1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM

138 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa – Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn TP.HCM
Tác giả Đặng Thị Kiều Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Võ Văn Nhị
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • 1. Vấn đề nghiên cứu (12)
  • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 2.1 Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 2.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 2.2.1 Mục tiêu tổng quát (13)
      • 2.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
  • 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (14)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (14)
    • 4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (14)
  • 5. Đóng góp mới của đề tài (14)
  • 6. Kết cấu luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH (16)
    • 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước (16)
      • 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài (16)
      • 1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam (20)
    • 1.2 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu (31)
      • 1.2.1 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu (31)
      • 1.2.2 Khe hổng nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (34)
    • 2.2 Báo cáo tài chính và đặc điểm của BCTC trong DNNVV (35)
      • 2.2.1 Báo cáo tài chính (35)
      • 2.2.2 Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNNVV (37)
    • 2.3 Chất lượng BCTC (40)
      • 2.3.1 Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu (40)
      • 2.3.2 Theo Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ (FASB) (43)
      • 2.3.3 Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) (44)
      • 2.3.4 Theo quan điểm hội tụ FASB và IASB (45)
      • 2.3.5 Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam 01 (VAS 01) (46)
    • 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (47)
      • 2.4.1 Quyết định của nhà quản trị (48)
      • 2.4.2 Quy mô công ty (48)
      • 2.4.3 Quy định về thuế (49)
      • 2.4.4 Người lập BCTC (51)
      • 2.4.5 Tổ chức kiểm toán (52)
      • 2.4.6 Các quy định pháp lý về kế toán (53)
    • 2.5 Các lý thuyết nền có liên quan (54)
      • 2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information) (54)
      • 2.5.2 Lý thuyết chi phí ủy nhiệm (Agency theory) (55)
      • 2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) (56)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (59)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (59)
    • 3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (60)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu (60)
      • 3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu (60)
    • 3.3 Thiết kế nghiên cứu (60)
      • 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (60)
      • 3.3.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng (61)
        • 3.3.2.1 Xây dựng thanh đo (61)
        • 3.3.2.2 Mẫu nghiên cứu (64)
        • 3.3.2.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát (65)
        • 3.3.2.4 Phân tích dữ liệu (65)
    • 4.1 Nghiên cứu định tính (69)
    • 4.2 Nghiên cứu định lượng (70)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát (70)
      • 4.2.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha (72)
      • 4.2.3 Phân tích khám phá nhân tố (79)
        • 4.2.3.1 Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (80)
        • 4.2.3.2 Phân tích khám phá thang đo chất lượng BCTC (81)
      • 4.2.4 Phân tích hồi quy (85)
        • 4.2.4.1 Phân tích tương quan (85)
        • 4.2.4.2 Phân tích hồi quy (85)
        • 4.2.4.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến (87)
        • 4.2.4.4 Phương trình hồi quy tuyến tính bội (88)
    • 4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu (88)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (96)
    • 5.1 Kết luận (96)
    • 5.2 Một số kiến nghị (96)
      • 5.2.1 Đối với nhân tố các quy định pháp lý về kế toán (97)
      • 5.2.2 Đối với nhân tố người lập BCTC (98)
      • 5.2.3 Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp (99)
      • 5.2.4 Đối với nhân tố quy định về thuế (100)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (102)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)
  • PHỤ LỤC (108)

Nội dung

Vấn đề nghiên cứu

Trong những năm qua, báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cải tiến tích cực nhờ nỗ lực của Bộ Tài Chính Tuy nhiên, hệ thống BCTC hiện tại vẫn còn nhiều vấn đề, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc tổng kết hoạt động của doanh nghiệp trong năm, cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng Mục tiêu của BCTC là đảm bảo tính phù hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được, nhưng quá trình thu thập và xử lý thông tin thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, dẫn đến sự suy giảm tính hữu ích của thông tin Khi đó, quyết định kinh tế thường dựa vào thông tin không chính thức, gây ra nguy cơ mất ổn định và kém hiệu quả cho nền kinh tế Do đó, nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC là điều cần thiết để hỗ trợ người sử dụng ra quyết định chính xác và bảo vệ lợi ích của họ Các nhà quản lý, cổ đông, nhà đầu tư và người cho vay đều cần BCTC chất lượng để đánh giá hoạt động và tiềm năng của doanh nghiệp Để lập BCTC chất lượng, cần nhận biết các yếu tố tác động và xây dựng hệ thống kế toán chuyên nghiệp, thu thập dữ liệu phù hợp và kịp thời.

Bài nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp nhỏ và vừa, với bằng chứng thực nghiệm được thu thập từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

Có ba câu hỏi nghiên cứu như sau:

(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV tại

(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào?

(3) Những giải pháp nào cần được áp dụng để nâng cao chất lượng một BCTC?

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận văn là nhận diện và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TPHCM Qua đó, luận văn đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng.

Nghiên cứu có ba mục tiêu sau:

(1) Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV tại TpHCM

(2) Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các DNNVV tại TPHCM

(3) Gợi ý một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC ở các DNNVV tại TPHCM.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV

Phạm vi nghiên cứu

Các DNNVV trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính

Phỏng vấn và thảo luận với các chuyên gia để lựa chọn các tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng Đồng thời, nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Thiết kế bảng câu hỏi và khảo sát nhằm thu thập dữ liệu, sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu Phân tích bao gồm đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, và phân tích hồi quy bội nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.

Đóng góp mới của đề tài

Nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) ở các doanh nghiệp lớn và niêm yết, nhưng chưa xác định rõ các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Đề tài này sẽ đóng góp mới bằng cách xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và đánh giá mức độ tác động của chúng Mục tiêu là tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng BCTC, từ đó gia tăng sự tin cậy và hữu ích cho người sử dụng, đồng thời cải thiện tính trung thực và chính xác của BCTC đối với cơ quan nhà nước.

Kết cấu luận văn

Phần mở đầu: Vấn đề nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Chương 2: Cở sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tổng quan các nghiên cứu trước

1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài:

Nghiên cứu của Theo Onuorah và Anastasia Chi-Chi (2015) chỉ ra rằng trong ngắn hạn, mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán có tác động đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty tại Nigeria.

Nghiên cứu của tác giả Hassan (2013) về chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất ở Nigeria đã chỉ ra rằng đặc điểm giám sát, bao gồm việc tách rời quyền lực giữa hội đồng quản trị và cơ quan kiểm toán độc lập, có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng báo cáo tài chính ở Nigeria có thể bị tác động bởi các yếu tố giám sát này.

Theo nghiên cứu của Albert và Serban (2012) về các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Roma, kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) do DNNVV cung cấp, từ đó tăng cường niềm tin của người sử dụng BCTC trong quá trình ra quyết định.

Nghiên cứu của Muhamad và cộng sự (2009) về chất lượng thông tin công bố tại 159 công ty niêm yết ở Malaysia chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin bao gồm Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp và ngành công nghiệp Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp và đòn bẩy tài chính có tác động đáng kể đến chất lượng thông tin công bố.

Theo nghiên cứu của Theo Stainbank (2008) về tác động của IFRS đến báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Nam Phi, việc tuân thủ chuẩn mực IFRS sẽ giúp các doanh nghiệp thu hút nguồn vốn hiệu quả hơn Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc thực hiện kế toán đúng chuẩn sẽ gia tăng niềm tin của người sử dụng vào BCTC của DNNVV.

Nghiên cứu của Jara và Ebrero (2007) chỉ ra rằng chuẩn mực BCTC quốc tế có tác động đáng kể đến chất lượng thông tin tài chính, đặc biệt là trong việc sử dụng các tỷ số tài chính Kết quả cho thấy rằng các yếu tố như tỷ suất sinh lời, tỷ suất hoạt động, cơ cấu tổ chức và người lao động đều ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính.

Nghiên cứu của Theo Soderstrom & Sun (2007) về chất lượng kế toán tại Châu Âu cho thấy rằng, chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) khi áp dụng IFRS bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chuẩn mực kế toán, hệ thống pháp luật và chính trị của quốc gia, cũng như động cơ báo cáo tài chính Đặc biệt, hệ thống pháp luật và chính trị của một quốc gia có tác động trực tiếp đến chất lượng của BCTC.

Nghiên cứu của Hongjiang Xu (2003) về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại Australia đã chỉ ra rằng chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) bị tác động bởi nhiều yếu tố Cụ thể, các nhân tố liên quan bao gồm: yếu tố con người như đào tạo và huấn luyện nhân viên, hệ thống kiểm soát, đặc điểm doanh nghiệp như quy mô và văn hóa doanh nghiệp, cùng với các yếu tố bên ngoài như sự thay đổi công nghệ, thay đổi pháp lý và quy định của chính phủ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin BCTC.

Nghiên cứu của tác giả Heidi (2001) chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, bao gồm quyết định của nhà quản trị về chính sách kế toán, cơ chế quản lý bên ngoài như chất lượng kiểm toán và quy định của chính phủ, cùng với cơ chế quản trị nội bộ Các yếu tố này được phân thành hai nhóm chính: nhân tố bên trong, liên quan đến quyết định của nhà quản trị và người lập BCTC, và nhân tố bên ngoài, bao gồm tổ chức kiểm toán và các quy định của chính phủ Nhu cầu và mục đích của người sử dụng BCTC như chủ sở hữu, nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, nhân viên và khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng của báo cáo.

Bảng 1.1: Bảng tóm tắt các công trình nghiên cứu nước ngoài

Năm phát hành Tên công trình Nội dung/Kết quả

Quality, Does Monitoring Characteristics Matter?

An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector

Trong ngắn hạn, mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán có tác động đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Hassan (2013) về báo cáo tài chính.

Quality, Does Monitoring Characteristics Matter?

An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector

Chất lượng BCTC của các công ty ở Nigeria có khả năng bị ảnh hưởng bởi đặc điểm giám sát của họ

2012 Small and medium auditing entities: Specific and outlock

Kiểm toán độc lập có tầm quan trọng đặc biệt đối với độ tin cậy của BCTC do DNNVV cung cấp, nâng cao niềm tin của người sử dụng BCTC khi đưa ra quyết định

Governance Issue in Annual Reports of Malaysia PLCs

Nhân tố quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp và đòn bẩy tài chính có tác động đến chất lượng thông tin công bố

Stainbank 2008 The development of financial reporting for smes in south Africa: implications of recent and impending changes

Việc thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo đúng chuẩn mực sẽ giúp người sử dụng có niềm tin hơn với BCTC của DNNVV

2007 Effect of international financial reporting standards on financial information quality

Tỷ suất sinh lời, tỷ suất hoạt động, cơ cấu tổ chức và người lao động có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC

Accouting Quality: A Review.European Accouting Review

Yếu tố hệ thống pháp luật và và chính trị của một nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng BCTC

2003 Critical success factors for accounting information systems data quality

Nhân tố con người, hệ thống kiểm soát , doanh nghiệp, nhân tố bên ngoài có tác động đến chất lượng thông tin BCTC

Heidi 2001 What factors influence financial statement quality? A framework and some empirical evidence

Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC bao gồm nhân tố bên trong ( quyết định của nhà quản trị, người lập BCTC) và nhân tố bên ngoài ( tổ chức kiểm toán, quy định của chính phủ)

1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

Tại Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu chính thống nào về các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của công ty vừa và nhỏ Tuy nhiên, có khá nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nói chung

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hưng và Phạm Quốc Thuần (2016), các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với 4 nhân tố chính: áp lực từ thuế, niêm yết chứng khoán, kiểm toán độc lập và chất lượng phần mềm kế toán Kết quả cho thấy có 3 trong số các nhân tố này tác động rõ rệt đến thuộc tính tính thích đáng của chất lượng thông tin trên BCTC.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong DN Việt Nam, yếu tố thuế có tác động mạnh nhất đến thuộc tính tính chính đáng của CLTT với beta = -0.373 Tiếp theo là ảnh hưởng của kiểm toán độc lập, trong khi chất lượng PMKT đứng ở vị trí cuối cùng Hệ số R2 đã điều chỉnh đạt 0.324, khẳng định tầm quan trọng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đối với tính chính đáng của CLTT.

BCTC khi nó giải thích được đến 32.4% biến thiên của CLTT BCTC xét trên khía cạnh tính chính đáng

Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu

1.2.1 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu:

Chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) và các yếu tố ảnh hưởng đến nó là một chủ đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn cầu Nghiên cứu này không chỉ phổ biến ở các quốc gia phát triển mà còn được các nhà khoa học Việt Nam quan tâm, đặc biệt là trong việc phân tích BCTC của các công ty niêm yết và các tổ chức doanh nghiệp lớn.

Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào chất lượng thông tin trên BCTC, đánh giá và tiếp cận khái niệm này từ nhiều góc độ khác nhau Các nghiên cứu chủ yếu dựa trên các tiêu chí chất lượng của FASB, IASB và Cobit Bên cạnh đó, còn có nhiều nghiên cứu gián tiếp liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, như tính thích đáng của thông tin và tổ chức công tác kế toán tại DNNVV, những yếu tố này vẫn ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC.

Các nghiên cứu cho thấy có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.

Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cả nội bộ lẫn bên ngoài Các yếu tố nội bộ bao gồm quy mô doanh nghiệp, kế toán viên, người lập BCTC, nhà quản trị, quyết định của nhà quản trị, kiểm soát nội bộ và kế toán quản trị Trong khi đó, các yếu tố bên ngoài bao gồm chính sách và quy định thuế, tổ chức kiểm toán, người sử dụng báo cáo tài chính, quy định pháp lý về kế toán và hệ thống chuẩn mực chung Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của các nhân tố như quản trị công ty, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát độc lập Mặc dù có một số nghiên cứu đáng chú ý như của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), Võ Văn Nhị (2011), và Phạm Quốc Thuần về ảnh hưởng của hệ thống pháp lý và áp lực thuế đến chất lượng BCTC, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố này.

Nghiên cứu hiện tại cho thấy, trong số các công trình trước đây tại Việt Nam và trên thế giới, chỉ có luận văn thạc sĩ của Phạm Thanh Trung đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) ở các công ty vừa và nhỏ Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC vẫn chưa được làm rõ và đầy đủ, vì tác giả chỉ xem xét các nhân tố nội bộ mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết, trong khi nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn rất hạn chế, đặc biệt là tại TPHCM, nơi có số lượng DNNVV lớn nhất cả nước Do đó, cần thiết phải thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC của các công ty vừa và nhỏ tại TPHCM, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

Thông qua việc phân tích các nghiên cứu trước đó, tác giả đã xác định các khoảng trống trong nghiên cứu để làm nền tảng cho luận văn Luận văn cũng kế thừa và phát huy các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC).

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Báo cáo tài chính và đặc điểm của BCTC trong DNNVV

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 21 (VAS 21), được ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, báo cáo tài chính có cấu trúc chặt chẽ nhằm phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế của người sử dụng.

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) theo VAS 21 cung cấp thông tin về tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của công ty tại một thời điểm nhất định Thông tin này giúp người sử dụng đánh giá tình hình tài chính, sử dụng vốn, nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như tình hình nợ phải trả, từ đó đưa ra quyết định phù hợp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) theo VAS 21 cung cấp thông tin chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể BCKQHĐKD bao gồm cả kết quả từ lĩnh vực kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác, giúp người sử dụng đánh giá khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) theo VAS 21 cung cấp thông tin chi tiết về luồng tiền thu vào và chi ra trong kỳ báo cáo, bao gồm luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính Thông tin này giúp người sử dụng đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp BCLCTT nâng cao khả năng đánh giá khách quan về hoạt động kinh doanh và so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ ảnh hưởng từ các phương pháp kế toán khác nhau Hơn nữa, báo cáo này còn hỗ trợ trong việc dự đoán và kiểm tra khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, cũng như mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và lưu chuyển tiền thuần.

Theo VAS 21, thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo TMBCTC giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.

2.2.2 Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNNVV

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016, hệ thống báo cáo tài chính dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thiết lập nhằm mục đích cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời, hỗ trợ quản lý và ra quyết định hiệu quả.

1 Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a) Tài sản; b) Nợ phải trả; c) Vốn chủ sở hữu; d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

2 Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính

 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1 Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm: a) Báo cáo bắt buộc:

- Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01a - DNN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DNN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNN

Doanh nghiệp có thể chọn lập báo cáo tài chính theo Mẫu số B01b - DNN thay vì Mẫu số B01a, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình.

Báo cáo tài chính gửi đến cơ quan thuế cần phải kèm theo bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN) Mặc dù không bắt buộc, việc lập báo cáo này được khuyến khích để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Báo cáo lưu chuyển tiền Mẫu số B03 - DNN

2 Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm: a) Báo cáo bắt buộc:

- Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01 - DNNKLT

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DNN

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNNKLT b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNN

3 Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:

Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:

- Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01- DNSN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DNSN

 Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính

1 Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Thông tin được coi là đầy đủ khi nó cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ bản chất, hình thức và rủi ro liên quan đến các giao dịch và sự kiện Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ không chỉ yêu cầu thông tin cơ bản mà còn cần mô tả thêm về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng đến chất lượng và bản chất của khoản mục đó.

Trình bày khách quan trong thông tin tài chính là việc đảm bảo tính trung lập, không thiên vị, không nhấn mạnh hay giảm nhẹ các thông tin Điều này giúp người sử dụng báo cáo tài chính nhận được thông tin chính xác mà không bị ảnh hưởng bởi các thao tác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin, cho dù là có lợi hay không.

Chất lượng BCTC

Báo cáo tài chính (BCTC) là phương pháp tổng hợp số liệu từ sổ kế toán, phản ánh hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển dòng tiền và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định BCTC không chỉ là công cụ kế toán mà còn là hình thức truyền tải thông tin tài chính đến người sử dụng để hỗ trợ ra quyết định kinh tế Một BCTC chất lượng cần chứa đựng thông tin kế toán chính xác và đáng tin cậy.

2.3.1 Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu

Nghiên cứu của Biddle, Hilary và Verdi (2009) chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh độ chính xác trong việc truyền tải thông tin về hoạt động và dòng tiền kỳ vọng của công ty, đồng thời thông báo cho cổ đông Định nghĩa này phù hợp với tuyên bố của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính về khái niệm kế toán tài chính số 1 (1978), nhấn mạnh rằng mục tiêu của BCTC là hỗ trợ các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng trong việc đưa ra quyết định đầu tư hợp lý và đánh giá dòng tiền dự kiến của công ty.

Theo nghiên cứu của Kamaruzaman, Mazlifa và Maisarah (2009), báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc giao tiếp giữa công ty và các bên liên quan như chính phủ, cổ đông, nhân viên, ngân hàng, nhà cung cấp và chủ nợ Để hỗ trợ quá trình ra quyết định, BCTC cần cung cấp thông tin có liên quan, đáng tin cậy, có thể so sánh và dễ hiểu.

Nghiên cứu của tác giả Wright (2010) về lịch sử chất lượng báo cáo tài chính tại Úc đã chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính được xác định bởi bốn yếu tố chính: tính phù hợp, độ tin cậy, khả năng so sánh và tính dễ hiểu Bên cạnh đó, hai yếu tố liên quan khác là tính hữu dụng và tính trọng yếu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính.

Theo Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh (Quantri.vn), để báo cáo tài chính (BCTC) thực sự hữu ích cho người dùng, chất lượng thông tin trên BCTC cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản.

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) cần đảm bảo tính tin cậy, với yêu cầu thông tin phải khách quan và có thể thẩm định được Điều này có nghĩa là thông tin phải phản ánh chính xác kết quả của quá trình kế toán, dựa trên các chứng từ kế toán và tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành Thông tin BCTC không bị ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan của cá nhân nào và có thể được kiểm chứng để xác minh tính chính xác của số liệu Hơn nữa, ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực và sự tuân thủ các chuẩn mực kế toán góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin trên BCTC.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần được cung cấp kịp thời để đảm bảo tính hữu ích của thông tin cho các đối tượng sử dụng trong quá trình ra quyết định Việc cung cấp thông tin BCTC chậm trễ có thể dẫn đến những quyết định kinh doanh sai lầm, mặc dù thông tin đó có độ tin cậy cao Theo quy định hiện hành, BCTC năm phải được công bố trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, trong khi các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán cần công bố BCTC quý trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc quý.

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) cần đảm bảo tính so sánh được, yêu cầu các khoản mục phải trình bày nhất quán giữa các kỳ và doanh nghiệp Để đạt được điều này, số liệu lập BCTC cần tuân thủ cùng một hệ thống nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán Nếu có sự thay đổi về nội dung hoặc hình thức trình bày giữa các kỳ, cần giải trình chi tiết trong thuyết minh BCTC hoặc điều chỉnh lại BCTC của các kỳ trước, nhằm cung cấp thông tin so sánh chính xác.

Khi lập báo cáo tài chính (BCTC), cần chú trọng đến bản chất kinh tế của các nghiệp vụ hơn là hình thức pháp lý Điều này đảm bảo rằng thông tin trong BCTC phản ánh đúng thực trạng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, giúp người sử dụng có cái nhìn chính xác và đầy đủ hơn về tình hình kinh tế.

Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế thường có bản chất phù hợp với hình thức pháp lý của chúng Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, khi bản chất kinh tế không tương thích với hình thức pháp lý, báo cáo tài chính cần trình bày thông tin dựa trên bản chất kinh tế của nghiệp vụ.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần cung cấp thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Những thông tin trọng yếu này phải được trình bày riêng biệt trong BCTC, trong khi các thông tin không trọng yếu có thể được tổng hợp và trình bày chung trong một mục.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần cung cấp thông tin phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, đảm bảo rằng mỗi đối tượng có thể tìm thấy thông tin hữu ích cho quyết định kinh doanh của họ Tuy nhiên, tính phù hợp và tính tin cậy của thông tin trên BCTC có thể mâu thuẫn, do đó cần cung cấp thông tin bổ sung trong phần thuyết minh để giúp người sử dụng đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.3.2 Theo Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ (FASB)

Theo FASB, chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính được phân thành hai nhóm đặc điểm chính: nhóm cơ bản bao gồm tính thích hợp và tính đáng tin cậy, và nhóm thứ yếu bao gồm tính nhất quán và khả năng so sánh Bên cạnh đó, FASB cũng nêu rõ các hạn chế trong việc áp dụng những đặc điểm này, bao gồm mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích, tính trọng yếu và nguyên tắc thận trọng.

Thông tin kế toán phù hợp là yếu tố quan trọng giúp người ra quyết định thay đổi quyết định của mình Để thông tin này có giá trị, nó cần phải có tính dự đoán và được cung cấp kịp thời.

Tính tin cậy trong thông tin kế toán là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng thông tin được trình bày một cách trung thực, không chứa sai sót hay thiên lệch, và có thể được kiểm chứng một cách dễ dàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Trong chương 1, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) cùng những yếu tố liên quan Tác giả kế thừa và phát huy các kết quả nghiên cứu trước đó, đồng thời đưa ra ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được xác định bao gồm: quy định về thuế, quy mô công ty, người lập BCTC, tổ chức kiểm toán, quyết định của nhà quản trị, và các quy định pháp lý về kế toán.

2.4.1 Quyết định của nhà quản trị

Nghiên cứu của Theo Healy & Palepu (2001) chỉ ra rằng bất cân xứng thông tin và việc công bố thông tin ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Nhà quản trị có thể can thiệp vào phương pháp kế toán và tìm cách cắt giảm chi phí nhằm cải thiện tình hình tài chính, dẫn đến sự giảm sút chất lượng của BCTC Kết quả cho thấy rằng nhà quản lý có khả năng điều chỉnh công tác kế toán để phục vụ cho mục đích quản trị của mình.

Như vậy, quyết định của nhà quản trị có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC

Theo lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp lớn thường công bố thông tin nhiều hơn và minh bạch hơn so với doanh nghiệp nhỏ để củng cố niềm tin và thu hút vốn từ nhà đầu tư Quy mô doanh nghiệp được đánh giá qua tổng tài sản, doanh thu thuần, tổng nguồn vốn và tổng số lao động Doanh nghiệp lớn thường đầu tư vào hệ thống kế toán chặt chẽ, bao gồm phần mềm kế toán hiện đại, quy trình kế toán rõ ràng và hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, cũng như được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán uy tín Vì vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp lớn thường có độ tin cậy cao hơn so với doanh nghiệp nhỏ.

Nghiên cứu của Theo Meek, Roberts & Gray (1995) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) và việc áp dụng chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp ở Mỹ, Anh và các tập đoàn đa quốc gia tại châu Âu Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của quy mô doanh nghiệp trong việc cải thiện độ tin cậy và tính minh bạch của báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp nhỏ thường cho rằng lợi ích từ việc áp dụng chuẩn mực kế toán và thực hiện công tác kế toán một cách nghiêm túc không đủ để bù đắp chi phí cho việc đầu tư vào phần mềm kế toán, thuê kiểm toán viên, và đào tạo đội ngũ nhân viên chất lượng.

Nghiên cứu của Cao Nguyễn Lệ Thu (2014) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp là yếu tố nội bộ quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM Cụ thể, các doanh nghiệp có quy mô lớn và tổng tài sản cao thường đảm bảo chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn.

Nghiên cứu của Lê Thị Khoa Nguyên và Lê Thị Thanh Xuân (2015) chỉ ra rằng quy mô công ty là một trong hai yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu được thực hiện trên 137 công ty cổ phần niêm yết vào năm 2011, cho thấy tầm quan trọng của quy mô trong việc cải thiện tính minh bạch và chất lượng thông tin tài chính.

Như vậy, từ các nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến việc chất lượng BCTC

Nghiên cứu của Hanlon, M., Hoopes, J L., & Shroff, N (2014) chỉ ra rằng lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ phân phối cho cổ đông mà còn cho chính phủ thông qua cơ quan thuế, do đó, chính phủ có lợi ích trong việc xác định chính xác lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp có xu hướng điều chỉnh báo cáo tài chính để giảm thiểu nghĩa vụ thuế Để hạn chế tình trạng này, cơ quan thuế đã triển khai các chính sách giám sát nhằm giảm thiểu sai lệch lợi nhuận và tăng cường thực thi Kết quả nghiên cứu cho thấy sự giám sát chặt chẽ của cơ quan thuế có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo thuế.

Nghiên cứu của Desai, Dyck và Zingales (2007) chỉ ra rằng việc gia tăng thực thi thuế ở Nga có thể nâng cao giá trị mục tiêu của công ty và giảm chi phí kiểm soát Sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan thuế không chỉ bảo vệ lợi ích của các cổ đông bên ngoài mà còn cải thiện chất lượng quản trị doanh nghiệp và nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Phan Đức Dũng (2014) đã tiến hành nghiên cứu 288 mẫu kế toán từ các công ty cổ phần để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Tác giả đã đề xuất và kiểm định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC Kết quả cho thấy chính sách thuế của nhà nước phù hợp được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, có tác động tích cực đến chất lượng thông tin trên BCTC.

Nghiên cứu của Phan Thị Minh Nguyệt (2014) chỉ ra rằng thuế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết tại Việt Nam Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thường lập BCTC dựa trên mục tiêu thuế thay vì tuân thủ đúng quy định thuế hiện hành Để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC, việc thực hiện tốt chính sách thuế đối với nhà nước là điều cần thiết.

Trần Đình Khôi Nguyên (2010) chỉ ra rằng sự thay đổi trong cơ chế quản lý doanh nghiệp từ cơ quan thuế đã ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán Trước đây, mỗi doanh nghiệp đều có một cán bộ thuế chuyên trách, nhưng hiện nay, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về báo cáo kế toán, bao gồm cả báo cáo thuế Cơ quan thuế giờ đây thực hiện chức năng thanh tra và kiểm tra dựa trên phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thay vì quyết toán số liệu như trước Điều này được 71% chuyên viên thuế đồng tình, cho rằng việc thiếu giám sát từ cơ quan chức năng đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán tài chính, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn không phải là đối tượng kiểm toán.

Nguyễn Xuân Hưng và Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính Kết quả cho thấy có ba nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, bao gồm áp lực thuế, chất lượng phần mềm kế toán, và kiểm toán độc lập Trong đó, áp lực thuế được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất, với nghiên cứu chỉ ra rằng nó ảnh hưởng tiêu cực đến tính đáng tin cậy của thông tin BCTC Nhiều doanh nghiệp thừa nhận rằng việc ưu tiên áp dụng quy định thuế trong kế toán không chỉ giúp việc khai báo và quyết toán thuế trở nên thuận lợi hơn mà còn cho thấy sự can thiệp thường xuyên của cơ quan thuế vào hoạt động kế toán của họ.

Như vậy, các quy định về thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC

Trong các công ty vừa và nhỏ, kế toán viên thường là người lập báo cáo tài chính (BCTC) Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2010), họ thường chỉ chú trọng vào các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính mà không quan tâm đến nội dung của chuẩn mực kế toán Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ của kế toán viên, khiến họ dựa vào quy định cụ thể mà thiếu sự linh hoạt trong việc áp dụng chuẩn mực Nghiên cứu cho thấy trình độ kế toán của nhân viên có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn mực và lập BCTC.

Hiện nay, kế toán tại các doanh nghiệp chủ yếu chỉ nhằm mục đích khai thuế, dẫn đến việc kế toán viên không phân biệt rõ giữa mục đích kế toán và mục đích thuế Việc ban hành và áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn là cần thiết để cải thiện công tác kế toán và nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Điều này đòi hỏi kế toán viên và người lập BCTC cần có kiến thức chuyên môn vững vàng.

Các lý thuyết nền có liên quan

2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information)

Lý thuyết thông tin bất cân xứng, lần đầu tiên được giới thiệu vào những năm 1970, đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế học hiện đại Các nhà nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm George Akerlof, Michael Stiglitz và Joseph Stiglitz.

Trong nền kinh tế, bất cân xứng thông tin xảy ra khi các bên giao dịch che giấu thông tin, khiến người mua không có đủ thông tin xác thực và dẫn đến việc họ trả giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa Hệ quả là người bán mất động lực sản xuất hàng hóa chất lượng, chỉ cung cấp sản phẩm trung bình Cuối cùng, tình trạng này có thể dẫn đến thị trường chỉ còn lại sản phẩm kém chất lượng, loại bỏ hàng hóa tốt và tạo ra sự lựa chọn đối kháng cho cả hai bên Ngoài ra, bất cân xứng thông tin còn gây ra rủi ro đạo đức và tình trạng độc quyền thông tin.

Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán xảy ra khi một số nhà đầu tư nắm giữ thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin công khai hơn so với những người khác, hoặc khi doanh nghiệp và quản lý của họ sở hữu thông tin vượt trội so với cộng đồng đầu tư Điều này cũng xảy ra khi thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) không đáng tin cậy, khiến nhà đầu tư phải dựa vào báo cáo kiểm toán của công ty kiểm toán Hệ quả là có thể xảy ra tình trạng che giấu thông tin bất lợi, phóng đại thông tin có lợi, hoặc cung cấp thông tin không công bằng cho các nhóm nhà đầu tư khác nhau Do đó, chất lượng BCTC là yếu tố quyết định giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và sáng suốt, giảm thiểu bất cân xứng thông tin và nâng cao niềm tin của họ.

Bất cân xứng thông tin gây ra hai hệ quả chính: sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức Những yếu tố này có thể làm sai lệch quyết định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế, dẫn đến nguy cơ thất bại thị trường.

2.5.2 Lý thuyết chi phí ủy nhiệm (Agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm, được phát triển bởi Jensen và Meckling vào năm 1976, định nghĩa mối quan hệ giữa người chủ (nhà đầu tư, chủ sở hữu) và người thừa hành (nhà quản lý) tương tự như một hợp đồng Trong đó, người thừa hành đại diện cho người chủ để thực hiện các nhiệm vụ và ra quyết định liên quan.

Theo Jensen và Meckling (1976), chi phí ủy nhiệm phát sinh khi các bên cố gắng tối đa hóa lợi ích cá nhân, dẫn đến việc cần hướng người được ủy nhiệm hành động nhằm phục vụ lợi ích của bên ủy nhiệm Chi phí này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

Lý thuyết này cho rằng khi nhà quản lý sở hữu toàn bộ công ty, họ sẽ đưa ra quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, tức là tối đa hóa lợi ích cá nhân Tuy nhiên, khi tỷ lệ vốn của họ trong công ty giảm, quyền lợi của họ cũng giảm theo, dẫn đến việc họ có xu hướng yêu cầu thù lao cao hơn Trong tình huống này, cả bên ủy quyền và bên đại diện đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, nhưng lại có những mục tiêu khác nhau để đạt được điều đó.

Lý thuyết ủy nhiệm giúp giải thích lý do người được ủy nhiệm (quản lý) chọn các chính sách và công bố thông tin kế toán nhằm tối ưu hóa lợi ích cá nhân, đồng thời thích ứng với biến động từ môi trường bên ngoài và giảm thiểu chi phí phát sinh.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quyết định nhà quản trị, tổ chức kiểm toán

2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)

Lý thuyết tín hiệu giải thích hành vi giữa hai bên: một bên sở hữu thông tin và phát tín hiệu ra thị trường, trong khi bên kia tiếp nhận và sử dụng thông tin đó Mục đích của lý thuyết này là giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng giữa bên có thông tin và bên cần thông tin.

Các công ty sử dụng thông tin tài chính để phát tín hiệu ra thị trường, với chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố quyết định tạo niềm tin cho nhà đầu tư và các bên liên quan Để đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin công bố, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm soát nội bộ hiệu quả và đào tạo đội ngũ kế toán chuyên nghiệp Việc tuân thủ các quy định về thuế và pháp lý cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán, từ đó gia tăng chất lượng BCTC.

Luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, bao gồm quy mô công ty, quy định thuế, các quy định pháp lý về kế toán và vai trò của người lập báo cáo tài chính.

Bảng 2.2.Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC từ cơ sở lý thuyết:

STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác động

1 Quyết định của nhà quản trị Lý thuyết chi phí ủy nhiệm Cùng chiều

2 Quy mô doanh nghiệp Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều

3 Người lập BCTC Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều

4 Quy định về thuế Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều

5 Tổ chức kiểm toán Lý thuyết chi phí ủy nhiệm Cùng chiều

6 Các quy định pháp lý về kế toán Lý thuyết tín hiệu Cùng chiều

Trong chương này, tác giả trình bày các lý thuyết quan trọng như lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết chi phí đại diện, và lý thuyết tín hiệu, đồng thời giới thiệu khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cùng với đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được xác định bao gồm quyết định của nhà quản trị, quy mô doanh nghiệp, người lập BCTC, quy định về thuế, tổ chức kiểm toán, và các quy định pháp lý về kế toán Những nội dung này nhằm cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc về chất lượng BCTC cho người đọc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 15:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh. Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa (http://quantri.vn/dict/details/9811-yeu-cau-chat-luong-cua-bao-cao-tai-chinh-bctc) Link
23. Tô Hoài Nam, 2014. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiệm nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý.Tạp chí Dân chủ và pháp luật( http://moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/PhapLuatKinhTe/View_Detail.aspx?ItemID=390 ) Link
1. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01 : Chuẩn mực chung 2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 21 : Trình bày BCTC Khác
3. Cao Nguyễn Lệ Thu, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niên yết ở ở sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
4. Chế Độ Kế Toán Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ. Tạp Chí Khoa Học (Tháng 3/2014) Khác
5. Đào Ngọc Hạnh, 2014. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thốn thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TPHCM.Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TPHCM. Nhà xuất bản Hồng Đức Khác
7. Lê Thị Khoa Nguyên, Lê Thị Thanh Xuân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ thuyết minh báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hội thảo nghiên cứu khoa học trong kế toán tài chính. Tháng 5/2015 Khác
8. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn tiến sĩ trường ĐH Kinh Tế TPHCM Khác
9. Mai Ngọc Anh, 2011 . Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thông lệ quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán số 2/2011 Khác
10. Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học & Ứng dụng số 4 Khác
11. Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu dụng của báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tiến sĩ trường ĐH Kinh tế TPHCM Khác
12. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2013. Công tác kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Định. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng Khác
15. Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ. Đại học Kinh tế TPHCM Khác
16. Nguyễn Xuân Hưng- Phạm Quốc Thuần, 2016. Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 27(2), 53-75 Khác
17. Phạm Ngọc Toàn, 2008. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận văn tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
18. Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TPHCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
20. Phan Đức Dũng, 2014. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC của DN. Kỷ yếu hội thảo khoa học, trường DH Kinh Tế TPHCM Khác
21. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các công ty niên yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM Khác
22. Tài chính dành cho người quản lý- First News và NXB Tổng hợp TPHCM ( Tháng 8/2010) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Bảng tóm tắt các cơng trình nghiên cứu nước ngoài - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 1.1 Bảng tóm tắt các cơng trình nghiên cứu nước ngoài (Trang 18)
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 1.2 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trong nước (Trang 26)
Bảng 2.1. Quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô  Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 2.1. Quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ (Trang 35)
Bảng 2.2.Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC từ cơ sở lý thuyết: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 2.2. Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC từ cơ sở lý thuyết: (Trang 57)
Cơ sở lý thuyết Xây dựng bảng câu hỏi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
s ở lý thuyết Xây dựng bảng câu hỏi (Trang 59)
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1 Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1 Mơ hình nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 3.1. Mã hóa các thang đo (Trang 62)
Bảng 4.4: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 4.4 Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố: (Trang 82)
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố Biến quan sát  Nhân tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố Biến quan sát Nhân tố (Trang 82)
TC1 Người lập BCTC có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
1 Người lập BCTC có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp (Trang 83)
Ta có mơ hình hồi quy dạng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
a có mơ hình hồi quy dạng: (Trang 85)
Hình 4.5. Ma trận tương quan giữa các nhân tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Hình 4.5. Ma trận tương quan giữa các nhân tố (Trang 85)
Kết quả cho thấy các biến QM, TC, TU,PL có tác động tích cực lên mơ hình (sig nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
t quả cho thấy các biến QM, TC, TU,PL có tác động tích cực lên mơ hình (sig nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương) (Trang 86)
9 Người lập BCTC có am hiểu về tình hình kinh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
9 Người lập BCTC có am hiểu về tình hình kinh (Trang 111)
Bảng só 3: Trình độ học vấn đối tượng khảo sát hocvan - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM
Bảng s ó 3: Trình độ học vấn đối tượng khảo sát hocvan (Trang 114)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN