1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP

67 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Quá Trình Thích Ứng Với Môi Trường Học Tập Của Sinh Viên Khoa Sư Phạm Ngoại Ngữ Trường Đại Học Đồng Tháp
Tác giả Tiêu Ngọc Thúy
Người hướng dẫn TS. Phan Ngọc Thạch
Trường học Trường Đại học Đồng Tháp
Chuyên ngành Khoa Sư Phạm Ngoại Ngữ
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • 1. Lịch sử nghiên cứu (16)
  • 2. Lí do chọn đề tài (18)
  • 3. Mục tiêu của đề tài (19)
  • 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (19)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • 6. Tính cấp thiết của đề tài (19)
  • 7. Cấu trúc của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC (21)
    • 1.1. Các khái niệm cơ bản (21)
      • 1.1.1. Môi trường (21)
      • 1.1.2. Môi trường học tập (21)
      • 1.1.3. Thích ứng (22)
      • 1.1.4. Quá trình (25)
      • 1.1.5. Quá trình thích ứng (25)
      • 1.1.6. Quá trình thích ứng với môi trường học tập (25)
    • 1.2. Lí luận về quá trình thích ứng (26)
      • 1.2.1. Sinh viên đại học – Đặc điểm tâm sinh lý (26)
      • 1.2.2. Quá trình thích ứng trong nền văn hóa mới theo sơ đồ hình W (Levine & Adelman, 1993) (29)
        • 1.2.2.1. Thời kì “thăng hoa” (Honeymoon period) (30)
        • 1.2.2.2. Sốc văn hóa (Culture shock) (30)
        • 1.2.2.3. Điều chỉnh ban đầu (Initial adjustment) (32)
        • 1.2.2.4. Cô lập tinh thần (Mental isolation) (32)
        • 1.2.2.5. Chấp nhận và hội nhập (Acceptance and integration) (33)
      • 1.2.3. Quá trình thích ứng với môi trường đại học dựa trên sơ đồ hình W (34)
        • 1.2.3.1. Giai đoạn hạnh phúc 19 1.2.3.2. Giai đoạn những cú sốc ban đầu (34)
        • 1.2.3.3. Giai đoạn làm quen (35)
        • 1.2.3.4. Giai đoạn cô lập tinh thần (35)
        • 1.2.3.5. Giai đoạn chấp nhận và thích ứng (35)
    • 1.3. Tầm quan trọng của việc thích ứng (35)
  • CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN (0)
    • 2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng (37)
      • 2.1.1. Mục đích khảo sát (37)
      • 2.1.2. Nội dung khảo sát (37)
      • 2.1.3. Khách thể khảo sát (37)
      • 2.1.4. Công cụ điều tra, khảo sát (38)
      • 2.1.5. Cách thức xử lý số liệu khảo sát (38)
    • 2.2. Thực trạng thích ứng với môi trường đại học của sinh năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp (40)
      • 2.2.1. Giai đoạn hạnh phúc (40)
      • 2.2.2. Giai đoạn những cú sốc ban đầu (43)
      • 2.2.3. Giai đoạn làm quen (45)
      • 2.2.4. Giai đoạn cô lập tinh thần (47)
      • 2.2.5. Giai đoạn chấp nhận và thích ứng (49)
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP (52)
    • 3.1. Kết luận (52)
      • 3.1.1. Về Giai đoạn hạnh phúc (52)
      • 3.1.2. Về Giai đoạn những cú sốc ban đầu (52)
      • 3.1.3. Về Giai đoạn làm quen (53)
      • 3.1.4. Về Giai đoạn cô lập tinh thần (54)
      • 3.1.5. Về Giai đoạn chấp nhận và thích ứng (54)
    • 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp (0)
      • 3.2.1. Đối với nhà trường, chuyên viên công tác sinh viên và cán bộ giảng dạy môn học (55)
      • 3.2.2. Đối với sinh viên (57)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu

Sự thích ứng không chỉ giới hạn trong sinh học mà còn mở rộng ra tất cả các lĩnh vực của đời sống con người Tại Việt Nam, vấn đề thích ứng với môi trường đang ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu Các tác giả trong nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu đa dạng về khái niệm "sự thích ứng".

Tác giả Đỗ M Tôn (1996) trong luận án tiến sỹ “Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội” đã nghiên cứu hiện tượng tâm lý thích ứng và cấu trúc tâm lý thích ứng liên quan đến học tập của học viên Ông chỉ ra rằng kết quả học tập là chỉ số tổng hợp quan trọng để đánh giá mức độ thích ứng của học viên trong môi trường quân đội.

Kết quả học tập của học viên cho thấy họ đạt mức khá giỏi, điều này chứng minh khả năng thích ứng tốt với môi trường học tập và rèn luyện tại trường.

Võ V Việt (2018) đã tiến hành khảo sát 801 sinh viên năm nhất để đánh giá mức độ thích ứng của họ với môi trường đại học Kết quả cho thấy, có 143 sinh viên tự đánh giá mức độ theo kịp tiến độ học tập ở bậc đại học dưới mức trung vị (5), chiếm 17,88% trong tổng số mẫu nghiên cứu.

Có đến 349 SV (chiếm 43,57%) gặp khó khăn trong các kỳ thi học kỳ ở đại học

Trong học kỳ đầu tiên đại học, có tới 514 sinh viên (chiếm 64,26%) thừa nhận chưa thực sự tích cực trong việc học tập, cho thấy họ chưa áp dụng phương pháp học tập hiệu quả Điều này chỉ ra rằng sinh viên gặp nhiều khó khăn trong việc thích nghi với áp lực của môi trường đại học.

Nghiên cứu của tác giả Phạm V Cường (2017) về mức độ thích ứng với phương thức đào tạo tín chỉ của 422 sinh viên dân tộc thiểu số tại hai trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên và Đại học Tây Bắc cho thấy mức độ thích ứng trung bình đạt 6,23 Kết quả chỉ ra rằng sinh viên dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi phía Bắc có khả năng thích ứng cao nhất với các yêu cầu và quy định học tập.

(ĐTB = 6,81), “thích ứng với phương pháp giảng dạy của giảng viên (GV)” là thấp nhất (ĐTB = 5,36)

Vấn đề thích ứng với văn hóa và môi trường mới đang thu hút sự chú ý nghiên cứu tại Việt Nam Các nghiên cứu hiện có không chỉ làm rõ lý thuyết về thích ứng mà còn khảo sát thực trạng qua các mẫu nghiên cứu cụ thể Đồng thời, các tác giả đã chỉ ra những đặc trưng và yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng Qua nghiên cứu, nhiều giải pháp cụ thể đã được đề xuất cho từng đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng trong các môi trường cụ thể.

Sự thích ứng văn hóa mới ở MT mới cũng được đẩy mạnh nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới

Deena, R L và Mara, B A (1993) đã giới thiệu sơ đồ hình chữ W mô tả năm giai đoạn thích ứng văn hóa thứ hai khi sống ở môi trường văn hóa khác, bao gồm: (i) giai đoạn “thăng hoa”, (ii) sốc văn hóa, (iii) giai đoạn điều chỉnh ban đầu, (iv) cô lập tinh thần, và (v) giai đoạn chấp nhận và hội nhập Một số cá nhân có thể bỏ qua giai đoạn “trăng mật” và chuyển thẳng sang sốc văn hóa Tốc độ trải qua các giai đoạn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhân cách, tuổi tác, tình trạng công việc, năng lực liên văn hóa và tài chính gia đình Tác giả cũng đề xuất các biện pháp để thích ứng nhanh chóng trong môi trường mới Ngoài ra, Furnham, F A (1997) đã nghiên cứu khía cạnh tâm lý của sinh viên đại học bằng cách so sánh sức khỏe tinh thần của bốn nhóm sinh viên quốc tế với hai nhóm sinh viên người Anh.

Mặc dù có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia xuất xứ, nhưng không có sự khác biệt đáng kể nào về tổng điểm giữa các nhóm ở nước ngoài.

MT mới ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần và kết quả học tập của SV

Vấn đề thích ứng với môi trường luôn được nghiên cứu và phân tích liên tục trong nhiều lĩnh vực cả trong và ngoài nước Đây là một chủ đề quan trọng và cần được chú trọng.

Mục tiêu của đề tài

Khảo sát quá trình thích ứng trong MT học tập mới của SV năm nhất Khoa

Sư phạm Ngoại ngữ và những khó khăn mà SV gặp phải trong quá trình thích ứng với MT học tập ở bậc đại học

Để khắc phục những khó khăn trong việc giao lưu văn hóa, cần nâng cao năng lực liên văn hóa và cải thiện kỹ năng kết nối, hòa nhập cho sinh viên.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

SV năm nhất của Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp

Quá trình thích ứng MT học tập của SV

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra và phỏng vấn được thực hiện thông qua việc sử dụng bảng hỏi để khảo sát 100 sinh viên năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp 10 sinh viên Mục tiêu là tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với quá trình thích ứng với môi trường đại học.

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết là quá trình nghiên cứu và phân tích các khía cạnh khác nhau của tài liệu và lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm hiểu biết sâu sắc hơn Đồng thời, phương pháp này còn bao gồm việc phân tích và tổng hợp các kết quả thu được từ khảo sát và phỏng vấn.

Phương pháp khảo sát và thống kê xã hội học: Thống kê để cơ cấu thông từ kết quả điều tra bằng ứng dụng Google Forms.

Tính cấp thiết của đề tài

Việc thích ứng với môi trường sống mới ở đại học là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong học tập của sinh viên Môi trường học tập đại học có nhiều khác biệt so với trường phổ thông, và sự thay đổi này, cùng với những mối quan hệ mới như bạn bè và giảng viên, có thể tạo ra áp lực và trở ngại cho việc học.

Trong năm 2019, tỷ lệ sinh viên có kết quả học tập học kỳ I dưới 2.5 là 40.08%, giảm so với 44.19% của năm 2018 Nhiều sinh viên có điểm rèn luyện loại khá nhưng lại thụ động trong tham gia các hoạt động phong trào, dẫn đến sự thiếu tự tin Do đó, cần thực hiện các nghiên cứu cụ thể để làm rõ thực trạng này và đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời những khó khăn mà sinh viên đang gặp phải.

Dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Khảo sát quá trình thích ứng với môi trường học tập của sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp.”

Cấu trúc của đề tài

Nghiên cứu gồm có ba phần chính:

Bài viết bắt đầu bằng việc trình bày lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài, giải thích lý do chọn đề tài này và nêu rõ mục tiêu nghiên cứu Đồng thời, bài viết cũng xác định phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được áp dụng, cũng như tính cấp thiết của đề tài Cuối cùng, cấu trúc của bài nghiên cứu sẽ được trình bày để người đọc dễ dàng theo dõi nội dung.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình thích ứng với môi trường học tập của sinh viên đại học

Chương 2: Kết quả thực trạng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên

Chương 3: Kết luận và giải pháp Cuối cùng là tài liệu tham khảo và danh mục về phiếu khảo sát.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC

Các khái niệm cơ bản

MT luôn có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển mọi mặt của con người

Từ góc độ địa lý học, môi trường (MT) không chỉ gắn liền với sự sống mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của con người Khái niệm môi trường sống được hiểu là tất cả các yếu tố xung quanh con người, bao gồm điều kiện, hoàn cảnh và các sự vật tác động đến đời sống hàng ngày Môi trường không chỉ là không gian bao quanh mà còn là những yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người.

Theo các nhà tâm lý học, môi trường (MT) là tổng thể các yếu tố xung quanh một sinh vật hoặc quần thể sinh vật, có ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên như địa chất và khí hậu, cùng với các yếu tố sinh vật như động vật và thực vật Ngoài ra, MT còn bao gồm các yếu tố kỹ thuật và xã hội như thói quen ăn uống, phương pháp sản xuất, chữa bệnh, phong tục, thể chế và văn hóa (Nguyễn K Viện, 2001).

Môi trường (MT) được hiểu là tất cả những yếu tố xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống con người, và những tác động này đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học từ rất lâu.

Khoa học giáo dục, bao gồm cả Tâm lý học, nhất trí khẳng định rằng môi trường (MT) đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Định nghĩa về môi trường đã thay đổi theo từng thời kỳ, phản ánh sự biến đổi để đáp ứng các tiêu chuẩn của thời đại.

Từ thế kỉ X, môi trường học tập chủ yếu là nơi giáo viên giảng dạy, với bảng và phấn, tập trung vào việc chuẩn bị cho các kỳ thi Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim định nghĩa môi trường học đường không chỉ là lớp học mà còn là cách tổ chức lớp học, tạo ra một liên kết chặt chẽ hơn so với gia đình và cụ thể hơn so với xã hội Lớp học không chỉ là tập hợp các cá nhân độc lập mà còn là một xã hội thu nhỏ, nơi học viên tương tác để đạt được mục tiêu tiếp thu tri thức (UNESCO, 2014).

MT học tập không chỉ là nơi diễn ra hoạt động học mà còn tham gia trực tiếp vào quá trình dạy học, ảnh hưởng đến cả người dạy và người học Sự thay đổi của MT yêu cầu người dạy và người học phải thích nghi, dẫn đến sự thay đổi trong phương pháp dạy và học Khái niệm lớp học mới đã ra đời để chỉ một MT linh hoạt với các thiết bị nghe nhìn hiện đại, phục vụ cho việc tiếp thu tri thức Nghiên cứu của Denomme, M J & Macdelene, R (2003) về phương pháp sư phạm tương tác đã chỉ ra rằng ảnh hưởng và thích nghi là hai hệ quả quan trọng, trong đó mô hình Người dạy - Người học - Tri thức đã được chuyển thành Người dạy - Người học - MT.

Giáo dục cần thích ứng với những hoàn cảnh thay đổi để đáp ứng các vấn đề và nhu cầu mới, đồng thời phát triển các kỹ năng thực tế Do đó, việc nghiên cứu và xây dựng môi trường giáo dục là rất quan trọng nhằm tạo ra ảnh hưởng tích cực đến quá trình dạy học và giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ.

Môi trường học tập không chỉ giới hạn trong lớp học hay thư viện, mà còn bao gồm cả nơi ở và sinh hoạt của người học Quá trình tự học có thể diễn ra ở bất kỳ đâu, miễn là không gian xung quanh hỗ trợ và thuận lợi cho quá trình tư duy.

Môi trường học tập bao gồm các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên Những yếu tố này bao gồm điều kiện sinh hoạt, cơ hội giải trí, các mối quan hệ xã hội, nội dung học tập và phương pháp giảng dạy.

Thích ứng, tiếng Anh là adaptation (từ chữ Latin adaptare – thích ứng)

Thích ứng là khái niệm quan trọng trong sinh học, theo Darwin (1895), được hiểu là những quá trình cho phép cơ thể điều chỉnh và thích nghi với môi trường tự nhiên.

MT hữu cơ liên quan chặt chẽ đến khái niệm "thích ứng" hay "thích nghi", phản ánh sự tương tác giữa sinh vật và môi trường xung quanh Khi đề cập đến "thích ứng", chúng ta thường hiểu rằng có một môi trường cụ thể mà các sinh vật tương tác và phát triển trong đó (Kalesnik, V S., 1970).

Khái niệm "thích ứng" hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội, mang ý nghĩa tương tự như quan niệm của Darwin Theo từ điển tiếng Việt, "thích ứng" có nghĩa là trải qua những thay đổi để phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới, đồng thời được hiểu là khả năng thích nghi với những biến đổi nhất định để phù hợp với hoàn cảnh và môi trường mới.

Thuật ngữ “thích ứng” hay “thích nghi” được hiểu là khả năng của sinh vật sống để tồn tại trong môi trường biến động, thông qua việc điều chỉnh phản ứng sinh lý với các yếu tố như nhiệt độ và độ ẩm Đầu tiên, sinh vật sẽ thích nghi về mặt sinh lý, chẳng hạn như điều chỉnh với nhiệt độ cao hoặc thấp, môi trường khô hay ẩm Tiếp theo, quá trình này còn bao gồm thay đổi hành vi, thể hiện sự thích nghi tâm lý.

Artur, V P (1982) định nghĩa thích ứng đồng nhất với thích nghi và áp dụng khái niệm này để nghiên cứu sự hòa nhập của cá nhân vào cấu trúc nhóm Ông cho rằng thích nghi có hai nghĩa: thứ nhất là sự hòa nhập bên trong và bên ngoài của cá nhân với nhóm; thứ hai là sự hòa hợp bên ngoài với nhóm, mặc dù cá nhân vẫn có sự bất đồng bên trong với lập trường của nhóm.

Vẫn có sự khác nhau trong nội hàm được các nhà nghiên cứu khác chỉ rõ

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “thích nghi” là quá trình quen dần với điều kiện mới thông qua sự biến đổi và điều chỉnh, trong khi “thích ứng” là sự phù hợp với điều kiện mới nhờ những thay đổi nhất định Thích ứng không chỉ là sự thích nghi mà còn là sự xâm nhập tự nhiên của cá nhân vào môi trường sống mới, tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích cho nhân cách Như vậy, thích ứng nhấn mạnh vai trò chủ thể của cá nhân trong môi trường, trong khi thích nghi chỉ là sự biến đổi thụ động theo hoàn cảnh xung quanh.

Lí luận về quá trình thích ứng

1.2.1 Sinh viên đại học – Đặc điểm tâm sinh lý

Sinh viên (SV) là những người theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, nơi họ được trang bị kiến thức chuyên môn để chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai SV không chỉ là những người học tập chăm chỉ mà còn là những người tìm kiếm và khai thác tri thức (Nguyễn Thạc và Phạm T Nghị, 1992) Họ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đội ngũ tri thức có trình độ cao trong xã hội (Vũ Thị Nho, 1999) Đặc biệt, đa phần SV năm nhất ở độ tuổi 18, giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi thơ và tuổi trưởng thành, với những đặc điểm tâm sinh lý và sự phát triển nhận thức riêng biệt Sự khác biệt giữa môi trường học tập trung học phổ thông và đại học cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của họ.

Môi trường học tập đại học đang có sự thay đổi rõ rệt về phương pháp, nội dung, phương tiện và cách kiểm tra đánh giá, yêu cầu sinh viên phải chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học tập và tự tìm kiếm kiến thức Nhiều sinh viên phải sống xa nhà và tự lo liệu mọi việc mà không có sự hỗ trợ từ gia đình Thời điểm này, sinh viên trải qua nhiều thuận lợi do sự phát triển tâm lý nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và mâu thuẫn giữa môi trường học tập và tâm lý trong giai đoạn hoàn thiện ý thức về môi trường học tập đại học ở năm nhất.

SV đại học cơ bản đạt đến mức độ trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần Theo Jean Piaget, nhà tâm lý học và triết gia người Thụy Sĩ, quá trình này phản ánh sự phát triển toàn diện của con người trong giai đoạn này.

Ở giai đoạn cuối của sự phát triển nhận thức, thanh niên sinh viên sẽ đạt được tư duy thao tác hình thức nhờ sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, cùng với những kinh nghiệm học tập tích lũy Ở độ tuổi này, hầu hết mọi người đều đạt đỉnh cao về sức khỏe, tốc độ và sự linh hoạt thể chất, đồng thời khả năng trí tuệ cũng gia tăng.

Sinh viên (SV) hiện nay đang phát triển nhận thức và tư duy phù hợp với hoạt động học tập chuyên ngành, đặc biệt trong việc nghiên cứu sâu về lĩnh vực của mình Để thành công, SV cần kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá tài liệu liên quan Trong thời đại thông tin bùng nổ, SV trở nên linh hoạt và nhạy bén hơn, không chỉ dừng lại ở những kiến thức đã có mà còn khám phá và tìm tòi Điều này giúp họ thích nghi tốt hơn với môi trường học tập và xã hội Tuy nhiên, SV năm nhất cần thời gian để thích nghi với những thách thức mới trong quá trình học tập và phát triển bản thân.

- Nội dung học tập mang tính chuyên ngành;

- Phương pháp học tập mang tính nghiên cứu khoa học;

- MT sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế;

- Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa dạng, v.v

Trên thực tế, sự thích ứng của mỗi cá nhân hoàn toàn khác nhau, có nhiều

Sinh viên dễ dàng thích nghi với môi trường xã hội mới, nhưng gặp khó khăn trong phương pháp học tập tại đại học Một số sinh viên có khả năng tiếp thu kiến thức tốt nhưng lại cảm thấy lúng túng và thiếu tự nhiên khi hòa nhập với bạn bè và tham gia các hoạt động nhóm trong lớp học.

Một số sống hòa đồng cởi mở với mọi người, trong khi một số khác lại thường ở dạng thận trọng, khép kín (Vũ T Nho, 1999)

Sinh viên (SV) đang phát triển động cơ học tập của mình, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố này có thể bao gồm tâm lý cá nhân như sự hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan và lý tưởng sống SV cũng thể hiện sự tự ý thức và tự khẳng định về phẩm chất cũng như năng lực của bản thân Bên cạnh đó, động cơ học tập còn có thể xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể, như nội dung và phương pháp dạy học, trình độ chuyên môn của giáo viên, cùng với các điều kiện, thiết bị dạy học, thư viện và phòng thí nghiệm.

Sinh viên (SV) thể hiện tình cảm trí tuệ mạnh mẽ thông qua sự chăm chỉ và đam mê đối với chuyên ngành và nghề nghiệp của mình Để thỏa mãn tình cảm trí tuệ, SV không ngừng mở rộng kiến thức bằng cách học hỏi từ bạn bè ở các khoa và trường khác, tìm đọc tài liệu tại thư viện, cũng như sử dụng các phương tiện truyền thông Chính tình cảm trí tuệ này góp phần làm phong phú thêm kho tàng tri thức mà SV tích lũy được.

Nhiều sinh viên năm nhất đã lập kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu trong cuộc sống, bao gồm việc tìm kiếm công việc làm thêm nhằm đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao Họ cũng ý thức được hoàn cảnh gia đình và không muốn trở thành gánh nặng cho người thân, vì vậy đã chủ động làm thêm để có thể sống tự lập.

Sinh viên gặp nhiều khó khăn khi bắt đầu học tập tại môi trường đại học, từ việc thuê nhà đến các hoạt động học tập Việc sống xa nhà khiến nhiều sinh viên nhớ quê và mong muốn trở về thường xuyên Để tiết kiệm chi phí, họ thường sống tập thể, dẫn đến nhiều tranh luận về quy tắc chung và thói quen sống của nhau Sinh viên phải đối mặt với mâu thuẫn nội tại, bao gồm sự đòi hỏi của tình yêu và khó khăn trong việc thể hiện tình cảm trong môi trường sống tập thể, khối lượng tri thức phong phú nhưng thời gian học tập có hạn, cùng với việc vẫn phụ thuộc vào kinh tế gia đình trong khi khao khát sống độc lập.

Sinh viên (SV) rất chú trọng đến việc đánh giá tốc độ phản ứng trong học tập và giao tiếp Trong quá trình này, sự khác biệt về năng lực đánh giá giữa các SV, đặc biệt là trong giai đoạn học phổ thông, là điều không thể tránh khỏi SV năm nhất đang trong quá trình hoàn thiện khả năng tự đánh giá, với những SV có thành tích học tập tốt thường chủ động và cụ thể trong việc tự kiểm tra và tự hoàn thiện bản thân Ngược lại, những SV có thành tích thấp thường có xu hướng tự đánh giá không chính xác; một số đánh giá quá cao về khả năng của mình và thường bị động trong học tập, trong khi những SV khác đánh giá quá thấp và bi quan, dẫn đến việc họ ít nỗ lực trong học tập và tự giáo dục.

Mặc dù sinh viên chủ động làm thêm giúp phát triển kỹ năng sống, nhưng việc làm thêm với tần suất dày đặc có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực Kết quả khảo sát cho thấy, việc làm thêm làm giảm thời gian tự học và ảnh hưởng đến sức khỏe, dẫn đến kết quả học tập giảm sút Tuy nhiên, mức độ tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số giờ làm việc trong ngày hoặc tuần, loại công việc, tính chất công việc và sự phù hợp với chuyên môn của sinh viên (Nguyễn P T Anh và Châu T L Duyên và cs).

Nhận thức của sinh viên về bản thân, môi trường xung quanh, và mối quan hệ xã hội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tự giáo dục và hoàn thiện bản thân Những yếu tố này không chỉ giúp sinh viên thích ứng tốt hơn với môi trường học tập mà còn chuẩn bị cho họ trong công việc tương lai.

1.2.2 Quá trình thích ứng trong nền văn hóa mới theo sơ đồ hình W (Deena, R Levine và Mara, B Adelman, 1993)

Văn hóa được hình dung như một tảng băng, với phần nổi đại diện cho những yếu tố hữu hình dễ nhận thấy, trong khi phần chìm thể hiện những khía cạnh ẩn tàng sâu sắc hơn Theo Levine và Adelman, phần lớn ảnh hưởng của văn hóa đối với cá nhân thường không thể nhìn thấy rõ ràng, và những yếu tố ẩn tàng này có thể tạo ra những tác động lớn đến hành vi và cách thức tương tác với người khác.

Levine và Adelman đã phát triển sơ đồ hình W để mô tả quá trình thích ứng văn hóa của những người di cư đến một quốc gia mới, diễn ra trong một năm hoặc lâu hơn Quá trình này bao gồm 5 giai đoạn thích ứng, mỗi giai đoạn thể hiện qua những dấu hiệu và biểu hiện của các nhóm hành vi cụ thể Những người nhập cư hoặc du cư thường trải qua những giai đoạn này để hòa nhập vào môi trường văn hóa mới.

1.2.2.1 Thời kì “thăng hoa” (Honeymoon period)

Tầm quan trọng của việc thích ứng

Hiệu ứng Flynn, được phát hiện bởi nhà nghiên cứu James Flynn vào những năm 1980, cho thấy điểm số IQ đã tăng lên đáng kể trong thế kỷ qua Sự tương tác giữa văn hóa và trí thông minh cho thấy rằng trí thông minh không chỉ là chỉ số cố định mà còn liên quan đến khả năng thích nghi với hoàn cảnh sống.

Lê V Hảo, 2015) Hiệu ứng Flynn cho chúng ta biết rằng tâm trí và hành vi con người dễ làm quen và thay đổi để phù hợp hơn với MT Một số mẫu suy nghĩ của chúng ta không nhất thiết phải bẩm sinh, mà là những thứ chúng ta học hỏi từ MT đó Vì vậy, có thể nói rằng con người tồn tại cùng với những thay đổi của thế giới và tồn tại bằng sự thay đổi của bản thân từ xưa cho đến thời đại phát triển chóng mặt mà nguyên nhân một phần lớn bắt nguồn từ sự thích ứng vượt bật của con người

Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội Bài học từ cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vẫn còn nguyên giá trị, nhấn mạnh rằng sự đón nhận của xã hội đối với thay đổi là yếu tố then chốt Những thành tựu khoa học mới giúp con người hiểu rõ hơn về hoạt động trí tuệ và khả năng thích ứng với thời đại Do đó, khả năng thích ứng được coi trọng, vì không ai có thể làm quen với công nghệ mới mà không chuẩn bị thái độ và phương thức sử dụng Triết lý giáo dục Mỹ nửa cuối thế kỷ XX cũng phản ánh những quan điểm này về người học.

Học tập không chỉ là chuẩn bị cho cuộc sống mà là một quá trình kéo dài suốt đời, yêu cầu người học phải rèn luyện năng lực học tập siêu nhận thức để trở thành người thông tuệ và có khả năng thích ứng Thích ứng là yếu tố quan trọng giúp con người có tâm thế vững chắc và là công cụ để họ điều chỉnh và làm chủ mọi tình huống trong thế giới khách quan (Lê V Tùng, 2016).

Tính vận động của văn hóa ở các vùng lãnh thổ tạo điều kiện cho con người phát triển linh hoạt Sự tương tác giữa các chủ thể trên nhiều lĩnh vực không chỉ mở rộng mối quan hệ xã hội mà còn gia tăng kiến thức từ những trải nghiệm tiếp xúc Điều này giúp con người thay đổi và phát triển mà không đánh mất bản sắc, đồng thời ngăn chặn trạng thái tiêu cực.

KẾT QUẢ THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

Khái quát quá trình khảo sát thực trạng

Khảo sát thực trạng nhằm thu thập thông tin và số liệu để đánh giá khả năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp Nghiên cứu này sẽ phân tích các giai đoạn mà sinh viên trải qua trong quá trình thích ứng, dựa trên sơ đồ thích ứng hình W liên quan đến việc nhập cư vào một quốc gia mới Đồng thời, nó cũng kiểm tra mức độ tác động của một số hoạt động cụ thể trong các giai đoạn này, từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ sinh viên thích ứng hiệu quả hơn với môi trường học tập.

2.1.2 Nội dung khảo sát Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về các nội dung:

Thứ nhất, các mốc thời gian cụ thể trong 1 năm mà SV trải nghiệm 5 giai đoạn thích ứng

Thứ hai, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng của SV Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, trường Đại học Đồng Tháp

Tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 114 bạn SV Khoa Sư phạm

Ngoại ngữ, trường Đại học Đồng Tháp, cụ thể:

- SV năm 4: 15 phiếu Tác giả còn tiến hành phỏng vấn 5 bạn SV để thu thập thêm thông tin cần thiết cho đề tài

Biểu đồ 2.1 Sự đa dạng về quê quán của SV

Trong cuộc khảo sát, số lượng sinh viên đến từ Đồng Tháp chiếm ưu thế với 70 sinh viên, trong khi đó, có 7 sinh viên không cung cấp thông tin về quê quán của mình, đứng ở vị trí thứ hai.

Tỉnh Tiền Giang dẫn đầu với 6 sinh viên tham gia, trong khi Bến Tre, Vĩnh Long và Long An có số lượng bằng nhau với 5 sinh viên mỗi tỉnh Đặc biệt, tỉnh Bình Phước và Đắk Nông chỉ có 1 sinh viên Sự đa dạng này đã góp phần vào kết quả phong phú của trải nghiệm trong 5 giai đoạn thích ứng tại trường Đại học Đồng Tháp.

2.1.4 Công cụ điều tra, khảo sát

Phiếu trưng cầu ý kiến (kèm theo phụ lục) nhằm khảo sát thời điểm và mốc thời gian thích ứng của sinh viên năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng của sinh viên.

2.1.5 Cách thức xử lý số liệu khảo sát Đề tài sử dụng số liệu thống kê tham chiếu của Trường Đại học Đồng Tháp Phần số liệu được xử lý trên phần mềm Google Excel và Google Forms

Số liệu được tính toán dựa trên công thức thống kê tổng hợp, bao gồm tỷ lệ phần trăm và độ lệch chuẩn, nhằm mục đích xác định tỷ lệ sinh viên trải nghiệm từng giai đoạn trong quá trình học tập.

12 tháng và tỉ lệ sinh viên trải nghiệm liên tục giai đoạn ấy trong vòng số tháng

Bến Tre Bình Phước Cà Mau Cần

Thơ Đồng Tháp Đắk Nông

Số lượng sinh viên liên tục cụ thể

𝑋̅ là tỉ lệ phần trăm

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng sinh viên (SV) trải nghiệm các giai đoạn được đề ra có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình học tập Các yếu tố này được phân tích thông qua phép toán tính điểm trung bình cộng, giúp xác định mức độ tác động của từng giai đoạn đến trải nghiệm của sinh viên.

𝑋̅ là giá trị trung bình

N là tổng số người tham gia đánh giá

𝑥 𝑖 mức độ được cho ứng các nội dung i, 𝑥 𝑖 ∈ {1; 2; 3; 4; 5}

𝑛 𝑖 là số người cho mức độ 𝑥 𝑖 ở nội dung I tương ứng

Phiếu trưng cầu ý kiến bao gồm các nội dung khảo nghiệm cùng với 5 mức độ đánh giá tương ứng Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý dựa trên các tiêu chí và thang đánh giá đã định sẵn.

Mức độ 1: Kém/ Rất không đồng ý = 1 điểm Mức độ 2: Yếu/ Không đồng ý = 2 điểm Mức độ 3: Trung bình/ Bình thường = 3 điểm Mức độ 4: Khá/ Đồng ý = 4 điểm

Mức độ 5: Tốt/ Rất đồng ý = 5 điểm

1.0 ≤ ĐTB ≤ 1.8: Kém/ Rất không đồng ý 1.8 < ĐTB ≤ 2.6: Yếu/ Không đồng ý

2.6 < ĐTB ≤ 3.4: Trung bình/ Bình thường 3.4 < ĐTB ≤ 4.2: Khá/ Đồng ý

Kết quả khảo sát được phân loại theo thứ tự từ cao đến thấp, với mức đánh giá từ 4.2 đến 5, cho thấy sự đồng ý tốt hoặc rất tốt Các số liệu được trình bày rõ ràng thông qua bảng biểu, biểu đồ, danh mục, và mô tả chi tiết về thực trạng.

Thực trạng thích ứng với môi trường đại học của sinh năm nhất Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp

Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp

Dựa trên số liệu khảo sát về quá trình thích ứng với môi trường đại học của 114 sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, Trường Đại học Đồng Tháp, kết quả cho thấy tình hình thực trạng đáng chú ý.

Bảng 2.1 Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc trong 12 tháng đầu tiên Đơn vị: %

Trong tháng đầu tiên, 63% sinh viên (70 bạn) trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc, gấp khoảng 6 lần so với tỷ lệ hạnh phúc ở tháng thứ 2 và thứ 3 Dù giai đoạn hạnh phúc vẫn diễn ra vào các tháng cuối năm học, nhưng tỷ lệ rất thấp (1.8% ở tháng thứ 8 và thứ 9) Trong tháng thứ 6, tháng thứ 7 và 3 tháng cuối của năm đầu tiên, sinh viên không trải nghiệm giai đoạn này Ngoài ra, hai sinh viên năm 4 cho biết các yếu tố khác làm họ cảm thấy hạnh phúc bao gồm việc chơi thể thao cùng bạn bè và sự ủng hộ, sẻ chia từ gia đình.

Bảng 2.2 Tỉ lệ SV trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc liên tục

* TT: tháng thứ Đơn vị: %

Theo Bảng 2.2, sinh viên có xu hướng trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc chủ yếu trong tháng đầu tiên với tỷ lệ 45.9% Mặc dù một số sinh viên vẫn trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc kéo dài, nhưng tỷ lệ này giảm dần: chỉ 9% trải nghiệm trong 2 tháng, 6.3% trong 3 tháng, 0.9% trong 4 tháng và 0.9% trong 5 tháng, tương ứng với 1 sinh viên Điều này cho thấy giai đoạn hạnh phúc diễn ra nhanh chóng và chủ yếu tập trung vào thời gian đầu.

Trong giai đoạn từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 5, có khoảng 9% và 5.4% sinh viên (SV) trải nghiệm các giai đoạn này, với thời gian kéo dài tối đa 5 tháng liên tục Mặc dù một số SV bắt đầu trải nghiệm từ tháng thứ 8 và tháng thứ 9, nhưng tỷ lệ phần trăm này không đáng kể.

Tháng đầu tiên TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 TT10 TT11 TT12

Kho ảng th ời gi an tr ải ng hi ệm l iên t ục

Sau khi khảo sát ý kiến của SV về các yếu tố tác động đến từng giai đoạn, kết quả như sau:

Bảng 2.3 Yếu tố giúp SV trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc

Nội dung ĐTB Xếp hạng

Trở thành SV đại học 3.89 III

Sống cuộc sống đại học không bị gia đình kiểm soát 3.31 V

Quen biết nhiều bạn mới 4.06 I

Tiếp cận với những bài học hay 4.05 II

Kết quả khảo sát cho thấy việc quen biết nhiều bạn mới (ĐTB: 4.06) là yếu tố quan trọng giúp sinh viên cảm thấy hạnh phúc, bên cạnh đó, việc tiếp cận với những bài học hay (ĐTB: 4.05) cũng được sinh viên phỏng vấn đồng tình.

SV cho rằng họ có cơ hội giao lưu, học hỏi nhiều điều mới mẻ Trong số những

Kết quả khảo sát cho thấy, đa số sinh viên đánh giá các yếu tố liên quan đến cuộc sống đại học ở mức "Khá", ngoại trừ yếu tố về việc không bị gia đình kiểm soát, được xếp vào mức "Trung bình".

Trong quá trình phỏng vấn 5 sinh viên, SV1 chia sẻ rằng họ cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc nhờ vào tất cả các yếu tố mà chúng tôi đã đề cập.

SV còn lại cảm thấy việc tiếp cận những bài học hay làm cho họ thấy hứng thú với cuộc sống SV

Cuộc sống đại học không bị kiểm soát từ gia đình không phải là yếu tố quyết định hạnh phúc của sinh viên Thực tế, sinh viên thường cho rằng hạnh phúc đến từ những yếu tố khác như: (1) sự ủng hộ vô điều kiện từ gia đình, (2) khả năng tự lập và tự tổ chức cuộc sống, và (3) những trải nghiệm tích cực trong quá trình học tập và giao lưu bạn bè.

Chơi thể thao cùng bạn bè

2.2.2 Giai đoạn những cú sốc ban đầu

Bảng 2.4 Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm Những cú sốc ban đầu trong 12 tháng đầu tiên Đơn vị: %

Theo Bảng 2.4, khi bắt đầu môi trường mới, khoảng 43.2% sinh viên trải qua cú sốc trong tháng đầu tiên, trong khi 26.1% sinh viên gặp khó khăn vào tháng thứ hai Từ tháng ba đến tháng năm, tỷ lệ này giảm xuống còn 9%, 8.1% và 7.2%, cho thấy sự thích ứng dần dần của sinh viên Trong bốn tháng tiếp theo, rất ít sinh viên cảm thấy sốc, và đến tháng thứ mười, mười một và mười hai, không còn sinh viên nào gặp cú sốc ban đầu Điều này cho thấy sinh viên đang dần làm quen với môi trường mới hoặc đang trải nghiệm các giai đoạn khác.

Bảng 2.5 Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục Những cú sốc ban đầu

* TT: tháng thứ Đơn vị: %

Tháng đầu tiên Tháng thứ 2

Tháng đầu tiên TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 TT10 TT11 TT12

Kho ảng th ời gi an tr ải ng hi ệm l iên t ục

Bảng 2.5 cho thấy rằng, từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 9, những cú sốc ban đầu có thể xảy ra, nhưng tỷ lệ sinh viên trải nghiệm trong 5 tháng đầu tiên và kéo dài hơn 1 tháng lại cao hơn so với tháng thứ 8 và tháng thứ 9, cụ thể là 26.1%.

SV thấy sốc vào tháng Tđầu tiên Có 7.2% SV cảm thấy sốc 2 – 3 tháng liên tục

Trong tháng thứ 4 và tháng thứ 5, SV vẫn gặp những cú sốc với tỉ lệ là 4.5%

Theo thời gian, số lượng sinh viên cảm thấy sốc đã giảm đáng kể, cho thấy những dấu hiệu tích cực trong trải nghiệm của họ Tuy nhiên, vẫn còn 0.9% sinh viên được khảo sát cho biết họ vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sốc này trong suốt 6 tháng liên tiếp.

Bảng 2.6 Yếu tố làm SV trải nghiệm Những cú sốc ban đầu

Nội dung ĐTB Xếp hạng

Lượng kiến thức của các môn học 3.56 III

Số lượng bài tập được giao 3.78 I

Phương pháp giảng dạy của GV 3.61 II

Cách cư xử của bạn bè 3.47 IV

Cách cư xử của những người xung quanh nơi ở 3.29 V

Những khó khăn khi xa nhà 3.61 II

Các yếu tố gây sốc được đánh giá chủ yếu ở mức “Khá”, trong khi đó, nội dung về Cách cư xử của những người xung quanh chỉ đạt mức trung bình (ĐTB: 3.29) Đặc biệt, số lượng bài tập được giao được xem là trở ngại lớn nhất đối với sinh viên.

Theo phỏng vấn ba sinh viên Khoa Sư phạm Ngoại ngữ, SV1 cho rằng cách cư xử của những người xung quanh có thể gây sốc, vì khi hiểu biết lâu ngày, họ sẽ phát hiện ra những điều bất ngờ khiến bản thân thất vọng Trong khi đó, SV3 đã trải qua những cú sốc về cách cư xử của người khác gần nơi ở, thì SV2 và SV5 lại có quan điểm trái ngược SV4 cảm thấy khó khăn hơn khi sống xa nhà do ít khi đi xa trước đây.

Bảng 2.7 Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm Giai đoạn làm quen trong 12 tháng đầu tiên Đơn vị: %

Trong tổng số sinh viên, khoảng 32.4% đã bắt đầu làm quen với môi trường trong tháng đầu tiên Số lượng sinh viên làm quen tiếp tục giảm trong các tháng tiếp theo, với 15.3% trong tháng thứ hai, 14.4% trong tháng thứ ba, 12.6% trong tháng thứ tư và tháng thứ năm, và chỉ còn 5.4% trong tháng thứ sáu Đặc biệt, không còn sinh viên nào trải qua giai đoạn làm quen với môi trường trong ba tháng cuối của khoảng thời gian 12 tháng.

Bảng 2.8 Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục Giai đoạn làm quen

* TT: tháng thứ Đơn vị: %

Theo Bảng 2.8, sinh viên bắt đầu trải nghiệm giai đoạn làm quen trong khoảng 1 tháng, từ tháng thứ 3, với tỷ lệ cao.

Tháng đầu tiên TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 TT10 TT11 TT12

Kho ảng th ời gi an tr ải ng hi ệm l iên t ục

Ngày đăng: 25/09/2022, 15:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.3. Q trình thích ứng với mơi trường đại học dựa trên sơ đồ hình W - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
1.2.3. Q trình thích ứng với mơi trường đại học dựa trên sơ đồ hình W (Trang 34)
Bảng 2.1. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.1. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 40)
Bảng 2.2. Tỉ lệ SV trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc liên tục    * TT: tháng thứ - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.2. Tỉ lệ SV trải nghiệm Giai đoạn hạnh phúc liên tục * TT: tháng thứ (Trang 41)
Bảng 2.3. Yếu tố giúp SV trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.3. Yếu tố giúp SV trải nghiệm giai đoạn hạnh phúc (Trang 42)
Bảng 2.4. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.4. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 43)
Căn cứ vào Bảng 2.4, khi đến một MT mới, việc trải nghiệm những cú sốc từ tháng đầu tiên là khó tránh khỏi với khoảng 43.2% SV trong số SV được khảo  sát - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
n cứ vào Bảng 2.4, khi đến một MT mới, việc trải nghiệm những cú sốc từ tháng đầu tiên là khó tránh khỏi với khoảng 43.2% SV trong số SV được khảo sát (Trang 43)
Bảng 2.6. Yếu tố làm SV trải nghiệm Những cú sốc ban đầu - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.6. Yếu tố làm SV trải nghiệm Những cú sốc ban đầu (Trang 44)
Bảng 2.5 phía trên cho thấy rõ rằng, từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 9, - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.5 phía trên cho thấy rõ rằng, từ tháng đầu tiên đến tháng thứ 9, (Trang 44)
Bảng 2.7. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.7. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 45)
Bảng 2.10. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.10. Thời điểm SV bắt đầu trải nghiệm (Trang 47)
Bảng 2.12. Yếu tố khiến cho SV trải nghiệm giai đoạn Cô lập tinh thần - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.12. Yếu tố khiến cho SV trải nghiệm giai đoạn Cô lập tinh thần (Trang 49)
Bảng 2.14. Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.14. Tỉ lệ SV trải nghiệm liên tục (Trang 50)
Bảng 2.15. Yếu tố giúp cho SV chấp nhận - KHẢO sát QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG với môi TRƯỜNG học tập của SINH VIÊN KHOA sư PHẠM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG đại học ĐỒNG THÁP
Bảng 2.15. Yếu tố giúp cho SV chấp nhận (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w