1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam sài gòn

94 5 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Nam Sài Gòn
Tác giả Nguyễn Thị Nhã Phương
Người hướng dẫn TS. Đoàn Đỉnh Lam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 304,5 KB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (3)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (4)
  • 3. Đối t ƣ ợng và phạm vi nghiên cứu (4)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (4)
  • 5. Kết cấu của luận văn (5)
  • 6. Điểm nổi bật của luận văn (5)
    • 1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng (6)
      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (6)
      • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng (6)
      • 1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội (8)
        • 1.1.3.1. Ảnh hƣ ởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng (0)
        • 1.1.3.2. Ảnh hƣ ởng đến nền kinh tế xã hội (0)
    • 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng (9)
      • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro (9)
      • 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng (10)
      • 1.2.3. Đo lƣ ờng rủi ro tín dụng (0)
        • 1.2.3.1. Mô hình định tính - Mô hình 6C (11)
        • 1.2.3.2. Mô hình lƣ ợng hóa rủi ro tín dụng (11)
        • 1.2.3.3. Một số tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng (18)
        • 1.2.3.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (20)
      • 1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel (22)
        • 1.2.4.1. Nhận diện và phân loại rủi ro (22)
        • 1.2.4.3. Áp d ụ ng các chính sách, công c ụ phòng ch ố ng thích h ợ p v ớ i t ừ ng lo ạ i r ủ i ro và tài tr ợ r ủ i ro (27)
        • 1.2.4.4. Theo dõi, đánh giá và điề u ch ỉnh ph ƣ ơng pháp phòng chố ng (0)
      • 1.2.5. Kinh nghi ệ m qu ả n tr ị RRTD t ạ i m ộ t s ố nướ c (29)
        • 1.2.5.1. Kinh nghi ệ m c ủ a Trung Qu ố c (30)
        • 1.2.5.2. Kinh nghi ệ m c ủ a Nh ậ t B ả n (31)
        • 1.2.5.3. Kinh nghi ệ m c ủ a M ỹ và châu Âu-x ử lý n ợ x ấ u (31)
        • 1.2.5.4. Bài h ọ c kinh nghi ệm đố i v ớ i Vi ệ t Nam (32)
    • 2.1. Gi ớ i thi ệ u chung v ề BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ể n BIDV (35)
      • 2.1.2. Các s ả n ph ẩ m tín d ụ ng cung c ấ p chính (37)
        • 2.1.2.1. S ả n ph ẩ m tín d ụ ng dành cho khách hàng cá nhân, h ộ gia đình (37)
        • 2.1.2.2. S ả n ph ẩ m tín d ụ ng dành cho khách hàng doanh nghi ệ p (37)
      • 2.1.3. K ế t qu ả ho ạt độ ng c ủ a BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn (38)
    • 2.2. Th ự c tr ạ ng qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng c ủ a BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn 38 (40)
      • 2.2.1. Ho ạt độ ng tín d ụ ng t ạ i BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn (40)
      • 2.2.2. Công tác qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng t ạ i BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn (42)
        • 2.2.2.1. Đánh giá các tiêu chí đo lườ ng RRTD và hi ệ u qu ả QTRRTD t ạ i BIDV-CN Nam Sài Gòn (42)
        • 2.2.2.2. H ệ th ố ng x ế p h ạ ng tín d ụ ng n ộ i b ộ t ạ i BIDV (45)
        • 2.2.2.3. Chính sách tín d ụ ng hi ệ n hành c ủ a BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn ......................................................................................................... 44 2.2.2.4. Quy trình tín d ụ ng (46)
        • 2.2.2.5. T ổ ch ứ c th ự c hi ệ n quy trình tín d ụ ng (49)
      • 2.3.1. Nhóm nguyên nhân ch ủ quan (50)
        • 2.3.1.1. T ừ phía khách hàng vay (50)
        • 2.3.1.2. T ừ phía ngân hàng cho vay (51)
      • 2.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan (53)
        • 2.3.2.1. Môi trƣ ờ ng kinh t ế không ổn đị nh (0)
        • 2.3.2.2. Môi trƣ ờng pháp lý chƣa thuậ n l ợ i (0)
    • 3.1. Định hướ ng, chính sách c ủ a BIDV- Chi nhánh Nam Sài Gòn trong năm 2014 (56)
    • 3.2. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng t ạ i BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn (57)
      • 3.2.1. Xây d ự ng và hoàn thi ệ n chính sách tín d ụ ng (57)
      • 3.2.2. Nhóm gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả th ự c thi quy trình tín d ụ ng, quy trình qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng (59)
        • 3.2.2.1. Quy trình cho vay (59)
        • 3.2.2.2. Qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng (61)
      • 3.2.3. V ề nhân s ự và cơ cấ u t ổ ch ứ c (65)
        • 3.2.3.1. Phân công công vi ệ c và trách nhi ệ m rõ ràng gi ữ a các b ộ ph ậ n, các phòng ban (65)
        • 3.2.3.2. Xây d ựng cơ chế trao đổ i thông tin hi ệ u qu ả trong toàn h ệ th ố ng (66)
        • 3.2.3.3. Tiêu chu ẩ n hóa cán b ộ làm công tác tín d ụ ng (67)
      • 3.2.4. Gi ả i pháp h ỗ tr ợ (69)
        • 3.2.4.1. Đố i v ớ i H ộ i s ở (69)
        • 3.2.4.2. Đố i v ớ i BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn (70)
    • 3.3. Ki ế n ngh ị đố i v ới ngân hàng Nhà Nướ c và Chính Ph ủ (73)
      • 3.3.1. Ki ế n ngh ị đố i v ớ i Chính Ph ủ (73)
      • 3.3.2. Ki ế n ngh ị đố i v ới Ngân hàng Nhà Nướ c (74)
        • 3.3.2.1. Nâng cao ch ất lƣ ợ ng qu ản lý, điề u hành (74)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các NHTM

Nghiên cứu và khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn nhằm xác định các nguyên nhân gây ra RRTD trong thời gian qua Qua đó, bài viết sẽ phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị RRTD, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình.

Dựa trên các nguyên nhân đã nêu, cần đề xuất những giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn trong việc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, nhằm rút ngắn thời gian hội nhập.

Đối t ƣ ợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng: Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - CN Nam Sài Gòn

Nghiên cứu này tập trung vào các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn 2010-2012 Dựa trên những phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Basel.

Phương pháp nghiên cứu

Áp dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với thống kê, so sánh và phân tích, bài luận văn hướng đến việc làm rõ mục tiêu nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tiễn Đồng thời, việc tiếp thu ý kiến phản biện từ các chuyên gia và cán bộ quản lý liên quan sẽ giúp hoàn thiện các giải pháp đề xuất.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn.

Điểm nổi bật của luận văn

Rủi ro tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những sự kiện không lường trước, có thể gây ra thiệt hại về tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc buộc ngân hàng phải chi thêm chi phí để hoàn thành các giao dịch tài chính.

Tín dụng ngân hàng (NH) là mối quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Hoàn trả nợ gốc trong tín dụng phản ánh khả năng thực hiện giá trị hàng hóa trên thị trường, trong khi hoàn trả lãi vay thể hiện việc thực hiện giá trị thặng dư Vì vậy, rủi ro trong tín dụng (RRTD) có thể được coi là rủi ro kinh doanh, nhưng được đánh giá từ góc độ hoạt động của ngân hàng.

RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết tín dụng.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp:

Rủi ro tài chính được phân loại thành hai loại chính: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan, dựa trên tính chất của nguyên nhân gây ra chúng Rủi ro khách quan thường liên quan đến các yếu tố bên ngoài không thể kiểm soát, trong khi rủi ro chủ quan xuất phát từ quyết định và hành vi của con người.

Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như thiên tai, chiến tranh, hoặc trường hợp người vay qua đời hoặc mất tích Những tình huống này có thể dẫn đến tổn thất vốn vay, mặc dù người vay đã tuân thủ đầy đủ các quy định và chính sách.

Rủi ro chủ quan là những rủi ro phát sinh từ hành động của cả người vay và người cho vay, có thể do vô tình hoặc cố ý dẫn đến việc thất thoát vốn vay Những nguyên nhân này có thể đến từ nhiều lý do chủ quan khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cho vay và thu hồi vốn.

Rủi ro Rủi ro giao dịch danh mục

Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro lựa chọn bảo đảm nghiệp vụ nội tại tập trung

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD đƣợc phân thành các loại sau:

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Các thành phần chính của rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là một loại rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dựa trên các phương án vay vốn hiệu quả Việc lựa chọn sai có thể dẫn đến thiệt hại tài chính cho ngân hàng, do đó, việc phân tích kỹ lưỡng các lựa chọn vay là rất quan trọng.

Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến các rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay Điều này bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những nguy cơ phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng của từng chủ thể vay vốn hoặc lĩnh vực kinh tế mà họ hoạt động Những rủi ro này thường liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả nợ.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, hoặc khi cho vay quá nhiều cho các khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một khu vực địa lý nhất định Điều này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho ngân hàng nếu xảy ra khủng hoảng trong ngành hoặc khu vực đó.

Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại rủi ro khác nhau, bao gồm phân loại dựa trên cơ cấu các loại hình rủi ro, nguồn gốc hình thành và đối tượng sử dụng vốn vay.

1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội

RRTD là một vấn đề tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội quốc gia, đồng thời lan rộng trên toàn cầu.

1.1.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quy trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng tiêu cực do rủi ro gây ra.

Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro là cần thiết để dự đoán các rủi ro có thể xảy ra, xác định điều kiện, nguyên nhân và hậu quả liên quan Đồng thời, tổ chức các hoạt động phòng chống rủi ro một cách khoa học giúp chỉ ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn và mức độ sai sót cho phép.

Xây dựng chương trình nghiệp vụ và cơ cấu kiểm soát rủi ro là rất quan trọng Cần phân quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong tổ chức Đồng thời, lựa chọn các công cụ và kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro hiệu quả là cần thiết để giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.

Kiểm tra và kiểm soát là cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và sai sót trong giao dịch Từ đó, cần kiến nghị biện pháp điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phòng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần thiết RRTD có các đặc điểm sau:

Rủi ro mang tính gián tiếp trong quan hệ tín dụng xảy ra khi ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng Khi khách hàng gặp phải tổn thất và thất bại trong việc sử dụng vốn, rủi ro này sẽ phát sinh Do đó, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của khách hàng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng gián tiếp cho ngân hàng.

Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nhiều nguyên nhân, hình thức và hậu quả khác nhau Do đó, trong việc phòng ngừa và xử lý rủi ro tài chính, cần chú ý đến tất cả các dấu hiệu rủi ro, từ nguyên nhân bản chất đến hậu quả mà chúng gây ra, nhằm áp dụng các biện pháp phòng ngừa phù hợp.

RRTD là yếu tố thiết yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, do tình trạng thông tin bất cân xứng khiến ngân hàng không thể nhận diện đầy đủ các dấu hiệu rủi ro Điều này dẫn đến việc mỗi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro Kinh doanh ngân hàng gắn liền với việc quản lý rủi ro để đạt được lợi nhuận tương ứng.

1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng

Trong quản trị rủi ro, việc xây dựng một hệ thống đo lường RRTD là cần thiết để phân loại mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Điều này giúp triển khai các biện pháp quản lý hiệu quả cho từng mức độ rủi ro Có nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD, bao gồm cả phương pháp định lượng và định tính, với một số mô hình phổ biến được áp dụng rộng rãi.

1.2.3.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C

Mô hình này tập trung vào việc đánh giá thiện chí và khả năng thanh toán của người vay khi đến hạn Đặc biệt, nó xem xét 6 yếu tố chính để đưa ra quyết định.

Cán bộ tín dụng cần xác định rõ mục đích vay của khách hàng để đảm bảo rằng nó phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng Đồng thời, họ cũng phải xem xét lịch sử vay và trả nợ của khách hàng cũ Đối với khách hàng mới, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn như trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng khác và các cơ quan thông tin đại chúng là rất quan trọng.

Năng lực của người vay là yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng vay vốn, và điều này phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia Theo đó, người vay cần có năng lực pháp luật dân sự cũng như năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch tài chính hợp pháp.

Để đánh giá khả năng trả nợ của người vay, trước tiên cần xác định nguồn thu nhập, bao gồm doanh thu từ bán hàng, thu nhập cá nhân, tiền từ việc thanh lý tài sản hoặc phát hành chứng khoán Tiếp theo, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số tài chính là rất quan trọng để đảm bảo khả năng chi trả.

Bảo đảm tiền vay, hay còn gọi là tài sản thế chấp, là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng cấp tín dụng Đây là nguồn tài sản thứ hai mà khách hàng có thể sử dụng để thanh toán nợ vay cho ngân hàng, đảm bảo an toàn cho cả hai bên trong giao dịch tín dụng.

- Các điều kiện (Conditions): NH qui định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ

Kiểm soát là quá trình đánh giá tác động của sự thay đổi trong luật pháp và quy chế hoạt động đến khả năng của các doanh nghiệp khoa học (KH) trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng (NH).

Gi ớ i thi ệ u chung v ề BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển BIDV

BIDV đƣợc thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam

- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam

- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)

- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thể hiện qua các khía cạnh khác nhau.

* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:

BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2006 –

Từ năm 2010, tổng tài sản của công ty đã tăng trung bình hơn 25% mỗi năm, trong khi huy động vốn cũng tăng trung bình 24% hàng năm Dư nợ tín dụng ghi nhận mức tăng trung bình 25% mỗi năm, và lợi nhuận trước thuế đạt mức tăng trung bình 45% hàng năm.

* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:

BIDV đã chủ động thay đổi cơ cấu khách hàng nhằm giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng từ doanh nghiệp Nhà nước và tập trung vào khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đồng thời, ngân hàng cũng điều chỉnh cơ cấu tín dụng bằng cách giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, chuyển hướng sang các khoản tín dụng ngắn hạn nhiều hơn.

* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:

BIDV đã tiên phong trong việc minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, áp dụng các chuẩn mực quốc tế từ năm 1996 Ngân hàng này liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo Đặc biệt, từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Moody’s, một trong những tổ chức định hạng hàng đầu thế giới, để thực hiện định hạng tín nhiệm, đạt được mức trần quốc gia.

* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:

Nhận thức về công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng hiện đại, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường BIDV liên tục đổi mới và ứng dụng công nghệ để hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến, đồng thời phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như ATM, POS và Contact Center.

* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

BIDV chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đồng thời không ngừng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt và đào tạo lại nhân viên Ngân hàng cũng liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu hội nhập.

* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới

BIDV, ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam theo xếp hạng của UNDP, sở hữu thế mạnh và kinh nghiệm phong phú trong hợp tác quốc tế Hiện tại, BIDV duy trì mối quan hệ đại lý và thanh toán với 1.551 định chế tài chính trong và ngoài nước, đồng thời là ngân hàng đại lý cho các tổ chức như Ngân hàng Thế giới (World Bank), ADB, JBIC và NIB.

* Doanh nghiệp Vì cộng đồng

BIDV đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng thông qua việc triển khai hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đảm bảo tốt các chế độ cho hơn 14.000 cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống.

*BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn đƣợc tách ra từ BIDV-Chi nhánh Sở Giao dịch

2 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 11 năm 2010 Tính đến nay, Chi nhánh đã có 5 phòng giao dịch phân bổ ở các quận 1, 4, 5 và 7

2.1.2 Các sản phẩm tín dụng cung cấp chính

2.1.2.1 Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình

– Cho vay mua xe ô tô

– Cho vay mua bất động sản

– Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà

– Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh

– Cho vay mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư nhà xưởng

– Cho vay trung hạn bổ sung vốn sản xuất kinh doanh

– Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi

2.1.2.2 Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp

– Cho vay bổ sung vốn lưu động

– Tài trợ nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu

– Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu

– Cho vay đầu tƣ tài sản cố định

– Cho vay thực hiện dự án.

– Gói sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô

2.1.3 Kết quả hoạt động của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn

Trong 3 năm hoạt động BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn luôn giữ vững sự tăng trưởng bền vững và ổn định

BIDV - Chi nhánh Nam Sài Gòn tập trung mạnh mẽ vào công tác huy động vốn nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn tài chính cho hoạt động cho vay và duy trì khả năng chi trả.

Trong gần ba năm qua, hoạt động cho vay đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định với dư nợ năm sau cao hơn năm trước Tuy nhiên, tình hình kinh tế khó khăn, khủng hoảng và suy thoái kéo dài từ năm 2008 đến 2012 đã gây ra nhiều thua lỗ cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu gia tăng.

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh chuyên về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận, được tính bằng hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí, là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng Để tăng cường lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý hiệu quả các tài sản, đặc biệt là các khoản cho vay và đầu tư, đồng thời giảm thiểu chi phí thông qua việc kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, mua sắm trang thiết bị và công tác phí, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn tập trung vào việc phát triển toàn diện các lĩnh vực ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhờ đó, chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh ổn định và khả quan.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của BIDV-CN Nam Sài Gòn giai đoạn 2010-2012)

Kết quả kinh doanh của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn đã có sự biến động rõ rệt qua các năm, với doanh thu năm 2012 đạt 7.319 tỷ đồng, giảm 9.351 tỷ đồng, tương đương 56% so với năm trước đó.

Năm 2011, lãi suất huy động và cho vay trên thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi, cùng với tình hình nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng nhanh chóng, đã ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của ngân hàng.

Mặc dù kết quả kinh doanh vẫn còn khiêm tốn, nhưng nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên đã giúp doanh nghiệp vượt qua những thách thức từ khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế Điều này cho thấy cam kết của họ trong việc duy trì sự phát triển bền vững cho những năm tới.

Th ự c tr ạ ng qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng c ủ a BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn 38

*Tình hình sử dụng vốn và chất lượng tín dụng trong 3 năm

Tình hình sử dụng vốn

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn ĐVT: tỷ đồng

Cho vay trung, dài hạn 1,312 1,333 2,235 Đầu tƣ vào chứng khoán 0 0 0

Góp vốn mua cổ phần 0 0 0

Tính đến ngày 31/12/2011, tổng dư nợ tín dụng của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn đạt 3,350 tỷ đồng, tăng 1,147 tỷ đồng, tương ứng 152% so với năm 2010 Đến ngày 31/12/2012, con số này đã lên tới 4,297 tỷ đồng, tăng 947 tỷ đồng, tương ứng 128% so với năm 2011.

Về chất lượng tín dụng:

Mặc dù BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn ghi nhận mức tăng trưởng tín dụng nhanh chóng, nhưng chất lượng hoạt động tín dụng vẫn được đảm bảo Điều này là nhờ vào việc áp dụng và kết hợp nhiều biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời kiểm soát và thu hồi nợ quá hạn một cách hiệu quả.

Tình hình chất lƣợng tín dụng các năm qua nhƣ sau:

Bảng 2.3: Tình hình chất lƣợng tín dụng các năm ĐVT: tỷ đồng

Nợ có khả năng mất vốn 0 0 0

( Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2010,2011 và năm 2012).

Tổng dư nợ xấu vào năm 2011, bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ ghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, đã tăng 463% so với năm 2010, chiếm 0,11% tổng dư nợ Đến ngày 31/12/2012, dư nợ xấu đạt 9,71 tỷ, tương đương 0,23% tổng dư nợ, tăng 266% so với năm 2011.

Năm 2012, chỉ tiêu nợ đủ tiêu chuẩn ghi nhận sự gia tăng đáng kể, cùng với xu hướng tăng của hầu hết các chỉ tiêu nợ khác Đặc biệt, chỉ tiêu dư nợ cần chú ý và nợ dưới tiêu chuẩn cũng tăng mạnh so với năm 2011 Mặc dù vậy, tỉ lệ nợ xấu và các chỉ tiêu nợ khác vẫn cần được theo dõi chặt chẽ.

BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn hiện đang nằm trong tầm kiểm soát, với tỷ lệ nợ xấu chưa đạt 1% tổng dư nợ Mặc dù vậy, ngân hàng vẫn rất chú trọng đến việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Cụ thể, mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng từ năm 2010 đến cuối năm 2012 được thực hiện nghiêm túc.

Bảng 2.4: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ĐVT: tỷ đồng

Trích lập bổ sung 20,2 28,6 34,81 Đã sử dụng 2,14 13,4 19,7

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2010, 2011 và năm 2012)

* Chất lượng tín dụng năm 2012

BIDV-Chi Nhánh Nam Sài Gòn đã kiểm soát và cải thiện chất lượng tín dụng song song với sự tăng trưởng dư nợ tín dụng Tính đến ngày 31/12/2012, tổng dư nợ xấu của ngân hàng đạt 9,71 tỷ đồng, tương đương 0,23% tổng dư nợ Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đầu năm chỉ là 0,11%, nhưng đến cuối năm 2012, tỷ lệ này đã tăng gấp đôi lên 0,23%, trong khi quy mô tín dụng chỉ tăng khoảng 20%.

2.2.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài

Gòn 2.2.2.1 Đánh giá các tiêu chí đo lường RRTD và hiệu quả QTRRTD tại BIDV-CN Nam Sài Gòn

- Hệ số nợ quá hạn:

Hệ số nợ quá hạn = x 100%

Hệ số nợ quá hạn của BIDV-CN Nam Sài Gòn trong năm 2011 và 2012 lần lượt đạt 0,11% và 0,23% Ngân hàng này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 11 năm 2010, do đó trong năm 2010, BIDV-CN Nam Sài Gòn không ghi nhận dƣ nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV-CN Nam Sài Gòn đảm bảo < 5%

Tỷ lệ nợ xấu của BIDV-CN Nam Sài Gòn trong các năm 2011 và 2012 lần lượt là 0,11% và 0,23% Ngân hàng này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 11 năm 2010, do đó trong năm 2010, BIDV-CN Nam Sài Gòn chưa ghi nhận dƣ nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu của BIDV-CN Nam Sài Gòn đảm bảo < 3%

BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn tiến hành phân loại nợ hàng tháng và có báo cáo phân loại nợ gửi ra Hội sở chính.

Gần đây, kết quả phân loại nợ cho thấy chất lượng tín dụng của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn đang suy giảm, với tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng Điều này chỉ ra những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đòi hỏi cần có nghiên cứu và tổng hợp nguyên nhân để rút ra bài học kinh nghiệm, nhằm phòng tránh và giảm thiểu nợ xấu trong tương lai.

Bình quân số lượng khách hàng một CBTD quản lý

Đối với khách hàng doanh nghiệp, mỗi Chuyên viên Tín dụng (CBTD) quản lý trung bình 9 khách hàng, trong đó hồ sơ phát sinh thường xuyên khoảng 5 khách hàng Các khách hàng còn lại chủ yếu vay trung và dài hạn, và CBTD chỉ thực hiện thu nợ khi đến hạn theo cam kết gia hạn, cơ cấu nợ dựa trên hồ sơ của khách hàng Đối với khách hàng cá nhân, mỗi CBTD quản lý trung bình 19 khách hàng, với khoảng 10 hồ sơ phát sinh thường xuyên Các khách hàng còn lại được theo dõi thu nợ khi đến hạn hoặc gia hạn, và cơ cấu nợ cũng dựa trên hồ sơ của khách hàng.

Bình quân số lƣợng khách hàng một CBTD quản lý là hợp lý, đảm bảo khai thác tối đa sức lao động của cán bộ công nhân viên.

Tỷ lệ thu lãi cho vay

Số lãi thu trong kỳ

Tỷ lệ thu lãi cho vay = x 100%

Tổng số lãi phải thu trong kỳ

Tỷ lệ thu lãi năm 2011 đạt 98%, cho thấy chất lượng các khoản cho vay rất cao Tuy nhiên, vào năm 2012, tỷ lệ này giảm xuống còn 85% do nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và đề nghị cơ cấu lại khoản vay, dẫn đến việc lùi kỳ thu lãi sang năm sau.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Số dƣ NV huy động bình quân12 tháng năm nay Tốc độ tăng NV huy động = x 100%

Số dƣ NV huy động bình quân12 tháng năm trước

Nguồn vốn huy động của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn đạt 2,314 tỷ đồng vào năm 2012, tăng từ 1,744 tỷ đồng trong năm 2011 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2012 so với năm 2011 đạt 133%.

2.2.2.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV

*Quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp (xem phụ lục 1)

*Nguyên tắc chấm điểm tín dụng:

CBTD là tổ chức chịu trách nhiệm chấm điểm tín dụng cho khách hàng mà họ theo dõi và thẩm định Nếu khách hàng có bảo lãnh toàn phần từ một tổ chức tài chính mạnh, họ có thể được xếp hạng tín dụng tương đương với tổ chức bảo lãnh Quá trình chấm điểm tín dụng cho bên bảo lãnh tương tự như cho khách hàng Trong trường hợp bảo lãnh một phần, chỉ có khách hàng mới được chấm điểm và xếp hạng tín dụng.

Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cán bộ liên quan:

- CBTD: trực tiếp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

- Trưởng (phó) phòng tín dụng: kiểm soát việc chấm điểm và xếp hạng của CBTD.

- Hội đồng tín dụng: phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo ủy quyền phán quyết tín dụng của BIDV.

Các loại hạng được BIDV quy định như sau: (xem phụ lục 3)

2.2.2.3 Chính sách tín dụng hiện hành của BIDV-Chi nhánh Nam

*Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ:

BIDV-Chi Nhánh Nam Sài Gòn thực hiện chính sách đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm đảm bảo an toàn vốn và tối đa hóa lợi nhuận, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội theo đúng mục tiêu của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Hoạt động đầu tư tín dụng của BIDV-Chi Nhánh Nam Sài Gòn được triển khai qua nhiều loại hình khác nhau.

BIDV-Chi Nhánh Nam Sài Gòn tập trung vào hoạt động cho vay như một giải pháp kinh doanh chủ yếu Để đảm bảo an toàn hoạt động và khả năng thanh khoản theo quy định pháp luật, cũng như duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng gửi tiền, các chỉ số hoạt động tín dụng cần được duy trì một cách nghiêm ngặt trong toàn hệ thống BIDV.

Phải đảm bảo duy trì hệ số CAR tối thiểu là 8,5%

Định hướ ng, chính sách c ủ a BIDV- Chi nhánh Nam Sài Gòn trong năm 2014

Năm 2012, nền kinh tế thế giới gặp nhiều bất ổn với tăng trưởng chậm lại, tỷ lệ thất nghiệp cao và khủng hoảng nợ công lan rộng, gây ra nguy cơ bất ổn tiền tệ và áp lực lạm phát Trong bối cảnh này, kinh tế Việt Nam đối mặt với các mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng như thâm hụt cán cân thanh toán, bội chi ngân sách và tỷ lệ nợ công cao Tình hình tài chính và tiền tệ phức tạp vừa tạo cơ hội vừa đặt ra thách thức lớn cho ngành tài chính - ngân hàng Đồng thời, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và từng bước chuẩn hóa tổ chức và hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế.

Trong giai đoạn 2010-2012, BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong tổng dư nợ tín dụng mặc dù năm 2012 gặp nhiều khó khăn kinh tế Điều này cho thấy khả năng quản lý xuất sắc của lãnh đạo chi nhánh, giúp họ thích ứng linh hoạt với biến động thị trường Đến năm 2014, BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn tiếp tục cam kết duy trì và phát triển hoạt động tín dụng.

Tăng trưởng quy mô hoạt động tín dụng là ưu tiên hàng đầu, với việc giao kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng phòng giao dịch Mỗi phòng giao dịch cần đạt mức quy mô hoạt động tối thiểu để đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.

Ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và thực hiện các biện pháp cứng rắn nhằm thu hồi nợ Việc xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu là cần thiết để đảm bảo nguồn thu gốc và lãi cho ngân hàng.

Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng t ạ i BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn

Lợi nhuận và rủi ro luôn đi đôi với nhau; để đạt được lợi nhuận, cần chấp nhận rủi ro Việc không chấp nhận rủi ro có thể dẫn đến việc không bao giờ thu được lợi nhuận Sự đối mặt với rủi ro có thể gây tác động tiêu cực đến ngân hàng, thậm chí dẫn đến phá sản và bị loại khỏi thị trường.

3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng

Xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng là yêu cầu bắt buộc, sử dụng phương pháp lượng hoá rủi ro thông qua đánh giá thang điểm Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần bổ sung chỉ tiêu tham chiếu khả năng tài chính và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài Đối với các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, xu hướng biến động giá cổ phiếu cũng là chỉ tiêu tham chiếu quan trọng trong việc xếp hạng doanh nghiệp.

Khi xếp hạng khách hàng dựa vào:

– Tính cách, trách nhiệm và độ tin cậy của người đứng vay

– Lịch sử nợ vay của người đi vay

– Mức độ rủi ro ngành nghề kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện – Những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng

– Chất lƣợng của các chiến lƣợc kinh doanh

Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng

Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là sự tương hỗ, nơi ngân hàng cung cấp kiến thức và thông tin quý giá về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ và xã hội mà khách hàng khó tiếp cận Nhờ vào kinh nghiệm phong phú, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về các cơ hội đầu tư hiệu quả, công nghệ mới và các quy định pháp luật, giúp họ định hướng phát triển và giảm thiểu rủi ro Khi thực hiện tốt vai trò này, ngân hàng không chỉ thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng mà còn hỗ trợ họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi ích cho cả hai bên.

Trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay:

Thẩm định là bước thiết yếu giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư chính xác, nâng cao chất lượng khoản vay và giảm thiểu nợ quá hạn, từ đó đảm bảo hiệu quả tín dụng bền vững Vì vậy, BIDV cần chú trọng đến quy trình này.

Để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, cần hoàn thiện mô hình tổ chức một cách đồng bộ, cải tiến quy chế và quy trình thực hiện Việc áp dụng nguyên tắc 6C trong đánh giá khách hàng sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và khách quan trong công tác thẩm định.

Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng (CBTD) là rất quan trọng, đặc biệt trong việc thẩm định tư cách của khách hàng, vì điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn trả tiền vay của họ.

Để phục vụ cho công tác thẩm định, việc thường xuyên cập nhật thông tin về kinh tế, kỹ thuật và dự báo phát triển các ngành là rất quan trọng Điều này bao gồm theo dõi giá cả trên thị trường và tỷ suất lợi nhuận bình quân của từng ngành cũng như các loại sản phẩm.

Đặc biệt chú trọng đến tình hình hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai của thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp tham gia Đồng thời, cần xem xét tỷ suất sinh lời từ vốn đầu tư mà doanh nghiệp đã thu được.

3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng

Giải pháp này là yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động tín dụng, không nên bị xem nhẹ hay bị bỏ qua vì lý do cạnh tranh hay thu hút và giữ chân khách hàng Nội dung chi tiết của giải pháp sẽ được đề xuất như sau:

Trong quy trình tín dụng, việc tuân thủ đúng các bước là rất quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi vốn Cán bộ tín dụng cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng trước, trong và sau khi cho vay nhằm đánh giá rủi ro và đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng nhƣ hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay…

Kiểm tra trong quá trình cho vay là cần thiết để cán bộ tín dụng xác định đúng đối tượng và nhu cầu vay của khách hàng Việc này thường được thực hiện thông qua các hóa đơn tài chính và hợp đồng kinh tế, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình cho vay.

Kiểm tra sau khi cho vay là bước quan trọng để đảm bảo khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích Cán bộ tín dụng cần thực hiện kiểm tra thực tế tài sản sau khi giải ngân, nhằm ngăn chặn tình trạng khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống, chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng và rút tiền mặt mà không có tài sản thực tế.

Trong quá trình cho vay, việc thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là rất quan trọng, có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất Điều này giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác hoạt động của khách hàng và chuẩn bị tốt hơn cho các cuộc kiểm tra từ ngân hàng Đối với khách hàng doanh nghiệp vay lần đầu hoặc cá nhân vay lớn, cần thông qua hội đồng tín dụng để sàng lọc và lựa chọn những khách hàng có khả năng tài chính và kinh doanh hiệu quả, từ đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng

Chấm điểm tín dụng là phương pháp đánh giá khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại BIDV, tuy hệ thống đã được xây dựng chi tiết nhưng vẫn gặp khó khăn do số liệu không chính xác từ khách hàng Vì vậy, chấm điểm tín dụng không thể là công cụ duy nhất trong xét duyệt cho vay, mà chỉ là công cụ hỗ trợ, bổ sung cho quyết định sau khi các yếu tố khác đã được xem xét.

BIDV và hệ thống ngân hàng cần xây dựng một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, không chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính trong sổ sách mà còn xem xét các yếu tố bên ngoài như uy tín doanh nghiệp, phong cách làm việc, trình độ học vấn của nhân viên, và tình hình cơ sở vật chất Việc này sẽ giúp đảm bảo phương pháp đánh giá chính xác và toàn diện, từ đó tạo ra một tiêu chí độc lập và quyết định trong quá trình xét duyệt cho vay.

Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo

Ki ế n ngh ị đố i v ới ngân hàng Nhà Nướ c và Chính Ph ủ

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại Các giải pháp này không chỉ tạo ra một khuôn khổ vững chắc và bền vững cho việc phòng ngừa rủi ro, mà còn cung cấp hướng dẫn cho ngân hàng trong các giai đoạn gặp khó khăn Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, cần có những kiến nghị cụ thể từ Chính phủ nhằm hỗ trợ các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư, đồng thời củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán, cũng như hệ thống ngân hàng.

Việc hoàn thiện khung pháp lý yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính trung thực và chính xác sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

- Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ cho Ngân hàng Nhà nước.

Cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài, là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và khu vực ngân hàng Điều này cần được thực hiện đồng bộ với việc nâng cao cơ sở hạ tầng tài chính trong nước, nhằm tạo ra một hệ sinh thái đầu tư bền vững và hiệu quả.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại, vừa là cơ quan quản lý nhà nước vừa là doanh nghiệp Sự quản lý này được thực hiện thông qua các quy định và chính sách nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển của hệ thống tài chính.

3.3.2.1 Nâng cao chất lƣợng quản lý, điều hành

Để nâng cao chất lượng quản lý và điều hành vĩ mô của nhà nước, cần xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với thực tiễn trước khi ban hành các văn bản pháp luật, nhằm hạn chế tình trạng sửa sai Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần tiến hành rà soát các văn bản liên quan đến lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, để nhanh chóng hoàn thiện và đồng bộ hóa hệ thống.

Cần tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, bao gồm việc cải tiến quy trình cấp tín dụng, phân loại nợ, và trích lập dự phòng rủi ro Đồng thời, cần thiết lập cơ chế chính sách hướng dẫn rõ ràng để các tổ chức tín dụng có thể chủ động xử lý và khai thác tài sản của khách hàng, bao gồm việc phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về các hành động của mình.

NHNN cần thiết phải quy định kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) bắt buộc cho các doanh nghiệp Hiện tại, việc thiếu yêu cầu kiểm toán BCTC khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định tính chính xác, trung thực và hợp lý của các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp.

Quy định mới được ban hành nhằm thiết lập tiêu chuẩn và yêu cầu cho hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, bao gồm các quy trình kiểm tra và kiểm soát trong ngân hàng Hệ thống này cũng đề cập đến quản lý tài sản nợ và tài sản có, cùng với việc quản lý rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ.

Chúng tôi thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật Mục tiêu là nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng cho cán bộ tín dụng.

Cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cùng với các loại hối phiếu và kỳ phiếu từ các ngân hàng thương mại.

Xây dựng hệ thống kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài là cần thiết, đặc biệt là cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại Điều này giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến tỷ giá và ngoại hối kỳ hạn, đồng thời cung cấp cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại nhằm bảo vệ ổn định tài chính.

3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

Cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng:

NHNN đang kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng nhằm nâng cao tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu Việc này không chỉ bao gồm thông tin về khách hàng mà còn tích hợp các đánh giá và dự báo về ngành, tạo nền tảng vững chắc cho phân tích và thẩm định tín dụng.

Trung tâm thông tin tín dụng cần tổng hợp và phân tích thông tin về doanh nghiệp, ngành hàng và dự án đã cấp tín dụng để cung cấp đánh giá hữu ích cho hệ thống thẩm định tín dụng Kho dữ liệu này phải có tính mở, cho phép tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác, nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong môi trường cạnh tranh hội nhập.

Cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức và dịch vụ cung cấp thông tin toàn cầu để khai thác và mua tin tức khi cần thiết Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin từ các chi nhánh, đặc biệt là về tình hình tài chính và hoạt động của các công ty mẹ - đối tác ở nước ngoài, đặc biệt trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra giám sát

Ngày đăng: 01/10/2022, 00:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
i ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH (Trang 7)
Hiện nay, hầu hết các NH đều sử dụng mơ hình định lƣợng để lƣợng hóa đƣợc rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong q trình cấp tín dụng - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
i ện nay, hầu hết các NH đều sử dụng mơ hình định lƣợng để lƣợng hóa đƣợc rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong q trình cấp tín dụng (Trang 12)
KH có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
c ó điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm (Trang 16)
tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mơ hình điểm nhƣ sau: - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
t ín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mơ hình điểm nhƣ sau: (Trang 17)
Mơ hình điểm số tín dụng FICO đƣợc áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi ngƣời có thể đƣợc ngân hàng tra sốt dễ dàng qua các cơng ty dữ liệu tín dụng - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
h ình điểm số tín dụng FICO đƣợc áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi ngƣời có thể đƣợc ngân hàng tra sốt dễ dàng qua các cơng ty dữ liệu tín dụng (Trang 18)
*Tình hình sử dụng vốn và chất lượng tín dụng trong 3 năm - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
nh hình sử dụng vốn và chất lượng tín dụng trong 3 năm (Trang 40)
Tình hình chất lƣợng tín dụng các năm qua nhƣ sau: - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
nh hình chất lƣợng tín dụng các năm qua nhƣ sau: (Trang 41)
Bảng 2.4: Trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
Bảng 2.4 Trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng (Trang 42)
- Nguồn vốn kinh doanh: được lấy từ Bảng cân đối kế toán mà khách hàng cung cấp để BIDV chấm điểm. - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
gu ồn vốn kinh doanh: được lấy từ Bảng cân đối kế toán mà khách hàng cung cấp để BIDV chấm điểm (Trang 87)
từng chỉ tiêu) rổi nhân với trọng số trong bảng sau (có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm tốn hay không) để xác định điểm tổng hợp: - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
t ừng chỉ tiêu) rổi nhân với trọng số trong bảng sau (có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm tốn hay không) để xác định điểm tổng hợp: (Trang 89)
Tình hình tài chính mạnh Năng  lực quản trị tốt - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh nam sài gòn
nh hình tài chính mạnh Năng lực quản trị tốt (Trang 93)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w