Trong các loại chi phí, chi phí cho việc vận hành chuỗi cung ứng chiếm tỷ trọng rất lớn và việc quản trị chuỗi cung ứng cũng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của
Trang 1ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG MÌ ĂN LIỀN HẢO HẢO CỦA
CÔNG TY ACECOOK VIỆT NAM NĂM 2020-2021
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế của thế giới ngày càng phát triển, hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra trên khắp hành tinh, cùng với sự ra đời mạnh mẽ của nhiều doanh nghiệp mới và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã đặt ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp, bắt buộc họ phải tham gia cạnh tranh để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo tiết kiệm được chi phí Trong các loại chi phí, chi phí cho việc vận hành chuỗi cung ứng chiếm tỷ trọng rất lớn và việc quản trị chuỗi cung ứng cũng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành, nó tác động rất lớn đến việc chiếm lĩnh thị trường và sự tin tưởng của khách hàng, là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp , các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải xây dựng một chuỗi cung ứng nhanh nhạy, mang tính thích nghi và sáng tạo Khái niệm chuỗi cung ứng xuất hiện từ năm
1990, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khái niệm chuỗi cung ứng không ngừng phát triển và hoàn thiện cả về lý thuyết lẫn thực tiễn
Khi xã hội ngày càng phát triển thì con người cũng ngày càng bận rộn, vì vậy nhu cầu về thức ăn nhanh ngày càng phổ biến, nói về sự tiện lợi tiết kiệm thời gian và
cả chi phí thì không thể không nhắc đến mì ăn liền Mì ăn liền có nguồn gốc từ Nhật Bản vào năm 1958, ngày xưa mì được ra đời với tên gọi chung là Ramen-một dạng của
mì sợi Khi vừa được sản xuất thành công, mì ăn liền đã có một lượng người tiêu thụ khá lớn tại Nhật Bản, lúc đó mì chưa có nhiều hương vị như ngày nay Với sự tiện lợi của nó, càng ngày mì ăn liền càng được phát triển và phâm bố rộng rãi trên khắp thế giới
Trang 2Tại Việt Nam - thị trường mì ăn liền rất triển vọng với mức tiêu thụ mì ăn liền đứng thứ ba trên thế giới với hơn 7 tỷ gói mì được tiêu thụ trong năm 2020 ( theo
“Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới WINA”) Theo khảo sát mới nhất của công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam, trong năm 2021 tỷ lệ tiêu thụ mì ăn liền trong bối cảnh dịch bệnh gia tăng 67% Dù trên thị trường mì gói Việt Nam có hơn 50 nhà sản xuất, nhưng 4 “ông lớn” gồm Acecook Việt Nam, Masan Consumer, Uniben, Asia Foods đang chiếm lĩnh thị trường Nhóm này chiếm hơn 88% về sản lượng và 84% doanh thu thị trường mì ăn liền trong 9 tháng đầu năm 2020, theo dữ liệu thống kê của Retail Data Trong đó, Acecook Việt Nam chiếm khoảng 65% tổng sản phẩm mì ăn liền trên cả nước và sở hữu kênh phân phối rộng rãi trên toàn quốc Acecook Việt Nam còn nằm trong top các nhà sản xuất chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường mì ăn liền toàn cầu
Sau gần 30 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và dinh dưỡng cao Tuy nhiên, sự xuất hiện của nhiều sản phẩm mì ăn liền lớn khác đã tạo nên cuộc cạnh tranh khốc liệt tại thị trường Việt Nam Để giữ vững vị trí trên thị trường, Acecook đã không ngừng nâng cao việc quản lý chuỗi cung ứng và không ngừng hoàn thiện Vì vậy, đề tài “Phân tích chuỗi cung ứng mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam năm 2020-2021” nhằm nêu lên thực trạng quản lý chuỗi cung ứng của công ty và tìm hiểu thêm Acecook Việt Nam đã làm thế nào để giữ vững vị thế và ngày càng phát triển hơn Bên cạnh đó làm rõ hơn về một số hạn chế và khó khăn trong việc quản lý chuỗi cung ứng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng của công ty Acecook Việt Nam
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung:
Trang 3Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam giai đoạn 2020-2021 và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của công ty
- Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu tổng quan về công ty Acecook và sản phẩm của công ty
Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng mì
ăn liền Hảo Hảo tại công ty
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chuỗi cung ứng mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam tại thị
trường Việt Nam giai đoạn 2020-2021
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại công ty Acecook Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2020-2021
- Nội dung: đề tài chỉ tập trung làm rõ quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo trong giai đoạn 2020-2021, không nghiên cứu về các loại sản phẩm khác
1.4 BỐ CỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề gồm 6 chương:
Chương I: Mở đầu
Chương II: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Tổng quan về công ty Acecook Việt Nam
Chương IV: Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của công
ty ACECOOK Việt Nam giai đoạn 2020-2021
Trang 4Chương V: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty Chương VI: Kết luận
Trang 5CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng
2.1.1.1 Khái niệm
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó được sản xuất ở một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian, cuối cùng đến nhà bán hàng và khách hàng Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng ”Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa ra sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường.” – Fundamentals of Logistics Management of Douglas M.Lambert, James
R Stock and Lisa M.Ellram
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cần khách hàng Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và khách hàng.” – Supply Chain Management: strategy, planning and operation of Chopra Sunil and Peter Meindl “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm,
Trang 6Nhà cung cấp Công ty Khách hàng
thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng.” – An introduction to supply chain management – Ganesham, Ran and Terry P.Harrision
Quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận chuyển giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp nhàng
và hiệu quả các nhu cầu của thị trường
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động quản lý hậu cần gồm lập
kế hoạch và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến việc tìm nguồn cung ứng và thu mua, bao gồm tất cả hoạt động Logistics Quan trọng hơn, nó cũng bao gồm sự phối hợp và hợp tác với các đối tác trong một chuỗi cung ứng toàn diện, trong đó có thể là nhà cung cấp, các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba, và khách hàng Về bản chất, quản
lý chuỗi cung ứng tích hợp quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty khác nhau
2.1.1.2 Hoạt động chuỗi cung ứng
Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trên toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa Nói cách khác, mục tiêu của chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng: liên kết tất cả các thành viên tập trung vào hoạt động tăng giá trị, quản lý hiệu quả hơn toàn mạng lưới của mình, tăng mức độ kiểm soát công tác hậu cần để sữa chữa kịp thời các vấn đề phát sinh trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn
Chức năng của quản trị chuỗi cung ứng: quản lý kho để tối ưu mức tồn kho, quản
lý đơn hàng, quản lý mua hàng,…
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng: vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng,…
2.1.2 Các mô hình ứng dụng trong chuỗi cung ứng
2.1.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
Trang 7Nhà
cung cấp
Nhà sản xuất
Nhà phân phối
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Sơ đồ 2.1: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản (Nguồn: Ngô Hồng Ngọc, 2019) Đối với mô hình này thì chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất
ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại một điểm duy nhất (single-site)
2.1.2.2 Mô hình chuỗi cung ứng phức tạp
Sơ đồ 2.2: Mô hình chuỗi cung ứng phức
tạp (Nguồn: Ngô Hồng Ngọc, 2019) Đối với mô hình này thì doanh nghiệp sẽ tự mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, các nhà máy phân phối và từ các nhà máy chị em Hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trự tiếp hoặc qua trung gian, sản xuất và đưa sản phẩm đến các nhà máy chị em để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện
2.1.3 Thành phần chuỗi cung ứng
2.1.3.1 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp có vai trò quan trọng cho toàn chuỗi cung ứng, cung cấp
nguyên vật liệu từ đầu của quá trình sản xuất, các chi tiết trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng
2.1.3.2 Nhà sản xuất
Bao gồm các nhà chế biến nguyên vật liệu ra thành phẩm, sử dụng các
nguyên vật liệu và các sản phẩm gia công để tạo ra thành phẩm Trong một chuỗi cung ứng, có thể một nhà sản xuất này sẽ là nhà cung cấp cho nhà sản xuất khác,
Trang 8tùy thuộc vào chuỗi cung ứng được xem xét.
2.1.3.3 Nhà phân phối
Là các doanh nghiệp mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ đến các khách hàng của họ, gọi là nhà bán sỉ Chức năng chính của nhà phân phối là điều phối các dao động về nhu cầu sản phẩm cho các nhà sản xuấ bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh để tìm kiếm và phục vụ khách hàng Nhà phân phối có thể tham gia vào việc mua hàng từ nhà sản xuất để bán cho khách hàng, đôi khi họ chỉ là môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất
và khách hàng Bên cạnh đó chức năng của nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi
2.1.3.4 Nhà bán lẻ
Họ là những người chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn đến người tiêu dùng cuối cùng Họ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, để mang những sản phẩm phù hợp Các cửa hàng tạp hóa, hệ thống siêu thị, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm đều là những nhà bán lẻ
2.1.3.5 Khách hàng
Những khách hàng hay người tiêu dùng là những người mua và sử dụng sản phẩm khác rồi bán cho khách hàng khác Nắm bắt nhu cầu của khách hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị chuỗi cung ứng
2.1.4 Các hoạt động trong một chuỗi cung ứng
2.1.4.1 Hoạch định
Bao gồm tất cả các công đoạn cần thiết liên quan đến việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt động cho 3 quy trình (thu mua – sản xuất – phân phối) các công đoạn này bao gồm việc dự báo lượng nhu cầu, định giá sản phẩm, quản lý lưu kho
- Dự báo nhu cầu: Là việc xác định rõ lượng nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường bằng các phương pháp dự báo như: Định tính (dựa trên các trực giác hay những ý kiến chủ quan của cá nhân), hệ quả (cho rằng nhu cầu có liên quan mật thiết đến những nhân tố nào đó), chuỗi thời gian (dựa trên mô hình nhu cầu đã có
Trang 9từ trước), mô phỏng (kết hợp giữa hai phương pháp hệ quả và chuỗi thời gian) để
có thể tổ chức cho phù hợp tránh trường hợp dư thừa dẫn đến việc tồn kho quá mức
- Định giá sản phẩm: là một nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp và cả người tiêu dùng đều quan tâm, sản phẩm có tính cạnh tranh không thì phụ thuộc vào vấn
đề này vì thế doanh nghiệp luôn xem xét và quyết định mức giá sau cho phù hợp nhất
- Khuyến mãi: Khi đang ở đỉnh cao nhằm tăng doanh thu hay trong giai đoạn trì trệ để bù đắp chi phí Việc khuyến mãi giúp doanh nghiệp tăng trưởng về quy
mô thị trường tăng trưởng thị phần và kích cầu
- Quản lý lưu kho: Mục tiêu chính của hoạt động này là làm giảm chi phí cho việc lưu kho xuống tối thiểu và loại bỏ chi phí thừa trong giá trị cuối cùng, việc này giúp quản lý mức độ và số lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp Có thể quản
lý lưu kho bằng các mô hình EOQ và mô hình EPQ
2.1.4.2 Nguồn hàng
Mục đích của hoạt động này nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh được điểm mạnh hoặc điểm yếu của các nhà cung cấp khác nhau từ đó làm cơ sở
để chọn ra nhà cung cấp tốt nhất cho doanh nghiệp của mình Hoạt động chính trong tìm kiếm nguồn hàng gồm:
- Hoạt động thu mua: Nhiệm vụ truyền thống của một nhà quản lý mua hàng
là tìm kiếm những nhà cung cấp tiềm năng so sánh giá cả rồi sau đó mua sản phẩm
từ nhà cung cấp với mức giá thấp nhất có thể
- Hoạt động mua hàng: Đối với một doanh nghiệp cần phải mua hai loại sản phẩm là nguyên vật liệu trực tiếp và những sản phẩm gián tiếp hay bảo hành – sửa chữa– vận hành Trong quá trình mua hai bên phải trao đổi với nhau rất nhiều về thông tin và mặt hàng, số lượng cần đặt là bao nhiêu, giá cả như thế nào, ngày giao hàng, địa chỉ giao hàng các điều khoản và hình thức thanh toán
2.1.4.3 Sản xuất
Có thể nói đây là hoạt động quan trọng nhất trong toàn bộ chuỗi cung ứng Việc sản xuất bao gồm các hoạt động sau:
Trang 10- Thiết kế sản phẩm: Dựa trên công nghệ sẵn có, những yếu tố về đặc tính của sản phẩm, người ta tạo ra sản phẩm từ việc kết hợp những bản thiết kế với các bộ phận được chọn lọc Việc thiết kế sản phẩm quyết định hình thức của chuỗi cung ứng điều này ảnh hưởng to lớn đến chi phí và khả năng sẵn có của sản phẩm
- Lập quy trình sản xuất: Là hoạt động phân bổ nguồn lực sẵn có để tiến hành công việc sản xuất Mục đích là sử dụng năng lực sẵn có một cách hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận nhất Các bước lập trình sản xuất bao gồm: Quyết định kích cỡ lô hàng và thiết lập chuỗi các đợt sản xuất
- Quản lý các nhà máy sản xuất: Là việc quyết định các hoạt động như: vai trò của một nhà máy sản xuất, phân bổ nguồn lực thế nào cho mỗi nhà máy sản xuất, phân bổ nhà cung cấp và thị trường cho từng nhà máy sản xuất
2.1.4.4 Phân phối
Sau một quá trình dàng trải từ việc thu mua nguyên vật liệu thô cho đến việc tạo ra một thành phẩm là một quy trình dài liên quan đến nhau và sau khi tạo ra được thành phẩm công đoạn không thể thiếu đó là quy trình phân phối Quy trình phân phối chính là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng
Việc phân phối sản phẩm bao gồm các công đoạn sau:
- Quản trị đơn hàng: là quá trình duyệt thông tin khách hàng từ nhà bán lẻ đến nhà phân phối nhằm mục đích phục vụ cho nhà cung cấp và sản xuất
- Nguyên tắc quản lý đơn hàng hiệu quả gồm: Nhập đơn hàng một lần và chỉ một lần thôi; Đặt lộ trình đơn hàng tự động; Thấy rõ tình trạng đơn hàng; Sử dụng
hệ thống đơn hàng quản lý tích cực
- Lập lịch trình giao hàng: Bao gồm các giai đoạn vận chuyển trực tiếp, xếp hàng vào kho và dịch chuyển chéo
- Quy trình trả hàng: Đối với những sản phẩm bị hư hỏng, công ty phải bố trí để chuyên trở những loại hàng đó về để tiến hành sửa chữa hoặc tiêu hủy nếu cần
- Cấu hình mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối bao gồm nhà cung cấp, kho hàng, các trung tâm phân phối và các cửa hàng bán lẻ cũng như nguyên