1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

137 102 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Chuyển Đổi Số Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Phạm Thị Thúy Diệu
Người hướng dẫn TS Nguyễn Thị Phương Chi
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 4,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (14)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (16)
    • 1.3. Mục tiêu của nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu (18)
      • 1.4.3. Phạm vi về không gian nghiên cứu nghiên cứu (18)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.6. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài (19)
    • 1.7. Kết cấu đề tài (19)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số (21)
      • 2.1.1. Khái niệm chuyển đổi số (21)
      • 2.1.2. Đặc điểm, vai trò của chuyển đổi số (22)
    • 2.2. Tổng quan về chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (24)
      • 2.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa (24)
      • 2.2.2. Các công cụ chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (26)
      • 2.2.3. Thực trạng chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa (30)
    • 2.3. Các lý thuyết liên quan đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp (33)
      • 2.3.1. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (33)
      • 2.3.2. Mô hình Công nghệ - Tổ chức – Môi trường (TOE) (34)
      • 2.3.3. Học thuyết về quá trình đổi mới của tổ chức (35)
      • 2.3.4. Mô hình trưởng thành (36)
    • 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về chuyển đổi số của doanh nghiệp (37)
      • 2.4.1. Nghiên cứu ứng dụng mô hình lý thuyết TOE (37)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu ứng dụng mô hình trưởng thành (40)
      • 2.4.3. Các nghiên cứu khác liên quan đến đề tài (43)
      • 2.4.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa (44)
    • 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất (46)
    • 2.6. Các giả thiết nghiên cứu (47)
      • 2.6.1. Nhóm nhân tố công nghệ (47)
      • 2.6.2. Nhóm nhân tố tổ chức (49)
      • 2.6.3. Nhóm nhân tố môi trường (55)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (58)
    • 3.2. Xây dựng thang đo (59)
      • 3.2.1. Thang đo về nhận thức hữu dụng (NTHD) (59)
      • 3.2.2. Thang đo về mức độ bảo mật (MDBM) (59)
      • 3.2.3. Thang đo về văn hóa khuyến khích cải tiến của tổ chức (KKCT) (60)
      • 3.2.4. Thang đo về nhận thức dễ sử dụng (NTSD) (60)
      • 3.2.5. Thang đo về chất lượng nguồn nhân lực (CLNL) (61)
      • 3.2.6. Thang đo về tài chính doanh nghiệp (TCDN) (61)
      • 3.2.7. Thang đo về hỗ trợ của chính phủ (HTCP) (62)
      • 3.2.8. Thang đo về áp lực cạnh tranh (ALCT) (62)
      • 3.2.9. Thang đo về hạ tầng kỹ thuật (HTKT) (63)
      • 3.2.10. Thang đo biến phụ thuộc hoạt động chuyển đổi số (CDS) (64)
    • 3.3. Nghiên cứu sơ bộ (64)
      • 3.3.1. Thiết kế phiếu khảo sát (64)
      • 3.3.2. Nghiên cứu sơ bộ và điều chỉnh (66)
    • 3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu và cỡ mẫu (67)
    • 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (68)
      • 3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả (68)
      • 3.5.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha (68)
      • 3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (68)
      • 3.5.4. Phân tích hệ số tương quan Pearson (69)
      • 3.5.5. Phân tích mô hình hồi quy (70)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (71)
    • 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu (71)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát (71)
      • 4.1.2. Thống kê mô tả biến nghiên cứu (73)
      • 4.1.3. Thống kê mô tả thang đo (74)
    • 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (77)
      • 4.2.1. Phân tích hệ hệ số Cronbach’s Alpha (77)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (79)
      • 4.2.3. Phân tích hệ số tương quan Pearson (81)
    • 4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính (83)
      • 4.3.1. Đánh giá kết quả hồi quy đa biến (83)
      • 4.3.2 Tìm kiếm các sai phạm trong mô hình (85)
    • 4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (86)
    • 4.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu (88)
      • 4.5.1. Nhân tố Văn hóa khuyến khích cải tiến của tổ chức (KKCT) (88)
      • 4.5.2. Nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực (CLNL) (89)
      • 4.5.3. Nhân tố Tài chính của doanh nghiệp (TCDN) (90)
      • 4.5.4. Nhân tố Mức độ bảo mật (MDBM) (90)
      • 4.5.5. Nhân tố Áp lực cạnh tranh (ALCT) (91)
      • 4.5.6. Nhân tố Hỗ trợ từ chính phủ (HTCP) (92)
      • 4.5.7. Nhân tố Hạ tầng kỹ thuật (HTKT) (92)
      • 4.5.8. Biến phụ thuộc hoạt động chuyển đổi số (93)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ (94)
    • 5.1. Kết luận (94)
    • 5.2. Một số đề xuất, khuyến nghị (94)
      • 5.2.1. Nâng cao khả năng tài chính (95)
      • 5.2.2. Thay đổi tư duy, văn hóa của doanh nghiệp, định hướng phát triển nhân sự và hạ tầng kỹ thuật công nghệ (95)
      • 5.2.3. Kiến nghị với Chính phủ (98)
      • 5.2.4. Khuyến nghị với các hiệp hội (99)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (100)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (100)
      • 5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo (100)
  • KẾT LUẬN (79)

Nội dung

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, chuyển đổi số đã trở thành một chủ đề nóng hổi và ngày càng quan trọng, đặc biệt sau đại dịch Covid-19 Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức rằng chuyển đổi số không chỉ là một xu hướng hay khái niệm mới, mà là giải pháp sống còn cho sự phát triển bền vững Theo Microsoft (2018), chuyển đổi số là việc tích hợp công nghệ số vào hoạt động doanh nghiệp, nhằm thay đổi cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và mang lại giá trị mới cho khách hàng Điều này đòi hỏi sự thay đổi căn bản về quy trình hoạt động, văn hóa doanh nghiệp và các thủ tục dựa trên nền tảng công nghệ số.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang đối mặt với thách thức lớn từ quá trình chuyển đổi số và sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch Covid-19 Chuyển đổi số không chỉ mang lại tác động tích cực đến hoạt động sản xuất và kinh doanh mà còn là giải pháp sống còn cho DNNVV Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh thông qua việc áp dụng chuyển đổi số.

Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Minh và Phạm Huy Giao (2020) đã chỉ ra giá trị cốt lõi và ứng dụng của chuyển đổi số trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá thực trạng và tiềm năng trong lĩnh vực công nghiệp dầu khí tại Việt Nam Vũ Trọng Nghĩa (2021) tiếp tục phân tích những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải trong quá trình chuyển đổi số Cùng với đó, Duy Sang (2021) đã chỉ ra những khó khăn trong tiến trình này và giới thiệu 12 nền tảng số "Made in Vietnam" nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng vào hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Chuyển đổi số đang trở thành một mối quan tâm lớn trong doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh Trong khi các quốc gia khác đã áp dụng chuyển đổi số mạnh mẽ, giúp DNNVV kết nối và tăng năng suất, thì tại Việt Nam, quá trình này vẫn chủ yếu diễn ra ở các doanh nghiệp lớn Các DNNVV thường phản ứng thụ động với sự thay đổi của thị trường và chưa thực sự nỗ lực trong việc chuyển đổi số Nguyên nhân chậm trễ trong việc triển khai chuyển đổi số và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện của DNNVV đang là những câu hỏi được nhiều người quan tâm Để thành công, chuyển đổi số tại Việt Nam cần tập trung vào nhóm doanh nghiệp này, vì họ chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là xương sống của nền kinh tế, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam và đóng góp khoảng 40% GDP, tạo ra gần 60% việc làm (Vinasme, 2019) Tuy nhiên, DNNVV thường thiếu nguồn lực công nghệ thông tin chuyên dụng, gây khó khăn trong việc thực hiện chuyển đổi số Họ gặp rào cản như thiếu tầm nhìn về chuyển đổi số, thách thức văn hóa công ty, thiếu công nghệ thiết yếu, hiểu biết về khách hàng và dữ liệu, cũng như kỹ năng số và nhân lực Nghiên cứu cho thấy nhiều doanh nghiệp không hài lòng với hoạt động chuyển đổi số hiện tại, mặc dù có nhu cầu cao (Graf, et al., 2018) Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, tác giả quyết định nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này của DNNVV tại Thành phố.

Bài viết "Hồ Chí Minh" nhằm phân tích các yếu tố và tác động của chúng đến quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp Qua đó, bài viết đưa ra những đề xuất và khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động chuyển đổi số đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nơi vẫn còn hạn chế về nghiên cứu Trong bài viết "Factor Influencing the Intended Adoption of Digital Transformation: A South African Case Study" của Rion van Dyk và Jean-Pul Van Belle (2019), tác giả đã phân tích dự định áp dụng chuyển đổi số của các tổ chức bán lẻ tại Nam Phi dựa trên lý thuyết TOE (Công nghệ, Tổ chức và Môi trường) Nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ của tổ chức đối với chuyển đổi số và 22 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này còn chưa được hiểu rõ, đặc biệt là trong bối cảnh doanh nghiệp bán lẻ, nơi kiến thức về chuyển đổi số vẫn còn thấp và không phản ánh đầy đủ toàn bộ hệ thống Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu hạn chế chỉ tập trung vào lĩnh vực bán lẻ tại Nam Phi, dẫn đến thiếu cái nhìn tổng quát về ngành này.

Nghiên cứu của Yachmeneva và cộng sự (2014) chỉ ra rằng đổi mới là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, đóng vai trò là động lực chính cho sự phát triển bền vững Tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cải tiến doanh nghiệp thông qua phương pháp tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu trước đó, chia thành hai nhóm chính: môi trường bên ngoài (vĩ mô và vi mô) và môi trường bên trong Các yếu tố vĩ mô như chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, môi trường và khung chính sách pháp lý tác động gián tiếp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng Ngược lại, các yếu tố vi mô như nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và quy mô cải tiến Bên cạnh đó, các yếu tố nội bộ như sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing và quản trị cũng ảnh hưởng đến tính sáng tạo của doanh nghiệp Mặc dù nghiên cứu cung cấp một mô hình lý thuyết hữu ích, nhưng vẫn thiếu khảo sát thực tế, do đó tính thực tiễn của đề tài cần được cải thiện.

Các nghiên cứu về chuyển đổi số cho các DNNVV sản xuất như: Nghiên cứu

The article discusses the development of a Digital Performance Assessment Model tailored for Quebec's manufacturing SMEs, as explored by Gamache et al (2019) It also examines the research by Zapata et al (2020), questioning whether a digital transformation framework is sufficient for the production of smart products in small and medium enterprises Additionally, the study by Peillon highlights the barriers to digital servitization faced by French manufacturing SMEs Together, these studies underscore the challenges and frameworks necessary for enhancing digital capabilities in the manufacturing sector.

Dubruc (2019) đã chỉ ra những rào cản đối với dịch vụ hóa kỹ thuật số trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sản xuất tại Pháp Nghiên cứu này đã nêu bật ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình chuyển đổi số của DNNVV, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình chuyển đổi số ở các quốc gia và khu vực khác nhau Mặc dù đây là những nghiên cứu thực nghiệm quan trọng, kích thước mẫu còn hạn chế và chỉ khảo sát trong lĩnh vực sản xuất, do đó chưa phản ánh đầy đủ sự khác biệt giữa các khu vực và loại hình doanh nghiệp khác nhau.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Tác giả xin được đề cập một số đề tài có liên quan đến nghiên cứu của tác giả:

Nghiên cứu của Quan Minh Nhựt và Nguyễn Quốc Nghi (2014) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ đã thu thập dữ liệu từ 298 DNNVV qua phỏng vấn trực tiếp Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm mức độ tiếp cận thông tin khoa học công nghệ, khó khăn tài chính, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, triển vọng tương lai của doanh nghiệp, và bảo lãnh tín dụng Trong số này, yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất là triển vọng tương lai của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nhân tố nội bộ, thiếu sự xem xét về tác động của các yếu tố bên ngoài.

Theo nghiên cứu "Đổi mới sáng tạo và các nhân tố ảnh hưởng trong tổ chức" của Dương Văn Hùng (2018), tác giả đã xác định các yếu tố quyết định đến quá trình đổi mới của tổ chức Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng, sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để xác định các biến có tác động đến quyết định đổi mới Tác giả dựa trên khái niệm đổi mới sáng tạo của OECD (2005), định nghĩa đổi mới sáng tạo là việc thực thi một sản phẩm.

Nghiên cứu của Dương Văn Hùng (2018) đề cập đến sự đổi mới trong hàng hóa, dịch vụ, quy trình, phương pháp marketing và biện pháp tổ chức, cùng với các yếu tố ảnh hưởng như văn hóa tổ chức, nguồn lực tài chính, chiến lược công ty, năng lực hấp thụ, áp lực từ công ty mẹ, và sự ủng hộ của lãnh đạo đối với đổi mới sáng tạo và chia sẻ tri thức Tuy nhiên, nghiên cứu này còn thiếu tính thực tiễn doanh nghiệp do áp dụng phương pháp định tính tổng hợp dựa trên các lý thuyết sẵn có.

Báo cáo “Tương lai nền kinh tế số Việt Nam hướng tới năm 2030 và 2045” do Bộ Khoa học Công nghệ và CSIRO hợp tác thực hiện vào năm 2019, chỉ ra rằng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tương lai của Việt Nam Báo cáo này cung cấp công cụ hoạch định chiến lược cho các nhà lãnh đạo chính phủ và doanh nghiệp nhằm nắm bắt xu hướng đổi mới sáng tạo số và giai đoạn kinh tế số sắp tới Nó cũng phân tích làn sóng chuyển đổi số, các xu thế chủ đạo, cũng như cơ hội, rủi ro và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt trong quá trình chuyển đổi số Thêm vào đó, báo cáo đưa ra các kịch bản có thể xảy ra trong tương lai, giúp cụ thể hóa về nền kinh tế số và các xu hướng liên quan.

Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp (2021) về "Chuyển đổi số của Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) trong bối cảnh đại dịch Covid-19" đã sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả dữ liệu khảo sát cùng phỏng vấn các chuyên gia Mẫu DNNVV được lấy từ Dự án Digital Stars Showcase (2020) Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các nguyên nhân cản trở quá trình chuyển đổi số của DNNVV và đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình này sau giai đoạn Covid-19, mặc dù nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giai đoạn diễn ra đại dịch.

19 do đó chưa phản ánh được hoàn toàn và khách quan hơn thực trạng chuyển đổi số của DNNVV tại Việt Nam từ trước đến nay.

Mục tiêu của nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất giải pháp để thúc đẩy quá trình này Để thực hiện mục tiêu này, tác giả đã thiết lập các mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

Chuyển đổi số đang trở thành yếu tố quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hiện nay Dựa trên mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp Nghiên cứu này không chỉ tìm ra những yếu tố quan trọng mà còn đề xuất các mô hình và thang đo tương ứng, phục vụ cho các nghiên cứu trong tương lai.

Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Hồ Chí Minh và trên toàn Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

1.4.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2022, với nguồn dữ liệu sơ cấp chủ yếu từ khảo sát trực tuyến tại các doanh nghiệp Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Sách Trắng và Tổng cục Thống kê.

1.4.3 Phạm vi về không gian nghiên cứu nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là các DNNVV trên địa bàn Thành phố

Thành phố Hồ Chí Minh, một trong những thành phố lớn nhất Việt Nam, nổi bật với các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ hàng đầu cả nước Sau giai đoạn Covid-19, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại đây đã tích cực chuyển mình, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số để bắt kịp xu thế phát triển hiện đại.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng Phương pháp định tính được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin, khảo sát và phân tích các nghiên cứu trước đó, nhằm xác định các nhân tố quan trọng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát và thu thập thông tin từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng một số khu vực khác Mục tiêu là chuẩn hóa các yếu tố phục vụ cho nghiên cứu Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành chọn lọc và phân tích các biến số bằng phần mềm SPSS.

Từ đó kiểm định tính phù hợp của các nhân tố và đưa các đề xuất cho đề tài.

Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài

Nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của doanh nghiệp Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, công nghệ và xu hướng chuyển đổi số, khiến cho hoạt động này trở nên mới mẻ và thách thức đối với họ.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), một lĩnh vực còn hạn chế trong các nghiên cứu trước đây, nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số cho DNNVV, giúp họ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và phát triển nhanh chóng Nghiên cứu này không chỉ cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho quá trình chuyển đổi số của DNNVV mà còn đưa ra những khuyến nghị cho doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách, nhằm tăng cường hoạt động chuyển đổi số trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới Đặc biệt, trong thời kỳ Covid-19, chuyển đổi số trở thành yếu tố sống còn giúp doanh nghiệp tồn tại, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Kết quả nghiên cứu sẽ xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp thích ứng với xu hướng phát triển hiện nay.

Kết cấu đề tài

Đề tài nghiên cứu được xây dựng với kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bànThành phố Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận về chuyển đổi số

2.1.1 Khái niệm chuyển đổi số

Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0, việc nắm bắt công nghệ đã trở thành xu hướng quan trọng, giúp doanh nghiệp tăng cường lợi thế cạnh tranh và tạo ra sức mạnh độc quyền Chuyển đổi số (Digital Transformation) đã trở thành một xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp và tập đoàn hàng đầu thế giới Mặc dù ngày càng nhiều người quan tâm đến định nghĩa và các vấn đề liên quan đến chuyển đổi số để đạt được thành công, nhưng thực tế cho thấy nhiều nhà lãnh đạo vẫn chưa hiểu rõ bản chất và chìa khóa thành công của quá trình này.

Chuyển đổi số là quá trình doanh nghiệp áp dụng công nghệ để tái cấu trúc mô hình kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều cơ hội và giá trị mới Điều này giúp doanh nghiệp tăng tốc độ phát triển và đạt được doanh thu cao hơn.

Microsoft định nghĩa chuyển đổi số là quá trình tái cấu trúc cách mà các tổ chức kết hợp con người, dữ liệu và quy trình nhằm tạo ra giá trị mới.

Chuyển đổi số, theo các chuyên gia hàng đầu tại Việt Nam, là quá trình ứng dụng công nghệ số vào mọi khía cạnh của xã hội Điều này bao gồm việc chuyển từ mô hình truyền thống sang các công nghệ hiện đại như điện toán đám mây, dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo Mục tiêu của chuyển đổi số là cải thiện phương thức điều hành, kinh doanh và lãnh đạo, cũng như quy trình văn hóa trong các công ty.

Chuyển đổi số là quá trình tích hợp công nghệ vào mọi khía cạnh của doanh nghiệp, dẫn đến sự thay đổi toàn diện trong cách thức hoạt động Quá trình này bao gồm bốn loại chuyển đổi: quy trình kinh doanh, mô hình kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và văn hóa tổ chức, mang lại hiệu quả hợp tác cao hơn, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và tạo ra giá trị mới cho khách hàng Hơn nữa, chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là việc áp dụng công nghệ vào chuỗi hoạt động mà còn tác động sâu sắc đến các cấp độ của doanh nghiệp, giúp tạo ra hoặc điều chỉnh chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.

Chuyển đổi số không chỉ tạo ra văn hóa và trải nghiệm mới cho khách hàng mà còn cải thiện giao diện và quy trình nội bộ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường Theo Verhoef và cộng sự (2021), sự chuyển mình này sẽ tác động sâu rộng đến tất cả hoạt động của doanh nghiệp trong thời đại hiện nay.

2.1.2 Đặc điểm, vai trò của chuyển đổi số

2.1.2.1 Đặc điểm của chuyển đổi số

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa số hóa và chuyển đổi số Số hóa được hiểu là quá trình chuyển đổi giá trị thực thành dạng số, bao gồm hai hình thức chính: số hóa dữ liệu và số hóa quy trình.

Số hóa dữ liệu là quá trình chuyển đổi thông tin từ dạng vật lý sang định dạng kỹ thuật số, đánh dấu bước quan trọng trong chuyển đổi số Việc này giúp doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu mềm, từ đó quản lý thông tin hiệu quả hơn và tăng tốc độ tìm kiếm, lưu trữ Tuy nhiên, hệ thống và quy trình kinh doanh vẫn cần được cải tiến, vì chất lượng lao động vẫn giữ vai trò then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp.

Số hóa quy trình là việc chuyển đổi dữ liệu sang định dạng kỹ thuật số nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này có nghĩa là quy trình vận hành và kinh doanh vẫn giữ nguyên cách thức làm việc nhưng được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Quy trình đổi mới tổ chức bằng công nghệ bắt đầu với việc số hóa dữ liệu và quy trình, giúp doanh nghiệp chuyển đổi số thành công Tại giai đoạn này, tất cả tài liệu và giấy tờ vật lý được chuyển đổi sang dạng dữ liệu điện tử, lưu trữ trên nền tảng điện toán đám mây, dễ dàng tìm kiếm và truy xuất Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm không gian lưu trữ, giảm chi phí in ấn và hạn chế thất lạc tài liệu Bước tiếp theo mà thế giới hướng đến là chuyển đổi số, theo Nambisan và cộng sự (2017), là việc doanh nghiệp áp dụng dữ liệu và quy trình vào các mô hình mới, tạo ra bước đột phá trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0.

2.1.2.2 Vai trò của chuyển đổi số

Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã tạo ra tính kết nối toàn cầu, giúp doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt xu hướng công nghệ số và đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả Chuyển đổi số không chỉ giảm chi phí vận hành mà còn hỗ trợ lãnh đạo trong việc ra quyết định chính xác thông qua các hệ thống quản lý dữ liệu Những lợi ích cụ thể từ chuyển đổi số mang lại cho doanh nghiệp là rất đáng kể.

Chuyển đổi số giúp cải thiện mối quan hệ và thu hẹp khoảng cách giữa các phòng ban trong doanh nghiệp Bằng cách sử dụng nền tảng công nghệ để kết nối thông tin, các vấn đề được xử lý nhanh chóng và hiệu quả hơn Mặc dù mỗi bộ phận vẫn sử dụng phần mềm chuyên dụng, nhưng giao tiếp giữa các phòng ban được duy trì thông qua hệ thống nội bộ Điều này đảm bảo rằng hoạt động doanh nghiệp luôn diễn ra suôn sẻ, với các vấn đề được giải quyết ngay khi phát sinh Lãnh đạo có thể nắm bắt tổng quan hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định chiến lược chính xác dựa trên vị trí và vai trò của từng đơn vị.

Chuyển đổi số tối ưu hóa năng suất nhân viên, theo nghiên cứu của Microsoft (2017) tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, dự báo đến năm 2020, doanh nghiệp sẽ nâng cao khoảng 21% năng suất lao động Đến năm 2023, 85% công việc sẽ có sự biến đổi, trong đó những công việc đơn giản và có giá trị gia tăng thấp sẽ được thực hiện bởi trí tuệ nhân tạo và robot Nhân viên sẽ có thêm thời gian để phát huy khả năng sáng tạo và chuyên môn, từ đó tăng giá trị cho sản phẩm Hơn nữa, chuyển đổi số giúp nhà quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên thông qua số liệu báo cáo từ hệ thống.

Để đảm bảo sự minh bạch và nâng cao hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp, công nghệ số cho phép CEO dễ dàng truy xuất báo cáo kết quả và tình hình hoạt động Mọi biến động như nhân sự và sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm sẽ được ghi nhận trên phần mềm quản trị, giúp giảm thiểu chậm trễ Nhờ đó, CEO có thể quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả và minh bạch hơn.

Sở hữu nền tảng số hóa giúp doanh nghiệp ra quyết định kịp thời và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả vận hành và triển khai Công nghệ số tạo ra sự khác biệt và tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào áp dụng công nghệ số cũng đạt được thành công; điều này đòi hỏi sự nghiêm túc trong việc tìm hiểu và đầu tư Nếu thành công, doanh nghiệp sẽ có bước tiến vượt bậc và có khả năng tạo ra lợi thế độc quyền trên thị trường.

Tổng quan về chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa Định nghĩa DNNVV

Tại Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa được du nhập từ các quốc gia khác và đang là chủ đề tranh luận quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực Các tiêu chí phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa thường dựa trên quy mô như số lượng lao động, doanh thu và nguồn vốn, nhưng những tiêu chí này có thể khác nhau giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ Tại Việt Nam, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.

Thực trạng của các DNNVV

Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mới thành lập tăng lên, nhưng khả năng tồn tại và hiệu quả hoạt động vẫn còn thấp Các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao, vốn tín dụng từ ngân hàng, mặt bằng kinh doanh và đất đai Họ cũng gặp trở ngại trong việc tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động Đặc biệt, trong giai đoạn Covid-19, các DNNVV trở thành nạn nhân của đại dịch do không kịp chuẩn bị cho tình huống thiếu hụt nhân sự và tài chính.

Năm 2018, Việt Nam xếp thứ 29/190 trong chỉ số tiếp cận tín dụng, với 21% dư nợ tín dụng thuộc về DNNVV, trong khi 60% DNNVV chưa tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng Quy trình thủ tục hành chính phức tạp và chi phí cao gây khó khăn trong việc tiếp cận đất đai Sự kết nối giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn còn hạn chế, với chỉ 21% DNNVV tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, thấp hơn so với Thái Lan và Malaysia Nhiều doanh nghiệp tư nhân gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và quản trị do phụ thuộc vào vốn tự có và ít kinh nghiệm Kết nối trong mô hình doanh nghiệp còn đơn giản, chưa áp dụng công nghệ hiệu quả, và việc ứng dụng khoa học công nghệ chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp lớn, dẫn đến thiếu hụt doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ mạnh để dẫn dắt DNNVV Việt Nam vào chuỗi ứng dụng công nghệ số.

Chuyên môn hóa và lợi thế quy mô là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp khó khăn do quy mô nhỏ và vừa Việc hạn chế trong khả năng tích tụ và tập trung vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu đã đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc thích ứng với sự khác biệt về văn hóa, chiến lược kinh doanh và niềm tin của khách hàng Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, các DNNVV cần khai thác hiệu quả các giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ, hệ sinh thái doanh nghiệp và chính bản thân họ, nhằm bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế.

2.2.2 Các công cụ chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Điện toán đám mây Đồng bộ hóa toàn bộ quy trình làm việc trên nền tảng điện toán đám mây (Cloud Computing) Điện toán đám mây là sự phát triển của công nghệ thông tin và là một mô hình kinh doanh thống trị để cung cấp tài nguyên công nghệ thông tin. Với điện toán đám mây, các cá nhân và tổ chức có thể truy cập mạng theo yêu cầu vào một nhóm chia sẻ tài nguyên công nghệ thông tin được quản lý và có thể mở rộng, chẳng hạn như máy chủ, lưu trữ và ứng dụng Các DNNVV cũng dành nhiều sự quan tâm cho điện toán đám mây để lưu trữ dữ liệu, soạn thảo tài liệu, quản lý doanh nghiệp và chơi trò chơi trực tuyến Điện toán đám mây cũng cung cấp cơ sở hạ tầng hỗ trợ các xu hướng kỹ thuật số chính như điện toán di động, Internet vạn vật, dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo, do đó tăng tốc độ năng động của ngành, phá vỡ các mô hình kinh doanh hiện tại và thúc đẩy quá trình chuyển đổi kỹ thuật số Nền tảng này giúp xóa bỏ rào cản thông tin nội bộ doanh nghiệp và kết nối được đối tác bên ngoài hay khách hàng Điện toán đám mây không chỉ cung cấp rất nhiều lợi ích và cơ hội; nó cũng đi kèm với một số thách thức và mối quan tâm, ví dụ, liên quan đến việc bảo vệ dữ liệu của khách hàng Đó là lý do ra đời của công nghệ đám mây lai (Hybrid Cloud) thay cho hệ thống cũ trước đó giúp bảo mật thông tin cho doanh nghiệp.

Dữ liệu lớn (Big Data) là công nghệ quan trọng thứ hai thúc đẩy chuyển đổi số, đề cập đến khối lượng dữ liệu khổng lồ mà máy tính không thể xử lý một cách truyền thống Thuật ngữ này mô tả dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc và phi cấu trúc, có thể khai thác để thu thập thông tin giá trị Công nghệ phân tích dữ liệu lớn giúp tái cấu trúc hoạt động doanh nghiệp, với số lượng doanh nghiệp sử dụng dữ liệu lớn tăng từ 17% lên 30% trong giai đoạn 2017-2019 Nhờ vào đám mây co dãn và phần mềm chuyên biệt, doanh nghiệp có thể xử lý dữ liệu lớn một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp đưa ra kết luận gần như ngay lập tức Dữ liệu lớn còn hỗ trợ các nhà thiết kế nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó cải thiện và phát triển sản phẩm Phân tích dữ liệu lớn mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ hiểu rõ hơn về quy trình nội bộ, nhu cầu khách hàng và môi trường kinh doanh tổng thể.

Internet vạn vật (IoT) là một mạng lưới cho phép các thiết bị kết nối với Internet thông qua các giao thức quy định, sử dụng cảm biến để giao tiếp và trao đổi thông tin Sự phát triển mạnh mẽ của thiết bị di động, phân tích dữ liệu và điện toán đám mây đã đưa IoT trở thành hiện thực trong những năm gần đây Các công ty đã giới thiệu nhiều sản phẩm và dịch vụ IoT, với các thương vụ mua lại nổi bật như Google mua Nest với giá 3,2 tỷ đô la IoT được coi là một cơ hội kinh doanh lớn, với ước tính có thể đạt giá trị 7,1 nghìn tỷ đô la vào năm 2020 Ứng dụng của IoT rất đa dạng, từ ngành công nghiệp thông minh, nhà thông minh, đến giao thông và y tế thông minh Sự đổi mới trong IoT được thúc đẩy bởi sự kết hợp giữa các thành phần vật lý và kỹ thuật số, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tạo ra giá trị gia tăng IoT không chỉ buộc các doanh nghiệp phải chuyển đổi số mà còn thay đổi cách mà công nghệ và ứng dụng ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân và xã hội.

Trí tuệ nhân tạo (AI)

AI, hay trí tuệ nhân tạo, là công nghệ chủ chốt khai thác sức mạnh của điện toán đám mây và dữ liệu lớn, thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh doanh Theo báo cáo của PwC năm 2017, AI dự kiến sẽ đóng góp 15,7 ngàn tỷ đô la Mỹ vào GDP toàn cầu vào năm 2030, với một nửa nhờ vào cải thiện năng suất lao động và nửa còn lại từ nhu cầu tiêu dùng gia tăng Tăng trưởng dựa vào AI được xem là giải pháp quan trọng để giải quyết tình trạng trì trệ năng suất tại các nền kinh tế phát triển Tuy nhiên, những doanh nghiệp không kịp thích ứng với sự tiến bộ của AI sẽ phải đối mặt với nguy cơ thất bại, thậm chí có thể bị loại bỏ khỏi thị trường, tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình chuyển đổi số.

Công nghệ chuỗi khối (Block chain)

Công nghệ chuỗi khối, lần đầu tiên được Satoshi Nakamoto giới thiệu trong bài báo “Bitcoin: Hệ thống tiền mặt điện tử ngang hàng”, đã trở thành nền tảng cho tiền điện tử bitcoin Đây là một hệ thống sổ cái công khai giúp duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu giao dịch Bitcoin, ứng dụng nổi bật nhất của công nghệ chuỗi khối, là một hệ thống thanh toán tiền tệ kỹ thuật số phi tập trung với sổ cái giao dịch công khai Điểm đặc biệt của bitcoin là khả năng duy trì giá trị mà không cần sự kiểm soát của tổ chức hay cơ quan chính phủ Số lượng giao dịch và người dùng trong mạng lưới bitcoin ngày càng gia tăng, với các chuyển đổi sang tiền tệ truyền thống như KRW, EUR và USD diễn ra liên tục, thu hút sự quan tâm từ nhiều cộng đồng khác nhau Bitcoin hiện là loại tiền kỹ thuật số thành công nhất sử dụng công nghệ Blockchain.

Công nghệ chuỗi khối, nền tảng của tiền điện tử, ngày càng được áp dụng trong tài chính truyền thống và mở ra cơ hội cho các ứng dụng mới như hợp đồng thông minh Nó cho phép tạo ra môi trường cho hợp đồng kỹ thuật số và chia sẻ dữ liệu ngang hàng trong dịch vụ đám mây Tính toàn vẹn của dữ liệu là ưu điểm chính của Blockchain, mở rộng khả năng sử dụng trong nhiều dịch vụ khác Tuy nhiên, Blockchain vẫn đối mặt với thách thức về kỹ thuật, bao gồm việc đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật của giao dịch, cũng như quyền riêng tư của các nút để ngăn chặn các cuộc tấn công Hơn nữa, việc xác nhận giao dịch trong Blockchain yêu cầu một sức mạnh tính toán đáng kể.

Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) đã trở thành một công cụ quan trọng trong quản lý cho các công ty lớn từ những năm 80, và gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng bắt đầu áp dụng hệ thống này để nâng cao hiệu quả hoạt động Sự gia tăng cạnh tranh toàn cầu và sự phức tạp trong quy trình kinh doanh đã khiến ERP trở thành giải pháp công nghệ thiết yếu Hệ thống ERP tích hợp các quy trình quản lý, cung cấp cái nhìn tổng quan về tổ chức, giúp doanh nghiệp đối phó với áp lực từ thị trường, thay đổi hành vi của khách hàng và đổi mới công nghệ Năng lực của ERP trong việc quản lý nguồn lực hiệu quả đã thuyết phục cả các tổ chức lớn và nhỏ về tầm quan trọng của nó, đặc biệt là trong bối cảnh cần thiết phải cạnh tranh trong các thị trường doanh nghiệp hiện nay.

2.2.3 Thực trạng chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam, tính đến đầu năm 2020, Việt Nam có hơn 758.600 doanh nghiệp hoạt động, tăng 6,1% so với năm 2018 Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng gần một nửa lực lượng lao động và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm Điều này cho thấy DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tư nhân và đã có nhiều đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây.

Báo cáo “Chỉ số phát triển kỹ thuật số của DNNVV khu vực châu Á - Thái Bình Dương” do Cisco thực hiện chỉ ra rằng vào năm 2020, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong khu vực này đã có sự tăng trưởng đáng kể.

Việt Nam đang nỗ lực thực hiện chuyển đổi số với tỷ lệ đạt 72% cho sản phẩm và dịch vụ mới tiếp cận thị trường, tăng từ 32% vào năm 2019 Dự báo đến năm 2024, quá trình chuyển đổi số của DNNVV có thể đóng góp từ 24 đến 30 tỷ USD vào GDP, hỗ trợ phục hồi kinh tế sau Covid-19 Khảo sát cho thấy hơn 80% lãnh đạo doanh nghiệp sẵn sàng thực hiện chuyển đổi số, với 65% doanh nghiệp đầu tư cho quá trình này, phản ánh nhu cầu và tinh thần thích ứng với xu thế mới Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy DNNVV thay đổi nhận thức và quyết tâm chuyển đổi số.

Các lý thuyết liên quan đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp

2.3.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Sau sự ra đời của Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của Fishbein và Ajzen (1975) và Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được Davis đề xuất vào năm 1989 dựa trên lý thuyết TPB của Ajzen (1985), đã trở thành công cụ quan trọng trong việc dự đoán thái độ người sử dụng Khác với TRA và TPB, TAM tập trung vào việc mô hình hóa sự chấp nhận của con người đối với công nghệ hoặc hệ thống cụ thể Theo TAM, quyết định sử dụng công nghệ của con người chịu ảnh hưởng từ thái độ của họ về việc sử dụng công nghệ và nhận thức về tính hữu dụng của công nghệ đó.

Sơ đồ 2.1: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

Nhận thức sự hữu ích (PU) đề cập đến mức độ mà cá nhân tin rằng việc sử dụng một hệ thống công nghệ cụ thể sẽ cải thiện hiệu suất làm việc của họ Sự hữu ích này được thể hiện qua các yếu tố như hiệu quả công việc, tăng năng suất và tiết kiệm thời gian trong quá trình vận hành hệ thống cho tổ chức.

Nhận thức dễ sử dụng (PEU) là yếu tố phản ánh niềm tin của cá nhân về việc sử dụng một hệ thống sẽ không đòi hỏi nhiều nỗ lực Trong mô hình TAM, PEU được xác định bởi ba yếu tố chính: cảm nhận công sức thể lực, công sức tinh thần và kỳ vọng về trải nghiệm cá nhân trong việc sử dụng công nghệ một cách dễ dàng.

Môi trường: Áp lực cạnh tranh Ngành

Nỗ lực của nhà cung cấp

Hỗ trợ bên ngoài Quyết định chấp nhận công nghệ

Nhận thức về lợi ích của công nghệ là yếu tố then chốt để doanh nghiệp chấp nhận đổi mới Khi doanh nghiệp hiểu rõ tính dễ sử dụng của công nghệ, niềm tin vào việc áp dụng công nghệ mới sẽ tăng lên Dựa trên lý thuyết này, tác giả đã đưa ra hai yếu tố quan trọng vào mô hình nghiên cứu nhằm xem xét ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi số của doanh nghiệp.

2.3.2 Mô hình Công nghệ - Tổ chức – Môi trường (TOE)

Sơ đồ 2.2: Mô hình lý thuyết TOE

Mô hình lý thuyết TOE (Công nghệ - Tổ chức - Môi trường) được phát triển bởi nhóm tác giả Tornatzky và cộng sự vào năm 1990, tập trung vào ba khía cạnh chính ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận công nghệ trong doanh nghiệp Nhóm nhân tố công nghệ bao gồm lợi ích tương đối, sự tương thích, tính phức tạp, khả năng truyền đạt và khả năng quan sát Về phía tổ chức, các yếu tố như quy mô, sự ủng hộ từ quản lý, kinh nghiệm công nghệ trước đó và tính sáng tạo đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, nhóm môi trường bao gồm áp lực cạnh tranh, ngành, phạm vi thị trường, nỗ lực từ nhà cung cấp và hỗ trợ từ bên ngoài.

Dựa trên ba khía cạnh nền tảng của lý thuyết TOE, nhiều tác giả đã áp dụng mô hình này vào nghiên cứu về đổi mới doanh nghiệp và công nghệ.

- Ủng hộ từ quản lý

- Kinh nghiệm công nghệ trước đó

- Khả năng quan sát được

Nhận thức, thuyết phục, quyết định, thực hiện và xác nhận là những yếu tố quan trọng trong nghiên cứu Tác giả đã lựa chọn một cách có chọn lọc những yếu tố phù hợp từ lý thuyết để áp dụng vào mô hình nghiên cứu của đề tài.

2.3.3 Học thuyết về quá trình đổi mới của tổ chức

Theo thời gian, việc chấp nhận đổi mới là điều cần thiết cho sự phát triển của cả cá nhân và tổ chức Nhà lý luận xã hội học Everett M Rogers đã phát triển "Thuyết khuếch tán đổi mới" (Diffusion of Innovation), nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình đổi mới trong tổ chức để thích ứng với thời đại.

Sơ đồ 2.3: 5 giai đoạn của quá trình đổi mới sáng tạo của tổ chức

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2022.

Theo Rogers (2014), mỗi cá nhân và tổ chức đều trải qua 5 giai đoạn sau đây để bắt đầu trải nghiệm và chấp nhận một sản phẩm mới.

Nhận thức về sự tồn tại của ý tưởng đổi mới là yếu tố quan trọng cho cả cá nhân và tổ chức Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải nhận diện rõ ràng hiện trạng và yêu cầu đổi mới phù hợp, đồng thời khơi gợi nhận thức trong nhân viên để toàn thể doanh nghiệp cùng hướng tới mục tiêu đổi mới chung.

Thuyết phục là giai đoạn quan trọng, nơi cá nhân hoặc tổ chức hình thành thái độ đồng ý hoặc không đồng ý với quyết định thay đổi Đồng thời, quá trình này cũng nhằm thuyết phục rằng sự đổi mới sáng tạo sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của họ.

Quyết định (Decision): giai đoạn này sẽ cho thấy quyết định tiến hành đổi mới hay từ chối đổi mới dựa trên những thử nghiệm.

Sau khi xác định tính hữu ích của đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp cần tiến hành các hành động chiến lược cụ thể để thực hiện quá trình đổi mới này.

Xác nhận là bước quan trọng cuối cùng giúp cá nhân và tổ chức đánh giá hiệu quả của đổi mới Sau khi xác nhận, họ có thể quyết định tiếp tục áp dụng hoặc từ bỏ phương pháp này, đồng thời giới thiệu cho người khác nếu thấy kết quả tích cực.

Tóm lại, quy trình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp bao gồm các bước phân tích, thực hiện và đánh giá kết quả Học thuyết về quá trình này cung cấp cái nhìn tổng quan về quyết định chuyển đổi số, từ đó giúp xác định những yếu tố phù hợp cho mô hình đề xuất.

2.3.4 Mô hình trưởng thành Để đánh giá mức độ sẵn sàng và trưởng thành của ngành công nghiệp 4.0 của các doanh nghiệp sản xuất Schumacher, et al (2016) đề xuất một chỉ số trưởng thành có thể được sử dụng để tính toán mức độ sẵn sàng của một doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc áp dụng các công nghệ Công nghiệp 4.0 cũng như các thực hành kỹ thuật số và tự động hóa thông minh Chỉ số trưởng thành được tính toán tập trung vào các khía cạnh tổ chức khác nhau trong thực tế và các phương pháp định tính và định lượng đã được triển khai để xác nhận chỉ số theo kinh nghiệm Chỉ số này dựa trên khảo sát về chín khía cạnh (như đã đề cập trong các mục về thời gian trưởng thành mẫu trong Bảng 2.1: (1) Chiến lược, (2) Lãnh đạo, (3) Khách hàng, (4) Sản phẩm, (5) Hoạt động,

Văn hóa, con người, quản trị và công nghệ là bốn khía cạnh quan trọng trong chỉ số trưởng thành tổ chức Bảng 5 trình bày các yếu tố liên quan đến thời gian trưởng thành và cung cấp ba hạng mục mẫu về độ tuổi trưởng thành cho từng khía cạnh này.

Các nghiên cứu thực nghiệm về chuyển đổi số của doanh nghiệp

2.4.1 Nghiên cứu ứng dụng mô hình lý thuyết TOE

Nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuyển đổi số tại NamPhi của Dyk và Belle (2019):

Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuyển đổi số: Nghiên cứu trường hợp Nam Phi” nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực kinh tế thị trường đối với các tổ chức và doanh nghiệp trong việc thực hiện chuyển đổi công nghệ, đặc biệt là công nghệ số Dựa trên mô hình lý thuyết TOE (Công nghệ - Tổ chức - Môi trường), nhóm tác giả đã khảo sát 12 nhân viên có kinh nghiệm trong ngành bán lẻ tại Western Cape, Nam Phi Kết quả cho thấy tất cả người tham gia đều có thái độ tích cực đối với chuyển đổi kỹ thuật số, nhận diện các công nghệ hỗ trợ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Họ cũng đề xuất các biện pháp khắc phục và khẳng định rằng việc triển khai công nghệ kỹ thuật số sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm tăng lợi nhuận, rút ngắn thời gian tiếp cận thị trường và mở rộng thị phần.

- RQ1: Sự hiểu biết về chuyển đổi số và nhận thức về chuyển đổi số trong ngành bán lẻ tại Nam Phi là gì?

- RQ2: Công nghệ cốt lõi nào thúc đẩy chuyển đổi số trong các tổ chức ngành bán lẻ tại Nam Phi?

- RQ3: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc dự định áp dụng chuyển đổi số trong tổ chức là gì?

Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình lý thuyết TOE để phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp thành ba nhóm chính: công nghệ, tổ chức và môi trường Ba câu hỏi chính được kết hợp nhằm làm rõ vai trò của từng nhóm nhân tố này trong quá trình chuyển đổi số.

Sự sẵn sàng Đặc điểm

Sơ đồ 2.4: Mô hình nghiên cứu của Dyk và Belle (2019)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu Dyk và Belle (2019)

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng mô hình TOE để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp bán lẻ tại Nam Phi, đồng thời đưa ra những kỳ vọng về các biến số liên quan.

Các nhân tố nhóm công nghệ bao gồm nhận thức về cơ hội, tác động từ cơ sở hạ tầng, mức độ bảo mật, khả năng kỹ thuật công nghệ, lợi thế tương đối của doanh nghiệp và sự sẵn có của công nghệ số Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng áp dụng và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp.

Tác giả đã liệt kê các công nghệ số quan trọng đang được áp dụng trong ngành bán lẻ, nhằm đánh giá mức độ sử dụng của chúng Các công nghệ này bao gồm Google Suite, Đám mây (Cloud), Trí tuệ nhân tạo (AI) và Học máy (Machine Learning).

Các nhân tố quyết định sự thành công của nhóm tổ chức bao gồm khả năng chống lại sự thay đổi, sự sẵn sàng tiếp nhận công nghệ số, nguồn tài chính dồi dào, khả năng khai thác dữ liệu lớn và phân tích, cùng với khả năng thử nghiệm và thích ứng Văn hóa tổ chức mạnh mẽ, chiến lược chuyển đổi số rõ ràng và khả năng cộng tác hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi và phát triển bền vững.

Ra quyết định đổi mới công nghệ

Các cấu trúc kết nối chính thức và phi chính thức Các quá trình giao tiếp Quy mô

Môi trường bên ngoài Đặc trưng ngành và cấu trúc bên ngoài

Cơ sở hạ tầng hỗ trợ công nghệ

Quy định của chính phủ

 Các nhân tố nhóm môi trường: Khách hàng, Lợi thế cạnh tranh, Thời gian tiếp cận thị trường, Sự kết nối.

Nghiên cứu của Dyk và Belle (2019) với 22 biến cho thấy những người tham gia trong ngành bán lẻ tại Nam Phi có hiểu biết tốt về chuyển đổi kỹ thuật số Tuy nhiên, điều này có thể do trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc lâu năm, vị trí trong tổ chức và việc tham gia vào các dự án chuyển đổi kỹ thuật số hiện tại Do đó, kết quả không thể được áp dụng chung cho toàn bộ tổ chức hay ngành bán lẻ Đây là nghiên cứu chuyên sâu về chuyển đổi số, vì vậy tác giả nên xem xét áp dụng một số quan điểm để phát triển mô hình nghiên cứu.

2.4.2 Các nghiên cứu ứng dụng mô hình trưởng thành

2.4.2.1 Nghiên cứu về điều kiện tiên quyết để thực hiện công nghiệp 4.0 trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Genesta và Gamache (2021)

Tác giả Genesta và Gamache (2021) đã thực hiện nghiên cứu đề tài

“Prerequisites for the Implementation of Industry 4.0 in Manufacturing SMEs” để xác định điều kiện tiên quyết để thực hiện công nghiệp 4.0 trong các

Công nghệ trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã tạo ra tác động mạnh mẽ đến năng suất và sự nhanh nhẹn của các doanh nghiệp sản xuất, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Quebec chưa theo kịp xu hướng này, dẫn đến sự chênh lệch về hiệu suất so với đối thủ Nguyên nhân chính là những DNNVV này thiếu sự chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số Nghiên cứu này nhằm xác định các điều kiện tiên quyết cần thiết để hỗ trợ DNNVV trong ngành sản xuất sẵn sàng cho cuộc cách mạng kỹ thuật số Bằng cách tổng hợp công trình của nhiều tác giả, nghiên cứu sẽ chỉ ra các yếu tố quan trọng nhất Kết quả từ nghiên cứu, kết hợp với các thí nghiệm và mô phỏng Monte Carlo, sẽ giúp xác nhận các điều kiện tiên quyết này, được áp dụng trong một DNNVV sản xuất sản phẩm nhôm tại Quebec.

Nghiên cứu xác định tám công nghệ chủ chốt liên quan đến Công nghiệp 4.0, bao gồm Internet of Things, Big Data, Cloud Computing, Cyber Physical Systems, robot cộng tác, sản xuất phụ gia, thực tế tăng cường và trí tuệ nhân tạo Mô hình nghiên cứu áp dụng khảo sát bảng câu hỏi với sáu điều kiện tiên quyết cho mỗi công nghệ, sử dụng thang điểm bốn cấp độ để đánh giá mức độ đạt được Điểm số này giúp xác định mức độ sẵn sàng kỹ thuật số của công ty, từ giai đoạn phôi thai đến đã sẵn sàng Dựa vào kết quả, công ty có thể tự định hướng các bước tiếp theo để cải thiện mức độ sẵn sàng kỹ thuật số Nghiên cứu liệt kê tổng cộng 48 điều kiện tiên quyết, với sáu điều kiện cụ thể cho từng công nghệ.

Nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần chuẩn bị kỹ lưỡng để triển khai Công nghiệp 4.0 và bắt đầu quá trình chuyển đổi số Các yếu tố quan trọng cho hoạt động chuyển đổi số bao gồm năng lực tài chính, văn hóa kinh doanh, kiến thức và kỹ năng của nhân viên, cùng với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp.

2.4.2.2 Nghiên cứu Phát triển mô hình đánh giá hiệu suất kỹ thuật số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất ở Quebec của Gamache, et al (2019)

In their 2019 study titled "Development of a Digital Performance Assessment Model for Quebec Manufacturing SMEs," Gamache et al evaluated the effectiveness of digital transformation among small and medium-sized enterprises (SMEs) in Quebec's manufacturing sector The authors identified key factors influencing the success of digital transformation for these SMEs and provided recommendations to encourage their participation in digital initiatives.

Nghiên cứu này phát triển một mô hình đánh giá hiệu suất kỹ thuật số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên tổng quan tài liệu và nghiên cứu điển hình Mô hình xem xét ảnh hưởng của các tham số như Lãnh đạo, Văn hóa tổ chức và Quản lý dữ liệu đến hiệu quả hoạt động Qua phương pháp luận bao gồm bảng câu hỏi và phỏng vấn thực địa, nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số là cam kết và gương mẫu của quản lý (28%), thu nhận và phát triển kỹ năng (26%), kiến trúc kỹ thuật số (42%), tự động hóa (42%), chất lượng dữ liệu (42%) và sử dụng thương mại điện tử (42%).

2.4.2.3 Nghiên cứu của Zapata, et al (2020) về Một khuôn khổ chuyển đổi kỹ thuật số có đủ để sản xuất các sản phẩm thông minh không? Trường hợp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của Zapata và cộng sự (2020) về "Khung chuyển đổi kỹ thuật số có đủ cho sản xuất sản phẩm thông minh không? Trường hợp của các DNNVV" đánh giá sự phù hợp của các mô hình trưởng thành chuyển đổi số và vai trò của công nghệ số trong sản xuất sản phẩm thông minh Tác giả đã sử dụng mô hình trưởng thành để đưa ra nguyên tắc thiết kế cho từng mô hình cụ thể và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyển đổi số ở các nhà sản xuất nhỏ và vừa tại Thung lũng Arve, Pháp Những yếu tố này bao gồm năng lực tài chính, thói quen, sự linh hoạt, cũng như mục tiêu và mục đích chuyển đổi số của doanh nghiệp Nghiên cứu cũng đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện chuyển đổi số cho các DNNVV.

2.4.3 Các nghiên cứu khác liên quan đến đề tài

2.4.3.1 Nghiên cứu của tác giả Sophie Peillon, Nadine Dubruc (2019) về rào cản đối với dịch vụ hóa kỹ thuật số trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất của Pháp.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sau khi phân tích các mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy mô hình lý thuyết TOE (Tornatzky, et al., 1990) phản ánh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới, đặc biệt phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Dựa trên nền tảng của mô hình TOE và nghiên cứu chuyển đổi số của Dyk và Belle (2019), tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV tại TP Hồ Chí Minh.

- Nhân tố nhóm công nghệ: Mức độ bảo mật, Nhận thức hữu dụng

Nhân tố nhóm tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, bao gồm nhận thức dễ sử dụng để cải tiến quy trình, văn hóa khuyến khích đổi mới sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, tài chính doanh nghiệp vững mạnh để đầu tư phát triển, và hạ tầng kỹ thuật hiện đại hỗ trợ hoạt động hiệu quả.

- Nhân tố nhóm môi trường: Hỗ trợ từ chính phủ, Áp lực cạnh tranh, Áp lực khách hàng.

Nhận thức hữu dụng (+) Áp lực cạnh tranh (+) Hỗ trợ từ chính phủ (+) Áp lực khách hàng (+)

Tổ chứcHoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hạ tầng kỹ thuật (+) Nhận thức dễ sử dụng (+) Văn hóa khuyến khích cải tiến của tổ chức (+) Chất lượng nguồn nhân lực (+)

Sơ đồ 2.6: Mô hình đề xuất của tác giả

Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2022.

Các giả thiết nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên lý thuyết TOE (Công nghệ - Tổ chức - Môi trường), trong đó các nhân tố của mô hình được phân loại thành ba nhóm chính: nhân tố công nghệ, nhân tố tổ chức và nhân tố môi trường.

2.6.1 Nhóm nhân tố công nghệ

2.6.1.1 Nhân tố mức độ bảo mật

Mức độ bảo mật được định nghĩa là khả năng bảo vệ thông tin cá nhân và doanh nghiệp khỏi việc bị đánh cắp, bao gồm ba yếu tố chính: duy trì bảo mật để thông tin không bị rò rỉ, đảm bảo tính sẵn sàng để truy xuất thông tin khi cần, và tính toàn vẹn của thông tin trong quá trình truyền tải Nghiên cứu của Dyk và Belle (2019) nhấn mạnh rằng dữ liệu là tài sản quý giá của tổ chức và cần được bảo vệ Việc sử dụng công nghệ số khiến doanh nghiệp phải di chuyển dữ liệu ra ngoài ranh giới an toàn, tạo ra rủi ro bảo mật đáng kể, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với các vấn đề như bảo mật công nghệ, thông tin khách hàng và thanh toán Do đó, bảo mật cần trở thành ưu tiên hàng đầu Gamache và cộng sự (2019) cho rằng cải thiện an ninh mạng có tác động tích cực đến hiệu suất chuyển đổi số của DNNVV.

Công nghệ số mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế hiện đại, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ bảo mật mà các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, cần chú ý Theo thống kê của Kaspersky Security Network, Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều DNNVV bị tấn công bảo mật nhất ở Đông Nam Á, với 500.000 vụ trong tổng số 1,7 triệu vụ tấn công khai thác tiền mã hóa và khoảng 28,75% vụ giả mạo (phishing) Với khoảng 80% DNNVV trong ngành nhỏ và vừa, rõ ràng bảo mật công nghệ là một vấn đề cấp thiết mà các doanh nghiệp này cần quan tâm Từ những thực tế và nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một giả thuyết mới.

Giả thuyết H1: Khả năng bảo mật của công nghệ số càng cao sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV.

2.6.1.2 Nhân tố nhận thức hữu dụng

Dựa trên mô hình TAM, nhận thức hữu dụng là mức độ tin tưởng của cá nhân vào việc sử dụng hệ thống công nghệ sẽ cải thiện hiệu suất làm việc (Davis, 1989) Đối với DNNVV, sự hữu dụng thể hiện qua niềm tin rằng việc áp dụng phần mềm và công nghệ số tiên tiến sẽ tạo ra cơ hội mới, nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh Chiel-Yu Lin (2007) đã phát triển mô hình phân tích dựa trên TAM, nhấn mạnh vai trò của nhận thức hữu dụng trong quyết định cải tiến công nghệ của doanh nghiệp logistics tại Đài Loan Nghiên cứu của Bozkurt và cộng sự (2013) cho thấy rằng khi doanh nghiệp nhận thức được sự hữu ích của công nghệ cao, khả năng chấp nhận công nghệ sẽ tăng lên Các nghiên cứu trước đó của Thong (1999) và Markus cũng đã khẳng định điều này.

(2000) cũng khẳng định chấp nhận công nghệ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Nhận thức về tính hữu dụng của công nghệ số là yếu tố quan trọng đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong kỷ nguyên 4.0 Công nghệ số không chỉ giúp tăng cường hiệu quả công việc mà còn giảm chi phí và mở ra cơ hội kinh doanh mới Các nhà lãnh đạo thường đánh giá tính hữu dụng của công nghệ số qua các chỉ số như hiệu quả thời gian, sức lao động và hiệu quả kinh tế Nhận thức cao về tính hữu dụng sẽ thúc đẩy quyết định sử dụng công nghệ trong doanh nghiệp Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu tiếp theo.

Giả thuyết H2: Nhận thức hữu dụng của công nghệ số càng cao thì các DNNVV càng dễ chấp nhận quyết định sử dụng.

2.6.2 Nhóm nhân tố tổ chức

2.6.2.1 Nhân tố hạ tầng kỹ thuật

Theo Thông tư 09/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bao gồm thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh, thiết bị ngoại vi và thiết bị tính toán như máy chủ và máy trạm Dyk và Belle (2019) chỉ ra rằng trong cuộc phỏng vấn, các người tham gia bày tỏ lo ngại về ảnh hưởng của công nghệ đám mây đối với hạ tầng tổ chức, nhưng cũng nhận thấy rằng việc áp dụng công nghệ này sẽ thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số Họ cho rằng doanh nghiệp đang đầu tư vào nhiều dự án để hỗ trợ việc áp dụng đám mây, điều này sẽ có tác động lớn đến hạ tầng và trung tâm dữ liệu hiện tại Tất cả đều đồng ý rằng công nghệ đám mây sẽ giúp tiết kiệm chi phí bảo trì phần cứng tại chỗ, mặc dù vẫn còn lo ngại về việc cải thiện tốc độ kết nối.

Nghiên cứu của Genesta và Gamache (2021) chỉ ra rằng để chuyển đổi số thành công, các công ty cần có dung lượng mạng internet lớn và khả năng tương thích giữa các thiết bị Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về chuyển đổi số, nhưng các điều kiện tiên quyết vẫn có điểm chung Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải được đảm bảo, với internet và công nghệ hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc tích hợp các đối tượng vật lý, con người và máy móc thông minh, từ đó nâng cao năng suất và tiết kiệm thời gian, chi phí Tuy nhiên, nhiều DNNVV tại Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyển đổi số, điều này đang thu hút sự quan tâm lớn từ các doanh nghiệp Kế thừa từ các nghiên cứu trước, tác giả đưa ra giả thuyết mới.

Giả thuyết H3: Hạ tầng kỹ thuật doanh nghiệp càng có tốc độ kết nối cao thì càng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV.

2.6.2.2 Nhân tố nhận thức dễ sử dụng

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM giải thích về nhận thức dễ sử dụng là

Mức độ tin tưởng vào việc sử dụng một hệ thống cụ thể mà không cần nỗ lực là yếu tố quan trọng trong quyết định cải tiến công nghệ của doanh nghiệp logistics Nghiên cứu của Chiel-Yu Lin (2007) và Chiel-Yu Lin cùng Yi-Hui Ho (2008) đã áp dụng mô hình TAM, trong đó nhận thức về tính dễ sử dụng là một biến nhân tố chính Bên cạnh đó, Phonthanukitithaworn và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại Thái Lan Igabaria và các tác giả (1993) cũng khẳng định rằng nhận thức dễ sử dụng có tác động tích cực đến quyết định sử dụng máy tính cá nhân trong các doanh nghiệp DNNVV tại New Zealand.

Nghiên cứu của Dyk và Belle (2019) chỉ ra rằng khả năng thử nghiệm công nghệ số qua phương pháp POC (Proof of Concept) giúp doanh nghiệp đánh giá tính phù hợp và khả thi của công nghệ từ bên thứ ba Việc này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số mà còn cụ thể hóa nhận thức về tính dễ sử dụng của công nghệ Dựa trên các nghiên cứu và ý kiến đã được đề cập, tác giả đưa ra giả thuyết nhằm thúc đẩy sự áp dụng công nghệ số trong doanh nghiệp.

Giả thuyết H4: Nhận thức dễ sử dụng công nghệ số càng cao sẽ ảnh hưởng càng tích cực đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV.

2.6.2.3 Nhân tố văn hóa khuyến khích cải tiến của tổ chức

Văn hóa doanh nghiệp, theo Williams et al (1993), được định nghĩa là thái độ, niềm tin và giá trị ổn định trong tổ chức Văn hóa khuyến khích cải tiến bao gồm các chính sách và chế độ khen thưởng nhằm tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi và đổi mới sáng tạo, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp Quản lý cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự sáng tạo Nghiên cứu của Yachmeneva et al (2014) và Dyk & Belle (2019) chỉ ra rằng sự ủng hộ của tổ chức có tác động tích cực đến đổi mới Các chính sách khuyến khích và khen thưởng nhân viên sẽ thúc đẩy sự phát triển của tổ chức (Connelly và Kelloway, 2003) Để phát triển trong kỷ nguyên số, doanh nghiệp cần nuôi dưỡng văn hóa chấp nhận rủi ro và tạo môi trường làm việc hợp tác Việc thử nghiệm và học hỏi từ sai sót chỉ khả thi khi có văn hóa thử và sai Thay đổi văn hóa công ty là thách thức lớn trong chuyển đổi kỹ thuật số, vì văn hóa truyền thống thường thể hiện sự kháng cự đối với thay đổi.

Giả thuyết H5: Văn hóa khuyến khích cải tiến của tổ chức ảnh hưởng tích cực đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV.

2.6.2.4 Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực được xác định là yếu tố then chốt trong quyết định đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu hiện tại và tương lai Đặc biệt, trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng đầu tư vào công nghệ tiên tiến, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở nên cấp thiết Theo Peillon và Dubruc (2019), nhiều DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng công nghệ kỹ thuật số do thiếu nguồn lực kỹ thuật Hơn nữa, việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật số cần một cơ sở hạ tầng ổn định và đáng tin cậy Genesta và Gamache (2021) nhấn mạnh rằng các công ty cần có chương trình đào tạo phù hợp để nhân viên theo kịp với kỷ nguyên chuyển đổi số Sự tham gia và cam kết của tất cả các bên liên quan cũng rất quan trọng Đáng chú ý, 73% các vấn đề được đề cập liên quan đến sự thiếu kiến thức và chuyên môn trong công nghệ, cho thấy rằng hiệu quả của chuyển đổi số phụ thuộc lớn vào chất lượng và cách sử dụng nguồn nhân lực Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết về tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình chuyển đổi số.

Giả thuyết H6: Chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp càng diễn ra mạnh mẽ.

2.6.2.5 Nhân tố tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là khái niệm mô tả các hoạt động của doanh nghiệp trong việc huy động và sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Nghiên cứu năm 2019 chỉ ra rằng yếu tố tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp, với chi phí áp dụng và thay đổi công nghệ có thể cản trở quyết định đầu tư vào công nghệ mới Lợi tức đầu tư (ROI) trở thành yếu tố quyết định trong việc lựa chọn dự án công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ, nơi doanh nghiệp luôn tìm cách tối ưu hóa chi phí Tác giả cũng nhấn mạnh rằng trong một số ngành như ngân hàng và bảo hiểm, việc huy động vốn cho công nghệ không phải là vấn đề lớn, trong khi các nhà bán lẻ lại ngần ngại đầu tư lớn cho sự thay đổi Khi chi phí chuyển đổi hợp lý và ROI cao, điều này sẽ thúc đẩy chuyển đổi số Theo Zapata và cộng sự (2020), thiếu nguồn lực tài chính có thể hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, đặc biệt là trong các công ty sản xuất đang phải đối mặt với áp lực chuyển đổi số Tại Việt Nam, tài chính trở thành rào cản lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc thực hiện chuyển đổi số, khi chi phí có thể lên tới hàng tỷ đồng Với hơn 97% DNNVV trong cộng đồng doanh nghiệp, việc thiếu hụt tài chính là một thách thức lớn cho các nhà lãnh đạo trong quyết định đổi mới.

Giả thuyết H7: Tài chính doanh nghiệp càng ổn định sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV.

2.6.3 Nhóm nhân tố môi trường

2.6.3.1 Nhân tố áp lực cạnh tranh

Áp lực cạnh tranh, theo J Boone (2000), ảnh hưởng đến động cơ khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sản phẩm và quy trình, dẫn đến việc đưa sản phẩm mới ra thị trường và giảm chi phí hoạt động Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 năm 2020, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam và trên thế giới phải đối mặt với nguy cơ phá sản, khiến áp lực cạnh tranh gia tăng Sự thích nghi và chuyển đổi số trở thành yếu tố sống còn cho sự tồn tại trong nền kinh tế 4.0, giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng Nghiên cứu của Yachmeneva, et al (2014) và Dyk và Belle (2019) cho thấy áp lực cạnh tranh từ môi trường bên ngoài có tác động tích cực đến việc chuyển đổi công nghệ của doanh nghiệp.

Giả thuyết H8: Áp lực cạnh tranh trên thị trường càng lớn sẽ thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa càng mạnh mẽ.

2.6.3.2 Hỗ trợ từ chính phủ

Sự hỗ trợ từ chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV sản xuất đang đối mặt với nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh Theo Peillon và Dubruc (2019), các công ty cần nhận thức rõ về cơ hội từ số hóa và dịch vụ hóa, và chính phủ nên có chính sách hỗ trợ để giúp họ vượt qua rào cản Tại Việt Nam, chính phủ đã thực hiện nhiều chương trình, như Quyết định số 749/QĐ-TTg về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, nhằm hỗ trợ thủ tục hành chính, cung cấp vốn vay và phát triển công nghệ Những nỗ lực này không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng chuyển đổi số mà còn tạo ra hiệu ứng tích cực cho toàn bộ DNNVV Việt Nam Từ đó, có thể khẳng định rằng sự hỗ trợ từ chính phủ và hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp có mối quan hệ đồng biến.

Giả thuyết H9: Sự hỗ trợ từ chính phủ càng nhiều sẽ tác động càng tích cực đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/09/2022, 07:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Atzori, L., Iera, A., & Morabito, G. (2010). The internet of things: A survey. Computer networks, 54(15), pp.2787-2805 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Computer networks, 54
Tác giả: Atzori, L., Iera, A., & Morabito, G
Năm: 2010
3. Boone, J. (2000). Competitive pressure: the effects on investments in product and process innovation. The RAND Journal of Economics, pp.549-569 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The RAND Journal of Economics
Tác giả: Boone, J
Năm: 2000
4. Bollen, K. A. (1989). A new incremental fit index for general structural equation models. Sociological methods & research, 17(3), pp.303-316 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sociological methods & research
Tác giả: Bollen, K. A
Năm: 1989
6. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS quarterly, pp.319-340 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS quarterly
Tác giả: Davis, F. D
Năm: 1989
7. De Sousa, T. B., Guerrini, F. M., & Coghi, M. (2018). Main objectives and barriers of the enterprise adaptation project to Industry 4.0: a case study in a technologies supplier company. In 2nd International Symposium on Supply Chain 4.0, pp.43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2nd International Symposium on Supply Chain4.0
Tác giả: De Sousa, T. B., Guerrini, F. M., & Coghi, M
Năm: 2018
8. Fishbein, M., & Icek Ajzen (1975). Belief, attitude, intention, and behavior:An introduction to theory and research. Philosophy and Rhetoric, 10(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Philosophy and Rhetoric
Tác giả: Fishbein, M., & Icek Ajzen
Năm: 1975
9. Fleisch, E. (2010). What is the internet of things? An economic perspective. Economics, Management, and financial markets, 5(2), pp.125-157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics, Management, and financial markets
Tác giả: Fleisch, E
Năm: 2010
10. Hai, N. T. (2021). Digital transformation barriers for small and medium enterprises in Vietnam today. Laplage em Revista, 7(3A), pp.416-426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laplage em Revista, 7
Tác giả: Hai, N. T
Năm: 2021
11. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J. and Anderson, R.E. (2010) Multivariate Data Analysis, 7th Ed, pp.679-680 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MultivariateData Analysis
13. Igabaria, M. (1993). User acceptance of microcomputer technology: an empirical study. Omega, 21(1), pp.73-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Omega
Tác giả: Igabaria, M
Năm: 1993
14. Gamache, S., Abdul-Nour, G., & Baril, C. (2019). Development of a digital performance assessment model for Quebec manufacturing SMEs. Procedia Manufacturing, 38, pp.1085-1094 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ProcediaManufacturing, 38
Tác giả: Gamache, S., Abdul-Nour, G., & Baril, C
Năm: 2019
15. Gartner (2022), Digitalization, Gartner Glossary, tại địa chỉ:https://www.gartner.com/en/information-technology/glossary/digitalization, truy cập ngày 03/02/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gartner Glossary
Tác giả: Gartner
Năm: 2022
16. Gibadullin, A. A., Ryabinina, E. V., Morkovkin, D. E., Sodikov, K. A., Trifonov, P. V., Kirpicheva, M. A., & Kokurina, A. D. (2020, May). Engineering solutions in the field of digital transformation of the electric power industry. In IOP Conference Series: Materials Science and Engineering, 862(6), pp.62055 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IOPConference Series: Materials Science and Engineering, 862
Tác giả: Gibadullin, A. A., Ryabinina, E. V., Morkovkin, D. E., Sodikov, K. A., Trifonov, P. V., Kirpicheva, M. A., & Kokurina, A. D
Năm: 2020
17. Jeyaraj, A., Rottman, J. W., & Lacity, M. C. (2006). A review of the predictors, linkages, and biases in IT innovation adoption research. Journal of information technology, 21(1), pp.1-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal ofinformation technology, 21
Tác giả: Jeyaraj, A., Rottman, J. W., & Lacity, M. C
Năm: 2006
18. Koh, S. L., & Saad, S. M. (2006). Managing uncertainty in ERP-controlled manufacturing environments in SMEs. International Journal of Production Economics, 101(1), pp.109-127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of ProductionEconomics, 101
Tác giả: Koh, S. L., & Saad, S. M
Năm: 2006
20. Chiel-Yu Lin & Yi-Hui Ho (2008). An empirical study on logistics service providers' intention to adopt green innovations. Journal of technology management& innovation, 3(1), pp.17-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of technology management"& innovation, 3
Tác giả: Chiel-Yu Lin & Yi-Hui Ho
Năm: 2008
22. Nambisan, S., Lyytinen, K., Majchrzak, A., & Song, M. (2017). Digital Innovation Management: Reinventing innovation management research in a digital world. MIS quarterly, 41(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS quarterly, 41
Tác giả: Nambisan, S., Lyytinen, K., Majchrzak, A., & Song, M
Năm: 2017
1. Avanade (2019), News realese, tại địa chỉ: https://bom.so/gbZbMD, truy cập ngày 03/02/2022 Link
42. Xin-She Yang, R Simon Sherratt, Nilanjan Dey, Amit Joshi (2020), Proceedings of Fifth International Congress on Information and Communication Technology, tại địa chỉ: https://bom.so/fPsqux, truy cập ngày 20/04/2022 Link
58. Thư viện pháp luật (2021), Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021, Chính phủ, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-dinh-80-2021-ND-CP-huong-dan-Luat-Ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-486147.aspx, Ngày truy cập: 01/02/2022 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

10. TAM Technology Acceptance Model Mơ hình chấp nhận cơng nghệ - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
10. TAM Technology Acceptance Model Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Trang 8)
2.3.1. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) (Trang 33)
1. Chiến lược Lộ trình, nguồn lực chiến lược, mơ hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
1. Chiến lược Lộ trình, nguồn lực chiến lược, mơ hình (Trang 37)
Sơ đồ 2.4: Mơ hình nghiên cứu của Dyk và Belle (2019) - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ 2.4 Mơ hình nghiên cứu của Dyk và Belle (2019) (Trang 39)
Sơ đồ 2.5: Mơ hình của Yachmeneva, et al. (2014) - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ 2.5 Mơ hình của Yachmeneva, et al. (2014) (Trang 44)
Bảng 2.2: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.2 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của DNNVV (Trang 45)
2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất (Trang 46)
Sơ đồ 2.6: Mơ hình đề xuất của tác giả - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ 2.6 Mơ hình đề xuất của tác giả (Trang 47)
Đề xuất mơ hình và thang đo - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
xu ất mơ hình và thang đo (Trang 57)
Bảng 3.2: Thang đo về mức độ bảo mật - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.2 Thang đo về mức độ bảo mật (Trang 59)
Bảng 3. 4: Thang đo về nhận thức dễ sử dụng Ký - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3. 4: Thang đo về nhận thức dễ sử dụng Ký (Trang 60)
Bảng 3. 5: Thang đo về chất lượng nguồn nhân lực Ký - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3. 5: Thang đo về chất lượng nguồn nhân lực Ký (Trang 60)
Bảng 3. 7: Thang đo về hỗ trợ của chính phủ Ký - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3. 7: Thang đo về hỗ trợ của chính phủ Ký (Trang 61)
Bảng 3. 6: Thang đo về tài chính doanh nghiệp Ký - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3. 6: Thang đo về tài chính doanh nghiệp Ký (Trang 61)
Dựa trên mơ hình nghiên cứu của Peillon và Dubruc (2019) và Dyk và Belle (2019), Nguyễn Thị Mai Hương và Bùi Thị Sen (2021) và các đề tài liên quan, tác giả xây dựng thang đo hạ tầng kỹ thuật được ký hiệu từ HTKT1 đến HTKT4. - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
a trên mơ hình nghiên cứu của Peillon và Dubruc (2019) và Dyk và Belle (2019), Nguyễn Thị Mai Hương và Bùi Thị Sen (2021) và các đề tài liên quan, tác giả xây dựng thang đo hạ tầng kỹ thuật được ký hiệu từ HTKT1 đến HTKT4 (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w