1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG CHO VAY tại QUỸ tín DỤNG NHÂN dân PHƯỜNG CHĂM mát

125 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Cho Vay Tại Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phường Chăm Mát
Tác giả Đoàn Trung Dũng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Chiến
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY

  • TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG CHĂM MÁT

  • QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY

  • TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG CHĂM MÁT

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Đoàn Trung Dũng LỜI CẢM ƠN

  • Đoàn Trung Dũng MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • Để đáp ứng với sự phát triển của hệ thống QTDND nay là Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam nói chung và Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình nói riêng, nâng cao năng lực tài chính, hoàn thiện, cải thiện công tác quản trị cho vay đảm bảo ...

  • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

    • 1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.1.1. Bản chất và nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.1.2. Mô hình tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

    • 1.2. Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.2.1. Các hình thức cho vay

      • 1.2.2. Nguyên tắc cho vay

      • 1.2.3. Quy trình cho vay

  • Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng tín dụng.

    • 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng cho vay

        • 1.3.1.1. Khái niệm

        • 1.3.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các QTDND

      • 1.3.2. Quy trình và mô hình quản trị rủi ro tín dụng

  • Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân

      • Phân loại rủi ro tín dụng cho vay (RRTD)

      • 1.3.3.2. Về hoạt động phân tích, đo lường rủi ro

      • 1.3.3.3. Về việc kiểm soát, xử lý rủi ro

      • Xử lý rủi ro

      • 1.3.3.4. Về phòng ngừa rủi ro

    • 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng cho vay của của Quỹ tín dụng nhân dân

      • 1.4.1. Nhân tố khách quan

      • 1.4.2. Nhân tố chủ quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG CHĂM MÁT

    • 2.1. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức

        • 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình

        • 2.1.2.2. Mô hình tổ chức

  • (Nguồn: QTDND Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình)

  • Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân

  • Đại hội thành viên:

  • Hội đồng quản trị:

  • Chủ tịch hội đồng quản trị:

  • Ban kiểm soát:

  • Giám đốc:

  • Phòng kế toán:

  • Phòng tín dụng:

  • Thủ quỹ:

    • 2.1.3. Các hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 2.3.3.1. Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng

        • Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn năm 2015 - 2018 của Quỹ tín dụng

      • 2.3.3.2. Huy động vốn

        • Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn vốn của Quỹ tín dụng từ 2015 – 2018

    • 2.1.4. Kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát trong giai đoạn 2015 – 2018

      • Bảng 2.3: Kết quả hoạt động năm 2015 - 2018 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát Đvt: triệu đồng, %

      • Tình hình cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

        • Bảng 2.4: Tình hình cho vay năm 2015 – 2018 tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

    • 2.2. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 2.2.1. Thực trạng nhận diện, phân loại rủi ro tín dụng

        • Bảng 2.5: Bảng phân loại nhóm nợ tại QTDND Phường Chăm Mát

        • từ năm 2015 – 2018

      • 2.2.2. Thực trạng phân tích, đo lường rủi ro tín dụng cho vay

        • Bảng 2.6: Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

        • của các khách hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2018

      • 2.2.3. Thực trạng việc kiểm soát, xử lý rủi ro tín dụng cho vay

      • 2.2.4. Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng cho vay

        • Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ xấu

        • tại QTDND phường Chăm Mát

        • Bảng 2.8: Kết quả trích dự phòng RRTD và xử lý RRTD từ quỹ dự phòng

      • 2.2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản trị RRTD cho vay

        • Bảng 2.9. Số lượng cán bộ quản trị RRTD tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 2.2.6. Quy trình và mô hình quản lý rủi ro tín dụng

    • 2.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

        • 2.3.2.1. Hạn chế

          • Ngoài ra nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quản trị rủi ro tín dụng tại QTDND. Theo kết quả khảo sát tại Phụ lục 03 rủi ro lớn nhất từ phía khách hàng đó là việc sử dụng vốn vay sai mục đích chiếm 42,9% khi đư...

        • 2.3.2.2. Nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

  • TÍN DỤNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

  • PHƯỜNG CHĂM MÁT

    • 3.1. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

      • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hòa Bình đến năm 2025

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cho vay đến năm 2025 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

        • 3.1.2.2. Mục tiêu lâu dài

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình

      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro

      • 3.2.2. Cải thiện chất lượng quản trị và đo lường rủi ro

      • 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ

      • 3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện

      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ làm việc tại QTDND

      • Đối với bất kỳ một tổ chức nào, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu. Khi chất lượng cán bộ tín dụng được nâng cao thì chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng được nâng lên rõ rệt. Chúng ta có thể thấy nếu cán bộ tín dụng có đạo đức...

      • - Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng, tránh tuyển dụng những người có đạo đức không tốt. Cần tuyển chọn những người có nhân cách tốt, có chuyên môn nghiệp vụ và lòng yêu nghề.

      • - Quỹ tín dụng cần cử các cán bộ tham gia các lớp đào tạo do Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã Hòa Bình, liên minh hợp tác xã Hòa Bình....tổ chức nhằm nâng cao kiến thức tổng quát, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như khả năng giao tiếp với khách hàng...

      • - Tổ chức các lớp giảng dạy, trau dồi đạo đức cho cán bộ công nhân

      • viên, quan tâm hơn nữa tới công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong cho đội ngũ cán bộ. Mỗi cán bộ cần quán triệt tư tưởng: kỷ cương, trung thực, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả trong công tác. Quỹ tín dụng cần có hình thức nêu gương, khen thưởng...

      • - Người quản lý điều hành phải xây dựng được cơ cấu tổ chức, xác định vai trò, vị trí, chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên của Quỹ tín dụng. Bố trí công việc cụ thể cho mỗi người theo từng khả năng, sở trường của họ, giao cho họ quyền chủ động ...

        • Điều kiện thực hiện giải pháp:

      • 3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay

      • 3.2.7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro

      • 3.2.8. Giải pháp hỗ trợ

        • 3.2.8.1. Đào tạo và sử dụng cán bộ

        • 3.2.8.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing

        • 3.2.8.3. Công nghệ thông tin

        • Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho nhà lãnh đạo quản trị có hiệu quả hoạt động tín dụng, h...

    • Điều kiện thực hiện: Các cán bộ tại Quỹ tín dụng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng tích cực, chủ động học hỏi, sử dụng công nghệ hiện đại hiệu quả bắt kịp với sự phát triển của công nghệ 4.0 hiện nay, nâng cao hiệu quả công việc, giảm thời gi...

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hòa Bình

      • 3.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Hòa Bình

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01

  • PHIẾU KHẢO SÁT

  • Tình hình quản lý rủi ro tín dụng cho vay

  • tại QTDND phường Chăm Mát

  • Phụ lục 02

  • PHIẾU KHẢO SÁT

  • Dành cho cán bộ làm công tác quản trị rủi ro tín dụng tại QTDND phường Chăm Mát

  • Xin Quý Ông/bà vui lòng chia sẻ kinh nghiệm của mình về công tác quản trị tín dụng cho vay tại QTDND phường Chăm Mát. Mọi thông tin Quý Anh/Chị cung cấp sẽ được dùng để phục vụ cho bài nghiên cứu và tuyệt đối không tiết lộ ra bên ngoài.

  • Phụ lục 03

  • KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

    • 2.1. Nguyên nhân rủi ro tín dụng của QTDND phường Chăm Mát

    • 2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía QTDND

    • 2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng

    • 2.4. Đánh giá về công tác quản lý RRTD tại QTD

  • Phụ lục 04

  • KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ QUỸ TÍN DỤNG

    • 2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng cá nhân từ phía khách hàng theo quan điểm của cán bộ tín dụng

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân

1.1.1 Bản chất và nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng được thành lập tự nguyện bởi các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình dưới hình thức hợp tác xã Tổ chức này hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã, với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, được thành lập tự nguyện bởi các thành viên trong địa bàn, hoạt động theo Nghị định số 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ Mục tiêu chính của quỹ là tạo sự tương trợ giữa các thành viên.

Nghị định số 48/2001/NĐ-CP quy định rằng Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự chủ Mục tiêu chính của quỹ là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và hỗ trợ nhau trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, góp phần cải thiện đời sống Đồng thời, hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cần đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển bền vững.

Quỹ tín dụng Nhân dân có các nhiệm vụ sau:

- Một là: Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp, chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng

- Hai là: Thực hiện Luật Kế toán -Thống kê và chấp hành chế độ thanh tra, chế độ kiểm toán theo quy định của pháp luật hiện hành

- Ba là: Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao

- Bốn là: Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn

- Năm là: Nộp thuế theo luật định

- Sáu là: Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống

- Bẩy là: Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, cung cấp thông tin cho thành viên

- Tám là: Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên

- Chín là: Thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động

1.1.2 Mô hình tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng Nhân dân

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Đại hội thành viên được tổ chức theo quy định của Luật Hợp tác xã và các quy định pháp luật liên quan, bao gồm số lượng đại biểu và quy trình biểu quyết Tại Đại hội, các thành viên sẽ thảo luận và đưa ra quyết định về những vấn đề quan trọng.

Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát

Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có)

Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới

Tăng, giảm vốn Điều lệ; mức góp vốn của thành viên

Bầu, bổ sung hoặc bãi miễn Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, cũng như các thành viên Ban Kiểm soát của Quỹ tín dụng nhân dân là quy trình quan trọng nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và minh bạch của tổ chức.

Hội đồng quản trị đã xây dựng phương án về mức thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, cũng như mức lương của Tổng giám đốc và nhân viên tại Quỹ tín dụng nhân dân.

Hội đồng quản trị báo cáo danh sách kết nạp và loại bỏ thành viên mới khỏi Quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời quyết định việc khai trừ thành viên.

Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân Sửa đổi Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân

Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị

Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật

Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết

Hội đồng quản trị bao gồm ít nhất 3 thành viên, trong đó có Chủ tịch, được thành lập thông qua Hội nghị hoặc Đại hội thành viên Các thành viên trong Hội đồng sẽ được bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật

Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị không được phép ủy quyền cho những người không thuộc Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Ban Kiểm soát có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, đảm bảo tuân thủ theo pháp luật và Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.

Nhiệm vụ Ban kiểm soát:

Kiểm tra và giám sát Quỹ tín dụng nhân dân là cần thiết để đảm bảo hoạt động tuân thủ pháp luật Việc này bao gồm việc theo dõi sự chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, cũng như các nghị quyết của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị.

Kiểm tra tài chính và kế toán là cần thiết để phân phối thu nhập hiệu quả, xử lý các khoản lỗ và quản lý quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân Đồng thời, việc sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ từ Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định tài chính.

Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình

Trưởng ban hoặc đại diện được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết

Quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu các bên liên quan cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra, đồng thời cam kết không sử dụng các tài liệu và thông tin này vào mục đích khác Ngoài ra, Quỹ có thể áp dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ nếu có để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm tra.

12 tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Kiểm soát

Để chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường, cần thực hiện khi có một trong các trường hợp sau: Hội đồng quản trị không khắc phục hoặc khắc phục không hiệu quả các vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và nghị quyết của Đại hội thành viên theo yêu cầu của Ban Kiểm soát; hoặc khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hợp tác xã.

Hội đồng quản trị cần được thông báo về kết quả kiểm soát, đồng thời báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước Ngoài ra, cần kiến nghị với Hội đồng quản trị và Giám đốc để khắc phục những yếu kém và vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân

1.2.1 Các hình thức cho vay

Theo thời hạn cho vay

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ cho vay có ba loại:

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa một năm, nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư trong chăn nuôi và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ phục vụ sản xuất và kinh doanh Hình thức này cũng hỗ trợ đầu tư cho chăn nuôi theo mô hình trang trại, với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng cho vay

- Cho vay vốn lưu động: Là loại cho vay được cung cấp nhằm hình

Vốn lưu động trong kinh doanh chủ yếu được hình thành từ hai hình thức cho vay: cho vay bổ sung để bù đắp tạm thời sự thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.

Cho vay vốn cố định là hình thức cho vay nhằm mục đích hình thành vốn cố định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư có chu kỳ dài.

Loại cho vay này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hạn và dài hạn

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vốn vay:

- Cho vay sản xuất, phát triển nông nghiệp: Là loại cho vay để thành viên tiến hành sản xuất nông nghiệp, trồng chọt và chăn nuôi

Cho vay kinh doanh và dịch vụ lưu động hàng hóa là hình thức cho vay hỗ trợ các thành viên thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ.

- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, phục vụ cho sinh hoạt của thành viên

Cho vay ngành nghề là hình thức cho vay hỗ trợ các thành viên trong việc đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và vốn lưu động, nhằm phát triển các làng nghề trên địa bàn.

Căn cứ vào tài sản đảm bảo tiền vay:

Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản tại Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) thường ít được khuyến khích, chủ yếu chỉ áp dụng cho những khoản vay nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt Hình thức này thường chỉ dành cho những thành viên có uy tín, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương và duy trì mối quan hệ tài chính minh bạch.

Cho vay có đảm bảo là hình thức cho vay chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), yêu cầu người vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Điểm khác biệt so với các tổ chức tín dụng khác là mặc dù người vay có tài sản đảm bảo, vẫn có những quy định bắt buộc mà người vay phải tuân thủ.

20 đó phải là thành viên của QTDND thì mới được xem xét giải quyết vay vốn

Nguồn vốn vay luôn được đảm bảo

Nguyên tắc này được hình thành từ quy luật lưu thông tiền tệ, nhằm đảm bảo rằng sự vận động của tiền tệ luôn gắn liền với sự di chuyển của hàng hóa và vật tư, từ đó duy trì sức mua ổn định của tiền.

Để thực hiện nguyên tắc này, ngay từ khi nhận tiền vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, đơn vị cần phải có một số hàng hóa, vật tư tương đương làm đảm bảo cho khoản vay.

Nguyên tắc cho vay nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay, giúp đơn vị có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn Mục đích chính của việc cho vay là bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, và điều này cần được xác định rõ ràng trước khi tiến hành cho vay, đồng thời được kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình sử dụng vốn.

Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích cam kết

Việc sử dụng tiền vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc hoàn trả nợ Khách hàng cần làm giấy đề nghị vay vốn, ghi rõ mục đích sử dụng và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả Nếu Quỹ tín dụng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, họ có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.

Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi

Tiền vay cần được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, vì tín dụng là giao dịch dựa trên sự cung cầu về vốn, cho phép quyền sử dụng vốn.

Trong một khoảng thời gian nhất định, Quỹ tín dụng và bên vay sẽ ký hợp đồng tín dụng, trong đó Quỹ tín dụng cam kết chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay Sau khi kết thúc kỳ hạn, bên vay có trách nhiệm hoàn trả quyền này cho Quỹ tín dụng, bao gồm cả việc trả nợ gốc và một khoản chi phí lợi tức.

Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ vay vốn nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn

Quản trị rủi ro tín dụng cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân

1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng cho vay

Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến tổn thất trong tương lai, có thể dẫn đến những biến cố không mong đợi Những biến cố này có thể gây ra tổn thất tài sản cho ngân hàng, giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu ngân hàng chi thêm chi phí để hoàn thành các nghiệp vụ tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những

Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, có 24 chức năng cơ bản, trong đó tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn, đòi hỏi các tổ chức phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo an toàn tài chính.

Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của QTDND Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng, trong đó rủi ro được hiểu là những biến cố không mong đợi dẫn đến tổn thất tài sản hoặc nguồn vốn, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc buộc phải chi thêm để hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Rủi ro tín dụng trong cho vay phát sinh khi một hoặc nhiều bên trong hợp đồng tín dụng không thể thanh toán Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đóng vai trò là trung gian tài chính, vay tiền từ một bên để cho bên khác vay Do đó, rủi ro tín dụng liên quan đến QTDND đến từ cả người cho vay lẫn người đi vay.

Rủi ro tín dụng cho vay được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn cao, cho thấy khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) Đây là tình huống khi khách hàng vay vốn không thực hiện đúng các nghĩa vụ cam kết, dẫn đến thiệt hại cho QTDND.

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng cho vay

Theo các nhà thống kê học hiện đại, quản trị rủi ro tín dụng cho vay là quá trình ngăn chặn khả năng khách hàng không thể thanh toán nợ trong tương lai.

Quản trị rủi ro tín dụng cho vay là quá trình mà các nhà quản trị sử dụng các nghiệp vụ chuyên môn để ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro liên quan đến cho vay Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu tổn thất cho tổ chức tín dụng.

25 những tổn thất trong việc sử dụng vốn vay thông qua nghiệp vụ cho vay của QTDND

Quản trị rủi ro tín dụng cho vay là một hệ thống hoạt động toàn diện giúp Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận Hoạt động này có thể được phân tích từ cả góc độ một khoản tín dụng đơn lẻ và một danh mục tín dụng tổng thể.

Quản trị rủi ro đối với khoản cho vay là hệ thống các hoạt động mà Quỹ tín dụng nhân dân sử dụng để đánh giá khả năng rủi ro và lợi nhuận khi cấp tín dụng cho khách hàng Quá trình này bao gồm tiếp xúc khách hàng, đánh giá, cấp vốn, thu hồi vốn, báo cáo kết quả và xử lý rủi ro Đây là một phần quan trọng trong quản trị rủi ro chung của Quỹ tín dụng nhân dân Ban lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu, chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh cho từng đối tượng khách hàng, từ đó xác định rủi ro và lợi nhuận để xây dựng các bước quản trị rủi ro phù hợp.

Quản trị rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay là một hệ thống các hoạt động giúp Quỹ tín dụng nhân dân nhận diện và đo lường mức độ rủi ro Qua đó, ngân hàng có thể đạt được sự cân bằng giữa rủi ro chấp nhận được và lợi nhuận kỳ vọng, đồng thời kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro này.

Quản trị rủi ro tín dụng cho vay là quy trình mà các Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện để hoạch định, tổ chức, triển khai và giám sát toàn bộ hoạt động cho vay Mục tiêu của quá trình này là tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng trong khi vẫn đảm bảo mức rủi ro ở mức chấp nhận được.

1.3.1.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các QTDND

Nguồn vốn được đảm bảo là mục tiêu hàng đầu trong quản trị cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Để đạt được điều này, QTDND cần thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời các quy định pháp luật về cho vay cũng như các quy chế nội bộ đã ban hành, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.

Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm soát cho vay, hạn chế rủi ro

Để quản trị hiệu quả nguồn vốn, việc lựa chọn khách hàng cho vay là vô cùng quan trọng Mở rộng đầu tư cho vay và phát triển thị phần là cần thiết, nhưng cần phải kiểm soát chặt chẽ để tránh mất vốn đầu tư Nếu không kiểm soát tốt, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến thua lỗ và thậm chí phá sản, gây ra sự đổ bể cho nhiều Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

Ba là, hoạt động đúng tôn chỉ, tương trợ thành viên là chính

Hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) cần tuân thủ đúng hướng và mục tiêu, cho vay với lãi suất hợp lý để hỗ trợ sự phát triển của thành viên, đồng thời đảm bảo cho vay đúng đối tượng và địa bàn Để đạt được những mục tiêu này, QTDND cần sự đồng thuận và ủng hộ từ các cấp, ngành, cũng như từ các thành viên và nhân dân trong việc huy động vốn và cho vay Sự quan tâm, hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và Ngân hàng hợp tác, cùng với các chính sách ưu đãi từ nhà nước, sẽ tạo điều kiện cho QTDND hoạt động hiệu quả, giữ vững tôn chỉ mà không chạy theo lợi nhuận.

Bốn là, đảm bảo lợi nhuận để phát triển

Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) không chỉ nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra mà còn cần phải tạo ra lợi nhuận để duy trì hoạt động và tích lũy cho sự phát triển Lợi nhuận tích lũy sẽ được sử dụng để chi trả lợi tức cho các nhà đầu tư và trích lập các quỹ nhằm chăm sóc và phát triển cộng đồng.

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng cho vay của của Quỹ tín dụng nhân dân

Môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Do đó, khi xây dựng chính sách, QTDND cần đặc biệt chú ý đến những yếu tố này để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Một là, năng lực về nguồn vốn và khả năng sản xuất - kinh doanh của thành viên

Một môi trường thuận lợi cho Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cần thu hút nhiều khách hàng gửi tiền và có các thành viên vay vốn làm ăn hiệu quả Điều này giúp tạo ra sản phẩm "đầu ra" cho QTDND, từ đó mang lại lợi nhuận thông qua chênh lệch lãi suất cho vay và huy động Sự thành công này không chỉ phụ thuộc vào QTDND mà còn vào sự ổn định của khách hàng và sức khỏe của nền kinh tế địa phương.

Để đảm bảo tăng trưởng cho vay an toàn, bền vững và hiệu quả, nền kinh tế cần phải phát triển nhanh chóng, hiệu quả và ổn định Khi nền kinh tế có đà tăng trưởng mạnh mẽ, cá nhân và hộ gia đình sẽ có xu hướng vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn SX - KD, QTDND thực hiện chính sách tăng trưởng quy mô dư nợ, giúp tăng trưởng nhanh cho hoạt động sản xuất kinh doanh của thành viên và thu nhập của người lao động Phần thu nhập tăng thêm được gửi tiết kiệm, tạo điều kiện cho việc tích lũy tài sản và gia tăng nhu cầu tiêu dùng cá nhân Điều này tác động tích cực đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và mở rộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từ đó QTDND có thể an toàn và hiệu quả trong việc giải ngân cho vay Tuy nhiên, khi nền kinh tế rơi vào chu kỳ suy thoái, QTDND cần thắt chặt chính sách cho vay, giảm hạn mức cho vay để hạn chế rủi ro.

Ba là, các nguồn lực sử dụng trong quá trình SX - KD

Vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên và lao động là những yếu tố quan trọng mà các nhà sản xuất và kinh doanh cần chú ý Việc khai thác hiệu quả những yếu tố này sẽ giúp phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh của từng vùng Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và cho vay của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Do đó, các QTDND cần tính toán kỹ lưỡng để quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với đặc thù của từng địa phương.

Bốn là, yếu tố phong tục, tập quán và chính trị - xã hội

Phong tục, tập quán và các yếu tố chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Sự phát triển kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên luôn gắn liền với các đặc điểm văn hóa và thói quen của cộng đồng, đồng thời bị ảnh hưởng bởi bối cảnh chính trị - xã hội.

Để đạt được sự phát triển kinh tế ổn định, cần có một thể chế chính trị mạnh mẽ và phù hợp với phong tục, tập quán của người dân Khu vực có chính trị ổn định thường duy trì trật tự xã hội tốt hơn, từ đó tạo điều kiện cho kinh tế phát triển Ngược lại, tình trạng chính trị và xã hội bất ổn sẽ cản trở sự phát triển kinh tế, dẫn đến khủng hoảng chính trị và những diễn biến phức tạp trong trật tự xã hội.

Năm là, công nghệ, thiết bị và phần mềm hoạt động

QTDND trang bị công nghệ và phần mềm kế toán hiện đại nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về tiền gửi, cho vay và các dịch vụ khác, từ đó nâng cao uy tín với khách hàng Hệ thống này cũng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho Hội đồng quản trị, ban điều hành và ban Kiểm soát, giúp họ có thể điều chỉnh hoạt động cho vay một cách hiệu quả.

Một là, nhân tố độ ngũ cán bộ

Đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, hiểu biết về khoa học - kỹ thuật và phong tục tập quán của người dân sẽ giúp QTDND áp dụng quy định pháp luật vào quản trị và xây dựng hệ thống văn bản nội bộ một cách khoa học Các văn bản nội bộ về cho vay và quản trị cho vay phù hợp sẽ đảm bảo QTDND quản lý nguồn vốn cho vay một cách an toàn và hiệu quả.

Cán bộ tín dụng có kiến thức về khoa học - kỹ thuật và phong tục tập quán của người dân sẽ hỗ trợ thành viên sử dụng vốn vay đúng mục đích Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi và trồng trọt giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, từ đó tăng lợi nhuận cho thành viên Khi thực hiện nghiêm túc các quy định với Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND), nguồn vốn sẽ được bảo toàn và sinh lời, góp phần vào việc quản trị nguồn vốn của QTDND.

Hai là đạo đức cán bộ

QTDND hoạt động tại các xã, thị trấn với đội ngũ cán bộ chủ yếu là người địa phương, điều này dễ dẫn đến những mối quan hệ họ hàng, xóm làng và anh em Những yếu tố này có thể gây ra tình trạng thiếu trung thực trong quá trình xét duyệt cho vay.

Ba là, cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng Nhân dân

Nhiều Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa quản trị và điều hành, dẫn đến việc phân cấp quyết định cho vay còn thiếu cụ thể và rõ ràng.

Nghiên cứu lý luận về quản trị rủi ro tín dụng cho vay của quỹ tín dụng nhân dân cấp cơ sở nhằm tiếp cận hệ thống và khoa học các quan điểm về rủi ro tín dụng, nội dung quản trị rủi ro và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị Dựa trên những lý luận này, việc vận dụng vào thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng cần phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, từ đó giảm thiểu tổn thất và ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG CHĂM MÁT

Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

Giai đoạn từ năm 1997 đến 1999

Vào ngày 05/12/1997, với sự đồng ý của Ban chỉ đạo Thành lập Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Hòa Bình, Ban Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Hòa Bình, cùng sự hỗ trợ của Đảng ủy và UBND phường Chăm Mát, các thành viên sáng lập đã tổ chức Hội nghị để thành lập Quỹ tín dụng nhân dân mang tên “Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm”.

Hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân Phường Chăm Mát đã bước sang một giai đoạn mới trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng ngân hàng, với mục tiêu xây dựng và phát triển bền vững Quỹ không ngừng nỗ lực để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong các hoạt động của mình, đồng thời thực hiện sứ mệnh tương trợ cộng đồng và thúc đẩy kinh tế hộ thành viên, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Vào ngày 04/01/1998, Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát đã chính thức khai trương hoạt động, thu hút sự tham gia và chứng kiến của các cơ quan ban ngành, Đảng ủy, UBND cùng các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong phường Chăm Mát.

Nhiệm kỳ I kéo dài 2 năm đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với số thành viên tăng từ 92 lên 663 Vốn điều lệ đạt 229,2 triệu đồng, vượt xa mức tối thiểu 100 triệu đồng Đặc biệt, tổng nguồn vốn đã đạt 3.458,2 triệu đồng, trong đó có 1.719 triệu đồng là tiền gửi của thành viên và nhân dân.

Giai đoạn từ năm 2000 đến 2009

Trong giai đoạn này, các chỉ tiêu hoạt động được xây dựng tăng trưởng

Trong suốt nhiệm kỳ II, HĐQT và Ban điều hành đã nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu hoạt động với mức tăng trưởng 20-30%/năm Đến cuối nhiệm kỳ (31/12/2004), Quỹ đã có 1.134 thành viên với tổng nguồn vốn 14.215 triệu đồng, trong đó vốn điều lệ đạt 888 triệu đồng và vốn huy động tại chỗ là 10.043 triệu đồng Kinh doanh đạt chênh lệch thu lớn hơn chi, với lợi tức luôn duy trì ở mức 10%/năm Kết quả này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm kỳ III.

Giai đoạn từ 2010 đến nay

Trong nhiệm kỳ IV năm 2010, theo giới thiệu của Hiệp hội QTDND TW, Sở giao dịch 3 NHĐT & PT Việt Nam đã tiến hành khảo sát và thẩm định, quyết định chọn QTD Chăm Mát là một trong năm định chế QTDND Cơ sở tham gia dự án TCNT3, trong tổng số gần 1.200 QTDND cơ sở trên toàn quốc.

Trong 20 năm xây dựng và phát triển, Quỹ đã trải qua nhiều thuận lợi cũng như khó khăn Nhìn lại, những kết quả hoạt động qua các năm mang lại niềm tự hào với những con số ấn tượng.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình

Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát tại thành phố Hòa Bình đóng vai trò là trung gian tài chính, huy động vốn từ những cá nhân có dư thừa và cung cấp khoản vay cho những người cần vốn.

- Thực hiện chức năng thủ Quỹ của các chủ thể trong nền kinh tế, chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản

- Làm tốt các dịch vụ ủy thác chuyển tiền, đại lý thu đổi ngoại tệ …

QTDND Phường Chăm Mát có nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư vào nền kinh tế địa phương, chủ yếu hỗ trợ hộ nông dân Việc này giúp người dân giải quyết vấn đề thiếu vốn, đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn, từ đó nâng cao năng suất và cải thiện đời sống Sự phát triển này góp phần vào sự ổn định kinh tế địa phương, hỗ trợ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của QTDND Phường Chăm Mát

(Nguồn: QTDND Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân Đại hội thành viên: Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng

Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của hội đồng

42 quản trị và ban kiểm soát Báo cáo công khai tài chính – kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có)

Tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định của ngân hàng nhà nước, mức góp vốn tối thiểu của các thành viên

Bầu, bổ sung hoặc bãi miễn chủ tịch HĐQT, các thành viên HĐQT, ban kiểm soát tín dụng

HĐQT đã xây dựng phương án xác định mức thù lao cho các thành viên trong HĐQT, Ban kiểm soát, cùng với mức lương cho Giám đốc và nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng.

Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng

Những vấn đề khác do HĐQT, Ban kiểm soát hoặc do 1/3 tổng số thành viên đề nghị

Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên

Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên)

Bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng là những quyết định quan trọng trong việc quản lý Quỹ tín dụng Đồng thời, việc xác định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cũng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.

Xây dựng phương ántrình Đại hội thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, mức lương cho Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng

Tuyển dụng thành viên mới và xử lý các yêu cầu rút khỏi Quỹ tín dụng (trừ trường hợp khai trừ) sẽ được báo cáo để Đại hội thành viên xem xét và thông qua.

Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước

Kiến nghị sửa đổi điều lệ

Chủ tịch hội đồng quản trị:

Người đại diện quỹ tín dụng trước pháp luật thực hiện vai trò tổ chức và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị Họ phân công nhiệm vụ cho các thành viên, theo dõi việc thực hiện các Nghị quyết và Quyết định, đồng thời đôn đốc và giám sát hoạt động quản lý của Giám đốc quỹ tín dụng Bên cạnh đó, họ cũng ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

Kiểm tra và giám sát hoạt động của Quỹ tín dụng là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật, cũng như thực hiện đúng Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại hội thành viên và Nghị quyết Hội đồng quản trị.

Kiểm tra tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các khoản quỹ của Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình

Trưởng ban kiểm soát hay đại diện ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết

Ban kiểm soát quỹ tín dụng có quyền yêu cầu các cá nhân liên quan cung cấp tài liệu, sổ sách và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra Tuy nhiên, thông tin và tài liệu này không được phép sử dụng cho mục đích khác Để thực hiện nhiệm vụ, Ban kiểm soát sẽ sử dụng bộ máy kiểm tra, kiểm soát của quỹ tín dụng nhân dân.

Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát

2.2.1 Thực trạng nhận diện, phân loại rủi ro tín dụng

“Hiện nay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát, công tác nhận diện rủi ro tín dụng chủ yếu được thực hiện thông qua:

Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thực hiện công tác tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng thông qua việc tiếp xúc trực tiếp Qua đó, Phường Chăm Mát thu thập thông tin cần thiết để kiểm tra và đánh giá tính xác thực về năng lực pháp lý, tài chính, mục đích vay vốn và hiệu quả của khách hàng, giúp cán bộ tín dụng phát hiện những rủi ro tiềm ẩn.

- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng

Cán bộ tín dụng thực hiện phân tích chi tiết tình hình tài chính của khách hàng thông qua các chỉ số và thông số quan trọng liên quan đến quy mô và tính ổn định của nguồn tài chính mà khách hàng có thể tạo ra để trả nợ.

Nhiều báo cáo tài chính mà khách hàng gửi cho Quỹ Tín Dụng (QTD) thường thiếu độ chính xác, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thẩm định và phân tích, làm giảm tính chính xác của các đánh giá.

- Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn

Phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng là phương pháp hiệu quả để nhận diện rủi ro tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thông qua việc này có thể xác định mục đích vay, tính hợp lệ của đối tượng, và đánh giá hiệu quả của phương án vay vốn Điều này giúp nhận diện các rủi ro tiềm ẩn khi quyết định giải ngân Tuy nhiên, với khách hàng truyền thống, công tác phân tích này đôi khi vẫn còn mang tính chủ quan.

- Thông qua việc kiểm tra thực tế

Tùy thuộc vào từng khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra định kỳ hàng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng tại cơ sở kinh doanh của khách hàng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, tiến độ dự án và tình hình sản xuất kinh doanh Việc này giúp phát hiện kịp thời những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro cho Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát Tuy nhiên, công tác này thường bị xem nhẹ hoặc không thực hiện do áp lực công việc và thiếu thời gian.

Công tác nhận diện rủi ro tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát đã được triển khai đồng bộ trong toàn bộ quá trình cho vay Trong những năm qua, các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng luôn được chú trọng và theo dõi kỹ lưỡng.

- Các dấu hiệu từ phía khách hàng:

+ Khách hàng cung cấp thông tin, hồ sơ đề nghị vay vốn sai sự thật, độ tin cậy thấp, tìm mọi cách được vay vốn ngân hàng

Một số trường hợp vay vốn không có mục đích rõ ràng và thiếu cơ sở chứng minh Điều này dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng đột biến so với dự kiến, với nhiều khoản vay từ Quỹ tín dụng nhân dân (QTD).

+ Một số trường hợp vay vốn ngắn hạn nhưng sử dụng sang kế hoạch trung, dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao

+ Khách hàng tìm cách trì hoãn, né tránh, gây khó khăn với cán bộ

Phường Chăm Mát, không hợp tác trong các buổi làm việc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng

Chính sách của nhà nước, đặc biệt là những thay đổi trong chính sách thuế và xuất nhập khẩu, cùng với sự gia tăng đối thủ cạnh tranh, đã ảnh hưởng tiêu cực đến chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.

+ Né tránh việc chuyển nguồn thu về tài khoản nhằm che giấu nguồn thu

+ Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn, nợ gốc đến hạn; khách hàng mong chờ từ nguồn tiền khác để trả nợ ngân hàng

Bảng 2.5: Bảng phân loại nhóm nợ tại QTDND Phường Chăm Mát từ năm 2015 – 2018 ĐVT: Triệu đồng, %

Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %

2.Tổng NQH 33.477 31,07 33.343 30,00 35.750 27,00 35.162 22,00 3.Tổng nợ xấu 4.403 4,09 3213 2,89 3303 2,49 4420 2,77

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm

Theo bảng 2.5, nợ quá hạn có sự biến động qua các năm, trong khi nợ nhóm 2 có xu hướng gia tăng, điều này cho thấy nguy cơ xuất hiện nợ xấu Đặc biệt, năm 2018, nợ nhóm 2 đạt 30.742 triệu đồng, chiếm 19,23% tổng dư nợ của năm đó.

Năm 2018, nợ nhóm 1 là 124.666 triệu đồng, chiếm 78,02% tổng dư nợ, nợ nhóm 3 là 1.876 triệu đồng, chiếm 1,17%, nợ nhóm 4 là 1.706 triệu đồng chiếm 1.07%, nợ nhóm 5 là 838 tỷ đồng, chiếm 0,52%

Nợ nhóm 4 và 5 trong năm 2018 được kiểm soát ở mức dưới 2% cho mỗi nhóm Nợ xấu qua các năm đều dưới 5%, và có xu hướng tăng, vào năm

Từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ nợ xấu của quỹ tín dụng đã giảm từ 4,09% xuống còn 2,77%, cho thấy nhiệm vụ duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 5% đã được thực hiện Tuy nhiên, tỷ lệ nợ nhóm 2 vẫn còn cao, tiềm ẩn nguy cơ chuyển sang nhóm nợ xấu.

2.2.2 Thực trạng phân tích, đo lường rủi ro tín dụng cho vay

Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thực hiện đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng thông qua việc xếp hạng tín dụng khách hàng và quy trình thẩm định, phân tích khoản vay Hoạt động này giúp xác định mức độ rủi ro liên quan đến từng khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý và hiệu quả.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quản trị kinh doanh ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đưa ra quyết định chính xác Công cụ này không chỉ cải thiện khả năng đánh giá rủi ro mà còn hỗ trợ ngân hàng trong việc phát triển chiến lược kinh doanh bền vững.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm việc ban hành chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro tín dụng và xác định khung lãi suất chuẩn.

Hoạt động tại QTDND Phường Chăm Mát tuân theo quy định hướng dẫn chung của toàn hệ thống Mô hình đánh giá bao gồm các chỉ tiêu phi tài chính như lưu chuyển tiền tệ và năng lực quản lý kinh nghiệm.

64 trị, uy tín giao dịch với ngân hàng và các đặc điểm hoạt động khác

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân (QTD) phải thực hiện việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng với tần suất nhất định.

+ Chấm điểm khi thẩm định cấp/ rà soát giới hạn tín dụng/ khoản tín dụng cho khách hàng

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI

Ngày đăng: 27/07/2021, 17:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2015), Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2015
3. PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ, (2010), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ
Năm: 2010
4. PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, (2012), Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng, Trường Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng
Tác giả: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Năm: 2012
5. TS. Nguyễn Minh Kiều (2013). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT- NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
10. Peter S.Rose (2002), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2002
11. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số: 47/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số: 47/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2010
12. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng số: 46/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng số: 46/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2010
15. Lê Xuân Đào (2007), Hoàn thiện quản lý Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh KomTum, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh KomTum
Tác giả: Lê Xuân Đào
Năm: 2007
16. Lê Thanh Tâm (2010), Tổng quan về tài chính vi mô và vấn đề phát triển sản phẩm tài chính vi mô cho hệ thống QTDND, Tài liệu tập huấn, Quỹ tín dụng Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về tài chính vi mô và vấn đề phát triển sản phẩm tài chính vi mô cho hệ thống QTDND
Tác giả: Lê Thanh Tâm
Năm: 2010
17. Doãn Hữu Tuệ (2010), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân Việt Nam
Tác giả: Doãn Hữu Tuệ
Năm: 2010
1. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2014, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Khác
14. Quỹ tín dụng nhân dân Phường Chăm Mát thành phố Hòa Bình, 2019. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN