1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

67 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Quá Trình Thích Ứng Với Môi Trường Học Tập Của Sinh Viên Khoa Sư Phạm Ngoại Ngữ Trường Đại Học Đồng Tháp
Tác giả Tiêu Ngọc Thúy
Người hướng dẫn TS. Phan Ngọc Thạch
Trường học Trường Đại Học Đồng Tháp
Chuyên ngành Khoa Sư Phạm Ngoại Ngữ
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • 1. Lịch sử nghiên cứu (16)
  • 2. Lí do chọn đề tài (18)
  • 3. Mục tiêu của đề tài (19)
  • 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (19)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • 6. Tính cấp thiết của đề tài (19)
  • 7. Cấu trúc của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC (21)
    • 1.1. Các khái niệm cơ bản (21)
      • 1.1.1. Môi trường (21)
      • 1.1.2. Môi trường học tập (21)
      • 1.1.3. Thích ứng (22)
      • 1.1.4. Quá trình (25)
      • 1.1.5. Quá trình thích ứng (25)
      • 1.1.6. Quá trình thích ứng với môi trường học tập (25)
    • 1.2. Lí luận về quá trình thích ứng (26)
      • 1.2.1. Sinh viên đại học – Đặc điểm tâm sinh lý (26)
      • 1.2.2. Quá trình thích ứng trong nền văn hóa mới theo sơ đồ hình W (Levine & Adelman, 1993) (29)
        • 1.2.2.1. Thời kì “thăng hoa” (Honeymoon period) (30)
        • 1.2.2.2. Sốc văn hóa (Culture shock) (30)
        • 1.2.2.3. Điều chỉnh ban đầu (Initial adjustment) (32)
        • 1.2.2.4. Cô lập tinh thần (Mental isolation) (32)
        • 1.2.2.5. Chấp nhận và hội nhập (Acceptance and integration) (33)
      • 1.2.3. Quá trình thích ứng với môi trường đại học dựa trên sơ đồ hình W (34)
        • 1.2.3.1. Giai đoạn hạnh phúc 19 1.2.3.2. Giai đoạn những cú sốc ban đầu (34)
        • 1.2.3.3. Giai đoạn làm quen (35)
        • 1.2.3.4. Giai đoạn cô lập tinh thần (35)
        • 1.2.3.5. Giai đoạn chấp nhận và thích ứng (35)
    • 1.3. Tầm quan trọng của việc thích ứng (35)
  • CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN (0)
    • 2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng (37)
      • 2.1.1. Mục đích khảo sát (37)
      • 2.1.2. Nội dung khảo sát (37)
      • 2.1.3. Khách thể khảo sát (37)
      • 2.1.4. Công cụ điều tra, khảo sát (38)
      • 2.1.5. Cách thức xử lý số liệu khảo sát (38)
    • 2.2. Thực trạng thích ứng với môi trường đại học của sinh năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp (40)
      • 2.2.1. Giai đoạn hạnh phúc (40)
      • 2.2.2. Giai đoạn những cú sốc ban đầu (43)
      • 2.2.3. Giai đoạn làm quen (45)
      • 2.2.4. Giai đoạn cô lập tinh thần (47)
      • 2.2.5. Giai đoạn chấp nhận và thích ứng (49)
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP (52)
    • 3.1. Kết luận (52)
      • 3.1.1. Về Giai đoạn hạnh phúc (52)
      • 3.1.2. Về Giai đoạn những cú sốc ban đầu (52)
      • 3.1.3. Về Giai đoạn làm quen (53)
      • 3.1.4. Về Giai đoạn cô lập tinh thần (54)
      • 3.1.5. Về Giai đoạn chấp nhận và thích ứng (54)
    • 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp (0)
      • 3.2.1. Đối với nhà trường, chuyên viên công tác sinh viên và cán bộ giảng dạy môn học (55)
      • 3.2.2. Đối với sinh viên (57)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu

Sự thích ứng đã mở rộng ra ngoài lĩnh vực sinh học và hiện diện trong mọi khía cạnh của đời sống con người Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề thích ứng với môi trường ngày càng nhận được sự quan tâm lớn Các tác giả trong nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu đa dạng về khái niệm "sự thích ứng".

Tác giả Đỗ M Tôn (1996) trong luận án tiến sỹ "Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội" đã khảo sát hiện tượng tâm lý thích ứng và cấu trúc tâm lý này trong môi trường học tập của học viên quân đội Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kết quả học tập là chỉ số tổng hợp đánh giá mức độ thích ứng của học viên Với kết quả học tập đạt mức khá giỏi, điều này chứng tỏ học viên đã có khả năng thích ứng tốt với điều kiện học tập và rèn luyện tại trường.

Võ V Việt (2018) đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá mức độ thích ứng của sinh viên năm nhất với môi trường đại học bằng cách khảo sát 801 sinh viên Kết quả cho thấy, có 143 sinh viên tự đánh giá mức độ theo kịp tiến độ học tập ở bậc đại học thấp hơn giá trị trung vị (5), chiếm 17,88% trong tổng số mẫu nghiên cứu.

Có đến 349 SV (chiếm 43,57%) gặp khó khăn trong các kỳ thi học kỳ ở đại học

Trong học kỳ đầu tiên tại đại học, 514 sinh viên (chiếm 64,26%) thừa nhận chưa thực sự tích cực trong việc học tập, cho thấy họ có thể chưa áp dụng phương pháp học đúng đắn Điều này phản ánh những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong việc thích ứng với áp lực của môi trường đại học.

Nghiên cứu của tác giả Phạm V Cường (2017) đã khảo sát mức độ thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của 422 sinh viên dân tộc thiểu số tại hai trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên và Đại học Tây Bắc Kết quả cho thấy, sinh viên dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc có mức độ thích ứng trung bình đạt 6,23, trong đó khả năng thích ứng với các yêu cầu và quy định học tập là cao nhất.

(ĐTB = 6,81), “thích ứng với phương pháp giảng dạy của giảng viên (GV)” là thấp nhất (ĐTB = 5,36)

Vấn đề thích ứng với văn hóa và môi trường mới đang thu hút sự chú ý nghiên cứu tại Việt Nam Các nghiên cứu hiện có không chỉ làm rõ lý thuyết về thích ứng mà còn khảo sát thực trạng thông qua các mẫu nghiên cứu cụ thể Đồng thời, các tác giả đã chỉ ra những đặc trưng và yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng Qua đó, họ cũng đề xuất những giải pháp cụ thể cho từng đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng trong môi trường cụ thể.

Sự thích ứng văn hóa mới ở MT mới cũng được đẩy mạnh nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới

Deena, R L và Mara, B A (1993) đã giới thiệu sơ đồ hình chữ W mô tả các giai đoạn thích ứng văn hóa thứ hai, bao gồm năm giai đoạn: thăng hoa, sốc văn hóa, điều chỉnh ban đầu, cô lập tinh thần, và chấp nhận hội nhập Một số cá nhân có thể bỏ qua giai đoạn "trăng mật" và chuyển thẳng sang sốc văn hóa, với tốc độ thích ứng phụ thuộc vào nhân cách, tuổi tác, tình trạng công việc, năng lực liên văn hóa, và tài chính gia đình Tác giả cũng đề xuất các biện pháp để tăng cường khả năng thích ứng trong môi trường mới Bên cạnh đó, Furnham, F A (1997) đã nghiên cứu sức khỏe tinh thần của sinh viên quốc tế so với sinh viên Anh, mặc dù có sự khác biệt giữa các quốc gia xuất xứ, nhưng không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm sinh viên nước ngoài về tổng điểm sức khỏe tinh thần.

MT mới ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần và kết quả học tập của SV

Vấn đề thích ứng với môi trường luôn được nghiên cứu và phân tích liên tục trong nhiều lĩnh vực cả trong và ngoài nước, cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của đề tài này.

Mục tiêu của đề tài

Khảo sát quá trình thích ứng trong MT học tập mới của SV năm nhất Khoa

Sư phạm Ngoại ngữ và những khó khăn mà SV gặp phải trong quá trình thích ứng với MT học tập ở bậc đại học

Để khắc phục những khó khăn trong việc hòa nhập của sinh viên, cần nâng cao năng lực liên văn hóa và kỹ năng kết nối Những biện pháp này sẽ giúp sinh viên tự tin hơn trong quá trình giao tiếp và tương tác với các nền văn hóa khác nhau.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

SV năm nhất của Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp

Quá trình thích ứng MT học tập của SV

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc sử dụng bảng hỏi để khảo sát 100 sinh viên năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp 10 sinh viên nhằm tìm hiểu thái độ của họ đối với quá trình thích ứng với môi trường đại học.

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết là quá trình nghiên cứu và phân tích các khía cạnh khác nhau của tài liệu và lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu Qua đó, phương pháp này giúp hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề đang được khảo sát Đồng thời, việc phân tích và tổng hợp các kết quả từ khảo sát và phỏng vấn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ các thông tin thu thập được.

Phương pháp khảo sát và thống kê xã hội học: Thống kê để cơ cấu thông từ kết quả điều tra bằng ứng dụng Google Forms.

Tính cấp thiết của đề tài

Thích ứng với môi trường học tập mới tại đại học là yếu tố quyết định đến thành công trong học tập của sinh viên So với trường phổ thông, môi trường đại học mang lại nhiều khác biệt, từ phương pháp giảng dạy đến cách thức tương tác Bên cạnh đó, sự thay đổi trong hoàn cảnh sống và việc xây dựng mối quan hệ mới với bạn bè và giảng viên cũng tạo ra áp lực và thách thức cho sinh viên trong quá trình học tập.

Năm 2019, tỷ lệ sinh viên có kết quả học tập học kỳ I dưới 2.5 là 40.08%, giảm so với 44.19% của năm 2018 Nhiều sinh viên đạt điểm rèn luyện loại khá nhưng lại thụ động trong tham gia các phong trào, dẫn đến sự thiếu tự tin Do đó, cần thực hiện các nghiên cứu cụ thể để làm rõ thực trạng này và đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời những khó khăn của sinh viên.

Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Khảo sát quá trình thích ứng với môi trường học tập của sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp".

Cấu trúc của đề tài

Nghiên cứu gồm có ba phần chính:

Trong phần mở đầu, bài nghiên cứu sẽ trình bày lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài, lý do lựa chọn đề tài này, cùng với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng, kèm theo phương pháp nghiên cứu được áp dụng Ngoài ra, tính cấp thiết của đề tài cũng sẽ được nhấn mạnh, và cuối cùng là bố cục của bài nghiên cứu sẽ được giới thiệu để người đọc dễ dàng theo dõi.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình thích ứng với môi trường học tập của sinh viên đại học

Chương 2: Kết quả thực trạng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên

Chương 3: Kết luận và giải pháp

Cuối cùng là tài liệu tham khảo và danh mục về phiếu khảo sát.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC

Các khái niệm cơ bản

Môi trường (MT) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển toàn diện của con người Từ góc độ địa lý học, MT liên quan chặt chẽ đến sự sống, với khái niệm MT sống bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh con người tác động đến sự tồn tại và phát triển MT cũng được hiểu là các điều kiện, hoàn cảnh và sự vật xung quanh, tạo ra ảnh hưởng đến đời sống của mỗi cá nhân.

Theo các nhà tâm lý học, môi trường (MT) là tổng hợp các yếu tố xung quanh một sinh vật hoặc quần thể sinh vật, có ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên như địa chất và khí hậu, cùng với các yếu tố sinh vật như động vật và thực vật Ngoài ra, còn có các yếu tố kỹ thuật và xã hội như phong tục, chế độ ăn uống, sản xuất, chữa bệnh và văn hóa (Nguyễn K Viện, 2001).

Môi trường, theo những định nghĩa đã nêu, bao gồm tất cả những yếu tố xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người, và những tác động này đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học từ rất lâu.

Khoa học giáo dục, bao gồm cả Tâm lý học, nhấn mạnh vai trò quyết định của môi trường (MT) trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Định nghĩa về MT đã thay đổi theo từng thời kỳ, phản ánh sự biến đổi để đáp ứng các tiêu chuẩn của thời đại.

Từ thế kỉ X, môi trường học tập chủ yếu là nơi giáo viên truyền đạt kiến thức thông qua bảng và phấn, với mục đích chuẩn bị cho các kỳ thi Nhà xã hội học Emile Durkheim định nghĩa môi trường học đường không chỉ là lớp học mà còn là cách tổ chức lớp học, tạo nên một kết nối rộng hơn so với gia đình và gần gũi hơn so với xã hội Lớp học không chỉ đơn thuần là sự tập hợp của các cá nhân độc lập mà còn là một xã hội thu nhỏ, nơi học viên tương tác để đạt được mục tiêu tiếp thu tri thức (UNESCO, 2014)

Môi trường học tập không chỉ đơn thuần là nơi diễn ra hoạt động học mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình dạy và học, yêu cầu cả người dạy lẫn người học phải thích nghi Sự thay đổi của môi trường dẫn đến sự điều chỉnh trong phương pháp dạy và học, từ đó khái niệm lớp học mới ra đời với những yếu tố vật chất đa dạng và linh hoạt như thiết bị nghe nhìn hiện đại để phục vụ cho việc tiếp thu tri thức Nghiên cứu của Denomme, M J & Macdelene, R (2003) cho thấy ảnh hưởng và thích nghi là hai hệ quả quan trọng trong phương pháp sư phạm tương tác liên quan đến môi trường học tập, với mô hình Người dạy - Người học - Môi trường thay thế cho mô hình truyền thống Giáo dục cần phải thích ứng với những thay đổi để đối phó với các vấn đề và nhu cầu mới, đồng thời phát triển những kỹ năng thực tiễn cần thiết Do đó, nghiên cứu và xây dựng môi trường học tập là cần thiết để tạo ra ảnh hưởng tích cực đến quá trình dạy học và giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ.

Môi trường học tập không chỉ giới hạn trong lớp học hay thư viện mà còn bao gồm không gian sống và sinh hoạt của người học Quá trình tự học có thể diễn ra ở bất kỳ đâu nếu không gian xung quanh thuận lợi cho tư duy Tóm lại, môi trường học tập bao gồm các yếu tố bên ngoài có liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên, như điều kiện sinh hoạt, giải trí, các mối quan hệ, nội dung và phương pháp học.

Thích ứng, hay còn gọi là adaptation trong tiếng Anh, xuất phát từ từ Latin "adaptare" Đây là một khái niệm cơ bản trong sinh học, được Charles Darwin mô tả vào năm 1895, có nghĩa là những quá trình giúp cơ thể sinh vật thích nghi với môi trường tự nhiên.

MT hữu cơ liên quan chặt chẽ đến khái niệm "thích ứng" hay "thích nghi", thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi trường xung quanh Khi đề cập đến "thích ứng", thường ngụ ý sự tồn tại của một môi trường nhất định mà các sinh vật phải điều chỉnh để tồn tại và phát triển (

Khái niệm “thích ứng” hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội, mang ý nghĩa tương đồng với lý thuyết của Darwin Theo từ điển tiếng Việt, “thích ứng” có nghĩa là trải qua những thay đổi để phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới, đồng thời được hiểu là khả năng thích nghi, tức là trải qua những biến đổi nhất định để phù hợp với hoàn cảnh và môi trường mới (Nguyễn K Thản, 2005).

Thuật ngữ "thích ứng" hay "thích nghi" được hiểu là khả năng của sinh vật sống để tồn tại trong môi trường biến động, thông qua việc điều chỉnh phản ứng sinh lý và thay đổi cách ứng xử Theo Nguyễn K Viện (2003), bước đầu là thích nghi về mặt sinh lý với các yếu tố như nhiệt độ và độ ẩm, sau đó là thích nghi tâm lý Artur, V P (1982) cũng đồng nhất "thích ứng" với "thích nghi", mô tả nó như quá trình hòa nhập của cá nhân vào nhóm, bao gồm cả sự hòa nhập bên trong và bên ngoài, đồng thời nhấn mạnh rằng có thể tồn tại sự bất đồng trong lập trường cá nhân so với nhóm.

Theo nghiên cứu, có sự khác biệt giữa "thích nghi" và "thích ứng" Theo Đại từ điển Tiếng Việt (Nguyễn N Ý, 2013), "thích nghi" là quá trình quen dần với điều kiện mới thông qua biến đổi và điều chỉnh, trong khi "thích ứng" là sự phù hợp với điều kiện mới nhờ những thay đổi nhất định Thích ứng được xem là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với môi trường sống mới, cho phép cá nhân xâm nhập vào điều kiện sống một cách tự nhiên và không gượng ép Điều này cho thấy thích ứng nhấn mạnh vai trò chủ động của cá nhân trong môi trường, trong khi thích nghi chỉ đơn thuần là sự biến đổi thụ động theo hoàn cảnh.

Nghiên cứu về sự thích ứng ở con người cho thấy cơ chế và quy luật này phức tạp hơn nhưng không khác biệt về chất so với động vật Thích ứng ở người diễn ra qua hai phương diện: thích ứng sinh học và thích ứng xã hội Thích ứng sinh học liên quan đến việc con người điều chỉnh dưới các điều kiện môi trường như nhiệt độ, áp suất và các thay đổi trong cơ thể Trong khi đó, động vật chỉ thích ứng thông qua các phương tiện bên trong Con người có khả năng sử dụng các công cụ hỗ trợ như nhà ở, trang phục và dụng cụ y tế, đồng thời có thể điều khiển tâm lý để mở rộng khả năng thích ứng, đây chính là thích ứng xã hội Thích ứng xã hội thể hiện qua sự tương tác giữa con người và môi trường xã hội, đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu cá nhân Giáo dục, đào tạo và nghề nghiệp là những phương tiện quan trọng nhất để nâng cao khả năng thích ứng.

Theo Đỗ M Tôn (1996), thích ứng của con người là quá trình hòa nhập vào cộng đồng và phát triển bản thân thông qua các hoạt động lao động sáng tạo Điều này bao gồm việc sử dụng công cụ và phương tiện xã hội để kiểm soát quá trình phát triển cá nhân Trong bối cảnh học viên các trường sỹ quan quân đội, thích ứng được thể hiện qua khả năng tự tổ chức hoạt động học tập và rèn luyện dưới sự hướng dẫn của thầy cô và nhà trường Qua đó, học viên phát triển các chức năng sinh lý và phẩm chất nhân cách, nhằm đạt được sự phù hợp tối đa với điều kiện học tập và rèn luyện tại trường.

Sự thích ứng với môi trường là một vấn đề quan trọng được thảo luận trong nhiều lĩnh vực tâm lý và xã hội Qua các góc nhìn khác nhau, sự thích ứng này được chỉ ra một cách cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong cuộc sống con người.

Lí luận về quá trình thích ứng

1.2.1 Sinh viên đại học – Đặc điểm tâm sinh lý

Sinh viên (SV) là những người theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, nơi họ được trang bị kiến thức chuyên môn để chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai SV không chỉ là những người học tập nhiệt tình mà còn là những người tìm kiếm và khai thác tri thức (Nguyễn Thạc và Phạm T Nghị, 1992) Họ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành một đội ngũ tri thức có trình độ cao trong xã hội (Vũ Thị Nho, 1999) Đặc biệt, đa phần SV năm nhất ở độ tuổi 18, giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi vị thành niên và trưởng thành, với những đặc điểm tâm sinh lý và sự phát triển nhận thức riêng biệt Sự khác biệt giữa môi trường học tập ở trung học phổ thông và đại học cũng góp phần định hình quá trình phát triển của họ.

Môi trường học tập đại học đã có sự thay đổi rõ rệt về phương pháp, nội dung, phương tiện và cách kiểm tra đánh giá, đặc biệt là vai trò của người học, buộc sinh viên phải chủ động xây dựng kế hoạch học tập và tự tìm tòi kiến thức Nhiều sinh viên phải sống xa nhà và tự lo mọi việc mà không có sự hỗ trợ từ gia đình Thời điểm này, sinh viên có nhiều thuận lợi nhờ sự phát triển tâm lý, nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và mâu thuẫn giữa môi trường học tập và tâm lý trong giai đoạn đầu của năm nhất.

SV đại học cơ bản đạt đến mức độ trưởng thành toàn diện, bao gồm cả phát triển thể chất lẫn tinh thần Theo quan điểm của Jean Piaget, nhà tâm lý học và triết học nổi tiếng người Thụy Sĩ, sự trưởng thành này phản ánh sự phát triển nhận thức và khả năng tư duy của con người trong giai đoạn này.

Ở giai đoạn cuối của sự phát triển nhận thức, thanh niên sinh viên sẽ đạt được tư duy thao tác hình thức nhờ sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, cùng với kinh nghiệm học tập tích lũy Tại lứa tuổi này, hầu hết mọi người đạt đỉnh cao về sức khỏe, tốc độ và sự linh hoạt, trong khi khả năng trí tuệ cũng được nâng cao đáng kể.

Sinh viên (SV) phát triển nhận thức và tư duy phù hợp với hoạt động học tập chuyên ngành, thể hiện qua mối quan hệ giữa nhận thức và học tập Hoạt động học tập của SV yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu, đòi hỏi kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá tài liệu liên quan Trong thời đại thông tin bùng nổ, SV ngày nay trở nên linh hoạt và nhạy bén, không chỉ thỏa mãn với kiến thức hiện có mà còn tìm tòi khám phá tư duy Điều này giúp SV thích nghi tốt hơn với môi trường học tập và xã hội Tuy nhiên, SV năm nhất cần thời gian để thích nghi với những thách thức xung quanh, chủ yếu ở các mặt khác nhau.

- Nội dung học tập mang tính chuyên ngành;

- Phương pháp học tập mang tính nghiên cứu khoa học;

- MT sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế;

- Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa dạng, v.v

Trên thực tế, sự thích ứng của mỗi cá nhân hoàn toàn khác nhau, có nhiều

Sinh viên hiện nay dễ dàng hòa nhập với môi trường xã hội mới, nhưng gặp khó khăn trong phương pháp học tập tại đại học Một số sinh viên tiếp thu tri thức tốt nhưng lại lúng túng trong việc kết nối với bạn bè và tham gia các hoạt động nhóm Trong khi một số sinh viên sống hòa đồng và cởi mở, thì những người khác lại có xu hướng thận trọng và khép kín (Vũ T Nho, 1999).

Sinh viên (SV) đang phát triển động cơ học tập của mình, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố tâm lý như sự hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan và lý tưởng sống đóng vai trò quan trọng Đồng thời, SV cũng tự ý thức và khẳng định phẩm chất, năng lực của bản thân như những thanh niên trưởng thành Ngoài ra, động cơ học tập còn có thể xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể, bao gồm nội dung và phương pháp dạy học, trình độ tay nghề của giáo viên, cũng như các điều kiện như thiết bị dạy học, thư viện và phòng thí nghiệm.

Sinh viên (SV) thể hiện tình cảm trí tuệ mạnh mẽ qua sự chăm chỉ và đam mê với chuyên ngành và nghề nghiệp của mình Để thỏa mãn tình cảm trí tuệ này, SV thường mở rộng kiến thức bằng cách học hỏi từ bạn bè ở các khoa và trường khác, tìm đọc tài liệu tại thư viện, và sử dụng các phương tiện truyền thông Chính tình cảm trí tuệ đã giúp SV tích lũy tri thức một cách phong phú hơn.

Nhiều sinh viên năm nhất đã xây dựng kế hoạch rõ ràng để đạt được mục tiêu trong cuộc sống Họ sẵn sàng tìm kiếm việc làm thêm nhằm đáp ứng những yêu cầu học tập ngày càng cao Bên cạnh đó, sinh viên cũng nhận thức được hoàn cảnh gia đình và không muốn trở thành gánh nặng cho người thân, vì vậy họ chủ động làm thêm để sống tự lập.

Sinh viên (SV) thường gặp nhiều khó khăn khi bắt đầu học tập tại môi trường đại học, từ việc thuê nhà đến việc thích nghi với hoạt động học tập Việc sống xa nhà khiến nhiều SV cảm thấy nhớ quê hương và mong muốn trở về thường xuyên Để tiết kiệm chi phí, phần lớn SV phải sống chung với bạn bè, điều này dẫn đến nhiều tranh luận về quy tắc sống và thói quen của nhau SV phải đối mặt với nhiều mâu thuẫn nội tại, như sự xung đột giữa nhu cầu tình cảm và môi trường sống tập thể, giữa khối lượng kiến thức phong phú và thời gian học tập hạn chế, cũng như giữa việc còn phụ thuộc vào gia đình và khát khao sống độc lập.

Sinh viên (SV) rất chú trọng đến việc đánh giá tốc độ phản ứng của mình trong học tập và giao tiếp Trong quá trình này, sự khác biệt về năng lực đánh giá dựa trên kết quả học tập ở giai đoạn phổ thông là điều hiển nhiên SV năm nhất đang trong giai đoạn hoàn thiện khả năng tự đánh giá bản thân Những SV có thành tích tốt thường chủ động tự nhìn nhận và kiểm tra hành động của mình để phát triển Ngược lại, SV có thành tích thấp thường tự đánh giá không chính xác; một số đánh giá quá cao về bản thân và thiếu chủ động trong học tập, trong khi những người khác lại có cái nhìn bi quan và ít nỗ lực vươn lên trong học tập Điều này dẫn đến việc họ có mức độ tự giáo dục và tự hoàn thiện thấp.

Mặc dù sinh viên (SV) chủ động làm thêm giúp phát triển kỹ năng sống, nhưng việc làm thêm cũng gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực do tần suất làm việc dày đặc Kết quả khảo sát cho thấy, việc làm thêm làm giảm thời gian tự học và ảnh hưởng đến sức khỏe, từ đó làm giảm kết quả học tập Mức độ tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số giờ làm việc, loại công việc và sự phù hợp với chuyên môn của SV Ngoài ra, nhận thức của SV về bản thân, môi trường, mối quan hệ xã hội và bản chất hoạt động học cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tự giáo dục và thích ứng với môi trường học tập và làm việc sau này.

1.2.2 Quá trình thích ứng trong nền văn hóa mới theo sơ đồ hình W (Deena, R Levine và Mara, B Adelman, 1993)

Văn hóa được ví như một tảng băng, với phần nổi đại diện cho những yếu tố hữu hình và phần chìm phản ánh những khía cạnh ẩn tàng Theo Levine và Adelman, phần lớn ảnh hưởng của văn hóa đối với cá nhân thường không thể nhìn thấy Những yếu tố nổi bật không chỉ gây khó khăn trong giao thoa văn hóa mà còn những khía cạnh ẩn tàng có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi và cách tương tác với người khác.

Levine và Adelman đã phát triển sơ đồ hình W để mô tả quá trình thích ứng văn hóa của người nhập cư trong vòng một năm hoặc lâu hơn Mỗi giai đoạn trong quá trình này được thể hiện qua những dấu hiệu và hành vi cụ thể Những người nhập cư hoặc du cư thường trải qua năm giai đoạn thích ứng khác nhau.

1.2.2.1 Thời kì “thăng hoa” (Honeymoon period)

Khi đặt chân đến một quốc gia mới, cảm giác phấn khích và tò mò về những điều mới mẻ luôn cuốn hút chúng ta Người mới thường mang trong mình niềm tin và nhận thức dựa trên các đặc điểm văn hóa của quê hương, cùng với sự háo hức khám phá những điều khác biệt so với văn hóa đã quen thuộc Giai đoạn này, hiếm hoi và đặc biệt, có thể chỉ diễn ra một lần trong chuyến trải nghiệm đến vùng đất mới lạ.

1.2.2.2 Sốc văn hóa (Culture shock)

Tầm quan trọng của việc thích ứng

Hiệu ứng Flynn, được phát hiện bởi nhà nghiên cứu James Flynn vào những năm 1980, chỉ ra rằng điểm số IQ đã gia tăng đáng kể trong thế kỷ qua Điều này cho thấy sự tương tác giữa văn hóa và trí thông minh, đồng thời nhấn mạnh rằng trí thông minh cũng liên quan đến khả năng thích nghi với hoàn cảnh.

Lê V Hảo, 2015) Hiệu ứng Flynn cho chúng ta biết rằng tâm trí và hành vi con người dễ làm quen và thay đổi để phù hợp hơn với MT Một số mẫu suy nghĩ của chúng ta không nhất thiết phải bẩm sinh, mà là những thứ chúng ta học hỏi từ MT đó Vì vậy, có thể nói rằng con người tồn tại cùng với những thay đổi của thế giới và tồn tại bằng sự thay đổi của bản thân từ xưa cho đến thời đại phát triển chóng mặt mà nguyên nhân một phần lớn bắt nguồn từ sự thích ứng vượt bật của con người

Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội Bài học từ cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vẫn còn giá trị, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đón nhận thay đổi trong xã hội Những thành tựu khoa học mới giúp con người hiểu rõ hơn về hoạt động trí tuệ và khả năng thích ứng với thời đại Do đó, khả năng thích ứng trở nên quan trọng, vì không ai có thể làm quen với công nghệ mới mà không chuẩn bị sẵn sàng Triết lý giáo dục Mỹ nửa cuối thế kỷ XX cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị thái độ và phương thức sử dụng công nghệ đúng cách.

Học tập là một quá trình suốt đời, không chỉ là sự chuẩn bị cho cuộc sống mà còn là việc rèn luyện năng lực học tập siêu nhận thức Người học cần phát triển khả năng thích ứng và điều chỉnh để xây dựng phong cách học tập phù hợp Thích ứng không chỉ mang lại tâm thế vững chắc mà còn là công cụ giúp con người vận hành thuận lợi trong thế giới khách quan.

Vận động văn hóa giữa các vùng lãnh thổ tạo điều kiện cho con người linh hoạt tiếp biến và phát triển Sự tương tác thuận lợi giữa các chủ thể trong nhiều lĩnh vực không chỉ mở rộng mối quan hệ xã hội mà còn gia tăng kiến thức từ những trải nghiệm đã có Qua đó, con người có thể thay đổi và phát triển bản thân mà không đánh mất bản sắc, đồng thời tránh được những trạng thái tiêu cực.

KẾT QUẢ THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

Khái quát quá trình khảo sát thực trạng

Khảo sát thực trạng nhằm thu thập thông tin và số liệu để đánh giá mức độ thích ứng với môi trường học tập của sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp Nghiên cứu

2.1.2 Nội dung khảo sát Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về các nội dung:

Thứ nhất, các mốc thời gian cụ thể trong 1 năm mà SV trải nghiệm 5 giai đoạn thích ứng

Thứ hai, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng của SV Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, trường Đại học Đồng Tháp

Tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 114 bạn SV Khoa Sư phạm

Ngoại ngữ, trường Đại học Đồng Tháp, cụ thể:

Tác giả còn tiến hành phỏng vấn 5 bạn SV để thu thập thêm thông tin cần thiết cho đề tài

Biểu đồ 2.1 Sự đa dạng về quê quán của SV

Trong cuộc khảo sát, số lượng sinh viên đến từ Đồng Tháp chiếm ưu thế với 70 sinh viên, trong khi 7 sinh viên không cung cấp thông tin về quê quán Tiếp theo là Tiền Giang với 6 sinh viên, và Bến Tre, Vĩnh Long, Long An mỗi tỉnh có 5 sinh viên Đặc biệt, chỉ có 1 sinh viên đến từ Bình Phước và Đắk Nông Sự đa dạng này làm phong phú thêm kết quả trải nghiệm của sinh viên qua 5 giai đoạn trong quá trình thích ứng tại trường Đại học Đồng Tháp.

2.1.4 Công cụ điều tra, khảo sát

Phiếu trưng cầu ý kiến về thời điểm và mốc thời gian thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, nhằm thu thập thông tin quan trọng để cải thiện trải nghiệm học tập cho sinh viên.

2.1.5 Cách thức xử lý số liệu khảo sát Đề tài sử dụng số liệu thống kê tham chiếu của Trường Đại học Đồng Tháp Phần số liệu được xử lý trên phần mềm Google Excel và Google Forms Ngoài ra, số liệu được tính theo công thức thống kê tổng hợp, tỉ lệ phần trăm và độ lệch chuẩn nhằm đưa ra tỉ lệ sinh viên trải nghiệm mỗi giai đoạn trong vòng

12 tháng và tỉ lệ sinh viên trải nghiệm liên tục giai đoạn ấy trong vòng số tháng

Thơ Đồng Tháp Đắk Nông

Số lượng sinh viên liên tục cụ thể

𝑋̅ là tỉ lệ phần trăm

𝑖 là số lượng SV trải nghiệm giai đoạn được đề ra

Kết quả khảo sát về yếu tố ảnh hưởng đến các giai đoạn được xử lý bằng phép toán với điểm trung bình cộng thực hiện theo công thức:

𝑋̅ là giá trị trung bình

N là tổng số người tham gia đánh giá

𝑥 𝑖 mức độ được cho ứng các nội dung i, 𝑥 𝑖 ∈ {1; 2; 3; 4; 5}

𝑛 𝑖 là số người cho mức độ 𝑥 𝑖 ở nội dung I tương ứng

Phiếu trưng cầu ý kiến bao gồm các nội dung khảo nghiệm với năm mức độ đánh giá khác nhau Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý dựa trên các tiêu chí và thang đánh giá đã định sẵn.

Mức độ 1: Kém/ Rất không đồng ý = 1 điểm

Mức độ 2: Yếu/ Không đồng ý = 2 điểm

Mức độ 3: Trung bình/ Bình thường = 3 điểm

Mức độ 4: Khá/ Đồng ý = 4 điểm

Mức độ 5: Tốt/ Rất đồng ý = 5 điểm

1.0 ≤ ĐTB ≤ 1.8: Kém/ Rất không đồng ý

2.6 < ĐTB ≤ 3.4: Trung bình/ Bình thường

Kết quả thống kê được sắp xếp theo thứ bậc từ cao đến thấp, phản ánh rõ ràng thứ tự nội dung khảo sát Các số liệu được cụ thể hóa và trình bày dưới dạng bảng biểu, biểu đồ, danh mục, cùng với miêu tả đánh giá thực trạng.

Thực trạng thích ứng với môi trường đại học của sinh năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp

Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp

Theo khảo sát về quá trình thích ứng với môi trường đại học của 114 sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp, kết quả cho thấy thực trạng đáng chú ý trong việc điều chỉnh và hòa nhập của sinh viên vào môi trường học tập mới.

Bảng 2.1 Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc trong 12 tháng đầu tiên Đơn vị: %

Theo Bảng 2.1, 63% sinh viên trải nghiệm giai đoạn Hạnh phúc trong tháng đầu tiên, tương đương với 70 bạn, gấp 6 lần so với tỷ lệ hạnh phúc ở tháng thứ 2 và thứ 3 Mặc dù giai đoạn này vẫn xuất hiện ở các tháng cuối năm học, nhưng tỷ lệ rất thấp, chỉ 1.8% ở tháng thứ 8 và thứ 9 Trong tháng thứ 6, thứ 7 và 3 tháng cuối của năm học đầu tiên, sinh viên không trải nghiệm giai đoạn này Ngoài ra, hai sinh viên năm 4 cho biết các yếu tố khác giúp họ cảm thấy hạnh phúc bao gồm việc chơi thể thao cùng bạn bè và sự ủng hộ từ gia đình.

Bảng 2.2 Tỉ lệ SV trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc liên tục

* TT: tháng thứ Đơn vị: %

Theo Bảng 2.2, sinh viên có xu hướng trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc chủ yếu trong tháng đầu tiên với tỷ lệ 45.9% Mặc dù vẫn có sinh viên trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc kéo dài hơn, nhưng tỷ lệ này giảm dần: 9% trải nghiệm 2 tháng, 6.3% trải nghiệm 3 tháng, 0.9% trải nghiệm 4 tháng và 0.9% trải nghiệm 5 tháng (tương ứng với 1 sinh viên) Điều này cho thấy giai đoạn hạnh phúc diễn ra nhanh chóng và có xu hướng giảm theo thời gian.

Trong giai đoạn từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5, chỉ có 9% và 5.4% sinh viên (SV) trải nghiệm Hầu hết SV trải nghiệm giai đoạn này trong khoảng thời gian từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 5, kéo dài tối đa 5 tháng liên tục Mặc dù vẫn có một số SV bắt đầu trải nghiệm từ tháng thứ 8 và tháng thứ 9, nhưng tỷ lệ phần trăm này không đáng kể.

Tháng đầu tiên TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 TT10 TT11 TT12

Kho ảng th ời gi an tr ải ng hi ệm l iên t ục

Sau khi khảo sát ý kiến của SV về các yếu tố tác động đến từng giai đoạn, kết quả như sau:

Bảng 2.3 Yếu tố giúp SV trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc

Nội dung ĐTB Xếp hạng

Trở thành SV đại học 3.89 III

Sống cuộc sống đại học không bị gia đình kiểm soát 3.31 V

Quen biết nhiều bạn mới 4.06 I

Tiếp cận với những bài học hay 4.05 II

Kết quả khảo sát trong Bảng 2.3 chỉ ra rằng việc quen biết nhiều bạn mới (ĐTB: 4.06) là yếu tố quan trọng giúp sinh viên cảm thấy hạnh phúc Ngoài ra, sinh viên tham gia phỏng vấn cũng đồng ý rằng việc tiếp cận với những bài học hay (ĐTB: 4.05) góp phần vào cảm giác hạnh phúc của họ.

SV cho rằng họ có cơ hội giao lưu, học hỏi nhiều điều mới mẻ Trong số những

Theo khảo sát, hầu hết sinh viên đánh giá các yếu tố liên quan đến cuộc sống đại học ở mức "Khá", ngoại trừ việc sống tự lập không bị gia đình kiểm soát, được xếp vào mức "Trung bình".

Trong cuộc phỏng vấn với 5 sinh viên, SV1 chia sẻ rằng họ cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc nhờ vào tất cả các yếu tố mà chúng tôi đã đề cập.

SV còn lại cảm thấy việc tiếp cận những bài học hay làm cho họ thấy hứng thú với cuộc sống SV

Cuộc sống đại học không bị kiểm soát bởi gia đình không phải là yếu tố chính tạo nên hạnh phúc cho sinh viên Thay vào đó, sinh viên thường coi trọng những yếu tố khác như: (1) Sự ủng hộ từ gia đình, (2) Tinh thần tự lập và khả năng tự tổ chức, và (3) Những trải nghiệm tích cực trong quá trình học tập và giao lưu.

Chơi thể thao cùng bạn bè

2.2.2 Giai đoạn những cú sốc ban đầu

Bảng 2.4 Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm Những cú sốc ban đầu trong 12 tháng đầu tiên Đơn vị: %

Theo Bảng 2.4, khoảng 43.2% sinh viên (SV) gặp phải cú sốc khi đến môi trường mới trong tháng đầu tiên, trong khi 26.1% SV trải qua khó khăn trong tháng thứ hai Từ tháng thứ ba đến tháng thứ năm, tỷ lệ này giảm xuống còn 9%, 8.1% và 7.2%, cho thấy sự thích ứng dần dần của SV Trong bốn tháng tiếp theo, rất ít SV cảm thấy sốc, và đến tháng thứ mười, mười một và mười hai, không còn SV nào gặp cú sốc ban đầu nữa Điều này cho thấy SV đang dần hòa nhập vào môi trường mới hoặc trải nghiệm những giai đoạn khác.

Bảng 2.5 Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục Những cú sốc ban đầu

* TT: tháng thứ Đơn vị: %

Tháng đầu tiên Tháng thứ 2

Tháng đầu tiên TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 TT10 TT11 TT12

Kho ảng th ời gi an tr ải ng hi ệm l iên t ục

Bảng 2.5 cho thấy rằng trong giai đoạn từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 9, các cú sốc ban đầu vẫn có khả năng xảy ra, nhưng tỷ lệ sinh viên trải nghiệm những cú sốc này trong 5 tháng đầu tiên và kéo dài hơn 1 tháng lại cao hơn so với tháng thứ 8 và tháng thứ 9, với con số cụ thể là 26.1%.

Trong tháng đầu tiên, 7.2% sinh viên cảm thấy sốc, và con số này giảm xuống còn 4.5% trong tháng thứ 4 và thứ 5 Theo thời gian, tỷ lệ sinh viên trải qua cảm giác sốc giảm đáng kể, cho thấy những dấu hiệu tích cực Tuy nhiên, vẫn có 0.9% sinh viên được khảo sát vẫn chưa thoát khỏi cảm giác sốc trong suốt 6 tháng liên tiếp.

Bảng 2.6 Yếu tố làm SV trải nghiệm Những cú sốc ban đầu

Nội dung ĐTB Xếp hạng

Lượng kiến thức của các môn học 3.56 III

Số lượng bài tập được giao 3.78 I

Phương pháp giảng dạy của GV 3.61 II

Cách cư xử của bạn bè 3.47 IV

Cách cư xử của những người xung quanh nơi ở 3.29 V

Những khó khăn khi xa nhà 3.61 II

Theo khảo sát, các yếu tố gây sốc chủ yếu được đánh giá ở mức "Khá", trong đó cách cư xử của những người xung quanh chỉ đạt mức trung bình (ĐTB: 3.29) Số lượng bài tập được giao được xem là rào cản lớn nhất đối với sinh viên (ĐTB: 3.78) Qua phỏng vấn, sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ cho biết rằng cách cư xử của những người xung quanh có thể gây sốc, đặc biệt khi họ phát hiện ra những điều bất ngờ sau thời gian tìm hiểu Một số sinh viên như SV1 và SV3 gặp khó khăn do cách cư xử của người khác gần nơi ở, trong khi SV2 và SV5 có quan điểm trái ngược SV4 cảm thấy khó khăn hơn khi sống xa nhà vì ít có cơ hội đi xa trước đây.

Bảng 2.7 Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm Giai đoạn làm quen trong 12 tháng đầu tiên Đơn vị: %

Khoảng 32.4% sinh viên đã bắt đầu làm quen với môi trường trong tháng đầu tiên, trong khi có 15.3% sinh viên làm quen trong tháng thứ hai, 14.4% trong tháng thứ ba, và 12.6% trong cả tháng thứ tư và tháng thứ năm Đáng chú ý, không còn sinh viên nào trải nghiệm giai đoạn làm quen với môi trường trong ba tháng cuối của khoảng thời gian 12 tháng.

Bảng 2.8 Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục Giai đoạn làm quen

* TT: tháng thứ Đơn vị: %

Theo Bảng 2.8, sinh viên bắt đầu trải nghiệm giai đoạn làm quen trong khoảng thời gian 1 tháng, bắt đầu từ tháng thứ 3, với tỷ lệ cao.

Tháng đầu tiên TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 TT10 TT11 TT12

Kho ảng th ời gi an tr ải ng hi ệm l iên t ục

Trong tháng đầu tiên, 12% sinh viên (SV) trải qua giai đoạn làm quen, với 10.8% SV cho biết họ đã trải nghiệm điều này Thời gian làm quen chủ yếu kéo dài khoảng 3 tháng, trong khi 5 tháng là thời gian lý tưởng cho 4.5% SV năm nhất để hòa nhập Đáng chú ý, có 1.8% SV cho biết họ cần đến 8 tháng để cảm thấy quen thuộc với môi trường học tập.

Bảng 2.9 Yếu tố giúp cho SV làm quen với MT học tập

Ngày đăng: 25/09/2022, 15:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.3. Q trình thích ứng với mơi trường đại học dựa trên sơ đồ hình W - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
1.2.3. Q trình thích ứng với mơi trường đại học dựa trên sơ đồ hình W (Trang 34)
Bảng 2.1. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.1. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 40)
Bảng 2.2. Tỉ lệ SV trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc liên tục    * TT: tháng thứ - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.2. Tỉ lệ SV trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc liên tục * TT: tháng thứ (Trang 41)
Bảng 2.3. Yếu tố giúp SV trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.3. Yếu tố giúp SV trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc (Trang 42)
Bảng 2.4. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.4. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 43)
Căn cứ vào Bảng 2.4, khi đến một MT mới, việc trải nghiệm những cú sốc từ tháng đầu tiên là khó tránh khỏi với khoảng 43.2% SV trong số SV được khảo  sát - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
n cứ vào Bảng 2.4, khi đến một MT mới, việc trải nghiệm những cú sốc từ tháng đầu tiên là khó tránh khỏi với khoảng 43.2% SV trong số SV được khảo sát (Trang 43)
Bảng 2.6. Yếu tố làm SV trải nghiệm Những cú sốc ban đầu - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.6. Yếu tố làm SV trải nghiệm Những cú sốc ban đầu (Trang 44)
Bảng 2.5 phía trên cho thấy rõ rằng, từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 9, - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.5 phía trên cho thấy rõ rằng, từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 9, (Trang 44)
Bảng 2.7. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.7. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 45)
Bảng 2.10. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.10. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 47)
Bảng 2.12. Yếu tố khiến cho SV trải nghiệm giai đoạn Cô lập tinh thần - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.12. Yếu tố khiến cho SV trải nghiệm giai đoạn Cô lập tinh thần (Trang 49)
Bảng 2.14. Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.14. Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục (Trang 50)
Bảng 2.15. Yếu tố giúp cho SV chấp nhận - KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 2.15. Yếu tố giúp cho SV chấp nhận (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w