1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam

73 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty CP Sơn Dầu Khí Việt Nam
Tác giả Lê Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn TS. Phạm Châu Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 272,67 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Bố cục của luận văn:

  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1

  • 1.1. Khái niệm chi phí và kế toán quản trị chi phí

  • 1.2 Vai trò của KTQT chi phí trong quản trị doanh nghiệp

  • 1.3. Tổ chức kế toán quản trị chi phí

  • 1.3.1. Khái quát về tổ chức KTQT chi phí và mục tiêu KTQT chi phí

  • 1.3.2. Nội dung tổ chức KTQT chi phí

  • 1.3.2. 1. Nhận diện và xác lập định mức chi phí

  • a. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • b. Định mức chi phí nhân công trực tiếp

  • c. Định mức chi phí sản xuất chung

  • Biến phí sản xuất chung:

  • Số giờ máy sử dụng ước tính Định mức lượng =

    • Định mức định phí sản xuất chung:

    • 1.3.2. 2. Dự toán chi phí

    • Dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt

    • a. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    • Khối lượng NVL cần

      • b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

      • c. Dự toán chi phí sản xuất chung

      • d. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

      • 1.3.2. 3. Đo lường kết quả chi phí- tính giá thành a/ Khái niệm giá thành

      • b/ Hệ thống tính giá thành sản phẩm

        • Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

      • Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

      • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

      • c/ Mục tiêu, tác dụng tính giá thành trong quản trị chi phí

      • 1.3.2.4. Phân tích, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với định mức

      • a. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

      • Biến động về giá = (AP – SP) X AQ Biến động về lượng = (AQ – SQ) X SP Trong đó:

      • b. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp

      • Biến động về giá lao động = (AR – SR) x AH Biến động hiệu suất lao động = (AH – SH) x SR Trong đó:

      • c. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung

      • Biến động định phí sản xuất chung

      • d. Phân tích biến động chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

      • e/ Cơ sở để nhận biết các biến động cần phải kiểm soát

      • 1.3.2.5. Cung cấp thông tin chi phí phục vụ các quyết định kinh doanh

      • Kết luận chương 1

      • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM

      • 2.1. Tổng quan về công ty

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh

      • 2.1.3. Đặc điểm sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, quản lý, tài chính kế toán

      • 2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất

      • Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty:

        • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty

      • 2.1.3.2. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

      • 2.1.3.3. Đặc điểm tài chính kế toán

        • Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

        • Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi chép sổ sách kế toán Công ty cổ phần Sơn Dầu Khí Việt Nam.

        • Các chính sách kế toán khác:

      • 2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí tại công ty

      • 2.2.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty a/ Cách nhận diện và xác lập định mức chi phí

      • b/ Dự toán chi phí

      • c/ Đo lường kết quả chi phí - tính giá thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

      • Chi phí nhân công trực tiếp

      • Chi phí sản xuất chung:

      • + Chi phí vật liệu:

      • + Chi phí dụng cụ sản xuất

      • + Chi phí khấu hao tài sản cố định

      • + Chi phí dịch vụ mua ngoài

      • d/ Phân tích, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với dự toán

      • e/ Cung cấp thông tin chi phí phục vụ các quyết định kinh doanh

      • 2.3. Đánh giá thực trạng KTQT chi phí tại công ty

      • a/ Cách nhận diện và xác lập định mức chi phí

      • b/ Dự toán chi phí

      • c/ Đo lường kết quả chi phí- tính giá thành

      • d/ Phân tích, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với dự toán

      • e/ Cung cấp thông tin chi phí phục vụ các quyết định kinh doanh

      • Kết luận chương 2

      • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM

        • 3.1.1. Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

        • 3.1.2. Đáp ứng nhu cầu thông tin quản trị và kiểm soát chi phí của doanh nghiệp

        • 3.1.3. Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm

      • 3.2 Mục tiêu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công Ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam

      • 3.3 Những nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công Ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam

      • b/ Định mức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất

      • c/ Định mức chi phí sản xuất chung

      • d/ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

      • 3.3.2 Hoàn thiện dự toán chi phí

      • b/ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

      • c/ Dự toán chi phí sản xuất chung

      • d/ Dự toán chi phí bán hàng

      • Biến phí bán hàng:

      • - Chi phí bán hàng:

      • 3.3.3 Hoàn thiện hệ thống đo lường kết quả chi phí – tính giá thành

      • a/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng

      • Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

      • Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

      • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

      • Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

      • Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng

      • Phiếu chi phí công việc

      • b/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sản

      • Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

      • Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

      • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

      • Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

      • Sơ đồ 3.2: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy trình sản xuất.

      • Xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

      • Báo cáo sản xuất

      • 3.3.4 Hoàn thiện đo lường, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với dự tóan

      • a. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

      • Biến động về giá = (AP – SP) X AQ Biến động về lượng = (AQ – SQ) X SP Trong đó:

      • b. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp

      • Biến động về giá lao động = (AR – SR) x AH Biến động hiệu suất lao động = (AH – SH) x SR Trong đó:

      • c. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung

      • Biến động định phí sản xuất chung

      • d. Phân tích biến động chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

      • 3.3.5 Hoàn thiện thông tin chi phí cung cấp cho các quyết định kinh doanh

      • Bảng 3.1: Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

      • b/ Thông tin này được sắp xếp theo mô hình định giá bán theo phương pháp trực tiếp ( Gía bán = biến phí nền + Số tiền tăng thêm)

      • c/ Cung cấp thông tin thực hiện phân tích lựa chọn phương án kinh doanh

      • Biến phí

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • PHỤ LỤC 1

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ DOANH NGHIỆP

Khái ni ệ m chi phí và k ế toán qu ả n tr ị chi phí

Trong mọi hoạt động doanh nghiệp, việc phát sinh hao phí là điều không thể tránh khỏi, bao gồm nguyên vật liệu, tài sản cố định và sức lao động Tất cả các hao phí này được thể hiện bằng tiền và được gọi chung là chi phí, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nhân công.

Theo học thuyết giá trị, chi phí được hiểu là tổng hợp các hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện bằng tiền.

Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin kinh tế, tài chính, nhằm cung cấp dữ liệu dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán tập trung vào việc cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý nội bộ doanh nghiệp Nó bao gồm việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán và soạn thảo các báo cáo quản trị, giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định, điều hành, kiểm tra và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán quản trị, cung cấp thông tin chi tiết về chi phí cho các tổ chức Chức năng của nó giúp quản lý các nguồn lực tiêu dùng, từ đó hỗ trợ trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và đưa ra quyết định hợp lý.

Vai trò c ủ a KTQT chi phí trong qu ả n tr ị doanh nghi ệ p

Hệ thống kế toán quản trị chi phí là yếu tố quan trọng trong mỗi công ty, xuất phát từ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của kế toán quản trị chi phí, các nhà quản trị cần nhận thức rõ vai trò của hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho quyết định quản lý.

Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp như lập kế hoạch, đo lường kết quả, kiểm tra - đánh giá và ra quyết định Kế toán quản trị chi phí thực hiện lập dự toán chi phí để hỗ trợ lập kế hoạch, phản ánh thông tin thực hiện để đo lường kết quả, và xử lý thông tin để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Do đó, kế toán quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý trước, trong và sau quá trình kinh doanh.

Kế toán quản trị chi phí chuyển đổi kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp thành các dự toán kinh doanh cụ thể Nó cung cấp thông tin về chi phí ước tính cho sản phẩm, dịch vụ và các đối tượng khác, giúp nhà quản lý đưa ra quyết định quan trọng về đặc điểm sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và phân bổ hợp lý nguồn lực hạn chế cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị chi phí không chỉ cung cấp thông tin dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và ra quyết định mà còn hỗ trợ nhà quản lý trong việc kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá Thông tin chi tiết và thường xuyên về chi phí hoạt động giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí hiệu quả, nâng cao hiệu suất hoạt động và phát hiện các hoạt động tốn kém để có biện pháp cải tiến hoặc loại bỏ Việc này góp phần tối ưu hóa quá trình tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ, từ đó giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả tổng thể.

Các báo cáo hoạt động định kỳ sẽ so sánh kết quả thực tế với mục tiêu chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó đánh giá hiệu quả quản lý và tạo động lực cho các nhà quản lý nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh Thông qua việc thiết lập các báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt, các nhà quản lý có thể đánh giá khả năng sinh lời của từng bộ phận, sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ Điều này giúp doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động mang lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Kế toán quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực và quyết định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp Các báo cáo đặc biệt từ kế toán giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược, bao gồm phát triển sản phẩm mới và đàm phán hợp đồng dài hạn Để thực hiện hiệu quả, kế toán quản trị chi phí cần được tổ chức hợp lý, từ việc lập dự toán chi phí, thu thập thông tin thực hiện, kiểm soát quá trình thực hiện dự toán đến phân tích thông tin chi phí nhằm hỗ trợ quyết định kinh doanh.

T ổ ch ứ c k ế toán qu ả n tr ị chi phí

1.3.1 Khái quát về tổ chức KTQT chi phí và mục tiêu KTQT chi phí

Tổ chức KTQT chi phí là sắp xếp nhân sự, quy trình thực hiện KTQT chi phí. Các cách thức tổ chức KTQT chi phí:

+ Tổ chức KTQT chi phí thành một bộ phận riêng.

+ Tổ chức KTQT chi phí thành bộ phận trực thuộc KTQT

Mục tiêu của KTQT chi phí là cung cấp thông tin chi phí để:

+ Lượng hóa kết quả chi phí cho từng hoạt động

+ Đánh giá sai lệch mục tiêu

+ Đánh giá chọn phương án

1.3.2 Nội dung tổ chức KTQT chi phí

1.3.2.1 Nhận diện và xác lập định mức chi phí Định mức có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch và kiểm soát trong một doanh nghiệp Định mức ảnh hưởng đến quá trình chuẩn bị ngân sách Định mức được áp dụng cho các chi phí liên quan đến sản xuất và ngoài sản xuất Nếu không có định mức, các chi phí có thể vượt ra khỏi giới hạn và thời gian cần thiết cho phép (Walther, n.d.). Định mức chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể Định mức chi phí được xem là một thang điểm để đo lường việc thực hiện chi phí trong thực tế sản xuất kinh doanh.

Xây dựng định mức chi phí là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp lập dự toán hoạt động hiệu quả, với định mức nguyên vật liệu cho dự toán chi phí nguyên vật liệu và định mức giờ công cho dự toán chi phí nhân công Định mức chi phí không chỉ hỗ trợ quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp thông tin kịp thời cho các quyết định hàng ngày như định giá sản phẩm và phân tích khả năng sinh lời Nó cũng tạo ra trách nhiệm cho công nhân trong việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm Định mức chi phí được xây dựng dựa trên hai tiêu thức cơ bản: định mức lượng và định mức giá Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nó được xác định dựa trên định mức lượng nguyên vật liệu tiêu hao và định mức giá, theo công thức: Định mức chi phí NVL = Định mức lượng x Định mức giá.

+ Định mức lượng nguyên vật liệu tiêu hao là lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.

Định mức giá nguyên vật liệu là giá của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp, đã loại trừ mọi khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán Định mức này rất quan trọng trong việc xác định giá nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm.

- Giá mua (trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán)

- Chi phí thu mua nguyên vật liệu

Xây dựng định mức nguyên vật liệu trực tiếp có thể áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, thích hợp cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định Việc xác định định mức lượng dựa vào số liệu quá khứ và phân tích tình hình thị trường, từ đó đưa ra quyết định tồn kho để xây dựng định mức giá Đối với định mức chi phí nhân công trực tiếp, cần xác định định mức giá cho một giờ lao động và lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.

Công thức tính: Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá

Định mức giá là mức lương tính theo giờ cho lao động trực tiếp, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Nhiều doanh nghiệp thiết lập định mức tiền lương theo giờ cho toàn bộ nhân viên trong một bộ phận Công thức tính định mức giá cho một giờ lao động trực tiếp được xác định như sau: Định mức giá = (lương bình quân + các khoản phụ cấp bình quân + lương cấp bậc bình quân) / số giờ lao động trong tháng.

Định mức lượng là thời gian cho phép để hoàn thành một đơn vị sản phẩm Để xác định thời gian sản xuất, quá trình được chia thành các công đoạn, mỗi công đoạn có thời gian định mức riêng Thời gian sản xuất một sản phẩm được tính bằng tổng thời gian của các công đoạn, bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian sản xuất, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cá nhân, cùng với thời gian ngừng công nghệ Định mức về lượng có thể được xác định bằng hai phương pháp.

Phương pháp kỹ thuật này bao gồm việc chia công việc thành nhiều công đoạn khác nhau, sau đó kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của các thao tác kỹ thuật để xác định thời gian chuẩn cho từng công việc.

Phương pháp bấm giờ c là một công cụ quan trọng trong việc xác định định mức chi phí sản xuất chung Định mức này được xây dựng dựa trên biến phí và định phí sản xuất chung, giúp phân tích và đánh giá sự biến động của chi phí sản xuất Việc áp dụng định mức chi phí sản xuất chung sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kiểm soát và tối ưu hóa chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Biến phí sản xuất chung được xác định dựa trên định mức cho một đơn vị sản phẩm, bao gồm định mức giá và định mức lượng Định mức giá thể hiện đơn giá phân bổ của biến phí sản xuất chung, trong khi định mức lượng có thể là số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, hoặc số sản phẩm sản xuất, được sử dụng làm căn cứ để phân bổ biến phí này cho mỗi đơn vị sản phẩm.

Công thức tính định mức biến phí SXC được xác định bằng cách nhân đơn giá phân bổ biến phí SXC với định mức lượng Trong đó, đơn giá biến phí SXC được phân bổ và biến phí SXC định mức là hai yếu tố quan trọng trong việc tính toán.

Số giờ máy sử dụng định mức

Số giờ máy sử dụng ước tính Định mức lượng =

Số sản phẩm sản xuất ước tính

 Định mức định phí sản xuất chung:

Biến phí sản xuất chung được tính cho mỗi đơn vị sản phẩm, trong khi định phí sản xuất chung được xác định cho một khoảng thời gian nhất định Để xác định định mức định phí sản xuất chung cho sản phẩm, cần áp dụng tỷ lệ phân bổ dựa trên dự toán định phí sản xuất chung hàng năm và các tiêu thức phân bổ như số giờ máy hoặc số giờ lao động trực tiếp Tỷ lệ này là yếu tố quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất.

Dự toán định phí SXC

Tỷ lệ phân bổ định phí SXC Số giờ máy Định mức định phí SXC cho một sản phẩm Định mức giờ máy (số giờ

= lao động trực tiếp,…) sản xuất sản phẩm

Tỷ lệ phân x bổ định phí SXC

Dự toán là kế hoạch chi tiết cho một kỳ hoạt động tương lai, thể hiện bằng số lượng và giá trị Nó chỉ ra cách huy động và sử dụng các nguồn lực trong thời gian đó Vì vậy, dự toán trở thành công cụ quan trọng giúp nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động.

Dự toán là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của tổ chức Theo nghiên cứu của Horgren et al (1999), hầu hết các tổ chức vừa và lớn trên toàn cầu đều thực hiện lập dự toán Thông qua dự toán, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin hệ thống về kế hoạch kinh doanh, từ đó đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

 Dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt

Dự toán tĩnh thể hiện tổng chi phí theo một mức độ hoạt động cụ thể, giúp xác định xem kết quả thực tế có đạt yêu cầu mong muốn hay không Tuy nhiên, nó không đủ để đo lường chi phí ở mọi mức độ hoạt động Do đó, cần có dự toán linh hoạt, cho phép điều chỉnh theo sự thay đổi của mức độ hoạt động Dự toán linh hoạt là công cụ quan trọng cho nhân viên kế toán quản trị trong việc kiểm soát chi phí sản xuất chung Cuối kỳ, kế toán quản trị so sánh chi phí sản xuất chung thực tế với chi phí dự toán tại mức hoạt động thực tế để phân tích biến động.

T ổ ng quan v ề Công ty

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

Công ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 353/CNT-QĐ-ĐMDN-TCCB-LĐ ngày 09/03/2006 của Công ty Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (tập đoàn Vinashin) và quyết định số 341/QĐ-HĐQT ngày 20/03/2006 của Công ty Cổ Phần Sơn Hải Phòng, là một doanh nghiệp nhà nước Công ty đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005350 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu vào ngày 03/10/2006, với các lần thay đổi giấy phép kinh doanh vào ngày 16/05/2007, 14/10/2008 và lần thứ ba vào tháng 09 năm 2010, với giấy phép số 0304610624.

Vào tháng 10 năm 2010, Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam đã mua lại 51% cổ phần của Công Ty Cổ Phần Sơn Tàu Biển Vinashin, và công ty này đã được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam, chính thức gia nhập Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM.

Tên giao dịch tiếng Anh: Viet Nam Petro Paint Joint Stock Company

Tên viết tắt: PVPaint. Địa chỉ giao dịch: Lầu 10 tòa nhà Green Power, 35 Tôn Đức Thắng, P.Bến Nghé, Q1, HCM.

- Tel: 08 222 053 19 ;Fax: 08 222 053 24; E-mail: Pvpaint@pvpaint.vn

2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh

Công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại sơn phục vụ cho ngành công nghiệp tàu thủy, bao gồm sơn tàu biển, công trình biển, công trình giao thông, cầu thép, bột tĩnh điện và sơn trang trí xây dựng dân dụng Thị trường chính của công ty là các doanh nghiệp trong nước như Công ty TNHH MTV CNTT Dung Quất, Liên Doanh Việt Nga Vietsovpetro, Công Ty CP TM VTB Trường Phát Lộc và Công ty Inlaco Sài Gòn Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu một phần sản phẩm sang thị trường nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc và Thái Lan.

Công ty cam kết sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định về mặt tài chính Chúng tôi luôn tuân thủ các chính sách và quy định pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và hợp đồng mua bán đã ký kết Việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ không chỉ giúp công ty phát triển mà còn góp phần tạo nguồn thu cho đất nước.

Công ty tiến hành nghiên cứu để đánh giá khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường và sở thích của khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược và mục tiêu cụ thể nhằm đạt được hiệu quả và lợi nhuận mong muốn Đồng thời, công ty cũng chú trọng nâng cao và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, phong phú về chủng loại để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.

2.1.3.Đặc điểm sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, quản lý, tài chính kế toán

2.1.3.1.Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất

Công Ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam chuyên cung cấp các loại sơn tàu biển, được chia thành hai loại cơ bản.

Sơn một thành phần có cách tính giá thành đơn giản hơn so với sơn hai thành phần Khi xuất nguyên liệu sản xuất, chi phí sẽ được kết chuyển sang sản xuất dở dang và sau đó sang thành phẩm, với đơn vị tính là lít Thành phẩm này bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất Đặc biệt, nếu thành phẩm không tiêu thụ hết trước khi hết hạn sử dụng, nó có thể được tái sử dụng như nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mới Ngoài ra, khi có yêu cầu về màu sắc đặc biệt từ khách hàng, công ty có thể sử dụng các thành phẩm này làm nguyên liệu để phối hợp với nhau hoặc với nguyên liệu khác nhằm tạo ra sản phẩm mới Các loại sơn một thành phần phổ biến bao gồm Ravax, Evamarine, Acri và TFA.

Sơn hai thành phần bao gồm chất nền và chất rắn, với chất rắn sử dụng chung cho tất cả các màu trong cùng một dòng sơn Cách tính giá thành của loại sơn này bắt đầu từ việc xuất nguyên vật liệu sản xuất (621), sau đó chuyển sang chi phí sản xuất dở dang (1542) và cuối cùng là bán thành phẩm (1552), tính theo đơn vị kg Bán thành phẩm chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, điều này tạo nên sự khác biệt so với sơn một thành phần Khi sơn hai thành phần được xuất ghép bộ gồm chất nền và chất rắn để tiêu thụ, bán thành phẩm (1552) sẽ được chuyển sang chi phí sản xuất dở dang (1545).

Muối Nghiền Pha Đóng gói toàn bộ sang thành phẩm (1551) đã bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất Đặc biệt, bán thành phẩm (1552) sẽ được sử dụng lại như nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra thành phẩm Các loại sơn hai thành phần như Epicon, Bonnoh, Umeguard, Biscon, Galvanite, và NZ cũng nằm trong danh mục này.

Quy trình sản xuất một mẻ sơn trải qua các giai đoạn:

Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty

Công ty sử dụng nguyên liệu hóa chất đặc thù và yêu cầu dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục để tránh hiện tượng kết tủa hoặc đóng rắn Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, mỗi mẻ sơn phải hoàn thành trong ngày sản xuất, do đó công ty không có sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.

Cách tính giá thành của công ty đặc thù gặp khó khăn do tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu mà còn bao gồm cả thành phẩm, đặc biệt là đối với sơn một thành phần Thành phẩm đã tích hợp toàn bộ chi phí sản xuất, dẫn đến việc quản lý tổng chi phí trở nên phức tạp Điều này khiến cho việc so sánh và phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng đến giá thành trở nên khó khăn hơn.

2.1.3.2 Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam được bố trí theo mô hình trực tiếp chức năng. Đại Hội cổ đông

Ban kiểm soát Tổng giám đốc

GĐ Tài Chính GĐ Kinh Doanh GĐ Nhà Máy GĐ Nhân Sự

P.Tài Vụ P.Kinh Doanh Nhà Máy BD

KH PX sản xuất Phòng QA Phòng HC

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sơn Dầu Khí Việt Nam thể hiện vai trò quan trọng của Ban kiểm soát, tổ chức đại diện cho cổ đông Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành của công ty, đảm bảo tính khách quan và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước cũng như quy chế nội bộ của công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty Hội đồng này có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc và các quản lý khác Chủ tịch hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và giám sát thực hiện các kế hoạch của hội đồng, đảm bảo các mục tiêu được thực hiện hiệu quả.

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Vị trí này phân công nhiệm vụ cho giám đốc và các trưởng đơn vị, đồng thời quyết định các hoạt động quản lý kinh doanh Tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành và quản lý các phòng ban trong tổ chức.

Giám đốc Kinh doanh và phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường để xác định khách hàng tiềm năng, tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm và giám sát quy trình tiêu thụ một cách hiệu quả.

N ộ i dung k ế toán qu ả n tr ị chi phí t ạ i công ty

2.2.1 Khái quát về tổ chức KTQT chi phí tại công ty và nhiệm vụ KTQT chi phí

Hiện tại, công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng từ khách hàng, với phòng kinh doanh là đầu mối tiếp nhận Tất cả chứng từ và sổ sách được phòng kế toán quản lý, trong khi xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê Phương pháp tính giá thành trực tiếp giúp công ty phân bổ chi phí một cách hiệu quả cho từng đối tượng.

Công ty tổ chức sản xuất liên tục với chu kỳ sản xuất ngắn, vì vậy chọn kỳ tính giá thành sản phẩm hàng tháng Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp để xác định tổng giá thành và giá thành sản phẩm Dựa vào giá trị nguyên vật liệu từng loại sản phẩm, kế toán tính giá thành đơn vị của thành phẩm Việc tính giá thành hàng tháng giúp tập hợp chi phí hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

Hiện tại, công ty chưa thiết lập bộ phận kế toán quản trị, do đó, việc quản lý chi phí được thực hiện bởi phòng kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tài chính.

2.2.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty a/ Cách nhận diện và xác lập định mức chi phí

Do đặc thù trong cách tính giá thành, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu mà còn cả chi phí thành phẩm, đặc biệt là trong sản xuất sơn một thành phần Điều này khiến cho việc quản lý tổng chi phí trở nên khó khăn, và công ty gặp khó khăn trong việc xác lập định mức cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Do công ty không có khách hàng truyền thống, phòng kinh doanh phải thường xuyên tìm kiếm khách hàng mới để duy trì doanh số Nhu cầu của khách hàng không ổn định hàng tháng, dẫn đến doanh thu của công ty thường xuyên biến động Việc này khiến phòng kinh doanh gặp khó khăn trong việc lập dự toán doanh thu và chi phí bán hàng để báo cáo với công ty.

Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, dẫn đến việc đơn hàng luôn thay đổi và khác nhau, khiến phòng kế hoạch vật tư gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch mua sắm Phòng này chỉ có thể mua nguyên vật liệu cần thiết khi có đơn hàng từ khách hàng, do đó không có thời gian nghiên cứu giá thị trường và phải chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng kịp thời Hệ quả là phòng kế hoạch vật tư không thể lập dự toán chi phí nguyên vật liệu để báo cáo cho công ty.

Cũng giống như phòng kế hoạch vật tư, phòng tổ chức hành chính cũng không thể tiến hành lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.

Việc không xác định được định mức chi phí sản xuất chung đã dẫn đến tình trạng công ty không có cơ sở để lập dự toán cho chi phí sản xuất chung.

Phòng kế toán, giống như các bộ phận khác trong doanh nghiệp, thường thiếu cơ sở để lập dự toán chi phí quản lý Điều này ảnh hưởng đến việc đo lường kết quả chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Tại Công Ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí này rất quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong quá trình sản xuất và góp phần xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác Nguyên vật liệu trực tiếp có đặc điểm là tham gia vào chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của chúng được chuyển hết vào giá thành sản phẩm ngay trong lần sản xuất đầu tiên.

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là một yếu tố quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp Công ty hạch toán chi tiết các khoản phải trả cho nhân viên thông qua bảng thanh toán lương và các sổ sách liên quan, bao gồm phân bổ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

Tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm : Lương, nghỉ phép hưởng 100% lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, lương thêm giờ.

Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện theo quy định của nhà nước.

Chi phí sản xuất chung:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng:

Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tương tự như chi phí nhân công trực tiếp Nhân viên phân xưởng không tham gia trực tiếp vào sản xuất nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quy trình sản xuất, bao gồm các nhân viên thống kê, quản đốc, phòng QA, phòng Kỹ thuật và phòng kế hoạch vật tư Quá trình tập hợp chi phí cho nhân viên phân xưởng giống với quy trình cho công nhân trực tiếp, với bảng chấm công được sử dụng để tổng hợp vào “Bảng thanh toán lương và BHXH” Bảng này sau đó được chuyển cho phòng kế toán để tính toán và lập các bảng liên quan cho việc thanh toán lương Kế toán giá thành sẽ nhập số liệu vào chứng từ khác và sổ cái của tài khoản 6271.

Chi phí vật liệu trong chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm các loại chi phí như vật liệu phụ, bao bì, tem nhãn, nhiên liệu và phụ tùng thay thế cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định tại phân xưởng Ngoài ra, còn có vật liệu sử dụng cho quản lý chung tại các phân xưởng, chẳng hạn như dầu.

Để quản lý chi phí vật liệu dùng chung cho các phân xưởng sản xuất, kế toán áp dụng tài khoản 6272 Công tác kế toán theo dõi và tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung được thực hiện tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp, thông qua việc tính toán giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng.

Mỗi tháng, dựa trên phiếu xuất kho và hóa đơn mua vật liệu sản xuất, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào bảng kê trên máy tính để tính tổng giá trị vật liệu xuất dùng Qua đó, có thể xác định giá trị thực tế của vật liệu được sử dụng trong sản xuất tại phân xưởng Sau khi hoàn tất, kế toán giá thành sẽ sử dụng thông tin này để ghi chép vào các chứng từ khác và sổ chi tiết TK6272.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất

Chi phí dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng tại công ty bao gồm các loại như kéo, bút, thước, cờ lê, mỏ lết, mỏ hàn, cùng với các công cụ khác như găng tay và khẩu trang Do giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn, các dụng cụ này được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất thay vì phân bổ dần Công cụ, dụng cụ được theo dõi tại tài khoản TK153 và chi phí dụng cụ xuất dùng chung cho phân xưởng được ghi nhận qua TK6273 Kế toán hạch toán chi phí này tương tự như nguyên vật liệu xuất kho, dựa vào phiếu xuất kho để thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật tư hàng tuần Cuối tháng, kế toán vật tư sẽ tập hợp và phân loại phiếu xuất kho, nhập số liệu vào bảng kê nhập, xuất, trong khi kế toán giá thành sẽ cập nhật vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK6273.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định

Đánh giá thự c tr ạ ng KTQT chi phí t ạ i công ty

Hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam hiện nay cho thấy sự cần thiết trong việc nhận diện và xác lập định mức chi phí Việc này không chỉ giúp công ty quản lý hiệu quả nguồn lực mà còn nâng cao khả năng ra quyết định dựa trên dữ liệu chi phí chính xác và kịp thời.

Do đặc thù trong cách tính giá thành của công ty, việc xác định định mức cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là không khả thi Vì vậy, cần tiến hành dự toán chi phí một cách chi tiết để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

Do không xác định được định mức chi phí, công ty không có cơ sở để lập dự toán cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Phòng kinh doanh không thể lập dự toán doanh thu, dẫn đến việc không thể dự toán chi phí bán hàng Điều này cũng khiến phòng kế toán thiếu cơ sở để lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp Do đó, việc đo lường kết quả chi phí và tính giá thành trở nên khó khăn hơn.

Công ty đã thực hiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, tạo ra quy trình ổn định đáp ứng hầu hết yêu cầu của ban lãnh đạo Đồng thời, việc phân tích và đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế và dự toán cũng được chú trọng, giúp cải thiện quản lý tài chính.

Công ty chưa thực hiện lập dự toán chi phí do thiếu điều kiện, dẫn đến không thể so sánh, phân tích và đánh giá chênh lệch giữa chi phí thực tế và dự toán Việc cung cấp thông tin chi phí là cần thiết để hỗ trợ các quyết định kinh doanh.

Hiện nay, các nhà quản trị công ty không còn chỉ dựa vào thông tin từ hệ thống kế toán để hoạch định chiến lược kinh doanh và đưa ra quyết định hàng ngày Thay vào đó, họ chủ yếu dựa vào bản lĩnh, kinh nghiệm và thói quen cá nhân trong quá trình quản lý.

Công ty chưa xác định được định mức chi phí, dẫn đến việc không có cơ sở lập dự toán cho chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung Hơn nữa, do tình hình kinh doanh phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng và khả năng tìm kiếm khách hàng của phòng kinh doanh, công ty cũng không có cơ sở để lập dự toán cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Công ty không có cơ sở để đánh giá hiệu quả thực hiện so với dự toán, dẫn đến khó khăn trong việc xác định nguyên nhân chênh lệch chi phí giữa thực tế và dự toán Điều này hạn chế khả năng cung cấp thông tin chi phí cho các quyết định kinh doanh, khiến nhà quản trị phải dựa vào bản lĩnh, kinh nghiệm và thói quen cá nhân.

CÁC GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N T Ổ CH Ứ C K Ế TOÁN QU Ả N TR Ị CHI PHÍ T Ạ I CÔNG TY C Ổ PH ẦN SƠN DẦ U KHÍ VI Ệ T NAM

Ngày đăng: 01/10/2022, 00:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11.Đặng Văn Thanh – Đoàn Văn Tiến (1998), Kế toán quản trị Doanh nghiệp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị Doanh nghiệp
Tác giả: Đặng Văn Thanh – Đoàn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 1998
7. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất từ kinh nghiệm thế giới áp dụng vào Việt Nam.Nguồn:http://www.ketoanviet.com/vietnam/KetoanQuantri/Ke_toan_quan_tri_tr ong_ DN_san_xuat_tu_kinh_nghiem_the_gioi_den_ap_dung_vao_Viet_Nam-251.ktv Link
8. webketoan (2009), Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.Nguồn:http://www.webketoan.vn/news/index.php?module=news&function=detail& cat_id=5&id=409 Link
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006-Qđ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Khác
3. Đoàn Xuân Tiên (2007), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính Khác
4. Đoàn Xuân Tiên (2009), Kế toán quản trị chi phí và các quyết định tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính Khác
6. Học viện Tài chính (2004), Hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất Khác
9. Nguyễn Phú Giang (2005), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính Khác
10. Nguyễn Tấn Bình (2003), Kế toán quản trị - Lý thuyết căn bản và nguyên tắc ứng dụng trong quyết định kinh doanh, Nhà xuất bản đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Phân xưởng sản xuất: Căn cứ vào bảng kế hoạch doanh thu bán hàng của phòng kinh doanh, lập bảng kế hoạch bố trí cơng nhân sản xuất gửi cho phòng nhân sự - Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam
h ân xưởng sản xuất: Căn cứ vào bảng kế hoạch doanh thu bán hàng của phòng kinh doanh, lập bảng kế hoạch bố trí cơng nhân sản xuất gửi cho phòng nhân sự (Trang 34)
Bảng tổng hợp Máy tính - Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam
Bảng t ổng hợp Máy tính (Trang 35)
211 Tài sản cố định hữu hình 512 Doanh thu bán hàng nội bộ 213Tài sản cố định vơ hình515 Doanh thu hoạt động tài chính 214Hao mòn tài sản cố định632Giá vốn hàng bán - Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam
211 Tài sản cố định hữu hình 512 Doanh thu bán hàng nội bộ 213Tài sản cố định vơ hình515 Doanh thu hoạt động tài chính 214Hao mòn tài sản cố định632Giá vốn hàng bán (Trang 36)
Bảng 3.1: Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động - Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam
Bảng 3.1 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (Trang 63)
BẢNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI - Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam
BẢNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI (Trang 73)
BẢNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI - Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam
BẢNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w