóng, mà chỉ là cơ sở cho các quyết định tín dụng có căn cứ Ví dụ, nếu khách hàng A được xếp hạng tín dụng cao, nhiều ngân hàng sẽ sẵn sàng mở rộng tín dụng cho A, nhưng khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn vẫn không thể dự đoán chính xác, mà chỉ có xác suất trả nợ cao.
Cơ sở của xác suất trả nợ dựa trên dữ liệu về các khoản nợ quá khứ của khách hàng, bao gồm khoản đã trả, khoản trong hạn và khoản không thu hồi Dữ liệu này được phân loại thành ba nhóm: nhóm tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng, nhóm định tính phi tài chính và nhóm cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu khả năng không trả nợ.
Xếp hạng khoản vay phụ thuộc vào xếp hạng của người vay và các yếu tố như tài sản đảm bảo, thời hạn vay, tổng dư nợ tại các tổ chức tín dụng và năng lực tài chính Ngoài ra, tổn thất cũng là yếu tố quan trọng trong xếp hạng tín dụng, bao gồm tổn thất từ khoản vay và các chi phí phát sinh khác như lãi suất đến hạn chưa thanh toán, chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí dịch vụ pháp lý và các chi phí liên quan khác.
Ý nghĩa của việc xếp hạng tín dụng
Mục đích của xếp hạng tín dụng cá nhân là đánh giá khả năng trả nợ của người vay, ảnh hưởng đến cả ngân hàng và bản thân người vay Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần công cụ đánh giá chính xác để phòng ngừa nợ xấu, trong khi cá nhân và doanh nghiệp có thể sử dụng thước đo này để thể hiện thiện chí trả nợ, từ đó nâng cao uy tín và khả năng nhận được khoản vay lớn hơn.
Nguyên tắc xếp hạng tín dụng cá nhân…
Xếp hạng tín dụng của CIC cung cấp thông tin quan trọng về số tiền vay, mục đích vay, ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, thời gian và quá trình trả nợ, tài sản thế chấp, cũng như nhóm nợ Những thông tin này là cần thiết cho các hoạt động chuyên môn của ngân hàng và tổ chức tín dụng Dựa trên các dữ liệu này, CIC sẽ phân loại tín dụng cá nhân theo từng nhóm nợ xấu.
(Hạng) Điểm tín dụng Xếp hạng mức độ rủi ro
Hạng thấp - Mức độ rủi ro thấp
Hạng cao - Mức độ rủi ro cao
Khách hàng có nợ thuộc nhóm nợ dưới tiêu chuẩn hoặc có dư nợ thẻ quá hạn từ trên 90 ngày đến 179 ngày 10
Khách hàng có nợ thuộc nhóm nợ dưới tiêu chuẩn hoặc có dư nợ thẻ quá hạn từ trên 90 ngày đến 179 ngày 11
Khách hàng có nợ thuộc nhóm nợ nghi ngờ hoặc có dư nợ thẻ quá hạng từ
Khách hàng có nợ thuộc nhóm nợ có khả năng mất vốn hoặc có dư nợ thẻ quá hạn từ trên 365 ngày
Các tiêu chí trong bảng xếp hạng tín dụng của CIC
BẢNG 2: X ếp hạng tín dụng các nhân của CIC
Tổng điểm tín dụng được chia thành các khoảng cách khác nhau, phản ánh mức độ rủi ro Điểm từ 150 đến 321 có khoảng cách 171, được xếp hạng là rủi ro rất cao (E) Điểm từ 322 đến 430 có khoảng cách 108, tương ứng với rủi ro cao (D) Cuối cùng, điểm từ 431 đến 569 có khoảng cách 138, cho thấy rủi ro trung bình.
(C) Điểm từ 570 - 679 Khoảng cách 109 Rủi ro thấp (B) Điểm từ 680 - 750 Khoảng cách 70 Rủi ro rất thấp (A)
Vai trò xếp hạng tín dụng cá nhân
Xếp hạng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và tổ chức tín dụng, giúp họ đánh giá lịch sử tín dụng và mức độ nợ xấu của từng cá nhân Mức độ nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến điểm xếp hạng tín dụng, từ đó quyết định khả năng vay vốn của mỗi người Ngân hàng và tổ chức tín dụng dựa vào xếp hạng tín dụng để xem xét việc tiếp tục cấp vốn cho khách hàng.
Mọi cá nhân đều nỗ lực giảm thiểu nợ xấu nhằm cải thiện điểm tín dụng của mình Điều này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng khi cho vay mà còn đảm bảo cung cấp dịch vụ tín dụng phù hợp với nhu cầu của từng người vay.
Xếp hạng tín dụng xây dựng chính sách khách hàng
Mỗi nhóm khách hàng ngân hàng sẽ có những phương thức ứng xử khác nhau nhằm thu hút và quản lý rủi ro Dựa trên kết quả xếp hạng tín nhiệm, ngân hàng phân chia khách hàng theo mức độ rủi ro Khách hàng có tín nhiệm cao và rủi ro thấp sẽ nhận được nhiều ưu đãi hơn so với khách hàng có rủi ro cao Chính sách khách hàng bao gồm cơ chế tín dụng, lãi suất vay vốn và các loại chi phí khác.
Xếp hạng tín dụng cá nhân giúp ngân hàng quản trị được rủi ro
Hệ thống XHTD cá nhân giúp ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả bằng cách kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập lãi suất cho vay dựa trên khả năng thất bại của từng nhóm Ngân hàng thương mại có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua việc giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ, từ đó điều chỉnh danh mục để ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank
Giới thiệu về ngân hàng Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (tên giao dịch: Sacombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, thành lập vào năm 1991.
Năm 2012, Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ lên tới 14.176 tỷ đồng, đồng thời sở hữu hệ thống chi nhánh rộng lớn nhất cả nước.
Trong những năm đầu hoạt động, Sacombank chỉ là một tổ chức tín dụng nhỏ với vốn điều lệ khoảng 3 tỷ đồng Tuy nhiên, từ năm 1995 đến 1998, nhờ vào sáng kiến phát hành cổ phiếu đại chúng, Sacombank đã trở thành một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực này tại Việt Nam, giúp nâng vốn từ 23 tỷ lên 71 tỷ đồng.
Phát hành cổ phiếu đại chúng đã trở thành kênh huy động vốn dài hạn chủ yếu cho Sacombank, đặc biệt trong giai đoạn 2000-2006 Thời kỳ này chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời Sacombank cũng ghi nhận sự bùng nổ trong việc tăng trưởng vốn và mở rộng chi nhánh.
Cổ đông chính của Sacombank bao gồm các tổ chức và cổ đông gia đình, trong đó các tổ chức như ANZ, IFC, Dragon Capital và REE là những đối tác chiến lược, mỗi tổ chức nắm giữ từ 5% đến trên 10% vốn cổ phần của ngân hàng Những tổ chức này đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Sacombank Ngoài ra, gia đình ông Nguyễn Minh Tiến, chủ tịch hội đồng quản trị, cũng là cổ đông quan trọng với khoảng 15% vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Sacombank hiện đang hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán Ngân hàng tiếp nhận vốn vay trong nước và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, và chứng chỉ tiền gửi Ngoài ra, Sacombank còn thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, và tham gia vào các hoạt động hùn vốn và liên doanh theo quy định pháp luật Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, và huy động vốn từ nước ngoài với sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại - đa năng hàng đầu Việt Nam
Tối ưu giải pháp tài chính trọn gói, hiện đại và đa tiện ích cho khách hàng
Tối đa hóa giá trị gia tăng cho đối tác, nhà đầu tư và cổ đông, đồng thời tạo ra giá trị nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho cán bộ nhân viên, là mục tiêu quan trọng trong việc đồng hành cùng sự phát triển bền vững của cộng đồng xã hội.
Giá trị cốt lõi
Tiên phong mở đường và vượt qua những thách thức để tiếp nối những thành công; Đổi mới và năng động để phát triển vững bền;
Tạo dựng sự khác biệt bằng đột phá sáng tạo trong kinh doanh và quản trị điều hành;
Cam kết chất lượng là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên trong phục vụ kháchàng và quan hệ đối tác;
Trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
2.4 Quy mô và sự hoạt động trong tín dụng của ngân hàng Sacombank
Mặc dù gặp khó khăn do tác động của dịch Covid-19, Sacombank vẫn ghi nhận lợi nhuận trước dự phòng Đề án đạt 12.660 tỷ đồng Tuy nhiên, ngân hàng đã tập trung mạnh vào việc trích lập dự phòng rủi ro và phân bổ chi phí Đề án, dẫn đến lợi nhuận trước thuế đạt 4.400 tỷ đồng, vượt 10% so với kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông giao.
Trong năm 2021, Sacombank ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với tổng tài sản hợp nhất đạt 521.117 tỷ đồng, tăng 6% so với năm trước Tài sản có sinh lời cũng tăng 8,9%, trong khi tổng huy động đạt 464.521 tỷ đồng, chủ yếu từ tổ chức kinh tế và dân cư chiếm gần 97% Dư nợ tín dụng đạt 388.216 tỷ đồng, tăng 14%, phù hợp với hạn mức do Ngân hàng Nhà nước giao.
Trong năm qua, công tác thu hồi và xử lý nợ xấu đã được tăng cường mạnh mẽ, với gần 14.100 tỷ đồng nợ xấu và tài sản tồn đọng được thu hồi Trong số này, gần 11.800 tỷ đồng thuộc Đề án Nếu tính cả các khoản nợ đã bán tài sản để xử lý và đang thu hồi theo tiến độ, tổng doanh số thu hồi và xử lý nợ trong năm đạt được kết quả khả quan.
Năm 2021, doanh thu đạt hơn 22.100 tỷ đồng, vượt xa kế hoạch 10.000 tỷ đồng, giúp tài sản tồn đọng giảm gần 20% so với năm trước Tỉ lệ nợ xấu hợp nhất giảm xuống còn 1,47%, cho thấy hiệu quả kinh doanh tích cực, với thu thuần dịch vụ đạt hơn 4.300 tỷ đồng.
Tổng quan về quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân và sự mô phỏng đối với một khách hàng cụ thể tại ngân hàng Sacombank 3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Sacombank
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng cá nhân
Hệ thống chấm điểm XHTD đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính khách quan và chất lượng hoạt động tín dụng Mô hình tính điểm tín dụng giúp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua việc đánh giá thang điểm, với các chỉ tiêu đánh giá được áp dụng khác nhau cho từng loại khách hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng với các nguyên tắc như sau:
- Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất với mức mà thực tế khách hàng đạt được.
- Nếu mức chỉ tiêu mà khách hàng đạt được nằm giữa hai mức chỉ tiêu thì điểm ban đầu của khách hàng là mức điểm cao hơn.
- Điểm dùng để tổng hợp cuối cùng để xếp hạng là tổng điểm của hai phần chấm điểm sau khi đã nhân với trọng số của mỗi phần
Sử dụng kết quả tính điểm tín dụng cá nhân
Bộ phận chấm điểm của ngân hàng, do cán bộ tín dụng đảm nhiệm, có trách nhiệm phân loại và đánh giá khách hàng Kết quả chấm điểm được sử dụng để xác định giới hạn tín dụng, quyết định cấp tín dụng, theo dõi tình trạng khách hàng và quản lý danh mục tín dụng Sacombank hướng tới việc xây dựng một hệ thống chấm điểm tín dụng hiện đại và linh hoạt, đồng thời đảm bảo lưu giữ đầy đủ kết quả chấm điểm cùng hồ sơ tín dụng của tất cả khách hàng, kể cả những khách hàng bị từ chối.
3.4 Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sacombank
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản
Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng và phương án kinh doanh
Bước 4: Tổng hợp hợp điểm và xếp hạng tín dụng
Bước 5: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân
Bước 6: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (Với những khách hàng cần thẩm định rủi ro)
Bước 7: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 8: Phêt duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Quy trình chấm điểm tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sacombank
3.4.1Sơ đồ quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng cá nhân tạiSacombank
Lấy thông tin từ CIC Phỏng vấn trực tiếp Điều tra thông tin
Bước 1: Thu thập thông tin
Người thực hiện: cán bộ tín dụng
Hồ sơ do khách hàng cung cấp
Chấm điểm thôn tin thân nhân: 1.Tuổi
2 học vấn, 3.tiền án tiền sự, 4.tình trạng cư trú 5.số người ăn theo; 6.cơ cấu gia đình; 7.bảo hiểm nhân mạng;
8.công việc; 9.thời gian làm việc;
Tín dụng cá nhân (vay kinh doanh)
Người thực hiện: Cán bộ tín dụng
Tín dụng cá nhân (vay tiêu dùng
Bước 2: Chấm điểm tín dụng cá nhân cơ bản
Chấm điểm thông tin nhân thân:
1.Tuổi; 2 Học vấn; 3 Tiền án, tiền sự;
4 Tình trạng cư trú; 5 Số người ăn theo; 6 Cơ cấu gia đình; 7 Bảo hiểm nhân mạng; 8 Thời gian kinh doanh lĩnh vực hiện tại; 9 Rủi ro kinh doanh;
10 Quyển sở hữu địa điểm kinh doanh
Bước 3:Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng và phương án kinh doanh
1 Dư nợ/Tài sản ròng; 2 Tình hình trả nợ gốc và lãi;3 Các dịch vụ sử dụng; 4 Đánh giá khả năng trả nợ; 5 Thu nhập ròng hàng tháng; 6 Số tiền theo kế hoạch nợ/ Nguồn trả nợ;
Tín dụng cá nhân (vay tiêu dùng)
1 Sản phẩm kinh doanh 2 Đối tượng khách hàng của sản phẩm
3 Khả năng tiêu thụ sản phẩm 4 Khả năng biến động của sản phẩm 5 Giá sản phẩm so với thị trường 6 Biến động giá đầu vào
7 Thị hiếu về sản phẩm 8 Tính chất mùa vụ 9 Vốn tự có/ Tổng vốn đầu tư 10 Lợi nhuận/ Doanh thu 11 Doanh thu trả chậm/
1 Sổ sách kế toán; 2 Đăng ký kinh doanh; 3 Chấp hành nghĩa vụ với NHNN; 4 Chấp hành các quy định pháp luật; 5 Quan hệ với nhà cung cấp; 6 Quan hệ tốt với khách mua hàng 7 Tốc độ tăng trưởng doanh thu 8 NQH/ Dư nợ hiện tại 9 Thời gian quan hệ tín dụng với NH 10 Cung cấp thông tin cho NH
Tín dụng cá nhân ( vay kinh doanh)
Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng
Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng
Lưu trữ toàn bộ hồ sơ, giấy tờ có liên quan dến việc chấm điểm tín
Người thực hiện: Cán bộ và lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng
Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng
Người thực hiện: Lãnh đạo Sacombank
Người thực hiện: Cán bộ và lãnh đao phòng chấm điểm tín dụng
Bước 8: Phê duyệt kết quả
Tiếp nhận kết quả từ phòng Quản lý rủi ro tín dụng và hoàn thiện hồ sơ Lãnh đạo phê duyệt
Bước 9: Cập nhất dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
Bước 7: Hoàn thiện hồ sơ
Thẩm định trung thực, hợp pháp, hợp lệ.
Rà soát các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu
Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng
Thông tin cơ bản về khách hàng, phương pháp pháp, mô hình áp dụng, tài liệu, nhận xét, đánh giá
Bước 5 Trình phê duyệt kết quả và xếp hạng khách hàng
Khách hàng vay tiêu dùng: Điểm bước 2*60% + Điểm bước 3 *
Khách hàng vay kinh doanh: Điểm bước 2* 20% + điểm bước 3( phần 1) * 45% + điểm bước 3( phần 2)*35%
Kiểm tra lại tờ trình và ký lãnh đạo phê duyệt
Bước 6 Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng
Kiểm tra phê duyệt báo cáo rà soát Đề xuất chỉnh sửa (nếu có)
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro tín dụng
Kiểm tra và phê duyệt trên trên cơ sở tờ trình của phòng chấm điểm tín dụng
3.4.2 Các chỉ tiêu chi tiết trong việc chấm điểm thông tin nhân thân của Sacombank (Vay tiêu dùng)
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng
2.Học vấn Trên đại học Đại học
Sở hữu nhà riêng Ở với gia đình
Lao động được đào tạo nghề
9 Thời gian làm công việc hiện tại
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
3.4.3Các chỉ tiêu chấm điểm thông tin nhân thân của Sacombank (Vay kinh doanh)
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng
2.Học vấn Trên Đại học Đại học
Sở hữu nhà riêng Ở với gia đình
8 Thời gian kinh doanh lĩnh vực hiện tại
10 Quyền sở hữ địa điểm kinh doanh
Thuê và thời gian thuê còn lại
Thu ê và thời gian còn lại là
Cơ sở không rõ ràng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín)
3.4.4 Các chỉ tiêu chấm điểm về khả năng trả nợ của khách hàng (vay tiêu dùng)
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng
1.Dư nợ/Tài sản ròng
2.Tình hình trả nợ gốc và lãi
Luô n trả đúng hạn Đã có gia hạn nợ Đã có nợ quá hạn Hiện đang có nợ quá hạn
Hiện trả tốt/Khách hàng mới
3.Các khô dịch vụ sử dụng
4.Đánh giá khả năng trả
Có thể phải gia hạn nợ
Khô ng có khả năng
6.Số tiền theo kế hoạch trả nợ/
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thường Tín)
3.4.5 Chấm điểm khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (vay kinh doanh)
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng
3 Chấp hành nghĩa vụ với
4.Chấp hành các quy định pháp
5.Quan hệ với nhà cung cấp
6.Quan hệ với đối tác mua hàng
Có khách hàng truyền thống
7 Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 3 năm gần đây
8 Nợ quá hạn/ Dư nợ hiện tại
9 Thời gian quan hệ tín dụng
10.Cung cấp thông tin cho NH
Tích cực, đầy đủ, đúng thời hạn Đ ạt yêu cầu
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Sacombank Điể m
X ếp hạng Đánh giá xếp hạng Mức độ rủi ro Phân loại nợ
96- A Thượng hạng Rủi ro thấp, cho vay ở mức tối đa
Tốt Rủi ro thấp, cho vay theo phương án đảm bảo tiền vay
76- B Trung bình Rủi ro trung bình, có thể cấp tín dụng với việc xem xét lại hiệu quả phương án vay vốn và đảm bảo tiền vay.
61 C Dưới trung bình Rủi ro cao, từ chối cấp tín dụng.
Khả năng thu hồi không cao
D Có khả năng mất vốn
(N guồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín)
Điểm tín dụng cá nhân của một khách hàng thực tế được đánh giá và xếp hạng bởi CIC…15 3.6 Mô phỏng thông thông tin, chấm điểm và xếp hạng tín dụng cá nhân đối với khách hàng cụ thể tại Sacombank
và xếp hạng bởi CIC
Để minh họa rõ ràng quá trình mô phỏng, chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho một khách hàng cá nhân tại ngân hàng Saocombank, nhóm chúng em xin trình bày kết quả xếp hạng tín dụng của một khách hàng thực tế, được đánh giá bởi CIC.
3.6 Mô phỏng thông tin khách hàng, thực hiện việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sacombank
Thông tin của khách hàng N sẽ được thể hiện ở bảng dưới đây
Phần 1: Thông tin nhân thân của khách hàng N
Thông tin cá nhân Chỉ tiêu đánh giá
2 Trình độ học vấn Đại học
3 Tình trạng hôn nhân Đang trong trạng thái hôn nhân
4 Chỗ ở hiện tại Có nhà riêng
5 Số lượng bất động sản đang sở hữu
7 Công việc hiện tại Kế toán trưởng tại công ty rượu Chivas ở chi nhánh Hà Nội
8 Thời gian làm công việc hiện tại
9 Rủi ro nghề nghiệp Không
10 Bảo hiểm nhân mạng 35 triệu
Phần 2: Quan hệ của khách hàng với ngân hàng Đơn vị: triệu đồng
1 Thu nhập ổn định hàng tháng 28 triệu/tháng
2 Số tiền phải trả/ thu nhập 12.84/28
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi Thanh toán đều đặn và đúng hạn
4 Các dịch vụ Tài khoản thanh toán
5 Dư nợ/ Tài sản ròng 630/1750
6 Số tiền theo kế hoạch trả nợ/ Nguồn trả nợ
Mục đích vay vốn của khách hàng là để mua ô tô phục vụ cho việc di chuyển của bản thân, gia đình và cho công việc.
Bước 1:Chấm điểm các chỉ tiêu của khách hàng N tại chi nhánh X của Ngân hàng Sacombank
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng Đ
Trên đại học Đại học
3 Tiền án, tiền sự (không)
4 Tình trạng cư trú (Sở hữu nhà riêng)
Sở hữu nhà riêng Ở với gia đình
5.Số người ăn theo ( 2 người)
0 6.Cơ cấu gia đình ( gia đình hạt nhân)
7 Bảo hiểm nhân mạng ( 35 triệu)
Lao động được đào tạo nghề
9 Thời gian làm công việc hiện tại ( 11 năm)
10 Rủi ro nghề nghiệp (trung bình)
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn 0
Bước 2:Chấm điểm quan hệ của khách hàng với ngân hàng
Chỉ tiêu Điểm ban đầu Trọng Đi
2 Tình hình trả nợ gốc và lãi (Thanh toán đều đặn và đúng hạn)
Luô n trả đúng hạn Đã có gia hạn nợ Đã có nợ quá hạn Hiệ n đang có nợ quá hạn
Hiện trả tốt/Khách hàng mới
3.Các dịch vụ sử dụng ( dịch vụ thanh toán)
4 Đánh giá khả năng trả nợ (
Có thể gia hạn nợ
5.Thu nhập ròng hàng tháng
6 Số tiền theo kế hoạch trả nợ/ Nguồn trả nợ
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Tổng điểm chung= Điểm bước 1 *60% + điểm bước 2* 40%
=> Dựa vào kết quả chấm điểm thông qua các chỉ tiêu được quy định tại
Khách hàng tại Sacombank đạt được số điểm tín dụng 84, tương ứng với hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng Điểm số này cho thấy khách hàng N có mức xếp hạng B+, thuộc loại trung bình.
Khách hàng N có mức thu nhập hàng tháng ổn định và thiện chí trả nợ tốt, mục đích vay vốn là mua ô tô phục vụ cho việc đi lại và công việc Việc thế chấp chính chiếc ô tô cần mua làm giảm mức độ rủi ro, vì giá trị ô tô ít bị giảm khi sử dụng chủ yếu cho di chuyển nội thành Với tình hình tài chính và khả năng trả nợ ổn định, ngân hàng có thể cấp khoản vay tối đa cho khách hàng N với rủi ro thấp.
Chúng tôi đã tiến hành mô phỏng thông tin và thực hiện việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng của khách hàng N có khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank Nhóm chúng tôi nhận xét về hệ thống chấm điểm tín dụng cá nhân của ngân hàng này và chỉ ra những vấn đề tồn tại trong hệ thống chấm điểm.
Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Sacombank
Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Sacombank đã giúp ngân hàng sàng lọc và phân loại khách hàng, giảm tỷ lệ rủi ro tín dụng Kết quả xếp hạng tín dụng được sử dụng để quyết định cấp tín dụng, xác định mức giới hạn tín dụng tối đa, áp dụng lãi suất vay và quy định tài sản đảm bảo Hệ thống hiện đại của Sacombank khắc phục sự chủ quan trong chấm điểm định lượng bằng cách đưa vào các chỉ tiêu phi tài chính Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần được cải thiện trong hệ thống này.
3.7.1 Những kết quả đạt được
Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân là công cụ tối ưu trong quản lý rủi ro, đảm bảo công bằng cho khách hàng khi tiếp cận ngân hàng Mô hình này phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tuân thủ các tiêu chí nghiêm ngặt của Sacombank, bao gồm hệ thống đánh giá nhân thân và quan hệ với ngân hàng, cùng với trọng số cho từng chỉ tiêu Việc xác định giá trị và quy đổi sang điểm đánh giá giúp phân loại nợ và cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng Hệ thống xếp hạng tín dụng của Sacombank được thiết kế đặc thù cho hoạt động tín dụng và chiến lược phát triển lâu dài, cho phép đo lường và quản lý rủi ro tín dụng một cách thống nhất và tỉ mỉ.
Mô hình chấm điểm xếp hạng cá nhân và phân loại nợ của Sacombank tương tự như nhiều ngân hàng tại Việt Nam, được sử dụng để quyết định giới hạn tín dụng và nâng cao chất lượng cấp phát tín dụng Hệ thống này không chỉ cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng, đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý giao dịch Thời gian xử lý giao dịch được rút ngắn nhờ vào việc chấm điểm tự động, trong khi các khách hàng có xếp hạng tín dụng cao sẽ được hưởng chính sách ưu tiên, như nới lỏng điều kiện cho vay và giảm lãi suất Hệ thống cũng hoạt động như một bộ lọc, hạn chế những khách hàng có mức xếp hạng tín dụng thấp từ B đến D, tùy thuộc vào mức độ rủi ro tín dụng.
26 để tăng dần các yêu cầu về điều kiên vay cũng như tài sản đảm bảo, thậm chí có thể sử dụng ngay các biện pháp thu hồi nợ.
3.7.2 Những vấn đề còn tồn động trong hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng Sacombank
Bên cạnh những thành tựu như trên, hệ thống XHTD của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương tín vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục Một số tiêu chí, như "Đánh giá khả năng trả nợ," không phản ánh đúng năng lực tài chính và khả năng trả nợ của người vay, do tính chất chung chung và chủ quan của nó, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá và cho điểm.
Để cải thiện hệ thống đánh giá, cần bổ sung các tiêu chí như “Tiền gửi tiết kiệm hiện tại”, “Quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng khác” và “Thời gian quan hệ với ngân hàng” Đồng thời, cần xem xét lại trọng số của các chỉ tiêu để phản ánh đúng mức độ quan trọng của chúng Hiện tại, mô hình xếp hạng đang áp dụng trọng số đồng đều 10% cho tất cả các chỉ tiêu, điều này không thực sự hợp lý Một số tiêu chí quan trọng như “Bảo hiểm nhân mạng” cần được gán trọng số cao hơn để đảm bảo tính chính xác trong đánh giá.
Tình trạng cư trú và các chỉ tiêu như tiền án, tiền sự có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng chấm điểm tín dụng Trong đó, tình trạng cư trú được xem là yếu tố quan trọng hơn, trong khi tiền án, tiền sự có thể có mức độ quan trọng thấp hơn Cần sắp xếp lại mức độ quan trọng của các chỉ tiêu trong phần đánh giá khả năng trả nợ để phản ánh đúng thực trạng.
"Học vấn" là một chỉ tiêu quan trọng mà nhiều ngân hàng quan tâm, nhưng trong trường hợp khách hàng vay kinh doanh, mức độ quan trọng của chỉ tiêu này cần được xem xét lại Nhiều khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh không có học vấn cao, do đó, việc áp dụng chỉ tiêu này với trọng số lớn có thể làm mất cơ hội tiếp cận những khách hàng giá trị Hơn nữa, hệ thống xếp hạng tín dụng do con người xây dựng có thể chứa đựng nhiều thiếu sót, vì vậy sự thiếu linh hoạt trong việc chấm điểm có thể dẫn đến sự không hài lòng từ phía khách hàng.
Những khuyến nghị đối với hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Sacombank hiện nay
Để nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng, cần tăng cường kiểm tra khách hàng và thu thập thông tin kịp thời về biến động của họ nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng hợp lý Đồng thời, cần đôn đốc cá nhân tuân thủ pháp luật về nghĩa vụ thuế và kinh doanh Việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật thường xuyên cho việc đánh giá chấm điểm khách hàng Ngoài ra, thiết lập kênh trao đổi thông tin thường xuyên giữa các ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh nhưng hợp tác cũng góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng Cuối cùng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị dữ liệu khách hàng là yếu tố then chốt để phát triển cơ sở dữ liệu hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả công việc, cần tăng cường đào tạo cho nhân viên tín dụng về kỹ năng phân tích chuyên môn Kinh nghiệm thực tiễn chứng minh rằng không có phương pháp hay công cụ nào có thể thay thế hoàn toàn kỹ năng và kinh nghiệm của các chuyên gia phân tích tín dụng.
Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ XHTD trong việc phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả là rất cần thiết Việc kết hợp công cụ XHTD với các biện pháp như tài sản đảm bảo an toàn và trích lập dự phòng rủi ro sẽ giúp tăng cường hiệu quả hoạt động ngân hàng Ngân hàng nhà nước cần xây dựng quy chuẩn thống nhất cho hệ thống XHTD nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, cần có các giải pháp tích cực nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bao gồm xây dựng chính sách cho vay phù hợp, tuân thủ quy trình cho vay nghiêm ngặt, thành lập bộ phận nghiên cứu và phân tích kinh tế vĩ mô, cũng như nâng cao vai trò của công tác kiểm soát.